You are on page 1of 80

ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên:………………………………Lớp:………………
Địa điểm thực tập:…………………………………………………………
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
- Mức độ liên hệ với giáo viên:…………………………………………
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:……………………………
- Tiến độ thực hiện:……………………………………………………
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tập:………………………………………
- Thu thập và xử lý số liệu: ……………………………………………
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết: ………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
ĐIỂM:…..
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (Tốt – khá – trung bình)……………………

Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2011


Giáo viên hướng dẫn

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 1 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT NỘI DUNG TRANG
Biểu số 01 Danh sách cán bộ chủ chốt 7
Biểu số 02 Cơ cấu nhân viên 7
Biểu số 03 Danh sách một số công trình tiêu biểu đã hoàn thành năm 2010 10
Biểu số 04 Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường 21
So sánh kết quả kinh doanh các dịch vụ chủ yếu qua các năm 2008, 2009,
Biểu số 05 2010 24
Biểu số 06 Tóm tắt một bảng báo giá của công ty (Nguồn: Phòng dự án) 27
Biểu số 07 Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối 19
Biểu số 08 Cơ cấu lao động của công ty 32
Biểu số 09 Bảng phân tích năng suất lao động của công ty qua 2 năm 36
Biểu số 10 Bảng chấm công phòng kỹ thuật (Nguồn: phòng tài chính kế toán) 39
Biểu số 11 Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2010 40
Biểu số 12 Bảng tập hợp chi phí của toàn công ty qua 2 năm 2009 và 2010 46
Biểu số 13 Bảng phân tích báo kết quả kinh doanh 48
Biểu số 14 Bảng cân đối kế toán (Năm 2010) 50
Biểu số 15 Chi tiết tình hình tài chính của công ty năm 2008, 2009, 2010 55
Biểu số 16 Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn 57
Biểu số 17 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 58

DANH MỤC ĐỒ THỊ


STT NỘI DUNG TRANG
Sơ đồ 01 Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 4
Sơ đồ 02 Quy trình định giá đấu thầu của công ty 15
Sơ đồ 03 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp 17
Sơ đồ 04 Kênh phân phối gián tiếp (công ty là đối tượng trung gian) 17
Sơ đồ 05 Kênh phân phối gián tiếp (công ty không là trung gian) 18

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 4

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 2 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP .................................... 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. ....................................... 5
1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp ................................................................................ 6
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển .... 6
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty ............................................................................. 7
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.................................................................. 8
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của công ty................................................................. 9
1.2.2. Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu .................................................................. 9
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 12
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp .............................................. 15
1.4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................................................... 15
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 16
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ..................................... 19
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 19
2.1. Phân tích các hoạt động marketing ....................................................................... 19
2.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ …………………………………………………………………………………20
2.1.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các mặt hàng qua các thời
kì. …………………………………………………………………………………23
2.1.2. Phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ ..................................................... 27
2.1.3. Hệ thống phân phối và số liệu tiêu thụ qua từng kênh phân phối ............. 29
2.1.4. Các hình thức xúc tiến mà doanh nghiệp áp dụng ...................................... 31
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương ............................................................. 32
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động .......................................... 34
2.2.3. Tình hình sử dụng lao động ........................................................................... 36
2.2.4. Năng suất lao động.......................................................................................... 36
2.2.5. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp .................................................. 38
2.2.6. Nhận xét tình hình lao động tiền lương của doanh nghiệp ........................ 42
2.3. Tình hình chi phí và giá thành .............................................................................. 43
2.3.1. Phân loại chi phí của doanh nghiệp .............................................................. 43
2.3.2. Giá thành kế hoạch ......................................................................................... 44
2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ............................. 45
2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................................................. 48
2.4.1. Báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................................... 48
2.4.2. Bảng cân đối kế toán ...................................................................................... 51
2.4.3. Phân tích kết quả kinh doanh ........................................................................ 56
2.4.4. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn ............................................................... 58
2.4.5. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ................................................... 59
2.4.6. Đánh giá, nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp .......................... 64

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ........................ 64
3.1. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình của doanh nghiệp ................................. 65
3.2. Định hướng đề tài nghiên cứu............................................................................... 68

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 3 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.2.1. Tên đề tài. ........................................................................................................ 68


3.2.2. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 69

ĐẶT VẤN ĐỀ

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 4 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong thời đại ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh
lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Do đó, để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống
kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để quảng bá được
mẫu mã sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng hay nói cách khác các nhà kinh
doanh phải làm thế nào để có thể đưa sản phẩm của mình tiếp cận được với thị trường
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Để trả lời cho câu hỏi này không một giải pháp
nào tốt hơn là khi doanh nghiệp đó áp dụng Marketing vào hoạt động của doanh
nghiệp.
Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu các môn chuyên ngành, sinh viên
năm cuối sẽ có một khoảng thời gian đi tìm hiểu thực tập tại cơ sở. Khoảng thời gian
này tạo cơ hội để sinh viên củng cố và hệ thống lại những kiến thức mình được học
trên ghế nhà trường, bổ sung những kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu giữa lý
thuyết được học với thực tế tại cơ sở. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản
thân phục vụ cho công việc và cuộc sống sau khi rời ghế nhà trường.
Được sự nhất trí của nhà trường và sự cho phép của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ kĩ thuật TS, em đã được thực tập tại công ty. Sau 3 tháng thực tập tại công
ty em đã thu được nhiều kết quả và sẽ giúp ích rất nhiều cho em sau khi ra trường.
Báo cáo của em gồm 3 phần:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP.

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 5 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp


Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Kỹ Thuật TS
Logo của công ty:

Địa chỉ:
- Địa chỉ đăng ký: B502, Toà nhà The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì, Huyện Từ
Liêm, Hà Nội
- Địa chỉ liên hệ: Tầng 1, toà nhà F5, Đô thị Trung Yên, Trung Hoà, Cầu
Giấy, Hà nội.
Email: tesengineering@tesvn.com / tesengineering@vnn.vn
Chi nhánh
(1) Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 48, Đường D1, Phường 25, quận Bình Thạnh,
TP Hồ Chí Minh.
(2) Chi nhánh Hà Nội 2: La Dương, Dương Nội, Hà Đông
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty TNHH thương mại dịch vụ kĩ thuật TS là công ty chuyên cung cấp các
dịch vụ về thiết kế, lắp đặt kỹ thuật, hệ thống điện, nước… Công ty được thành lập vào
ngày 12 tháng 3 năm 2004 theo luật doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 30.000.000.000
VNĐ. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chính của công ty vẫn là cơ điện,
công ty chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật ứng dụng khác nhau. Với sự lớn mạnh và
phát triển không ngừng.
Năm 2006 công ty mở chi nhánh thứ nhất tại tỉnh Hà Tây
Năm 2007 công ty mở tiếp chi nhánh thứ hai tại TP Hồ Chí Minh và bắt bầu mở
rộng lĩnh vực hoạt động sang ngành xây dựng và phát triển các dự án.
Chỉ trong 7 năm thành lập nhưng công ty đã đạt được những thành tự đáng kể
góp phần và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Từ một doanh nghiệp mới thành
lập có số vốn ban đầu là 10.000.000.000 đồng và 50 công nhân viên năm 2004 đến

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 6 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năm 2010 công ty đã mở rộng quy mô với số vồn điều lệ là 30.000.000.000 đồng và
nguồn nhân lực là 220 người.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Số lượng nhân viên 220 người
Số vốn điều lệ 30.000.000.000 VNĐ
Tổng tài sản hiện có năm 2010 là 52.128.542.048 đồng
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kĩ thuật TS thuộc công ty nhỏ và vừa
Biểu số 01: Danh sách cán bộ chủ chốt

STT Họ và tên Chức danh

1 Phạm Khánh Sơn Giám đốc điều hành

2 Trần Minh Mẫn Phó giám đốc, giám đốc chi


nhánh

3 Khương Hương Thủy Giám đốc

4 Lê Uy Anh Giám đốc chi nhánh

5 Nguyễn Trần Vũ Phó giám đốc chi nhánh

( Nguồn: phòng Nhân sự)


Biểu số 02: Cơ cấu nhân viên

Manpower Trình độ Số lượng

I Kĩ sư/ Quản lý kĩ thuật Đại học 32

Kĩ sư cơ điện 10

Kĩ sư điện 10

Kĩ sư điện lạnh 8

Kĩ sư xây dựng 2

Manpower Trình độ Số lượng

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 7 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kĩ sư tin học 2

II Phòng chức năng Đại học 21

Cử nhân kế toán 3

Cử nhân quản trị kinh doanh 1

Cử nhân luật 1

Cử nhân kinh tế 10

Cử nhân quản trị nhân lực 2

Cử nhân ngoại ngữ 4

III Phòng kĩ thuật Cao đẳng 2

Kĩ sư cơ điện 1

Kĩ sư điện 1

IV Nhân viên kĩ thuật Học nghề 140

Nhân viên văn phòng 5

Công nhân điện 30

Công nhân điện lạnh 45

Công nhân lắp đặt hệ thống 50


nước

Nhân viên IT 10

V Nhân viên khác Trung học phổ thông 25

( nguồn: phòng nhân sự)

1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 8 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
(1) Sản xuất, Thương Mại, Sửa chữa, hoàn thiện, tư vấn kỹ thuật các thiết bị
trong các lĩnh vực như điện, điện tử, điện lạnh, cứu hoả, hệ thống báo động, an ninh.
(2) Cơ cấu xây dựng thương mại
(3) Cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện
(4) Cung cấp và lắp đặt hệ thống nước
(5) Cung cấp và lắp đặt hệ thống thông hơi và điều hoà không khí
(6) Cung cấp và lắp đặt hệ thống dữ liệu, mạng máy tính
(7) Cung cấp và lắp đặt hệ thống tự động hoá
(8) Đồ dùng/trang trí nội thất.
1.2.2. Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng, công trình giao thông thủy lợi, hạ tầng kĩ thuật. Các bản báo giá, bản vẽ, thiết kế
công trình...

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 9 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu số 03: Danh sách một số công trình tiêu biểu đã hoàn thành năm 2010
Loại
Ngày
hình Ngày bắt Giá trị HĐ
STT Chủ đầu tư Tên dự án Phạm vi công việc hoàn
nhà đầu (usd)
thành
thầu
Saigon Pearl Cung cấp và lắp đặt
Công ty TNHH Saigon Thầu 11-Apr-
1 Development - hệ thống tự động 8-Mar-10 1.960.000
Pearl Việt Nam phụ 10
Phase 1,2A, 2B trong nhà
Công ty Dược Phẩm Thầu Nhà máy Dược Phòng sạch
2 8-Mar-10 1-Aug-10 770.000
Nam Hà phụ Phẩm Nam Hà Hệ thống thông gió
Hệ thống khoá thoát
hiểm
Thầu BMW show Hệ thống thông gió 29-May-
3 Euro Auto Corp. 1-Mar-10 185.625
chính room Hà Nội Hệ thống báo cháy 10
& hệ thống báo
động
Thầu Nhà máy may Cung cấp và lắp đặt 15-May-
4 Nhà máy May Mascot 2-Apr-10 120.000
chính Mascot hệ thống cơ điện 10
Hệ thống điều hoà
Thầu Nhà máy Inax 10-May-
5 Công ty Inax Việt Nam không khí và thông 30-Oct-11 143.750
chính VN 10
gió
Thầu
6 D'Annam SPA D'annam Phòng sạch 15-Jun-10 9-Jul-10 96.500
chính
Thầu
7 D'Annam Villa D'annam Hệ thống CDA 10-Jul-10 30-Oct-10 195.000
Phụ
Thầu Hệ thống điều hoà 13-Sep-
8 Nhà máy Molex Nhà máy Molex 2-Aug-10 747.313
Phụ KK và thông gió 10
SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 10 Lớp: K4 - QTM
ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Loại
Ngày
hình Ngày bắt Giá trị HĐ
STT Chủ đầu tư Tên dự án Phạm vi công việc hoàn
nhà đầu (USD)
thành
thầu
Hệ thống ĐHKK và
Thầu Khách sạn 15-Sep-
9 Khách sạn Moevenpick Thông gió cho giai 2-Aug-10 75.473
phụ Moevenpick 10
đoạn 2B
Công ty TNHH Saigon
Thầu Dự án Sàigòn Xây Dựng và Hệ 15-Aug- 20-Nov-
10 Pearl 50.000
chính Pearl - Pha 2B thống cơ điện 10 10
Việt Nam
Nhà xưởng
Công ty Openasian Thầu Hệ thống cơ điện và
11 Volvo Sep-10 Nov-10 2.775.132
Thiết bị nặng Việt Nam chính nội thất
Binh Duong
( Nguồn: phòng dự án)

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 11 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Là công ty dịch vụ do vậy công ty TNHH thương mại dịch vụ TS không sản
xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ được thực hiện qua các bước
sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu
- Tất cả hồ sơ dự thầu mang tên Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TS
đều do Phòng dự án phát hành.
- Phòng dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thu thập các tài liệu có
liên quan nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự thầu (Sơ tuyển) đạt kết quả.
Sau khi Giám đốc chấp thuận đăng ký được tham gia dự thầu với danh nghĩa Công ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu
tư, Giám đốc Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự án làm hồ sơ dự thầu.
- Căn cứ để chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
o Thư mời thầu
o Hướng dẫn cho các nhà thầu
o Điều kiện hợp đồng
o Đặc tính kỹ thuật
o Bảng kê chất lượng
o Các bản vẽ
o Số liệu thông tin đấu thầu
o Lịch biểu các yêu cầu
o Mẫu Đơn dự thầu và các phụ lục
- Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành viên
tham gia hồ sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Giám đốc duyệt.
- Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các
công việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài liệu bổ sung
của hồ sơ dự thầu tới các thành viên và bộ phận liên quan và trả lời các yêu cầu của
Chủ đầu tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 12 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, Trưởng phòng Dự án lập
đề cương nội dung hồ sơ dự thầu, kế hoạch và tiến độ thực hiện từng nội dung của hồ
sơ mời thầu, phối hợp thực hiện với Các phòng ban liên quan (nếu cần) hoặc các nhà
thầu trong trường hợp hợp tác/Liên danh đấu thầu.
- Căn cứ vào yêu cầu và tiến độ của hồ sơ mời thầu, Trưởng phòng Dự án
triển khai lập hồ sơ dự thầu cùng các thành viên trong Phòng và các phòng ban liên
quan dưới sự giám sát thực hiện của Giám đốc Công ty.
- Đối với các dự án có yêu cầu cao về kỹ thuật, Trưởng phòng Dự án đề xuất
với Giám đốc mời hoặc thuê chuyên gia từ các đơn vị ngoài (từ các Trường đại học,
Viện nghiên cứu và Công ty chuyên ngành...) cùng tham gia lập hồ sơ dự thầu hoặc
hình thức hợp tác, liên doanh với các nhà thầu có năng lực phù hợp.
- Trưởng phòng Dự án chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ đấu thầu của
Công ty, kiểm tra nội dung, hình thức, tiến độ và giá của hồ sơ dự thầu trước khi trình
Giám đốc/người được uỷ quyền ký để nộp Chủ đầu tư.
- Các hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh xong Trưởng phòng Dự án trình Giám đốc
Công ty sớm hơn thời hạn nộp hồ sơ thầu 02 ngày để có thời gian xem xét lại toàn bộ
hồ sơ dự thầu lần cuối.
- Hồ sơ dự thầu được lập đủ số bộ theo yêu cầu của Chủ đầu tư (Bản chính và
bản sao), niêm phong và nộp đúng thời gian yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu được gửi bằng E-mail cho Chủ đầu tư hồ sơ gốc được đóng dấu và lưu
theo đúng quy định.
Bước 4: Quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu cùng các
tài liệu có liên quan khác (Bản Fax, thư từ giao dịch, E-mail, kết quả đấu thầu v.v...)
ghi vào sổ theo dõi hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Bước 5: Ký kết hợp đồng
- Sau khi Khách hàng/Chủ đầu tư nhất trí với Công ty về các điều khoản thực
hiện, Phòng Dự án soạn thảo hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký duyệt và chuyển cho
Khách hàng/Chủ đầu tư. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
- Phòng dự án đánh số hợp đồng theo quy định: xxx/HĐ/yy
Trong đó: xxx: Số thứ tự của Hợp đồng chạy trong năm bắt đầu từ 01.
HĐ: Viết tắt của Hợp đồng.
yy: 2 số cuối của năm ký hợp đồng, ví dụ 02 là năm 2002

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 13 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tuy nhiên nếu Khách hàng/Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của Khách
hàng/Chủ đầu tư thì Nhân viên Phòng dự án đánh số hợp đồng theo quy định của Công
ty bằng bút chì phía dưới của số hợp đồng khách hàng/Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
- Nhân viên Phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã ký vào trong Sổ theo dõi hợp
đồng . Đối với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng bút màu đỏ vào cột
ghi chú.
Bước 6: theo dõi và thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được kí kết phòng dự án cùng các phòng ban khác tiến
hành thực hiện hợp đồng. Thông thường phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế các
hệ thống mạng điện, hệ thống cấp thoát nước,… sau đó bộ phận kế toán chịu trách
nhiệm xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/Chủ đầu tư có bất kỳ sự
thay đổi nào so với hợp đồng thì Phòng Dự án phải báo cáo ngay với Giám đốc Công
ty xem xét và quyết định. Các thay đổi này Nhân viên Phòng Dự án phải cập nhật vào
trong sổ theo dõi hợp đồng theo (BM 08 - 03) và thông báo ngay cho các bộ phận liên
quan bằng văn bản.
Bước 7: kết thúc hợp đồng
Sau khi hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ đầu tư nghiệm thu và đưa
vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 14 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

BAN GIÁM
ĐỐC

P.HCNS P. Kế P. Dự án P. Kỹ P.Giám Chi nhánh Hà Chi nhánh


toán thuật sát Tây HCM

Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân


viên viên viên viên viên viên viên

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty


( Nguồn: Phòng Dự án)

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 15 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban


Các cấp quản lý gồm có:
Giám đốc điều hành: Phạm Khánh Sơn
Giám đốc: Trương Hương Thủy
Phó giám đốc: Trần Minh Mẫn
Các phòng ban trong công ty
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng kế toán
- Phòng dự án
- Phòng kỹ thuật
- Phòng giám sát
Các chi nhánh
- Chi nhánh Hà Tây: Giám đốc Trần Minh Mẫn
- Chi nhánh HCM : Giám đốc Lê Uy Anh
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, giám đốc
trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng và đội sản xuất. Dưới các phòng ban được chia
thành các bộ phận nhỏ hơn chịu trách nhiệm với công việc của mình. Các chi nhánh
hoạt động độc lập với các phòng ban, có các phòng chức năng riêng.
Chức năng của các phòng ban
Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo
và tái đào tạo.
- Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban
Giám đốc.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty,
xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 16 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong chỉ đạo – điều
hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
- Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức-
Hành chánh-Nhân sự.
- Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ,
người lao động và nhân viên trong công ty.
Phòng kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính
- Kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và
đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng
dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà
nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty
về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự
kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn
phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi
suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà
nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng
các nguồn hỗ trợ trên.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của
lãnh đạo Tổng công.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 17 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng dự án
Phòng Quản lý Dự án có nhiệm vụ chính như sau :
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các
dự án của Công ty.
- Phối hợp với Phòng Đầu tư - Phát triển đề xuất các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây dựng.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các
dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các
dự án.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc
dự án và thẩm định trước khi trình Ban Tổng Giám đốc Công ty duyệt theo quy định.
- Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Thi phương
án thiết kế kiến trúc, thoả thuận phương án kiến trúc qui hoạch, thoả thuận PCCC, môi
sinh môi trường, trình duyệt thiết kế cơ sở, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng….
- Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
Phòng kỹ thuật
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư
- Công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý của nhà nước.
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán các dự án đầu
tư xây dựng.
- Tham gia xử lý kỹ thuật và thực hiện quản lý kỹ thuật chất lượng các công
trình. Tham gia đề xuất về kỹ thuật, kế hoạch quy hoạch của các dự án do công ty chủ
thầu.
- Tham gia xây dựng hồ sơ thầu, chào thầo các dự án mà công ty tham gia
- Thiết kế bản vẽ, bóc tách bản vẽ và phương án thi công
- Lập dự toán, báo giá dự toán cho khách hàng
- Tổ chức giám sát thi công, quản lý triển khai thi công tư vấn và đánh giá
khả năng thực hiện dự án

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 18 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giao tiếp, làm việc với đối tác là nhà tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu chính khi
được giao quản lý dự án
- Thực hiện hoàn công dự án, lập hồ sơ lưu và bàn giao tiến độ thi công
- Tìm kiếm cơ hội hợp tác, thi công và phát triển mỗi quan hệ song phương
với các đối tác
Phòng giám sát
- Tiếp nhận yêu cầu của chủ đầu tư và tổ chức kế hoạch sản xuất, thi công
- Chỉ đạo thi công trực tiếp tại hiện trường.
- Tiếp nhận xử lý và đo lường sự thoả mãn của khách hàng
- Theo dõi, Giám sát quá trình thi công xây dựng và nghiệm thu chất lượng
sản phẩm (theo nghị định, thông tư hiện hành)
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị thi công,
đo lường

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH


CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích các hoạt động marketing

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 19 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức tăng
trưởng dẫn đầu khối sản xuất. Báo cáo phân tích tình hình công nghiệp - xây dựng 6
tháng đầu năm của Vụ Công nghiệp và Xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy, giá trị
sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,8% so với cùng kỳ. Nền kinh
tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu nhà ở ngày càng
tăng cao không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Các công trình xây dựng: các khu
đô thị, chung cư, nhà hát, rạp chiếu phim, sân gôn,… không ngừng mọc lên. Do vậy,
là công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ điện công ty TS CO., LTD có thị trường rất rộng
lớn. Đối tượng khách hàng chủ yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng công
nghiệp, các khu công nghiệp và những công trình xây dựng quy mô lớn. Thị trường
khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và tất cả các tỉnh thành trên cả nước như Thái Nguyên, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Bình Dương…
Trong 6 năm xây dựng và phát triển công ty TS Co.,Ltd đã có một thị trường
rộng lớn và tham gia đấu thầu thực hiện rất nhiều công trình lớn nhỏ như: Nhà máy
Molex, Rạp chiếu phim Megastar Cineplex- Hải Phòng, Trung tâm Galerie Royale
Opera- Hà nội…Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành 3 thị
trường chính là thị trường tại Hà Nội, thị trường tại TP Hồ Chí Minh và thị trường các
tỉnh khác. Hàng năm kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ tại các thị trường này được thể
hiện qua bảng sau:

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 20 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 04: Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường

ĐVT: đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010


STT Thị trường
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
1 Hà Nội 23.701.784.812 57,68 18.298.526.559 52,76 27.824.594.403 60
TP Hồ Chí
2 14.546.518.418 35,4 13.777.479.498 39,72 15.155.129.085 32,68
Minh
3 Các tỉnh khác 2.843.556.708 6,92 2.606.568.923 7,52 3.394.600.517 7,32

4 Tổng cộng 41.091.859.938 100 34.682.574.979 100 46.374.324.005 100

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 21 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhận xét:
Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đạt được từ hai thị trường này chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp và tỷ lệ này tương đối ổn định qua
các năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường Hà Nội năm
2008 là 57.68%, năm 2009 là 52.76%, năm 2010 là 60%. Kết quả tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ của công ty ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 là 35,4%,
năm 2009 là 39.72%, năm 2010 là 32,68%. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của
công ty ở thị trường các tỉnh khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, năm 2008 tỷ lệ này
là 6,92%, năm 2009 là 7.52%, năm 2010 là 7.32%.
Tỷ lệ trên là phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các
thị trường. Năm 2010 công ty dành 50% vốn đầu tư cho các hoạt động kinh
doanh tại thị trường Hà Nội, 40% vốn cho thị trường ở TP Hồ Chí Minh và 10%
cho thị trường còn lại là các tỉnh thành lân cận.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 22 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các mặt hàng
qua các thời kì.
Công trình xây dựng của công ty được phân loại như sau:
Công trình dân dụng:
a) Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ
b) Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục;
công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà
khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc; tháp thu phát sóng
phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.
Công trình công nghiệp gồm:
Công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí;
công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống
phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình
công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ;
công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt;
công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng;
đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà
máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà
máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
Dựa vào cách phân loại trên ta có bảng số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ của công ty qua các năm như sau:

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 23 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu số 05: So sánh kết quả kinh doanh các dịch vụ chủ yếu qua các năm 2008, 2009, 2010
ĐVT: Đồng
Năm 2009/2008 Năm 2010/2008
Số liệu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị
(%) (%)
Công Nhà ở (1.046.574.795
(21,22) 355.649.744 7,21
trình 4.931.023.193 3.884.448.398 5.286.672.937 )
dân Công trình
dụng công cộng 3.287.348.795 3.052.066.598 3.988.191.864 (235.282.197) (7,16) 700.843.069 21,32

Cộng (1.281.856.992
8.218.371.988 6.936.514.996 9.274.864.801 (15,60) 1.056.492.813 12,86
)
Công trình công nghiệp 12.327.557.98 (2.963.262.737 (9,72
9.364.295.244 11.129.837.761 (24,04) (1.197.720.220)
1 ) )
Công trình giao thông
4.109.185.994 4.508.734.747 5.564.918.881 399.548753 9,72 1.455.732.887 35,43

Công trình thủy lợi


4.109.185.994 4.855.560.497 4.637.432.401 746.374.503 18,16 528.246.407 12,86

Công trình hạ tầng kĩ 12.327.557.98 (3.310.088.487


thuật 9017469495 15767270162 (26,85) 3.439.712.180 27,90
1 )
Tổng cộng 41.091.859.93 34.682.574.97 (6.409.284.959
46.374.324.005 (15,60) 5.282.464.067 12,86
8 9 )

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 24 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 25 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ các dịch vụ của công ty qua các
năm có sự thay đổi. Doanh thu từ các công trình dân dụng giảm 1.281.856.992
đồng ( 15,6 %), cụ thể công trình nhà ở năm 2009 giảm so với năm 2008 là
1.046.574.795 đồng (21,22 %). Công trình công cộng tăng là 235.282.197 đồng
(7,16 %). Công trình công nghiệp năm 2009 cũng giảm so với năm 2008 là
2.963.262.737 đồng (24,4 %). Công trình giao thông tăng 399.548.753 đồng
(9,72%). Công trình thủy lợi tăng 746.374.503 đồng (18,16 %). Công trình hạ
tầng kĩ thuật năm 2009 giảm so với năm 2008 là 3.310.088.487 đồng (26,85 %).
Nhìn chung doanh thu từ các dịch vụ của công ty năm 2009 đều giảm hơn
so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008 đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình kinh tế
khó khăn, thu nhập của người dân cũng như các doanh nghiệp giảm đi. Do đó, chi
tiêu giảm đi và nhu cầu xây dựng và lắp đặt kĩ thuật cũng giảm.
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 khả quan hơn
năm 2009. Doanh thu từ các dịch vụ của công ty hầu như đều tăng. Doanh thu từ
các công trình dân dụng tăng 1.056.492.813 đồng (12,86 %), cụ thể công trình
nhà ở năm 2010 tăng so với năm 2008 là 355.649.744 đồng (7,21 %). Công trình
công cộng tăng là 700.843.069 đồng (21,32 %). Tuy nhiên công trình công
nghiệp năm 2010 lại giảm so với năm 2008 là 1.197.720.220 đồng (9,72 %).
Công trình giao thông tăng 1.455.732.887 đồng (35,43 %). Công trình thủy lợi
tăng 528.246.407 đồng (12,86 %). Công trình hạ tầng kĩ thuật năm 2010 tăng so
với năm 2008 là 3.439.712.180 đồng (27,9 %).

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 26 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ
Trong kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò quyết định trong các giao
dịch. Chủ đầu tư và nhà thầu đều phải quan tâm đến vấn đề giá, nhưng từ góc
nhìn khác nhau. Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá đầu tư khá dài.
Với sự giúp đỡ của tư vấn, chủ đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán,
giá dự toán, giá khởi điểm đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký kết hợp đồng giao nhận
thầu, giá thanh toán, giá quyết toán.
Nhà thầu thì quan tâm đến giá dự thầu, giá hợp đồng giao nhận thầu, giá đề
nghị bổ sung, giá thanh toán, giá quyết toán, giá hạch toán nội bộ. Nhà thầu chính
còn phải quan tâm đến vấn đề giá khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu với nhà
thầu phụ. Giá trong thị trường xây dựng phụ thuộc rất lớn vào giá trong các thị
trường yếu tố sản xuất như thị trường vốn, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị,
công nghệ, năng lượng, vận tải, lao động, bảo hiểm... Bất cứ biến động nào về giá
trong bất kỳ thị trường yếu tố sản xuất nào đều tác động đến giá trong thị trường
xây dựng. Trong khi đó thời hạn thực hiện hợp đồng giao nhận thầu lại thường đủ
dài để kịp xuất hiện biến động về nhiều loại giá, do tác động của cơ chế thị trường
về cung cầu và cạnh tranh. Do vậy việc định giá các gói thầu phải được cân nhắc
thật kỹ lưỡng.
Tại công ty TS co., ltd giá dự thầu được xác định dựa vào chi phí và lợi
nhuận mong muốn đạt được. Phòng kế toán và phòng vật tư có trách nhiệm tập
hợp chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, và các chi phí khác… sau đó phòng dự án dựa vào các khoản chi
phí đó lập bảng báo giá chi tiết. Bảng báo giá sau khi hoàn thành sẽ được trình lên
cấp trên phê duyệt sau đó hoàn thiện và được gửi đến cho khách hàng.
Ta có sơ đồ biểu diễn quy trình định giá của công ty như sau:

Tập hợp Soạn Phê duyệt Gửi tới


chi phí thảo báo và hoàn khách
giá thiện hàng

Sơ đồ 02: Quy trình định giá đấu thầu của công ty

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 27 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu số 06: Tóm tắt bảng báo giá của công ty (Nguồn: Phòng dự án)

Thành tiền (VNĐ)


STT Danh mục thiết bị Vật tư Nhân Công Tổng (VNĐ)
216.554.11 306.893.38
A Hệ thống Điện 4 90.339.271 5
1 Nguồn cấp điện chính 25.666.650 3.955.497 29.622.147
190.887.46
2 Công tắc, ổ cắm 4 86.383.774 277.271.238
B Hệ thống điều hòa, thông gió 1.916.172.833 190.850.881 2.107.023.714
1 Thiết bị chính 1.002.204.679 118.184.203 1.120.388.882
2 Cửa gió kèm hộp gió có bảo ôn trong 762.828.775 15.236.100 778.064.875
3 Ống gió 71.269.275 26.473.883 97.743.158
4 Bảo ôn hộp gió 598.750 129.330 728.080
5 Ống gio mềm 9.968.750 1.265.750 11.234.500
6 Van điều khiển lưu lượng 11.696.200 256930 11.953.130
7 Ống đồng kèm bảo ôn dày 19mm 46.153.831 27863524 74.017.355
8 Ống nước ngưng kèm bảo ôn dày 13mm 11.452.573 1.441.161 12.893.734
C Hệ thống thoát nước 63.172.576
1 Khu vực nhà bếp 33.938.227
2 Khu vực quầy coffee 10.123.249
3 Khu vực toilet 19.111.100
D Chi phí gián tiếp 20.345.739 20.345.739
Tổng cộng: 2.132.726.947 301535891 2.497.435.414
Thuế GTGT 10% 213.272.695 30.153.589 249.743.541
Tổng cộng ( đã bao gồm thuế GTGT ) 2.345.999.642 331.689.480 2.747.178.955
Chú ý: - 40% sau khi hai bên ký hợp đồng
- 40% sau khi tập kết vật tư tại công trình
- 20% sau khi hai bên bàn giao công trình
Số tiền thanh toán được chuyển về tài khoản của công ty như sau:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ
thuật TS
Số TK.: 1201 0000 221 221 (for Vietnam Dong)
Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Sở giao dịch I

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 28 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ : 191 Bà Triệu, Hà Nội
2.1.3. Hệ thống phân phối và số liệu tiêu thụ qua từng kênh phân phối
Hệ thống phân phối của công ty bao gồm kênh phân phối trực tiếp và kênh
phân phối gián tiếp. Do là công ty cung cấp dịch vụ và hoạt chính là thực hiện các
công trình do công ty trúng thầu cho nên kênh phân phối chủ yếu của công ty TS
Co., ltd là kênh phân phối trực tiếp. Phần lớn công ty trực tiếp đấu thầu và thực
hiện các hợp đồng. Trong một số trường hợp công ty cũng nhận hợp đồng từ đối
tượng trung gian nhưng trường hợp này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
Kênh phân phối trực tiếp

Công ty Khách hàng

Sơ đồ 03: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp


Kênh này chiếm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kênh
phân phối trực tiếp thường được thực hiện khi khách hàng của công ty là hộ gia
đình, cửa hàng nhỏ,… hoặc các công trình công ty có thể hoàn thành toàn bộ.
Doanh thu từ kênh phân phối trực tiếp chiếm phần lớn doanh thu hàng năm của
toàn công ty. Trong trường hợp này công ty đóng vai trò là nhà thầu chính.
Kênh phân phối gián tiếp
Trong một số trường hợp công trình đang thực hiện quá lớn vượt quá khả
năng tài chính của công ty. Công ty sẽ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp
đồng cho một công ty khác thực hiện. Trong trường hợp này công ty đóng vai trò
là trung gian giữa nhà đầu tư và nhà thầu hay còn gọi là nhà thầu phụ. Ta có sơ đồ
biểu diễn như sau:

Nhà đầu tư Công ty Nhà thầu

Sơ đồ 04: Kênh phân phối gián tiếp (công ty là đối tượng trung gian)
Trong trường hợp khác công ty nhận lại hợp đồng từ đối tượng trung nào
đó mà không phải do công ty tự thực hiện việc đấu thầu. Trong trường hợp này
công ty là người trực tiếp thực hiện công trình nhưng không là ng trực tiếp đấu
thầu.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 29 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ta có sơ đồ biểu diễn như sau:

Nhà đầu tư Trung gian Công ty

Sơ đồ 05: Kênh phân phối gián tiếp (công ty không là trung gian)

Số liệu hàng hóa tiêu thụ được qua các kênh phân phối được thể hiện cụ
thể qua bảng sau:
Biểu số 07: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010


Kênh phân
tỷ lệ tỷ lệ tỷ lệ
phối Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng)
(%) (%) (%)
Trực tiếp 35.749.918.146 87 33.097.581.302 95,43 40.243.638.372 86,78
Gián tiếp 5.341.941.792 13 1.584.993.677 4,57 6.130.685.633 13,22
Tổng cộng 41.091.859.938 100 34.682.574.979 100 46.374.324.005 100

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy hàng hóa dịch vụ của công ty tiêu
thụ được qua các năm phần lớn là nhờ kênh phân phối trực tiếp.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 30 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Các hình thức xúc tiến mà doanh nghiệp áp dụng
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là công việc kết hợp tổng quát các hoạt động
quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Các
hoạt động này nhằm giúp cho khách hàng biết đến và hiểu biết hơn về các chủng
loại sản phẩm của công ty cũng như giúp cho khách hàng liên tưởng được nhiều
hơn về công ty. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay các hoạt động Marketing
nói chung và hoạt động xúc tiến nói riêng đã được biết đến và được các công ty
thực hiện nhiều hơn. Tuy vậy việc thực hiện vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp
và chưa được thực hiện thường xuyên.
Tại TS Co.,Ltd cũng vậy để khách hàng biết đến, công ty đã áp dụng một
số chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một hình thức giao tiếp nhằm tăng cường nhận
thức và hiểu biết của công chúng, cũng như khuyến khích suy nghĩ tích cực về
một công ty, sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công cụ PR bao gồm thông cáo
báo chí, thông điệp của các nhà điều hành và các hoạt động phục vụ công chúng.
Khác với các hình thức giao tiếp khác, PR hoạt động thông qua các kênh không
trả phí. Do đó, công ty không phải kiểm soát xem các nỗ lực PR của mình sẽ hoạt
động như thế nào. Tác dụng chính của công tác PR trong truyền thông marketing
là xây dựng một hình ảnh tích cực về công ty trong mắt công chúng. Khách hàng
luôn mong đợi những ưu điểm nổi trội của công ty có thể gắn liền với sản phẩm
và dịch vụ mà công ty cung cấp. Để tạo ra một hình ảnh đẹp trong mắt khách
hàng TS Co., Ltd luôn cố gắng truyền tải cho khách hàng hình ảnh một công ty
với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng với hoạt
động bảo hành bảo dưỡng tốt nhất. Ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức
các sự kiện như “quyên góp vì Miền trung ruột thịt” trong đợt lũ lụt vừa qua,
tham gia các hội trợ triển lãm để giới thiệu công ty…Nhìn chung hoạt động PR đã
được công ty chú ý tới nhưng chưa được thực hiện bài bản.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng
cá nhân để có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ thống
tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động
vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng.
Công ty đã thực hiện một số hoạt động marketing trực tiếp như marketing
bằng catalog, marketing bằng thư trực tiếp, marketing qua điện thoại.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 31 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Marketing bằng catalog


Hàng quý công ty lại gửi catalog đến cho các khách hàng tiềm năng và các
khách hàng thường xuyên của công ty để mỗi khi có nhu cầu khách hàng có thể
liên hệ trực tiếp tới công ty.
Marketing bằng thư trực tiếp
Hàng năm vào mỗi dịp lễ, tết công ty thường gửi thư chúc tết và thư chào
hàng đến các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức có thể có nhu cầu về
sản phẩm của công ty để tạo sự ghi nhớ về công ty đối với khách hàng.
Đối với ngành xây dựng công ty cũng thường xuyên gửi thư mời thầu, thư
giới thiệu đến các cơ quan tổ chức có nhu cầu để giới thiệu về công ty và xin đấu
thầu.
Marketing qua điện thoại
Công ty cũng thường xuyên gọi điện đến những khách hàng tiềm năng đã
được chọn lọc để chào hàng. Công ty cũng có một đường dây điện thoại riêng để
khi khách hàng có nhu cầu sẽ gọi điện trực tiếp đến công ty để đặt hàng.
Quảng cáo
Công ty hầu như chưa có chính sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo. Hoạt
động quảng cáo vẫn chỉ dừng lại ở việc quảng cáo trên báo và tạp chí địa phương.
Các thông điệp quảng cáo vẫn chưa rõ ràng và truyền tải đầy đủ thông tin tới
khách hàng.
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu
vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển
kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh
thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp
sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cân đối vai
trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc. Lao động là
một yếu tố đầu vào của mọi qúa trình sản xuất không thể có gì thay thế hoàn toàn
được lao động.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 32 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong một doanh nghiệp cơ cấu lao động cũng ảnh hưởng tới quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với đặc điểm là một công ty chuyên
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật TS Co.,Ltd có cơ cấu lao động như sau:
Biểu số 08: Cơ cấu lao động của công ty
ĐVT: Đồng
Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009
Chỉ tiêu Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số
(%)
người (%) người (%) người
1. Tổng số lao động 190 100 220 100 30 15,79
- Lao động gián tiếp 32 16,18 45 20,45 13 40,63
- Lao động trực tiếp 158 83,16 175 79,55 17 10,76
2. Trình độ lao động 190 100 220 100 30 15,79
- Đại học 45 23,68 53 24,09 8 17,78
- Cao đẳng 2 1,05 2 0,91 0 0
- Trung cấp 70 36,84 60 27,27 -10 -14,29
- Công nhân kỹ thuật 50 26,32 80 36,36 30 60
- Lao động phổ thông 23 12,11 25 11,37 2 8,70
3. Giới tính 190 100 220 100 30 15,79
- Nam 129 68 150 67,78 21 16,28
- Nữ 61 32 70 31.82 9 14,75

( Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)


Qua bảng ta thấy số lượng lao động của công ty qua 2 năm có sự tăng lên
đáng kể. Trong đó lực lượng lao động gián tiếp tăng 40,63%, lao động trực tiếp
tăng 10,76% điều này cho thấy số lượng cấp quản lý của công ty tăng nhanh hơn
đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển.
Qua bảng trên ta cũng thấy lao động có trình độ đại học tăng trong khi đó
lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp giảm xuống. Điều này cho thấy trình
độ lao động của công ty đang ngày càng có chất lượng hơn.
Số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ trong công ty. Năm
2009 tỷ lệ lao động nam là 68%, tỷ lệ lao động nữ là 32%. Năm 2010 tỷ lệ lao

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 33 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

động nam là 67,78%, tỷ lệ lao động nữ là 31,82%. Số lao động nam năm 2010
tăng 21 người chiếm 16,28%, số lao động nữ năm tăng 9 người chiếm 14,75%
2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động
Quy định chung
1. Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao
động, tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả
lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
2. Các Sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp phải có định mức lao động.
Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh định mức
lao động.
3. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm
quy đổi) định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành
từ định mức nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ) từ định
mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, doanh nghiệp đồng thời
xác định mức độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương
pháp gia quyền.
5. Doanh nghiệp tổ chức xây dựng định mức lao động để áp dụng và
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tại TS Co., Ltd tất cả các lao động đều được chấm công theo thời gian làm
việc, mức thời gian cụ thể của doanh nghiệp quy định đối với công nhân viên như
sau:
- Thời gian làm việc: tất cả những người lao động đều làm việc theo thời
gian chính thức là 8h/ngày. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của từng công
việc, thời gian làm việc sẽ được qui định cho phù hợp với hoạt động của công ty,
nhưng không vượt quá 8h/ngày hoặc 48 giờ/tuần.
- Làm thêm giờ: nghỉ phép năm
Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình
thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ
14 ngày. Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng
đã làm, cứ một tháng được nghỉ một ngày.
Sau 5 năm (60 tháng) làm việc liên tục, cứ mỗi 5 năm người lao động được
nghỉ thêm 1 ngày phép năm (tính từ ngày nhận việc của người lao động).
Người lao động có tổng thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 34 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghề nghiệp quá 6 tháng hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng thì thời gian đó không được
tính để hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm.
Người lao động được nghỉ ốm đau, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp… được nghỉ làm việc theo chứng nhận của bác sĩ và được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội theo Điều lệ BHXH.
- Nghỉ việc riêng:
+ Người lao động được quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên
lương, trong các trường hợp sau:
+ Bản thân kết hôn : nghỉ 3 ngày.
+ Con kết hôn : nghỉ một ngày.
+ Bố mẹ (bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3
ngày.
+ Nghỉ thai sản: theo qui định hiện hành( do cơ quan BHXH chi trả).
+ Ngoài ra người lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi
theo Điều 114, 115, 117 của Bộ Luật Lao Động.
- Nghỉ lễ tết: .
+ Tết Dương lịch(01/01): nghỉ 1 ngày.
+ Tết Âm lịch (01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm Âm lịch): nghỉ 4
ngày.
+ Giỗ tổ Hùng Vương(10/03AL): nghỉ 1 ngày.
+ Ngày chiến thắng(30/04): nghỉ 1 ngày.
+ Ngày quốc tế Lao Động(1/05): nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Quốc Khánh(2/9): nghỉ 1 ngày

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 35 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2.3. Tình hình sử dụng lao động


Lao động của công ty được chia thành 2 loại:
Lao động gián tiếp
Là lực lượng lao động không trực tiếp thi công các công trình. Lực lượng
lao động này gồm các cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ quản lý tại các phòng
ban như giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng, các nhân
viên tại các phòng ban,… Lao động gián tiếp thường có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên tốt nghiệp chuyên ngành kĩ thuật, kinh tế tùy thuộc vào đặc điểm từng
công việc. Lao động gián tiếp cũng được chia thành nhiều cấp bậc. Cấp bậc nhân
viên và cấp bậc quản lý, chuyên viên. Cấp bậc quản lý và chuyên viên cao cấp là
những người đã tốt nghiệp đại học trở lên, có công trình nghiên cứu khoa học và
là người có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty, các nhà đầu tư nước ngoài
hoặc những công ty liên doanh với nước ngoài do đó yêu cầu chung và cần thiết
đối với các nhân viên trong công ty phải thành thạo tiếng anh giao tiếp và tiếng
anh chuyên ngành.
Dựa vào biểu số 06 (cơ cấu lao động của công ty) ta thấy năm 2009 lao
động gián tiếp của công ty là 32 người chiếm 20,45%. Năm 2010 lao động gián
tiếp là 45 người chiếm 15,79%, năm 2010 lao động gián tiếp tăng 13 người
(40,63%).
Lao động trực tiếp
Lao động trực tiếp: gồm các cán bộ kỹ sư và công nhân ở các công trình
mà công ty nhận thầu. Lao động trực tiếp của công ty chủ yếu là công nhân thi
công ngoài công trường. Lao động trực tiếp không yêu cầu tốt nghiệp đại học, cao
đẳng. phần lớn lao động gián tiếp của công ty là lao động phổ thông hoặc có trình
độ trung cấp (trừ một số cán bộ kỹ sư, quản lý công trường)

2.2.4. Năng suất lao động

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 36 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 09: Bảng phân tích năng suất lao động của công ty qua 2 năm
Thực hiện So sánh
Chỉ tiêu Đơn vị
2009 2010 Giá trị %
1. Tổng
Đồng 34.682.574.979 46.374.324.005 11.691.749.026 33,71
doanh thu
2. Lợi
nhuận sau Đồng 582.144.968 1.831.801.344 1.249.656.376 214,66
thuế
3. Tổng số
Người 190 220 30 2,34
lao động
4. Số lao
động trực Người 158 175 17 2,35
tiếp
5. Số lao
động gián Người 32 45 13 2,36
tiếp
6. Năng
suất lao
Đồng/người 182.539.868 210.792.382 282.52.513.53 2,37
động
(6=1/3)
7. Doanh
thu lao
động trực Đồng 28.841.299.193 36.888.666.822 8.047.367.629 2,38
tiếp (7=6 x
4)
8. Doanh
thu lao
động gián Đồng 5.841.275.786 9.485.657.183 3.644.381.397 2,39
tiếp (8= 6x
5)
9. Sức sinh Đồng/
3.063.921 8.326.370 5.262.448.861 2,40
lợi (9 = 2/3) người/năm

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 37 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Từ bảng phân tích ta thấy: Năng suất lao động của công ty năm 2010 tăng
lên so với năm 2009 là 282.52.513.53 đồng/người/năm hay đạt mức so sánh
2,37%. Nguyên nhân sự tăng lên của chỉ tiêu năng suất lao động là do doanh thu
của năm 2010 nhiều hơn năm 2009 là 11.691.749.026 đồng tăng 33,71%. Mặc dù
ta thấy số lượng công nhân năm 2010 tăng 17 người nhưng nó không làm ảnh
hưởng mấy tới chỉ tiêu năng suất lao động vì tốc độ tăng của nó nhỏ (2,35%), tốc
độ tăng lao động này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh thu
của lao động trực tiếp tăng 8.047.367.629 đồng, tăng 2.38% so với năm 2009.
Doanh thu của lao động gián tiếp tăng 3.644.381.397 đồng, tăng 2,39% so với
năm 2009. Sự tăng này là do năng suất lao động tăng mạnh và do sự tăng lên của
lao động trực tiếp 17 người tăng 2,35% so với năm 2009 và lao động gián tiếp
tăng 13 người 2,36%.
Thực tế thì danh lợi lao động năm 2010 tăng lên so với năm 2009 ở mức
282.52.513.53 đồng/người/năm hay đạt 2,37%. Đây là kết quả tốt đối với công ty
và là kết quả của sự biến động hợp lý gắn với 2 nhân tố là lợi tức sau thuế và
lượng lao động bình quân tại công ty. Đó là sự biến động tăng của cả 2 nhân tố
trong đó nguyên nhân chính dẫn đến sức sinh lợi tăng là do tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 là cao tăng 1.249.656.376 đồng
(214,66%). Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng và bố trí lao động đúng người,
đúng việc, không còn tình trạng công nhân nghỉ chờ việc từ đó làm tăng được lãi
thực cho công ty và đảm bảo hiệu quả kinh tế trong SXKD
2.2.5. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp
Lương là một khoản tiền công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động làm được. Chi phí
tiền lương là một trong những yếu tố cơ bản để tính giá thành sản phẩm, do vậy
kế toán phải tính toán chi phí tiền lương một cách hợp lý chính xác. Tùy từng loại
doanh nghiệp, chi phí tiền lương chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng chi phí hoạt
động.
Công tác tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
công ty. Tiền lương giống như một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích mọi người
hăng say lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu được tầm quan trọng của
tiền lương, cán bộ kế toán quản lý hạch toán quỹ tiền lương phải theo dõi, ghi
chép đầy đủ, chính xác, kịp thời về thời gian đi làm của người lao động để tính
tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm của người lao động, đồng thời phân bổ quỹ
tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm xã hội vào chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm, từ đó làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Để thuận lợi và công bằng trong việc tính lương cho công nhân viên,
người lao động trong công ty. Công ty đã và đang áp dụng các hình thức trả lương
chính cho công nhân viên là trả lương theo thời gian, lương khoán và trả lương
theo sản phẩm với một số chế độ, quy định như sau

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 38 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương theo thời gian
Áp dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp. Hình thức này, công ty trả lương
cho công nhân viên dựa vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương
của người lao động đó. Hàng ngày, mỗi người đều được theo dõi kỹ về thời gian
làm việc của mình qua bảng chấm công. Cuối tháng, kế toán tiền lương tổng hợp
lại để làm căn cứ tính lương.
- Tiền lương thời gian: quy định 1 tháng có 22 ngày công
Lương thời gian = Lương cơ bản + Phụ cấp – Các khoản giảm trừ (nếu có)

+ Lương cơ bản =730.000 x bậc lương x số ngày công thực tế


22

+ Phụ cấp = lương cơ bản x hệ số phụ cấp


Phụ cấp giám đốc hệ số là 0,7
Phụ cấp phó giám đốc là 0,5
Phụ cấp trưởng phòng và các nhân viên quản lý là 0,4
Ngoài ra, tham gia công tác đoàn được hưởng thêm là
10% x bậc lương x 730.000
+ Các khoản giảm trừ gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm tai nạn, quỹ xã hội. Trong đó:
BHXH, BHYT = Bậc lương x 730.000 x 6%
BHTN = Bậc lương x 730.000 x 1%
Quỹ XH = (Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp) x 1%
Công đoàn = (Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp) x 0,5%
Tiền lương khoán
Ngoài hình thức trả lương trên, để phục vụ cho công việc thi công có hiệu
quả các đội thi công còn sử dụng một số lao động phổ thông hoặc lao động thuê
ngoài và trả lương theo hình thức lương khoán.
Dưới đây là bảng chấm công và bảng tiền lương của công ty

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 39 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu số 10: Bảng chấm công phòng kỹ thuật (Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Cty TNHH TS Co., ltd BẢNG CHẤM CÔNG
Yên Hòa-Cầu Giấy-Hà
Tháng 5 năm 2010
Nội

Số Số công Số công
Số
Cấp bậc công nghỉ, nghỉ,
công Số
lương hưởn ngừng ngừng
hưởng công
TT Họ và tên hoặc Ngày trong tháng g việc việc
lương hưởng
cấp bậc lương hưởng hưởng
thời BHXH
chức vụ sản lương 50%
gian
phẩm 100% lương
1 2 3 4 5 … 28 29 30
1 Ngô Văn Giang + + + + + + 21
2 Nguyễn Hữu Đang + + + + + + 22
3 Nguyễn Văn Lập + + + + 20
4 Nguyễn Văn Huệ + + + 22
5 Ngô Sỹ Soan + + + + 19
6 Vũ Xuân Hảo + + + + + + 18
7 Trần Thị Hà + + + + + 20
8 Đào Văn Kính + + + + + 22
Tổng cộng 164
Người duyệt Ngày 29 tháng 05 năm 2010
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm Người chấm công
công: (Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 40 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 11: Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2010

ĐVT: Đồng

HS HS Các khoản giảm trừ


Lương Ngày Thành
STT Họ và tên Chức vụ cấp phụ BHXH BNTN Qũy Công Thực lĩnh
cơ bản công tiền
bậc cấp 6% 1% XH đoàn
Ngô Văn Trưởng
1 730.000 4 0,4 21 3.066.000 175.200 29.200 10.220 5.110
Giang phòng 2.846.270
Nguyễn Hữu
2 Phó phòng 730.000 3,5 0,4 22 2.847.000 153.300 25.550 10.220 5.110
Đang 2.652.820
Nguyễn Văn
3 Kĩ sư 730.000 2,8 20 1.858.182 122.640 20.440 7.300 3.650
Lập 1.704.152
Nguyễn Văn
4 Kĩ sư 730.000 2,8 22 2.044.000 122.640 20.440 7.300 3.650
Huệ 1.889.970
5 Ngô Sỹ Soan Kĩ sư 730.000 2,8 19 1.765.273 122.640 20.440 7.300 3.650 1.611.243
6 Vũ Xuân Hảo Kĩ sư 730.000 2,8 18 1.672.364 122.640 20.440 7.300 3.650 1.518.334
7 Trần Thị Hà Kĩ sư 730.000 2,8 20 1.858.182 122.640 20.440 7.300 3.650 1.704.152
8 Đào Văn Kính Kĩ sư 730.000 2,8 22 2.044.000 122.640 20.440 7.300 3.650 1.889.970
9 Tổng cộng 5.840.000 164 17.155.000 1.064.340 177.390 64.240 32.120 15.816.910

( Nguồn: phòng tài chính kế toán)

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 41 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2.6. Nhận xét tình hình lao động tiền lương của doanh nghiệp
Nhìn chung công ty đã có chế độ sử dụng lao động và thực hiện trả lương
cho nhân viên hợp lý và đúng luật do nhà nước ban hành.
Về lao động
- Trang bị đầy đủ phương tiện lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
- Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
lượng, điện, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới được thực hiện
theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được đăng
ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
- Bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ
sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ
trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó được định kỳ
kiểm tra đo lường.
- Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu
chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của
máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố
nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ
dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ
đọc.
- Bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và
quy cách theo quy định của pháp luật;
- Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, công ty căn cứ vào tiêu chuẩn sức
khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho
người lao động về những quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh, yêu cầu theo từng
công việc.
- Thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên và người lao động theo
đúng quy định của nhà nước.
- Đảm bảo thời gian làm việc theo đúng quy định của nhà nước đối với
người lao động. Nhân viên được nghỉ chiều thứ 7 và chủ nhật, ngày lễ tết theo
quy định.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 42 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về tiền lương
- Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng bậc lương,
theo mức độ đóng góp của công nhân viên cho công ty.
- Có chế độ lương, thưởng,phụ cấp hợp lý nhằm khuyến khích người lao
động làm việc.
- Lao động làm thêm giờ bình thường được trả 150% tiền lương, lao
động làm thêm giờ vào ngày lễ được trả 200% tiền lương đang hưởng theo đúng
quy định nhà nước
- Công ty áp dụng mức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn
phòng và trả lương khoán đối với công nhân làm ngoài công trường. Việc áp
dụng 2 chế độ trả lương này đã phản ánh đúng mức độ đóng góp của công nhân
viên cho công ty.
2.3 Tình hình chi phí và giá thành
2.3.1 Phân loại chi phí của doanh nghiệp
Đặc điểm
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TS có lĩnh vực hoạt động khá rộng,
cùng 1 lúc thi công nhiều công trình nên hình thành nên nhiều khoản chi phí khác
nhau. Các khoản mục chi phí phát sinh thường rất lớn và trong thời gian dài. Do
đó, để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán phải tiến hành phân loại chi phí.
Phân loại
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TS tiến hành phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất thi công bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, các phụ kiện …(trừ nguyên vật liệu chung cho máy
thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt công trình. Chi phí nguyên vật
liệu của công trình nào thì tập hợp vào công trình đó, trường hợp không tính được
thì phải phân bổ cho từng công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản trích theo lương, khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp
xây lắp cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. (Không bao gồm lương
nhân viên quản lý đội và nhân viên điều khiển máy thi công)
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân
điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công và

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 43 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như: chi
phí di chuyển, tháo lắp máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ, đội công trình, công trường. Bao gồm: lương, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển
máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của tổ, đội và các chi phí khác liên quan đến tổ, đội.
2.3.2 Giá thành kế hoạch
Căn cứ để xây dựng
Giá thành kế hoạch giao cho bộ phận thi công được xây dựng dựa trên các
căn cứ:
- Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ và các kế hoạch khác của công ty
trong quý.
- Quyết định giao chỉ tiêu giá thành quý của giám đốc công ty giao cho
công ty.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương được giám đốc công ty
phê duyệt.
- Mặt bằng giá trong quý và các văn bản hướng dẫn của công ty về xây
dựng giá thành trong quý.
- Tình hình thực hiện giá thành quý trước của công ty.
- Giá cả thị trường của hàng hóa dịch vụ.
Phương pháp xây dựng
Khi xây dựng giá thành kế hoạch công ty dựa vào các căn cứ trên từ đó
tính giá thành. Giá thành kế hoạch được tính theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục này giao cho bộ phận thi
công được giám đốc công ty phê duyệt, bao gồm 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Lương công nhân sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.

- Chi phí sản xuất chung

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 44 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) như chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trước hết phải lập
dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị
sản phẩm. Ví dụ như phân bổ theo giờ công định mức, theo tiền lương chính của
công nhân sản xuất hoặc theo số giờ chạy máy…
2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là các
công trình, hạng mục công trình.
Kỳ tập hợp chi phí là hàng tháng.
Phương pháp tập hợp chi phí: công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí (chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công
trình đó).
Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí vật liệu cần thiết cho
việc hoàn thành khối lượng công tác (không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào
chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản
phẩm, việc quản lý chi phí này phải chặt chẽ. Việc kiểm soát chi phí phải thông
qua nội dụng kiểm soát nhập - xuất - tồn, kiểm soát qua báo cáo của các đội thi
công, kiểm kê thường xuyên, định kỳ, xác định khối lượng dở dang, kiểm soát
trên hồ sơ nghiệm thu, thanh toán từng đợt, từng tháng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bởi đơn giá vật tư. Đơn giá
vật tư là giá ghi trên hoá đơn hợp lệ cộng với chi phí thu mua, vận chuyển, bốc
xếp, tiền thuê kho bãi… Giá của vật tư phải phù hợp với giá thực tế tại thời điểm
thi công và phải phù hợp với giá ở từng địa phương, từng công trình
Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công các
khoản trích theo lương, khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp
xây lắp cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm xây dựng (không bao gồm lương
nhân viên quản lý đội và nhân viên điều khiển máy thi công)
- Tổ trưởng của đội thi công có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động
của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau
này. Khi khối lượng công việc hoàn thành thì tổ trưởng, đội trưởng, phòng kế
toán, nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra nghiệm thu. Sau đó phòng hành chính
căn cứ vào bảng quyết toán nghiệm thu và định mức tiền công cho từng khối
lượng công việc để xác định tiền lương cho các tổ, đội sản xuất. Dựa vào bảng

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 45 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

khối lượng thực hiện nghiệm thu thanh toán về số tiền lương được hưởng kế toán
lập biểu đề nghị thanh toán tiền gửi cho phòng kế toán công ty xin thanh toán tiền
lương cho các công nhân viên.
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí
thi công, chi phí tiền lương, ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân điều
khiển máy thi công và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu, động lực dùng
cho máy thi công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công …
Máy thi công được giao cho tổ, đội thi công quản lý, bảo quản, sửa chữa.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí của đội bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định, khấu
hao TSCĐ dùng cho đội sản xuất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
SXKD
Chi phí mua ngoài là các khoản chi phí sửa chữa nhỏ, thường xuyên
TSCĐ- máy móc thiết bị, chi phí điện, nước… và các khoản mua ngoài khác
Các khoản chi phí này được hạch toán theo thực tế phát sinh và được các
đội hạch toán vào Báo cáo thanh toán.
Tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi
phí, chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đấy.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 46 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biếu số 12: Bảng tập hợp chi phí của toàn công ty qua 2 năm 2009 và 2010

( Nguồn: phòng tài chính- kế toán)


ĐVT: Đồng

so sánh
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ
Giá trị
(%)
Chi phí NVL trực tiếp 4.311.044.070 6.789.671.526 2.478.627. 456 57,49
Chi phí nhân công trực tiếp 3.905.257.943 3.177.503.066 (727.754.877) (18,64)
Chi phí sản xuất chung 5.472.910.332 8.961.560.860 3.488.650.528 63,74
Giá vốn hàng bán 15.052.237.541 23.312.031.304 8.259.793.763 54,87
Chi phí tài chính 2.729.518.651 452.257.017 (2.277.261.634) (83,43)
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.724.663.090 959.420.569 (1.765.242.521) (64,79)
Chi phí khác 94.474.703 85.027.233 (9.447.470) (10)
Chi phi thuế TNDN 226.514.581 621.702.274 395.187.693 174,46
Tập hợp chi phí 34.558.240.001 44.396.631.030 9.838.391.030 174

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 47 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Tất cả các báo tài chính trên đây sau khi lập xong sẽ được Giám đốc trình
duyệt, sau đó được gửi đến các cơ quan có liên quan như: Bộ tài chính, Cục thống
kê, Cơ quan thuế…
Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính và phân tích tình
hình tài chính tại công ty:
Để lập báo cáo tài chính kế toán căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước.
- Số dư trên các tài khoản loại : 1, 2, 3, 4, tài khoản ngoài bảng, trên các
sổ chi tiết, Sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng cân đối kế toán.
Để có số liệu để lập các báo cáo tài chính thì các sổ sách cần được khóa sổ,
sau đó tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa
các sổ sách có liên quan, đảm bảo khớp đúng đồng thời kiểm tra số liệu trên cột
cuối kỳ của bảng cân đối kế toán của ngày 31 tháng 12 năm trước.

2.4.1. Báo cáo kết quả kinh doanh


Biểu số 13: Bảng phân tích báo kết quả kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 48 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐVT: Đồng

Mã SO SÁNH
Chỉ tiêu TM Năm 2009 Năm 2010
số Gía trị %
1 2 3 4 5 6 7
1. Doanh thu
bán hàng và
1 VI.25 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035 33,71
cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản
giảm trừ 2
doanh thu
3. Doanh thu
thuần
10 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035 33,71
BH&CC DV
(10=01-02)
4. Giá vốn
11 VI.27 30.872.166.782 40.312.031.304 9.439.864.522 30,58
hàng bán
5. Lợi nhuận
gộp BH&CC
20 3.810.408.188 6.062.292.701 2.251.884.513 59,10
DV (20=10-
11)
6. Doanh thu
hoạt động tài 21 VI.26 317.584.151 226.470.086 (91.114.065) (28,69)
chính
7. Chi phí tài
22 VI.28 541.212.126 852.257.017 311.044.891 57,47
chính
Trong đó: Chi
23
phí lãi vay
8. Chi phí bán
24
hàng
9. Chi phí
quản lý doanh 25 2.781.112.109 3.159.420.569 378.308.460 13,60
nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 49 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10. Lợi
nhuận thuần
30 805.668.104 2.277.085.201 1.471.417.097 182,63
từ hoạt động
SXKD
11. Thu nhập
31 4.459.320 (4.459.320) (100)
khác
12. Chi phí
32 1.146.777 56.179.935 55.033.158 4.798,94
khác
13.Lợi
nhuận khác 40 3.312.543 (561.79.935) (59.492.478) (1.795,98)
(40=31-32)
14. Tổng lợi
nhuận trước
50 808.980.647 2.220.365.266 1.411.384.619 174,46
thuế
(50=30+40)

15. Chi phí


thuế TNDN 51 VI.30 226.514.581 388.563.922 162.049.341 71,54
hiện hành

16. Chi phí


thuế TNDN 52 VI.30
hoãn lại
17. Lợi
nhuận sau
thuế 60 582.466.066 1.831.801.344 1.249.335.278 214,49
TNDN(60=
50-51-52)

18.Lãi cơ bản
70
trên cổ phiếu

Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: doanh
thu từ cung cấp hàng hóa dịch vụ năm 2010 tăng so với năm 2009 là
11.691.749.035 đồng ( 33,71%).
Giá vốn hàng bán tăng 9.439.864.522 đồng (30,58%), tổng lợi nhuận trước
thuế tăng 1.411.384.619 đồng (174,46%), tổng lợi nhuận sau thuế tăng
1.249.335.278 đồng (124,49%). Kết quả trên cho thấy tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp năm 2010 rất tốt. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao
so với năm 2009

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 50 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4.2. Bảng cân đối kế toán


Biểu số 14: Bảng cân đối kế toán (Năm 2010)
ĐVT: Đồng
Thuyết
TÀI SẢN Mã số Số năm 2009 Số năm 2010
minh
1 2 3 4 5
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 36.948.724.139 43.657.643.790
(100=110+120+130+140+150)
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4.839.784.113 15.998.261.254

1. Tiền 111 V.01 4.839.784.113 15.998.261.254

2. Các khoản tương đương tiền 112


II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1,425,500,000 15.500.000
1.Đầu tư ngắn hạn 121 1.425.500.000 15.500.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129
(2)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 3.988.792.173 5.254.592.286
1. Phải thu khách hàng 131 2.484.474.060 3.956.699.455
2. Trả trước cho người bán 132 297.301.516 1.297.887.164
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 1.200.000.000
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 7.016.597 5.677
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140 26.694.647.853 22.250.290.250
1.Hàng tồn kho 141 V.04 26.694.647.853 22.250.290.250
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 138.700.000
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 16.500.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 51 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 153 V.05 122.200.000
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 7.679.457.619 8.470.898.258
(200=210+220+240+250+260)
I.Các khoản phải thu dài hạn 210 1.100.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 215
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 1.000.000.000
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II. Tài sản cố định 220 7.323.639.004 6.711.572.994
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 7.323.639.004 6.711.572.994
- Nguyên giá 222 7.855.977.172 7.363.962.376
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (532.338.168) (652.389.382)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- giá trị hao mòn lũy kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- NGuyên giá 241
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 564.442.560
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết,liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 564.442.560
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn 259
hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác 260 355.818.615 94.882.704
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 355.818.615 94.882.704

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 52 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Tào sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng Tài sản (270=100+200) 270 44.628.181.758 52.128.542.048
NGUỒN VỐN
1 2 3
A- NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 13.056.879.589 18.725.438.535
I.Nợ ngắn hạn 310 13.056.879.589 18.725.438.535
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 647.431.343 1.609.322.850
2. Phải trả người bán 312 3.744.656.001 6,360,571,919
3. Người mua trả tiền trước 313 8.182.658.730 10.570.685.907
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 32.756.793 108.858.500
5.Phải trả người lao động 315 449.376.722 615.999.359
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7.Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 V.18
xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319
khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 320
1. Phải trả dài hạn người bán 321
2. Phải trả dài hạn nội bộ 322 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 323
4. Vay và nợ dài hạn 324 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 V.21
6. Dự phòng trợ cáp mất việc làm 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
B- VỐN CHỦ SỎ HỮU (400=410+420) 400 33.403.103.513 31.571.302.169
I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 33.403.103.513 31,571,302,169
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 30.000.000.000 30,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 53 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3. Vốn khác của chủ sở hữu 413


4. Cổ phiếu ngân quỹ 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1.571.302.169 3.403.103.513
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432 V.33
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng Nguồn vốn (430=300+400) 430 44.628.181.758 52.128.542.048

Người lập biểu Kế toán Giám đốc


(Ký, họ tên) trưởng (Ký, họ tên)
(Ký, họ
tên)

Nhìn vào Bảng Cân đối kế toán ta có nhận xét sau:


Về tài sản:
- Tổng tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009. Tổng tài sản năm 2009
đạt 44.628.181.758 đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn là 36,948,724,139 đồng, tài
sản dài hạn là 7.679.457.619 đồng. Tổng tài sản năm 2010 đạt 52.128.542.048
đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn là 43.657.643.790 đồng, tài sản dài hạn là
8.470.898.258 đồng.
- Tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng so với năm 2009, tuy nhiên cơ cấu tài
sản ngắn hạn có khác nhau. Năm 2009 tài sản ngắn hạn đạt 36.948.724.139 đồng.
Trong đó, lượng tiền và các khoản tương đương tiền là 4.839.784.113 đồng, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 1.425.500.000 đồng, các khoản phải thu ngắn
hạn là 3.988.792.173 đồng, hàng tồn kho là 26.694.647.853 đồng. Năm 2010 tài
sản ngắn hạn đạt 43.657.643.790 đồng. Trong đó, lượng tiền và các khoản tương
đương tiền là 15.998.261.254 đồng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là
15.500.000 đồng, các khoản phải thu ngắn hạn là 5.254.592.286 đồng, hàng tồn
kho là 22.250.290.250 đồng.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 54 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài sản dài hạn năm 2009 đạt 7.679.457.619 đồng, trong đó tài sản cố
định đạt 7.323.639.004 đồng, tài sản dài hạn khác đạt 355.818.615 đồng. Tài sản
dài hạn năm 2010 đạt 8.470.898.258 đồng. Trong đó, các khoản phải thu dài hạn
là 1.100.000.000 đồng. Tài sản cố định là 6.711.572.994 đồng, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn đạt 564,442,560 đồng, tài sản dài hạn khác đạt 94.882.704 đồng.
Về nguồn vốn:
- Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 44.628.181.758 đồng. Trong đó, nợ
phải trả là 13.056.879.589 đồng, vốn chủ sở hữu là 33.403.103.513 đồng. Năm
2010 tổng nguồn vốn công ty có được là 52.128.542.048 đồng. Trong đó, nợ phải
trả là 18.725.438.535 đồng, vốn chủ sở hữu là 31.571.302.169 đồng.
- Qua bảng cân đối ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu công ty chiếm khá cao
so với số nợ phải trả. Điều này cho thấy công ty có tình hình tài chính khá an
toàn.
- Như vậy trong 2 năm gần đây hoạt động của công ty tương đối hiệu
quả và ổn định, vì vậy cần phát huy và cố gắng hoạt động tốt hơn trong những
năm tiếp theo.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 55 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4.3 Phân tích kết quả kinh doanh


Biểu số 15: chi tiết tình hình kinh doanh của công ty qua các năm 2007, 2008, 2009

ĐVT: Đồng

So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2008


Chi tiết nội dung 2008 2009 2010 Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị
(%) (%)

Doanh thu hàng năm 41.091.859.938 34.682.574.979 46.374.324.005 (6.409.284.959) (15,60) 11.691.749.026 28,45

Tổng số tài sản có 41.204.913.591 44.628.181.758 52.128.542.048 3.423.268.167 8,31 7.500.360.290 18,20

Vốn lưu động 39.853.011.288 36.948.724.139 43.567.643.790 (2.904.287.149) (7,29) 6.618.919.651 16,61

Tổng nợ phải trả 10.215.756.390 13.056.879.589 18.725.438.535 2.841.123.199 27,81 5.668.558.946 55,49

Lợi nhuận trước thuế 1.359.124.764 808.980.647 2.220.365.266 (550.144.117) (40,48) 1.411.384.619 103,85

Lợi nhuận sau thuế 978.569.830 582.144.968 1.831.801.344 (396.424.862) (40,51) 1.24.9656.376 127,70

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 56 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty năm
2009 giảm so với năm 2008. Doanh thu hàng năm giảm 6.409.284.959 đồng
(15,6%). Tổng số vốn lưu động giảm 2.904.287.149 đồng (7,29% ). Tuy tổng số
tài sản hiện có của công ty tăng lên 3.423.268.167 đồng (8,31% ) nhưng số nợ
phải trả cũng tăng 2.841.123.199 đồng (27,81%) làm cho lợi nhuận của công ty
năm 2009 giảm so với năm 2008. Lợi nhuận trước thuế giảm 550.144.117 đồng
(40,8%). Lợi nhuận sau thuế giảm 396.424.862 đồng (40,51%). Nhìn chung tình
hình kinh doanh của công ty năm 2009 không được tốt. Doanh thu và lợi nhuận
của công ty đều giảm nguyên nhân là do số lượng tổng tài sản tăng lên không
đáng kể kèm theo nó nợ phải trả tăng cao khiến cho doanh thu và lợi nhuận của
công ty đều giảm so với năm 2008.
Ngược lại tình hình kinh doanh của công ty TS Co.,Ltd năm 2010 tăng cao
so với năm 2008. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, vốn lưu động,
nợ phải trả… đều tăng so với năm 2008, mức tăng cũng khá cao. Doanh thu hàng
năm tăng 11.691.749.026 đồng (28,45%), tổng tài sản hiện có tăng 7.500.360.290
đồng (18,2%), số vốn lưu động tăng 6.618.919.651 đồng (16,61%). Do vậy, tuy
nợ phải trả tăng 5.668.558.946 đồng nhưng lợi nhuận của công ty năm 2010 vẫn
tăng cao so với năm 2008. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế tăng 1.411.384.619 đồng
(103,85%), lợi nhuận sau thuế tăng 1.249.656.376 đồng (127,7%).
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty năm 2010 là khá tốt. doanh
thu và lợi nhuận của công ty năm 2010 đều tăng cao so với năm 2008

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 57 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4.4. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn


Để thấy rõ hơn ta có bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn sau:
Biểu số 16: Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn

Tỷ trọng (%) so sánh (%)

Năm 2009 Năm 2010

Tài sản

Tài sản ngắn hạn 82,79 83,75 0,96

Tài sản dài hạn 17,21 16,25 -0,96

Tổng cộng 100 100 0

Nguồn vốn

Nợ phải trả 41,96 25 -16,96

Vốn chủ sở hữu 58,04 75 16,96

Tổng cộng 100 100 0

Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản năm 2010 có sự thay đổi so
với cơ cấu tài sản năm 2009 nhưng sự thay đổi không lớn. Năm 2010 tỷ lệ tài sản
ngắn hạn tăng so với năm 2009 là 0.96% và tài sản dài hạn có tỷ trọng giảm so
với năm 2009 là 0.96 %. Điều này cho thấy năm 2010 công ty không đầu tư thêm
tài sản cố định mà quan tâm đến việc đầu tư nguyên vật liệu và tài sản ngắn hạn
khác.
Trong năm 2010 nợ phải trả của doanh nghiệp giảm so với năm 2009
16.96% cùng với nó là vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng hơn so với năm 2009 là
16.96%. Vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng cho thấy khả năng kiểm soát tài chính của
doanh nghiệp khá tốt và doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn cao hơn năm
2009.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 58 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.4.5. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản


Các chỉ tiêu tài chính cơ bản bao gồm:
- Hệ số về khả năng thanh toán
- Hệ số cơ cấu tài chính
- Hệ số hiệu quả hoạt động
- Hệ số sinh lời.
Biểu số 17: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
ĐVT: Đồng
So sánh
Năm Năm
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2010 Tuyệt Tương
đối đối (%)
Khả năng thanh toán
Thanh toán hiện tại Lần 2.83 2.33 -0.5 -17.61
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0.37 0.85 0.48 129.73
Hệ số cơ cấu tài chính
Hệ số nợ Lần 0.29 0.36 0.07 24.14
Tỷ suất tự tài trợ Lần 0.71 0.64 -0.07 -9.86
Hệ số hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 1.42 1.89 0.47 33.1
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 6.71 8.97 2.26 33.68
Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 0.72 0.96 0.24 33.33
Hệ số sinh lời
ROS % 20 40 20 100
ROA % 10 40 30 300
ROE % 20 60 40 200
Nhận xét:

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 59 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử
dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào
đầu tư chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính
chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro
mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Hệ số tài chính được phân chia thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt
động, khả năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của công ty.
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán
bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền
mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác
định khả năng thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công
ty, do vậy sử dụng hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh
khoản của công ty. Trong thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ
số khả năng thanh toán hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán hiện tại.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện tại của công ty qua 2 năm đều khá cao, năm 2009 là
2.83, năm 2010 là 2.33 lần cho thấy doanh nghiệp đã chưa quản lý hợp lý tài sản
ngắn hạn có hiện hành của mình. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện tại của
công ty năm 2010 có giảm hơn so với năm 2009 17.61 % là một dấu hiệu tốt.
Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn
hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh
được tính bằng cách lấy tổng tài sản có tính thanh khoản cao nhất chia cho tổng
nợ ngắn hạn.
Hệ số này nói lên tình trạng ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh
hay không. Về nguyên tắc hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ
càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp năm 2009 là 0.37 lần
và năm 2010 là 0.85 lần cho thấy doanh nghiệp không đạt được tình hình tài

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 60 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính tốt. Vốn tiền mặt của công ty không nhiều do đó dễ gặp khó khăn khi cần
tiền mặt. Tuy nhiên hệ số này năm 2010 đã tăng 0.48 (129.33 %) so với năm
2009. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty đã được cải thiện
rất nhiều so với năm 2010.
Nhóm hệ số nợ của công ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn
hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn.
Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài
trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược
lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản
của doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi
vay. Hệ số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ
nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì hệ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món
nợ của họ càng được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
Hệ số nợ = (Nợ phải trả) / (Tổng nguồn vốn )
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng nguồn vốn)
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Năm 2010 hệ số nợ của công ty là 0,36 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,64 lần.
Năm 2009 hệ số nợ của công ty là 0,29 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,71 lần. Kết
quả trên cho thấy doanh nghiệp có tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu khá cao. Tỷ lệ nợ
phải trả trên tổng nguồn vốn thấp.
Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh
doanh, thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu
động, nó luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai
đoạn mà vốn lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ
hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 61 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy
vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng
nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng
cao và ngược lại.
Qua bảng phân tích cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty là
1.89 vòng năm 2010 và 1.42 vòng năm 2009 tăng 33.1 %.
Số vòng quay các khoản phải thu
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động
lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh
toán.
Số vòng quay các khoản phải thu = (Doanh thu thuần) / (Số dư bình
quân các khoản phải thu)
Trong đó:
Số dư BQ các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối
kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng
ngắn và ngược lại.
Năm 2010 số vòng quay các khoản phải thu của công ty là 8.97 vòng và
năm 2009 là 6.91 vòng. Năm 2010 số vòng quay các khoản phải thu tăng 2.26
vòng (33.68%).
Hiệu suất sử dụng tài sản
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt
được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phải sử
dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu
suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế
nào.
HS sử dụng tài sản = [Doanh thu thuần (lợi nhuận)] / (Giá trị tài sản
bình quân)
Trong đó:
Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng tài
sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 62 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vận dụng vào công ty TS Co,. Ltd. Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
tương đối lớn. Năm 2010 là 0,96 lần, năm 2009 là 0,72 lần. Khả năng sinh lời của
1 đồng tài sản năm 2010 cao hơn năm 2009 là 0,24 lần ( 33,33 %).
Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu
chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh
doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng
vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng
tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh
nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận) / (Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 40%, năm 2009
tỷ suất này là 20%. Như vậy qua 2 năm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công
ty tăng lên và mức tăng là 100%.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = (Lợi nhuận)/ (Giá trị tài sản bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế).
Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của công ty là
40%, năm 2009 tỷ suất này là 10 %. Như vậy qua 2 năm tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản bình quân của công ty tăng 300%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế) / (Vốn
chủ sở hữu bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu trên càng lớn
chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại tương xứng với lượng vốn và
chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã
huy động vào kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 63 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu này năm 2010 của công ty là 60%, năm 2009 là 20% tăng 200%.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty năm 2010 tương đối tốt. Tình
hình kinh doanh năm 2010 vượt hơn hẳn so với năm 2008. Các chỉ tiêu tài chính
cơ bản năm 2010 đều tăng cao so với năm 2009. Tình quản lý tài chính, quản lý
công nợ của công ty năm 2010 rất tốt. Tuy nhiên lượng vốn chủ sở hữu của công
ty còn rất lớn công ty nên tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường để đạt được kết
quả cao hơn trong những năm tiếp theo.
2.4.6. Đánh giá, nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm tương đối tốt.
Doanh thu và lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn hẳn các năm trước.
Các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán, hệ số nợ và khả năng sinh lời đều
cho thấy đây là công ty đang hoạt động rất hiệu quả.
Tình hình tài chính của công ty năm 2010 tăng cao so với năm 2009 tuy
nhiên nếu chỉ xét về doanh thu và lợi nhuận thì chưa phản ánh đúng khả năng
kinh doanh của công ty. Khi phân tích báo cáo tài chính của công ty cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty chưa thật sự tốt:
• Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp trong khi
đó chỉ số thanh toán hiện hành của công ty lại khá cao. Cho thấy tỷ lệ tiền mặt
công ty đang nắm giữ là không cao, khả năng quản lý tài chính của công ty không
được tốt. Công ty dễ gặp khó khăn khi huy động một khoản tiền lớn.
• Năm 2010 tỷ số nợ của công ty là 0,36 tỷ suất tự tài trợ là 0,64, năm
2009 tỷ số nợ là 0,29 tỷ suất tự tài trợ là 0,71. Điều này cho thấy khả năng chiếm
dụng vốn của công ty không cao ngược lại vốn chủ sở hữu của công ty lại lớn.
• Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu còn thấp.
• Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tương đối thấp. Năm 2010 tỷ lệ này là
40% và năm 2009 là 20%.
Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính và sử dụng hiệu
quả tài sản cố định để đem lại kết quả kinh doanh cao hơn.

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT


NGHIỆP

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 64 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1 Đánh giá, nhận xét chung về tình hình của doanh nghiệp
Tuy là công ty mới thành lập từ năm 2004 nhưng qua 6 năm hoạt động và
phát triển TS Co.,Ltd đã có những thành tích đáng kể và ngày càng lớn mạnh. Đã
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Sau 3 tháng thực tập tại
công ty em có những nhận xét sau:
Ưu điểm
- Công ty có bộ máy quản lý được phân công và phân cấp rõ ràng.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận cũng như từng cá nhân cũng được xác
định cụ thể. Do đó tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho nhân viên và giúp cho
công tác kiểm tra và đánh giá nhân viên của cấp quản lý được dễ dàng và chính
xác hơn.
- Công ty nhận thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động
marketing trong doanh nghiệp vì vậy công ty cũng đã có sự quan tâm đúng mức
cho vấn đề này. Nhiều hoạt động marketing trong công ty được chú trọng: chăm
sóc khách hàng, quảng bá hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin và
mạng internet…
- Công ty có chế độ đãi ngộ và trả lương cho nhân viên theo đúng quy
định của pháp luật. Ngoài ra công ty cũng có những hình thức để khuyến khích
nhân viên làm việc. Và tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội phát huy hết khả
năng và khuyến khích sự sáng tạo.
- Tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Đặc biệt năm 2009 các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận… tăng cao hơn so với năm 2008 rất nhiều đã chứng
tỏ khả năng phát triển của công ty trong những năm tới.
- Công ty chịu trách nhiệm từ khâu thiết kế đến cung ứng nguyên vật
liệu do vậy đã đảm bảo được sự đồng bộ trong thiết kế và lắp đặt đồng thời giảm
được chi phí trung gian trong cung cấp nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật.
- Về phần tổ chức công tác kế toán: Kế toán tại công ty đã bố trí tương
đối phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu đề ra. Hình thức hạch
toán “Chứng từ ghi sổ” vừa phù hợp đảm bảo, phản ánh kịp thời, trung thực,
khách quan.
- Ngoài việc đảm bảo lợi ích của các thành viên trong công ty, công ty
còn đáp ứng được các mục tiêu xã hội. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường, tạo được uy tín với đối tác, khách hàng thông qua các sản
phẩm các công trình đã thực hiện.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 65 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hạn chế
- Công ty tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
marketing nhưng việc tổ chức và thực hiện vẫn chưa chuyên nghiệp, các hoạt
động marketing vẫn chưa được đầu tư đúng mức do vậy hiệu quả đem lại chưa
cao.
- Tình hình tài chính của công ty khá an toàn và ổn định tuy nhiên còn
có một số hạn chế
• Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp trong khi
đó chỉ số thanh toán hiện hành của công ty lại khá cao. Cho thấy tỷ lệ tiền mặt
công ty đang nắm giữ là không cao, khả năng quản lý tài chính của công ty không
được tốt. Công ty dễ gặp khó khăn khi huy động một khoản tiền lớn.
• Năm 2010 tỷ số nợ của công ty là 0,36 tỷ suất tự tài trợ là 0,64, năm
2009 tỷ số nợ là 0,29 tỷ suất tự tài trợ là 0,71. Điều này cho thấy khả năng chiếm
dụng vốn của công ty không cao ngược lại vốn chủ sở hữu của công ty lại lớn.
• Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu còn thấp.
• Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tương đối thấp. Năm 2010 tỷ lệ này là
40% và năm 2009 là 20%.
- Là công ty tư nhân vì vậy công ty vẫn là công ty vừa và nhỏ. Các hoạt
động quản lý, kinh doanh vẫn chưa thật sự chuyên nghiệp. Công ty còn hạn chế
trong việc tìm đối tác.
3.1.2 Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty
Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty TS Co., Ltd
em có một vài ý kiến đóng góp để hoạt động kinh của công ty ngày càng phát
triển hơn:
Hoàn thiện công tác marketing
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích
cực. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện đổi mới này marketing ngày càng trở thành
một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trên
nhiều góc độ.
Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả mãn người tiêu dùng và chất
lượng cuộc sống tối đa hơn. Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt
trong kinh doanh nắm bắt được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách
thoả mãn nhu cầu đó, chiến thắng trong cạnh tranh, thu được lợi nhuận và đạt
được mục đích của mình.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 66 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay có rất nhiều công ty xây dựng và dịch vụ kĩ thuật với nhiều
phương thức hoạt động khác nhau và cũng có các thế mạnh khác nhau trên thị
trường trong nước và quốc tế sự cạnh tranh giữa các công ty này ngày càng trở
nên gay gắt và công ty TS Co., Ltd cũng không tránh khỏi guồng máy cạnh tranh
đó, là một công ty tuy đã có thị phần nhất định trên thị trường nhưng hoạt động
Marketing của công ty còn kém nên công ty đã gặp phải không ít khó khăn.
Vấn đề đặt ra cho công ty TS Co.,Ltd là phải làm sao để mở rộng được thị
trường hoạt động của công ty mình nhằm tạo công ăn việc làm cho công nhân
viên trong công ty, tránh tổn thất, tăng lợi nhuận cho công ty, đảm bảo vị thế của
mình trên thị trường và nhiều mục đích khác.
Để có thể thực hiện các hoạt động marketing một cách tốt nhất, công ty
cần tạo tính rõ ràng và kiên định trong hoạt động của tổ chức. Tất cả các nhân tố
phải xoay quanh tầm nhìn và chiến lược chung, tạo ra khả năng thực hiện các
hoạt động một cách nhất quán, xác định các hoạt động có liên quan và đem đến
một hệ thống phản hồi từ khách hàng hiệu quả. Cần xây dựng một cấu trúc tổ
chức phù hợp, hoạt động truyền thông rõ ràng và rộng khắp.
Cùng với việc xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp và sự ủng hộ tích cực
từ phía lãnh đạo, tạo dựng một môi trường văn hóa có tính tương hỗ trong tổ chức
sẽ đem đến thành công cho hoạt động marketing. Khả năng hỗ trợ lẫn nhau, trước
tiên sẽ đem đến hiệu quả cho hoạt động marketing và sau đó sẽ mở rộng sang các
hoạt động khác tạo ra khả năng phối hợp giữa nhiều nhóm chức năng khác nhau.
Cần thành lập và đánh giá cao đội ngũ nhân viên marketing, hỗ trợ đầy đủ,
và thừa nhận những đóng góp của họ được một cách rộng rãi. Hoạt động bán
hàng và hoạt động marketing luôn được kết hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau,
điều này mang lại nhiều lợi ích hơn cho tổ chức.
Ngoài ra cần có một ngân sách hợp lý cho các hoạt động marketing trong
doanh nghiệp. Ngân sách quyết định quy mô cũng như chất lượng của các hoạt
động marketing trong doanh nghiệp.
Công ty cũng cần không ngừng xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình
thông qua các hoạt động công chúng, có một kế hoạch dài hạn và đồng bộ về
tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của công ty với khách hàng.
Về tình hình tài chính
Công ty có tình hình tài chính tương đối ổn định. Tỷ lệ lợi nhuận và doanh
thu hàng năm tương đối cao, tỷ lệ tài sản cố định cũng tăng hơn so với năm trước.
Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh của công ty còn thấp, trong khi đó hệ số thanh
toán hiện hành lại quá cao. Công ty cần có kế hoạch quản lý tài chính cụ thể và rõ
ràng hơn.

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 67 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hoàn thiện bộ máy quản lý


Trong thời gian qua, công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong việc thay
đổi cơ cấu bộ máy quản lý, và công ty cũng đã có những thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên bộ máy quản lý của công ty hiện nay vẫn cần phải hoàn thiện để thích nghi
với điều kiện hiện nay. Trước hết công ty cần phải triển khai áp dụng các mô hình
quản lý tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành quản lý
của công ty. Phải có bộ máy lãnh đạo điều hành tốt thì mới có thể điều hành tốt
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thường xuyên tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng
Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch
vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao uy tín
của Tổng công ty và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng tốt nhất.
Việc thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng có thể được thực hiện bằng
các hình thức tổ chức hội nghị khách hàng, lập và gửi bảng hỏi cho khách hàng.
Công việc này phải được công ty tổ chức hàng năm.
3.2 Định hướng đề tài nghiên cứu.
3.2.1 Tên đề tài.
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ TÌM KIẾM KHÁCH HÀNG CÔNG NGHIỆP
CHO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT TS.
3.2.2 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơ chế thị trường hiện nay khách hàng là luôn là tài sản lớn nhất của
doanh nghiệp. Khách hàng tạo ra lợi nhuận cho công ty, trả lương cho nhân viên,
khách hàng duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào thì hoạt động duy trì và tìm kiếm khách hàng luôn luôn
được coi trọng.
Đối với công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật TS là một công ty
chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống điện, các dịch vụ cơ khí, hệ thống thông
gió…việc duy trì và tìm kiếm khách hàng là hết sức quan trọng. Khi sử dụng một
dịch vụ nào đó, đa phần người tiêu dùng cảm thấy họ sẽ rủi ro hơn so với việc
mua một sản phẩm hữu hình. Điều này là tự nhiên khi mà sản phẩm là hữu hình
trong khi dịch vụ lại vô hình. Tâm lý chung là khách hàng không biết hết được
mình sẽ nhận được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử
nghiệm dịch vụ đó.
Nhiều công ty đã không chú trọng vào việc duy trì khách hàng hiện tại mà
quá chú tâm vào các hoạt động thu hút khách hàng mới. Khi một khách hàng rời
bỏ công ty có nghĩa là lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm và khách hàng phải tốn

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 68 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thêm chi phí tiếp thị và quảng cáo để thu hút khách hàng mới. Thực tế cho thấy
việc thu hút khách hàng mới tốn kém chi phí hơn rất nhiều so với việc duy trì
khách hàng hiện tại trung thành với công ty.
Cùng với nhu cầu phát triển và mở rộng công ty việc tìm kiếm thêm khách
hàng mới là rất quan trọng nhưng đồng thời công ty cũng phải chú trọng đến hoạt
động duy trì khách hàng.
Trong thời buổi kinh tế thị trường có rất nhiều công ty được thành lập và
cạnh tranh khốc liệt với nhau. Luôn có sự so sánh giữa dịch vụ của công ty này
với dịch vụ của công ty khác. Để tồn tại doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt
trong dịch vụ của mình so với các công ty khác. Vì vậy việc tìm ra những giải
pháp mới để duy trì và tìm kiếm khách hàng cho công ty để công ty không ngừng
phát triển và đứng vững trên thị trường là vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài: Giải pháp duy trì và tìm
kiếm khách hàng công nghiệp cho công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ
thuật TS.

KẾT LUẬN

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 69 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua quá trình thực tập được tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ kĩ thuât TS đã giúp em hiểu được phần nào tình hình khái quát
chung cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Việc phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp chính là phân tích hoạt động
Marketing, tình hình quản trị nguồn nhân lực, công tác quản trị sản xuất, tình hình
chi phí, giá thành và tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Với những kiến thức đã
học ở trường kết hợp với thực tiễn ở công ty em nhận thấy giữa lý thuyết và thực
tiễn còn một khoảng cách nhất định. Do đó, bản thân cần phải có sự tích luỹ thêm
kiến thức để có thể vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tế công
việc sau này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các bác, cô, chú, anh, chị trong công ty giúp em hoàn thành đợt thực tập,
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Dương Thanh Hà đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức hạn
chế cũng như những kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và
góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và em có thể làm
tốt hơn trong bài khoá luận sắp tới.

Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Hằng

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 70 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 71 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 72 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 73 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 74 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 75 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 76 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 77 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 78 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 79 Lớp: K4 - QTM


ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Lệ Hằng 80 Lớp: K4 - QTM

You might also like