Professional Documents
Culture Documents
Bài tham khảo form
Bài tham khảo form
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 4
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ........................ 64
3.1. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình của doanh nghiệp ................................. 65
3.2. Định hướng đề tài nghiên cứu............................................................................... 68
ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa chỉ:
- Địa chỉ đăng ký: B502, Toà nhà The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì, Huyện Từ
Liêm, Hà Nội
- Địa chỉ liên hệ: Tầng 1, toà nhà F5, Đô thị Trung Yên, Trung Hoà, Cầu
Giấy, Hà nội.
Email: tesengineering@tesvn.com / tesengineering@vnn.vn
Chi nhánh
(1) Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 48, Đường D1, Phường 25, quận Bình Thạnh,
TP Hồ Chí Minh.
(2) Chi nhánh Hà Nội 2: La Dương, Dương Nội, Hà Đông
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty TNHH thương mại dịch vụ kĩ thuật TS là công ty chuyên cung cấp các
dịch vụ về thiết kế, lắp đặt kỹ thuật, hệ thống điện, nước… Công ty được thành lập vào
ngày 12 tháng 3 năm 2004 theo luật doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 30.000.000.000
VNĐ. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chính của công ty vẫn là cơ điện,
công ty chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật ứng dụng khác nhau. Với sự lớn mạnh và
phát triển không ngừng.
Năm 2006 công ty mở chi nhánh thứ nhất tại tỉnh Hà Tây
Năm 2007 công ty mở tiếp chi nhánh thứ hai tại TP Hồ Chí Minh và bắt bầu mở
rộng lĩnh vực hoạt động sang ngành xây dựng và phát triển các dự án.
Chỉ trong 7 năm thành lập nhưng công ty đã đạt được những thành tự đáng kể
góp phần và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Từ một doanh nghiệp mới thành
lập có số vốn ban đầu là 10.000.000.000 đồng và 50 công nhân viên năm 2004 đến
Kĩ sư cơ điện 10
Kĩ sư điện 10
Kĩ sư điện lạnh 8
Kĩ sư xây dựng 2
Kĩ sư tin học 2
Cử nhân kế toán 3
Cử nhân luật 1
Cử nhân kinh tế 10
Kĩ sư cơ điện 1
Kĩ sư điện 1
Nhân viên IT 10
Biểu số 03: Danh sách một số công trình tiêu biểu đã hoàn thành năm 2010
Loại
Ngày
hình Ngày bắt Giá trị HĐ
STT Chủ đầu tư Tên dự án Phạm vi công việc hoàn
nhà đầu (usd)
thành
thầu
Saigon Pearl Cung cấp và lắp đặt
Công ty TNHH Saigon Thầu 11-Apr-
1 Development - hệ thống tự động 8-Mar-10 1.960.000
Pearl Việt Nam phụ 10
Phase 1,2A, 2B trong nhà
Công ty Dược Phẩm Thầu Nhà máy Dược Phòng sạch
2 8-Mar-10 1-Aug-10 770.000
Nam Hà phụ Phẩm Nam Hà Hệ thống thông gió
Hệ thống khoá thoát
hiểm
Thầu BMW show Hệ thống thông gió 29-May-
3 Euro Auto Corp. 1-Mar-10 185.625
chính room Hà Nội Hệ thống báo cháy 10
& hệ thống báo
động
Thầu Nhà máy may Cung cấp và lắp đặt 15-May-
4 Nhà máy May Mascot 2-Apr-10 120.000
chính Mascot hệ thống cơ điện 10
Hệ thống điều hoà
Thầu Nhà máy Inax 10-May-
5 Công ty Inax Việt Nam không khí và thông 30-Oct-11 143.750
chính VN 10
gió
Thầu
6 D'Annam SPA D'annam Phòng sạch 15-Jun-10 9-Jul-10 96.500
chính
Thầu
7 D'Annam Villa D'annam Hệ thống CDA 10-Jul-10 30-Oct-10 195.000
Phụ
Thầu Hệ thống điều hoà 13-Sep-
8 Nhà máy Molex Nhà máy Molex 2-Aug-10 747.313
Phụ KK và thông gió 10
SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 10 Lớp: K4 - QTM
ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Loại
Ngày
hình Ngày bắt Giá trị HĐ
STT Chủ đầu tư Tên dự án Phạm vi công việc hoàn
nhà đầu (USD)
thành
thầu
Hệ thống ĐHKK và
Thầu Khách sạn 15-Sep-
9 Khách sạn Moevenpick Thông gió cho giai 2-Aug-10 75.473
phụ Moevenpick 10
đoạn 2B
Công ty TNHH Saigon
Thầu Dự án Sàigòn Xây Dựng và Hệ 15-Aug- 20-Nov-
10 Pearl 50.000
chính Pearl - Pha 2B thống cơ điện 10 10
Việt Nam
Nhà xưởng
Công ty Openasian Thầu Hệ thống cơ điện và
11 Volvo Sep-10 Nov-10 2.775.132
Thiết bị nặng Việt Nam chính nội thất
Binh Duong
( Nguồn: phòng dự án)
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Là công ty dịch vụ do vậy công ty TNHH thương mại dịch vụ TS không sản
xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ được thực hiện qua các bước
sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu
- Tất cả hồ sơ dự thầu mang tên Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TS
đều do Phòng dự án phát hành.
- Phòng dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thu thập các tài liệu có
liên quan nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự thầu (Sơ tuyển) đạt kết quả.
Sau khi Giám đốc chấp thuận đăng ký được tham gia dự thầu với danh nghĩa Công ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu
tư, Giám đốc Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự án làm hồ sơ dự thầu.
- Căn cứ để chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
o Thư mời thầu
o Hướng dẫn cho các nhà thầu
o Điều kiện hợp đồng
o Đặc tính kỹ thuật
o Bảng kê chất lượng
o Các bản vẽ
o Số liệu thông tin đấu thầu
o Lịch biểu các yêu cầu
o Mẫu Đơn dự thầu và các phụ lục
- Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành viên
tham gia hồ sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Giám đốc duyệt.
- Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các
công việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài liệu bổ sung
của hồ sơ dự thầu tới các thành viên và bộ phận liên quan và trả lời các yêu cầu của
Chủ đầu tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu
Tuy nhiên nếu Khách hàng/Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của Khách
hàng/Chủ đầu tư thì Nhân viên Phòng dự án đánh số hợp đồng theo quy định của Công
ty bằng bút chì phía dưới của số hợp đồng khách hàng/Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
- Nhân viên Phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã ký vào trong Sổ theo dõi hợp
đồng . Đối với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng bút màu đỏ vào cột
ghi chú.
Bước 6: theo dõi và thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được kí kết phòng dự án cùng các phòng ban khác tiến
hành thực hiện hợp đồng. Thông thường phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế các
hệ thống mạng điện, hệ thống cấp thoát nước,… sau đó bộ phận kế toán chịu trách
nhiệm xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/Chủ đầu tư có bất kỳ sự
thay đổi nào so với hợp đồng thì Phòng Dự án phải báo cáo ngay với Giám đốc Công
ty xem xét và quyết định. Các thay đổi này Nhân viên Phòng Dự án phải cập nhật vào
trong sổ theo dõi hợp đồng theo (BM 08 - 03) và thông báo ngay cho các bộ phận liên
quan bằng văn bản.
Bước 7: kết thúc hợp đồng
Sau khi hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ đầu tư nghiệm thu và đưa
vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng dự án
Phòng Quản lý Dự án có nhiệm vụ chính như sau :
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các
dự án của Công ty.
- Phối hợp với Phòng Đầu tư - Phát triển đề xuất các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây dựng.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các
dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các
dự án.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc
dự án và thẩm định trước khi trình Ban Tổng Giám đốc Công ty duyệt theo quy định.
- Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Thi phương
án thiết kế kiến trúc, thoả thuận phương án kiến trúc qui hoạch, thoả thuận PCCC, môi
sinh môi trường, trình duyệt thiết kế cơ sở, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng….
- Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
Phòng kỹ thuật
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư
- Công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý của nhà nước.
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán các dự án đầu
tư xây dựng.
- Tham gia xử lý kỹ thuật và thực hiện quản lý kỹ thuật chất lượng các công
trình. Tham gia đề xuất về kỹ thuật, kế hoạch quy hoạch của các dự án do công ty chủ
thầu.
- Tham gia xây dựng hồ sơ thầu, chào thầo các dự án mà công ty tham gia
- Thiết kế bản vẽ, bóc tách bản vẽ và phương án thi công
- Lập dự toán, báo giá dự toán cho khách hàng
- Tổ chức giám sát thi công, quản lý triển khai thi công tư vấn và đánh giá
khả năng thực hiện dự án
2.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức tăng
trưởng dẫn đầu khối sản xuất. Báo cáo phân tích tình hình công nghiệp - xây dựng 6
tháng đầu năm của Vụ Công nghiệp và Xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy, giá trị
sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,8% so với cùng kỳ. Nền kinh
tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu nhà ở ngày càng
tăng cao không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Các công trình xây dựng: các khu
đô thị, chung cư, nhà hát, rạp chiếu phim, sân gôn,… không ngừng mọc lên. Do vậy,
là công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ điện công ty TS CO., LTD có thị trường rất rộng
lớn. Đối tượng khách hàng chủ yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng công
nghiệp, các khu công nghiệp và những công trình xây dựng quy mô lớn. Thị trường
khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và tất cả các tỉnh thành trên cả nước như Thái Nguyên, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Bình Dương…
Trong 6 năm xây dựng và phát triển công ty TS Co.,Ltd đã có một thị trường
rộng lớn và tham gia đấu thầu thực hiện rất nhiều công trình lớn nhỏ như: Nhà máy
Molex, Rạp chiếu phim Megastar Cineplex- Hải Phòng, Trung tâm Galerie Royale
Opera- Hà nội…Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành 3 thị
trường chính là thị trường tại Hà Nội, thị trường tại TP Hồ Chí Minh và thị trường các
tỉnh khác. Hàng năm kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ tại các thị trường này được thể
hiện qua bảng sau:
ĐVT: đồng
Nhận xét:
Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đạt được từ hai thị trường này chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp và tỷ lệ này tương đối ổn định qua
các năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường Hà Nội năm
2008 là 57.68%, năm 2009 là 52.76%, năm 2010 là 60%. Kết quả tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ của công ty ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 là 35,4%,
năm 2009 là 39.72%, năm 2010 là 32,68%. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của
công ty ở thị trường các tỉnh khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, năm 2008 tỷ lệ này
là 6,92%, năm 2009 là 7.52%, năm 2010 là 7.32%.
Tỷ lệ trên là phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các
thị trường. Năm 2010 công ty dành 50% vốn đầu tư cho các hoạt động kinh
doanh tại thị trường Hà Nội, 40% vốn cho thị trường ở TP Hồ Chí Minh và 10%
cho thị trường còn lại là các tỉnh thành lân cận.
Biểu số 05: So sánh kết quả kinh doanh các dịch vụ chủ yếu qua các năm 2008, 2009, 2010
ĐVT: Đồng
Năm 2009/2008 Năm 2010/2008
Số liệu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị
(%) (%)
Công Nhà ở (1.046.574.795
(21,22) 355.649.744 7,21
trình 4.931.023.193 3.884.448.398 5.286.672.937 )
dân Công trình
dụng công cộng 3.287.348.795 3.052.066.598 3.988.191.864 (235.282.197) (7,16) 700.843.069 21,32
Cộng (1.281.856.992
8.218.371.988 6.936.514.996 9.274.864.801 (15,60) 1.056.492.813 12,86
)
Công trình công nghiệp 12.327.557.98 (2.963.262.737 (9,72
9.364.295.244 11.129.837.761 (24,04) (1.197.720.220)
1 ) )
Công trình giao thông
4.109.185.994 4.508.734.747 5.564.918.881 399.548753 9,72 1.455.732.887 35,43
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ các dịch vụ của công ty qua các
năm có sự thay đổi. Doanh thu từ các công trình dân dụng giảm 1.281.856.992
đồng ( 15,6 %), cụ thể công trình nhà ở năm 2009 giảm so với năm 2008 là
1.046.574.795 đồng (21,22 %). Công trình công cộng tăng là 235.282.197 đồng
(7,16 %). Công trình công nghiệp năm 2009 cũng giảm so với năm 2008 là
2.963.262.737 đồng (24,4 %). Công trình giao thông tăng 399.548.753 đồng
(9,72%). Công trình thủy lợi tăng 746.374.503 đồng (18,16 %). Công trình hạ
tầng kĩ thuật năm 2009 giảm so với năm 2008 là 3.310.088.487 đồng (26,85 %).
Nhìn chung doanh thu từ các dịch vụ của công ty năm 2009 đều giảm hơn
so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008 đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình kinh tế
khó khăn, thu nhập của người dân cũng như các doanh nghiệp giảm đi. Do đó, chi
tiêu giảm đi và nhu cầu xây dựng và lắp đặt kĩ thuật cũng giảm.
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 khả quan hơn
năm 2009. Doanh thu từ các dịch vụ của công ty hầu như đều tăng. Doanh thu từ
các công trình dân dụng tăng 1.056.492.813 đồng (12,86 %), cụ thể công trình
nhà ở năm 2010 tăng so với năm 2008 là 355.649.744 đồng (7,21 %). Công trình
công cộng tăng là 700.843.069 đồng (21,32 %). Tuy nhiên công trình công
nghiệp năm 2010 lại giảm so với năm 2008 là 1.197.720.220 đồng (9,72 %).
Công trình giao thông tăng 1.455.732.887 đồng (35,43 %). Công trình thủy lợi
tăng 528.246.407 đồng (12,86 %). Công trình hạ tầng kĩ thuật năm 2010 tăng so
với năm 2008 là 3.439.712.180 đồng (27,9 %).
Biểu số 06: Tóm tắt bảng báo giá của công ty (Nguồn: Phòng dự án)
Sơ đồ 04: Kênh phân phối gián tiếp (công ty là đối tượng trung gian)
Trong trường hợp khác công ty nhận lại hợp đồng từ đối tượng trung nào
đó mà không phải do công ty tự thực hiện việc đấu thầu. Trong trường hợp này
công ty là người trực tiếp thực hiện công trình nhưng không là ng trực tiếp đấu
thầu.
Sơ đồ 05: Kênh phân phối gián tiếp (công ty không là trung gian)
Số liệu hàng hóa tiêu thụ được qua các kênh phân phối được thể hiện cụ
thể qua bảng sau:
Biểu số 07: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy hàng hóa dịch vụ của công ty tiêu
thụ được qua các năm phần lớn là nhờ kênh phân phối trực tiếp.
động nam là 67,78%, tỷ lệ lao động nữ là 31,82%. Số lao động nam năm 2010
tăng 21 người chiếm 16,28%, số lao động nữ năm tăng 9 người chiếm 14,75%
2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động
Quy định chung
1. Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao
động, tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả
lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
2. Các Sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp phải có định mức lao động.
Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh định mức
lao động.
3. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm
quy đổi) định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành
từ định mức nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ) từ định
mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, doanh nghiệp đồng thời
xác định mức độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương
pháp gia quyền.
5. Doanh nghiệp tổ chức xây dựng định mức lao động để áp dụng và
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tại TS Co., Ltd tất cả các lao động đều được chấm công theo thời gian làm
việc, mức thời gian cụ thể của doanh nghiệp quy định đối với công nhân viên như
sau:
- Thời gian làm việc: tất cả những người lao động đều làm việc theo thời
gian chính thức là 8h/ngày. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của từng công
việc, thời gian làm việc sẽ được qui định cho phù hợp với hoạt động của công ty,
nhưng không vượt quá 8h/ngày hoặc 48 giờ/tuần.
- Làm thêm giờ: nghỉ phép năm
Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình
thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ
14 ngày. Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng
đã làm, cứ một tháng được nghỉ một ngày.
Sau 5 năm (60 tháng) làm việc liên tục, cứ mỗi 5 năm người lao động được
nghỉ thêm 1 ngày phép năm (tính từ ngày nhận việc của người lao động).
Người lao động có tổng thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh
Từ bảng phân tích ta thấy: Năng suất lao động của công ty năm 2010 tăng
lên so với năm 2009 là 282.52.513.53 đồng/người/năm hay đạt mức so sánh
2,37%. Nguyên nhân sự tăng lên của chỉ tiêu năng suất lao động là do doanh thu
của năm 2010 nhiều hơn năm 2009 là 11.691.749.026 đồng tăng 33,71%. Mặc dù
ta thấy số lượng công nhân năm 2010 tăng 17 người nhưng nó không làm ảnh
hưởng mấy tới chỉ tiêu năng suất lao động vì tốc độ tăng của nó nhỏ (2,35%), tốc
độ tăng lao động này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh thu
của lao động trực tiếp tăng 8.047.367.629 đồng, tăng 2.38% so với năm 2009.
Doanh thu của lao động gián tiếp tăng 3.644.381.397 đồng, tăng 2,39% so với
năm 2009. Sự tăng này là do năng suất lao động tăng mạnh và do sự tăng lên của
lao động trực tiếp 17 người tăng 2,35% so với năm 2009 và lao động gián tiếp
tăng 13 người 2,36%.
Thực tế thì danh lợi lao động năm 2010 tăng lên so với năm 2009 ở mức
282.52.513.53 đồng/người/năm hay đạt 2,37%. Đây là kết quả tốt đối với công ty
và là kết quả của sự biến động hợp lý gắn với 2 nhân tố là lợi tức sau thuế và
lượng lao động bình quân tại công ty. Đó là sự biến động tăng của cả 2 nhân tố
trong đó nguyên nhân chính dẫn đến sức sinh lợi tăng là do tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 là cao tăng 1.249.656.376 đồng
(214,66%). Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng và bố trí lao động đúng người,
đúng việc, không còn tình trạng công nhân nghỉ chờ việc từ đó làm tăng được lãi
thực cho công ty và đảm bảo hiệu quả kinh tế trong SXKD
2.2.5. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp
Lương là một khoản tiền công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động làm được. Chi phí
tiền lương là một trong những yếu tố cơ bản để tính giá thành sản phẩm, do vậy
kế toán phải tính toán chi phí tiền lương một cách hợp lý chính xác. Tùy từng loại
doanh nghiệp, chi phí tiền lương chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng chi phí hoạt
động.
Công tác tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
công ty. Tiền lương giống như một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích mọi người
hăng say lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu được tầm quan trọng của
tiền lương, cán bộ kế toán quản lý hạch toán quỹ tiền lương phải theo dõi, ghi
chép đầy đủ, chính xác, kịp thời về thời gian đi làm của người lao động để tính
tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm của người lao động, đồng thời phân bổ quỹ
tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm xã hội vào chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm, từ đó làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Để thuận lợi và công bằng trong việc tính lương cho công nhân viên,
người lao động trong công ty. Công ty đã và đang áp dụng các hình thức trả lương
chính cho công nhân viên là trả lương theo thời gian, lương khoán và trả lương
theo sản phẩm với một số chế độ, quy định như sau
Biểu số 10: Bảng chấm công phòng kỹ thuật (Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Cty TNHH TS Co., ltd BẢNG CHẤM CÔNG
Yên Hòa-Cầu Giấy-Hà
Tháng 5 năm 2010
Nội
Số Số công Số công
Số
Cấp bậc công nghỉ, nghỉ,
công Số
lương hưởn ngừng ngừng
hưởng công
TT Họ và tên hoặc Ngày trong tháng g việc việc
lương hưởng
cấp bậc lương hưởng hưởng
thời BHXH
chức vụ sản lương 50%
gian
phẩm 100% lương
1 2 3 4 5 … 28 29 30
1 Ngô Văn Giang + + + + + + 21
2 Nguyễn Hữu Đang + + + + + + 22
3 Nguyễn Văn Lập + + + + 20
4 Nguyễn Văn Huệ + + + 22
5 Ngô Sỹ Soan + + + + 19
6 Vũ Xuân Hảo + + + + + + 18
7 Trần Thị Hà + + + + + 20
8 Đào Văn Kính + + + + + 22
Tổng cộng 164
Người duyệt Ngày 29 tháng 05 năm 2010
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm Người chấm công
công: (Ký, họ tên)
ĐVT: Đồng
2.2.6. Nhận xét tình hình lao động tiền lương của doanh nghiệp
Nhìn chung công ty đã có chế độ sử dụng lao động và thực hiện trả lương
cho nhân viên hợp lý và đúng luật do nhà nước ban hành.
Về lao động
- Trang bị đầy đủ phương tiện lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
- Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
lượng, điện, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới được thực hiện
theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được đăng
ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
- Bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ
sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ
trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó được định kỳ
kiểm tra đo lường.
- Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu
chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của
máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố
nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ
dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ
đọc.
- Bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và
quy cách theo quy định của pháp luật;
- Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, công ty căn cứ vào tiêu chuẩn sức
khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho
người lao động về những quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh, yêu cầu theo từng
công việc.
- Thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên và người lao động theo
đúng quy định của nhà nước.
- Đảm bảo thời gian làm việc theo đúng quy định của nhà nước đối với
người lao động. Nhân viên được nghỉ chiều thứ 7 và chủ nhật, ngày lễ tết theo
quy định.
các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như: chi
phí di chuyển, tháo lắp máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ, đội công trình, công trường. Bao gồm: lương, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển
máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của tổ, đội và các chi phí khác liên quan đến tổ, đội.
2.3.2 Giá thành kế hoạch
Căn cứ để xây dựng
Giá thành kế hoạch giao cho bộ phận thi công được xây dựng dựa trên các
căn cứ:
- Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ và các kế hoạch khác của công ty
trong quý.
- Quyết định giao chỉ tiêu giá thành quý của giám đốc công ty giao cho
công ty.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương được giám đốc công ty
phê duyệt.
- Mặt bằng giá trong quý và các văn bản hướng dẫn của công ty về xây
dựng giá thành trong quý.
- Tình hình thực hiện giá thành quý trước của công ty.
- Giá cả thị trường của hàng hóa dịch vụ.
Phương pháp xây dựng
Khi xây dựng giá thành kế hoạch công ty dựa vào các căn cứ trên từ đó
tính giá thành. Giá thành kế hoạch được tính theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục này giao cho bộ phận thi
công được giám đốc công ty phê duyệt, bao gồm 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Lương công nhân sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
khối lượng thực hiện nghiệm thu thanh toán về số tiền lương được hưởng kế toán
lập biểu đề nghị thanh toán tiền gửi cho phòng kế toán công ty xin thanh toán tiền
lương cho các công nhân viên.
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí
thi công, chi phí tiền lương, ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân điều
khiển máy thi công và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu, động lực dùng
cho máy thi công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công …
Máy thi công được giao cho tổ, đội thi công quản lý, bảo quản, sửa chữa.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí của đội bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định, khấu
hao TSCĐ dùng cho đội sản xuất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
SXKD
Chi phí mua ngoài là các khoản chi phí sửa chữa nhỏ, thường xuyên
TSCĐ- máy móc thiết bị, chi phí điện, nước… và các khoản mua ngoài khác
Các khoản chi phí này được hạch toán theo thực tế phát sinh và được các
đội hạch toán vào Báo cáo thanh toán.
Tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi
phí, chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đấy.
so sánh
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ
Giá trị
(%)
Chi phí NVL trực tiếp 4.311.044.070 6.789.671.526 2.478.627. 456 57,49
Chi phí nhân công trực tiếp 3.905.257.943 3.177.503.066 (727.754.877) (18,64)
Chi phí sản xuất chung 5.472.910.332 8.961.560.860 3.488.650.528 63,74
Giá vốn hàng bán 15.052.237.541 23.312.031.304 8.259.793.763 54,87
Chi phí tài chính 2.729.518.651 452.257.017 (2.277.261.634) (83,43)
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.724.663.090 959.420.569 (1.765.242.521) (64,79)
Chi phí khác 94.474.703 85.027.233 (9.447.470) (10)
Chi phi thuế TNDN 226.514.581 621.702.274 395.187.693 174,46
Tập hợp chi phí 34.558.240.001 44.396.631.030 9.838.391.030 174
2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Tất cả các báo tài chính trên đây sau khi lập xong sẽ được Giám đốc trình
duyệt, sau đó được gửi đến các cơ quan có liên quan như: Bộ tài chính, Cục thống
kê, Cơ quan thuế…
Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính và phân tích tình
hình tài chính tại công ty:
Để lập báo cáo tài chính kế toán căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước.
- Số dư trên các tài khoản loại : 1, 2, 3, 4, tài khoản ngoài bảng, trên các
sổ chi tiết, Sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng cân đối kế toán.
Để có số liệu để lập các báo cáo tài chính thì các sổ sách cần được khóa sổ,
sau đó tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa
các sổ sách có liên quan, đảm bảo khớp đúng đồng thời kiểm tra số liệu trên cột
cuối kỳ của bảng cân đối kế toán của ngày 31 tháng 12 năm trước.
Mã SO SÁNH
Chỉ tiêu TM Năm 2009 Năm 2010
số Gía trị %
1 2 3 4 5 6 7
1. Doanh thu
bán hàng và
1 VI.25 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035 33,71
cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản
giảm trừ 2
doanh thu
3. Doanh thu
thuần
10 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035 33,71
BH&CC DV
(10=01-02)
4. Giá vốn
11 VI.27 30.872.166.782 40.312.031.304 9.439.864.522 30,58
hàng bán
5. Lợi nhuận
gộp BH&CC
20 3.810.408.188 6.062.292.701 2.251.884.513 59,10
DV (20=10-
11)
6. Doanh thu
hoạt động tài 21 VI.26 317.584.151 226.470.086 (91.114.065) (28,69)
chính
7. Chi phí tài
22 VI.28 541.212.126 852.257.017 311.044.891 57,47
chính
Trong đó: Chi
23
phí lãi vay
8. Chi phí bán
24
hàng
9. Chi phí
quản lý doanh 25 2.781.112.109 3.159.420.569 378.308.460 13,60
nghiệp
10. Lợi
nhuận thuần
30 805.668.104 2.277.085.201 1.471.417.097 182,63
từ hoạt động
SXKD
11. Thu nhập
31 4.459.320 (4.459.320) (100)
khác
12. Chi phí
32 1.146.777 56.179.935 55.033.158 4.798,94
khác
13.Lợi
nhuận khác 40 3.312.543 (561.79.935) (59.492.478) (1.795,98)
(40=31-32)
14. Tổng lợi
nhuận trước
50 808.980.647 2.220.365.266 1.411.384.619 174,46
thuế
(50=30+40)
18.Lãi cơ bản
70
trên cổ phiếu
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: doanh
thu từ cung cấp hàng hóa dịch vụ năm 2010 tăng so với năm 2009 là
11.691.749.035 đồng ( 33,71%).
Giá vốn hàng bán tăng 9.439.864.522 đồng (30,58%), tổng lợi nhuận trước
thuế tăng 1.411.384.619 đồng (174,46%), tổng lợi nhuận sau thuế tăng
1.249.335.278 đồng (124,49%). Kết quả trên cho thấy tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp năm 2010 rất tốt. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao
so với năm 2009
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 153 V.05 122.200.000
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 7.679.457.619 8.470.898.258
(200=210+220+240+250+260)
I.Các khoản phải thu dài hạn 210 1.100.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 215
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 1.000.000.000
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II. Tài sản cố định 220 7.323.639.004 6.711.572.994
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 7.323.639.004 6.711.572.994
- Nguyên giá 222 7.855.977.172 7.363.962.376
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (532.338.168) (652.389.382)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- giá trị hao mòn lũy kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- NGuyên giá 241
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 564.442.560
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết,liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 564.442.560
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn 259
hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác 260 355.818.615 94.882.704
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 355.818.615 94.882.704
ĐVT: Đồng
Doanh thu hàng năm 41.091.859.938 34.682.574.979 46.374.324.005 (6.409.284.959) (15,60) 11.691.749.026 28,45
Tổng số tài sản có 41.204.913.591 44.628.181.758 52.128.542.048 3.423.268.167 8,31 7.500.360.290 18,20
Vốn lưu động 39.853.011.288 36.948.724.139 43.567.643.790 (2.904.287.149) (7,29) 6.618.919.651 16,61
Tổng nợ phải trả 10.215.756.390 13.056.879.589 18.725.438.535 2.841.123.199 27,81 5.668.558.946 55,49
Lợi nhuận trước thuế 1.359.124.764 808.980.647 2.220.365.266 (550.144.117) (40,48) 1.411.384.619 103,85
Lợi nhuận sau thuế 978.569.830 582.144.968 1.831.801.344 (396.424.862) (40,51) 1.24.9656.376 127,70
Tài sản
Nguồn vốn
Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản năm 2010 có sự thay đổi so
với cơ cấu tài sản năm 2009 nhưng sự thay đổi không lớn. Năm 2010 tỷ lệ tài sản
ngắn hạn tăng so với năm 2009 là 0.96% và tài sản dài hạn có tỷ trọng giảm so
với năm 2009 là 0.96 %. Điều này cho thấy năm 2010 công ty không đầu tư thêm
tài sản cố định mà quan tâm đến việc đầu tư nguyên vật liệu và tài sản ngắn hạn
khác.
Trong năm 2010 nợ phải trả của doanh nghiệp giảm so với năm 2009
16.96% cùng với nó là vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng hơn so với năm 2009 là
16.96%. Vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng cho thấy khả năng kiểm soát tài chính của
doanh nghiệp khá tốt và doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn cao hơn năm
2009.
Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử
dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào
đầu tư chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính
chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro
mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Hệ số tài chính được phân chia thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt
động, khả năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của công ty.
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán
bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền
mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác
định khả năng thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công
ty, do vậy sử dụng hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh
khoản của công ty. Trong thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ
số khả năng thanh toán hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán hiện tại.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện tại của công ty qua 2 năm đều khá cao, năm 2009 là
2.83, năm 2010 là 2.33 lần cho thấy doanh nghiệp đã chưa quản lý hợp lý tài sản
ngắn hạn có hiện hành của mình. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện tại của
công ty năm 2010 có giảm hơn so với năm 2009 17.61 % là một dấu hiệu tốt.
Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn
hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh
được tính bằng cách lấy tổng tài sản có tính thanh khoản cao nhất chia cho tổng
nợ ngắn hạn.
Hệ số này nói lên tình trạng ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh
hay không. Về nguyên tắc hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ
càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp năm 2009 là 0.37 lần
và năm 2010 là 0.85 lần cho thấy doanh nghiệp không đạt được tình hình tài
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy
vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng
nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng
cao và ngược lại.
Qua bảng phân tích cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty là
1.89 vòng năm 2010 và 1.42 vòng năm 2009 tăng 33.1 %.
Số vòng quay các khoản phải thu
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động
lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh
toán.
Số vòng quay các khoản phải thu = (Doanh thu thuần) / (Số dư bình
quân các khoản phải thu)
Trong đó:
Số dư BQ các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối
kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng
ngắn và ngược lại.
Năm 2010 số vòng quay các khoản phải thu của công ty là 8.97 vòng và
năm 2009 là 6.91 vòng. Năm 2010 số vòng quay các khoản phải thu tăng 2.26
vòng (33.68%).
Hiệu suất sử dụng tài sản
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt
được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phải sử
dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu
suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế
nào.
HS sử dụng tài sản = [Doanh thu thuần (lợi nhuận)] / (Giá trị tài sản
bình quân)
Trong đó:
Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng tài
sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này năm 2010 của công ty là 60%, năm 2009 là 20% tăng 200%.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty năm 2010 tương đối tốt. Tình
hình kinh doanh năm 2010 vượt hơn hẳn so với năm 2008. Các chỉ tiêu tài chính
cơ bản năm 2010 đều tăng cao so với năm 2009. Tình quản lý tài chính, quản lý
công nợ của công ty năm 2010 rất tốt. Tuy nhiên lượng vốn chủ sở hữu của công
ty còn rất lớn công ty nên tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường để đạt được kết
quả cao hơn trong những năm tiếp theo.
2.4.6. Đánh giá, nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm tương đối tốt.
Doanh thu và lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn hẳn các năm trước.
Các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán, hệ số nợ và khả năng sinh lời đều
cho thấy đây là công ty đang hoạt động rất hiệu quả.
Tình hình tài chính của công ty năm 2010 tăng cao so với năm 2009 tuy
nhiên nếu chỉ xét về doanh thu và lợi nhuận thì chưa phản ánh đúng khả năng
kinh doanh của công ty. Khi phân tích báo cáo tài chính của công ty cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty chưa thật sự tốt:
• Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp trong khi
đó chỉ số thanh toán hiện hành của công ty lại khá cao. Cho thấy tỷ lệ tiền mặt
công ty đang nắm giữ là không cao, khả năng quản lý tài chính của công ty không
được tốt. Công ty dễ gặp khó khăn khi huy động một khoản tiền lớn.
• Năm 2010 tỷ số nợ của công ty là 0,36 tỷ suất tự tài trợ là 0,64, năm
2009 tỷ số nợ là 0,29 tỷ suất tự tài trợ là 0,71. Điều này cho thấy khả năng chiếm
dụng vốn của công ty không cao ngược lại vốn chủ sở hữu của công ty lại lớn.
• Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu còn thấp.
• Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tương đối thấp. Năm 2010 tỷ lệ này là
40% và năm 2009 là 20%.
Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính và sử dụng hiệu
quả tài sản cố định để đem lại kết quả kinh doanh cao hơn.
Hạn chế
- Công ty tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
marketing nhưng việc tổ chức và thực hiện vẫn chưa chuyên nghiệp, các hoạt
động marketing vẫn chưa được đầu tư đúng mức do vậy hiệu quả đem lại chưa
cao.
- Tình hình tài chính của công ty khá an toàn và ổn định tuy nhiên còn
có một số hạn chế
• Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp trong khi
đó chỉ số thanh toán hiện hành của công ty lại khá cao. Cho thấy tỷ lệ tiền mặt
công ty đang nắm giữ là không cao, khả năng quản lý tài chính của công ty không
được tốt. Công ty dễ gặp khó khăn khi huy động một khoản tiền lớn.
• Năm 2010 tỷ số nợ của công ty là 0,36 tỷ suất tự tài trợ là 0,64, năm
2009 tỷ số nợ là 0,29 tỷ suất tự tài trợ là 0,71. Điều này cho thấy khả năng chiếm
dụng vốn của công ty không cao ngược lại vốn chủ sở hữu của công ty lại lớn.
• Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu còn thấp.
• Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tương đối thấp. Năm 2010 tỷ lệ này là
40% và năm 2009 là 20%.
- Là công ty tư nhân vì vậy công ty vẫn là công ty vừa và nhỏ. Các hoạt
động quản lý, kinh doanh vẫn chưa thật sự chuyên nghiệp. Công ty còn hạn chế
trong việc tìm đối tác.
3.1.2 Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty
Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty TS Co., Ltd
em có một vài ý kiến đóng góp để hoạt động kinh của công ty ngày càng phát
triển hơn:
Hoàn thiện công tác marketing
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích
cực. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện đổi mới này marketing ngày càng trở thành
một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trên
nhiều góc độ.
Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả mãn người tiêu dùng và chất
lượng cuộc sống tối đa hơn. Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt
trong kinh doanh nắm bắt được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách
thoả mãn nhu cầu đó, chiến thắng trong cạnh tranh, thu được lợi nhuận và đạt
được mục đích của mình.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập được tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ kĩ thuât TS đã giúp em hiểu được phần nào tình hình khái quát
chung cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Việc phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp chính là phân tích hoạt động
Marketing, tình hình quản trị nguồn nhân lực, công tác quản trị sản xuất, tình hình
chi phí, giá thành và tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Với những kiến thức đã
học ở trường kết hợp với thực tiễn ở công ty em nhận thấy giữa lý thuyết và thực
tiễn còn một khoảng cách nhất định. Do đó, bản thân cần phải có sự tích luỹ thêm
kiến thức để có thể vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tế công
việc sau này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các bác, cô, chú, anh, chị trong công ty giúp em hoàn thành đợt thực tập,
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Dương Thanh Hà đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức hạn
chế cũng như những kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và
góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và em có thể làm
tốt hơn trong bài khoá luận sắp tới.