You are on page 1of 28

DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Người thực hiện: TrungNT


Phòng ban: FPA
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ QUY TRÌNH DỰ PHÓNG BCTC.........................................................2
1. KHÁI NIỆM........................................................................................................................................2
2. MỤC ĐÍCH.........................................................................................................................................2
3. QUY TRÌNH DỰ PHÓNG BCTC.......................................................................................................3
II. PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÓNG...............................................................................................................4
1. DỰ PHÓNG ĐỊNH LƯỢNG..............................................................................................................5
1.1. PHƯƠNG PHÁP CHUỖI THỜI GIAN...................................................................................5
1.2. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY TƯƠNG QUAN.........................................................................6
2. PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÓNG ĐỊNH TÍNH.....................................................................................7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA.....................................................................7
2.2. PHƯƠNG PHÁP DELPHI......................................................................................................8
2.3. PHƯƠNG PHÁP GRASSROOTS...........................................................................................9
2.4. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG.......................................................9
II. DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................9
1. DỰ PHÓNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH....................................................................9
1.1 DỰ PHÓNG DOANH THU..........................................................................................................9
1.2. DỰ PHÓNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN........................................................................................12
1.3 DỰ PHÓNG CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ...................................................13
1.4. DỰ PHÓNG DOANH THU TÀI CHÍNH..................................................................................15
1.5. DỰ PHÓNG CHI PHÍ LÃI VAY...............................................................................................15
1.6. DỰ PHÓNG DOANH THU KHÁC VÀ CHI PHÍ KHÁC.........................................................16
1.7. DỰ PHÓNG CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..................................................16
2. DỰ PHÓNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.......................................................................................17
2.1. DỰ PHÓNG TÀI SẢN NGẮN HẠN.........................................................................................17
2.2. DỰ PHÓNG TÀI SẢN DÀI HẠN..............................................................................................18
2.3. DỰ PHÓNG CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGẮN HẠN.............................................................19
2.4. DỰ PHÓNG NỢ VAY...............................................................................................................20
2.5 DỰ PHÓNG VỐN CHỦ SỞ HỮU..............................................................................................21
3. DỰ PHÓNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.........................................................................22

1/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

2/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ QUY TRÌNH DỰ PHÓNG BCTC


1. KHÁI NIỆM
Dự phóng báo cáo tài chính là việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong tương lai dựa trên giả định liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, ví dụ, năng lực sản xuất, cung cầu, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp…

2. MỤC ĐÍCH
Dự phóng báo cáo tài chính là một bước quan trọng trong nhiều công việc như: lập ngân sách,
đầu tư dự án, định giá…
- Đối với lập ngân sách, việc dự báo báo cáo tài chính giúp nhà quản lí phát hiện được
những vấn đề về sự thiếu hụt dòng tiền và những vấn đề tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải. Dự báo báo cáo tài chính còn giúp doanh nghiệp xác định lượng tiền mặt cần
nắm giữ và lượng tiền mặt cần để đáp ứng các nhu cầu cần thiết như trả nhà cung cấp, trả
các khoản nợ phải trả, mua tài sản cố định và trang trải các khoản chi phí khác.
- Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm mới, thay thế tài sản đang sử dụng hoặc mở rộng dây
chuyền sản xuất được thẩm định bằng nhiều phương pháp khác nhau như hiện giá thuần
(NPV) hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) cũng đòi hỏi sự chuẩn xác trong việc dự báo
dòng tiền thuần phát sinh trong tương lai của dự án. Dự phóng đánh giá hiệu quả của dự
án, giúp đưa ra quyết định đầu tư và lựa chọn dự án đầu tư mang lại lợi ích cao nhất cho
công ty.
- Đối với các quyết định đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và phân tích chứng khoán sử
dụng dự phóng báo cáo tài chính để xác định giá trị nội tại của công ty.

3/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

3. QUY TRÌNH DỰ PHÓNG BCTC


Quy trình dự phóng báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm 5 bước sau:

Xác định mức độ chi tiết của dự phóng tùy theo mục đích dự phóng
Lập kế hoạch dự
Xác định thời gian dự phóng dựa vào phân tích quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng
phóng
hiện tại và mức độ cạnh tranh trong ngành

Kết hợp các thông tin tài chính và phi tài chính (vĩ mô, ngành, công ty) để đánh giá
Thu thập và phân tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
tích dữ liệu Xác định các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét và dự báo xu hướng

Lựa chọn phương pháp dự phóng phù hợp và kết quả phân tích, đánh giá dữ liệu để
Đưa ra giả định dự đưa ra các giả định về kinh tế vĩ mô, ngành, hoạt động kinh doanh của công ty
phóng Kiểm tra tính hợp lý của các giả định dựa vào các chỉ số tài chính. Cần phải giải
thích rõ nguyên nhân nếu có sự thay đổi lớn trong các chỉ số này.

Sử dụng các giả định để lập BCTC: bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh
Dự phóng BCTC doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Hàng quý, hàng năm khi công ty công bố BCTC


Cập nhật dự Công ty công bố thông tin ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
phóng Khi có sự kiện ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của công ty: chính sách
pháp luật, yếu tố vĩ mô...

4/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

II. PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÓNG


Sử dụng các phương pháp dự phóng để chuyển kết quả phân tích, đánh giá các thông tin liên
quan đến hoạt động và môi trường kinh doanh của công ty thành các giả định dự phóng. Dự
phóng bao gồm hai phương pháp: dự phóng định lượng và dự phóng định tính.

Dự phóng định lượng Dự phóng định tính

Khái niệm Sử dụng các dữ liệu thống kê và Dự phóng dựa vào khảo sát ý kiến ban
thông qua các công thức toán học lãnh đạo, nhân viên kinh doanh,
để dự báo cho tương lai. chuyên gia, khách hàng…

Giả định Dự phóng định lượng giả định rằng Dự phóng định tính giả định rằng ban
các mẫu hình và xu hướng trong lãnh đạo, chuyên gia… là những
quá khứ sẽ lặp lại trong tương lai người am hiểu về công ty và ngành
nên họ có thể đưa ra các dự báo chính
xác về hoạt động kinh doanh của công
ty.

Kỹ thuật dự - Dãy số thời gian - Phương pháp ý kiến chuyên gia


phóng
+ Trung bình - Phương pháp delphi

+ Xu hướng - Phương pháp grassroots

- Hồi quy tương quan - Phương pháp khảo sát khách hàng

Ưu điểm - Sử dụng tốt cho dữ liệu ổn định, - Sử dụng khi không có dữ liệu quá
có xu hướng rõ ràng. khứ
- Dễ hiểu, dễ sử dụng - Phản ánh được các yếu tố không đo
lường được vào trong dự phóng
- Phù hợp với dự phóng trong ngắn
hạn - Nhanh chóng, dễ dàng
- Phù hợp với dự phóng ngắn và dài
hạn

Nhược điểm - Yêu cầu dữ liệu quá khứ đủ dài và - Mang tính chủ quan, không đồng
tin cậy nhất và phụ thuộc vào nhận thức và
tâm lý của người đưa ra dự phóng.
- Không phản ảnh được các yếu tố
không đo lường được vào trong dự - Có thể bị điều chỉnh để phục vụ mục
phóng như sự thay đổi của chính đích của người đưa ra dự phóng

5/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

sách kinh tế, chiến lược kinh - Người dự phóng thường bị ảnh
doanh… hưởng lớn bởi các thông tin hiện tại.

Áp dụng - Khi có dữ liệu quá khứ đủ dài và - Khi phân tích những dữ liệu không
tin cậy có sẵn hoặc có nhưng không đầy đủ
- Khi môi trường kinh doanh thay đổi
nhanh.

Kết hợp giữa hai phương pháp định lượng và định tính:
Phương pháp dự phóng định lượng rất dễ sai sót khi đưa ra giả định những sự kiện tương lai sẽ
phản ánh những hành vi trong quá khứ, do vậy, phương pháp định lượng cần phải có ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Sự kết hợp giữa hai phương pháp định lượng và định tính
sẽ nâng cao hiệu quả giải thích, cũng như độ tin cậy của mô hình dự phóng.

1. DỰ PHÓNG ĐỊNH LƯỢNG


Dự phóng định lượng giả định rằng các mẫu hình và xu hướng trong quá khứ sẽ lặp lại trong
tương lai. Người dự phóng sử dụng các kỹ thuật dự phóng định lượng phù hợp xác định mối
quan hệ giữa các biến hoặc xác định xu hướng trong quá khứ để đưa ra dự phóng cho các năm
tiếp theo.

Dữ liệu Kỹ thuật dự phóng


Dữ liệu ổn định (không có xu hướng, chu kỳ) - Naïve model
- Phương pháp trung bình
Dữ liệu có tính xu hướng (tăng, giảm) - Phương pháp xu hướng
Dữ liệu chịu ảnh hưởng của yếu tố khác - Phương pháp hồi quy tương quan

1.1. PHƯƠNG PHÁP CHUỖI THỜI GIAN


 Naïve model: Giả định rằng các kỳ dự phóng bằng với kỳ hiện tại
Ft = Yt-1
Trong đó:
Ft : giá trị dự phóng tại năm t
Yt-1: giá trị thực tế tại năm t-1
Áp dụng: khi dữ liệu hiện tại có ảnh hưởng lớn đến các năm dự phóng

 Trung bình: Dự báo trên cơ sở lấy trung bình của các dữ liệu đã qua, trong đó các nhu
cầu của các giai đoạn trước đều có trọng số như nhau.
Ft = (Yt-1 + Yt-2 + … + Yt-n) / n
Trong đó: Ft: giá trị dự phóng năm t
Yt-n: giá trị thực tế tại năm t-n

6/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Áp dụng: khi dữ liệu các năm trong quá khứ có ảnh hưởng bằng nhau đến năm dự phóng.

 Xu hướng: Với các điều kiện về hoạt động của công ty và môi trường kinh doanh không
thay đổi lớn thì người dự phóng có thể đưa ra giả định rằng khoản mục dự phóng sẽ tiếp
tục xu hướng trong quá khứ. Sử dụng hồi quy cho dữ liệu quá khứ để xác định xu hướng:
Ft = a + bYt-1
Trong đó:
Yt: giá trị dự phóng năm t của khoản mục dự phóng
Yt-1: giá trị thực tế của khoản mục dự phóng năm t-1
a: hệ số chặn
b: hệ số góc
1.2. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY TƯƠNG QUAN
Khoản mục dự phóng có thể bị tác động bởi một hoặc vài yếu tố khác. Trong phương pháp này,
người dự phóng sử dụng hồi quy để xác định độ tương quan của khoản mục dự phóng với yếu tố
ảnh hưởng trong quá khứ. Sau đó xác định khoản mục dự phóng dựa vào giả định thay đổi của
các yếu tố ảnh hưởng.
 Hồi quy giản đơn: phương pháp này sử dụng phương trình hồi quy để xác định sự tương
quan giữa khoản mục dự phóng và một yếu tố ảnh hưởng.
Y = α + β*X
Trong đó:
Y: Khoản mục dự phóng
X: biến độc lập
α: hệ số chặn
β: hệ số góc
 Hồi quy đa biến: Trong mô hình này khoản mục dự phóng, Y, phụ thuộc vào hai hoặc
nhiều yếu tố ảnh hưởng (X1, X2,…Xn). Ta dự báo sự thay đổi của khoản mục dự phóng dựa
trên các giả định về sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai theo phương
trình sau:
Y = α + β1X1 + β2X2 + … + βnXn

7/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

2. PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÓNG ĐỊNH TÍNH


Người dự phóng phân tích phân tích, đánh giá các thông tin định tính thu thập từ ban lãnh đạo
công ty, chuyên gia trong ngành, hay khách hàng để đưa ra các giả định cho mô hình dự phóng.
Các nguyên tắc khi sử dụng phương pháp dự phóng định tính:
- Xác định các công việc dự phóng một cách chính xác và cụ thể: Các định nghĩa phải rõ
ràng, tránh sử dụng các từ dễ gây nhầm lẫn.
- Tiếp cận một cách khoa học: Sử dụng các phương pháp thu thập thông tin như phỏng
vấn, survey, thực nghiệm…
- Đánh giá kết quả dự phóng một cách hệ thống: Giữ lại tất cả các tài liệu, ghi chép về dự
phóng để đánh giá hiệu quả dự phóng sau khi sự kiện dự phóng đã xảy ra.
2.1. PHƯƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Phương pháp này lấy ý kiến của ban lãnh đạo và các chuyên gia trong ngành
 Ban lãnh đạo công ty
Ban lãnh đạo là những người hiểu rõ tình hình hoạt động của công ty cũng như có thể đưa ra các
quyết định ảnh hưởng lớn đến công ty trong tương lai. Do đó, ý kiến của ban lãnh đạo có ảnh
hưởng lớn đến công việc dự phóng.
Phương pháp dự báo này được sử dụng khá phổ biến để dự phóng báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Trong phương pháp này, cần lấy ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, những người phụ
trách các công việc quan trọng thường hay sử dụng các số liệu thống kê, chỉ tiêu tổng hợp của
doanh nghiệp. Ngoài ra nếu có thể thì lấy thêm ý kiến đánh giá của các cán bộ điều hành trực
tiếp trong các bộ phận như sản xuất, marketing, kế toán...
Phương pháp này sử dụng được kiến thức và kinh nghiệm của những cán bộ trực tiếp liên quan
đến hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên nó có nhược điểm là mang yếu tố chủ quan và ý kiến của
những người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của những người khác.
Để giảm được tính chủ quan, các thông tin nên được thu thập và phân tích dựa trên các nguồn
khác nhau thay vì chỉ dựa vào thông tin được cung cấp bởi ban lãnh đạo công ty. Ví dụ, ban lãnh
đạo công ty đưa ra dự phóng doanh thu trong 3 năm tới sẽ tăng với tốc độ 15% một năm nhưng
theo báo cáo triển vọng ngành thì trong 3 năm tới sẽ chỉ tăng được khoảng 5% một năm do thị
trường đã gần đạt tới điểm bão hòa. Trong trường hợp này cần yêu cầu công ty đưa ra các giải
thích hợp lý cho sự khác biệt về tăng trưởng của công ty so với các công ty cùng ngành. Thêm
vào đó, người dự phóng cần đánh giá tính khả thi của kế hoạch này thông qua sự hiểu biết về
công ty, và ngành của mình.
Các thông tin cần thu thập từ ban lãnh đạo công ty:
- Kế hoạch bán hàng

8/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

- Kế hoạch sản xuất


- Kế hoạch marketing
- Kế hoạch đầu tư
- Kế hoạch vay nợ
- Kế hoạch tăng vốn
- Kế hoạch trả cổ tức
- Kế hoạch nhân sự
- Chính sách hàng tồn kho
- Chính sách tín dụng cho khách hàng

 Chuyên gia, nhà phân tích


Các chuyên gia, nhà phân tích là những người có kinh nghiệm trong ngành và đã theo dõi công
ty trong một khoảng thời gian đủ dài để hiểu được công ty và các tác động bên trong và bên
ngoài đến tình hình kinh doanh của công ty. Do đó, dự phóng báo cáo tài chính cho một doanh
nghiệp nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia này. Một công ty có nhiều chuyên gia theo dõi
thì sẽ có dự phóng doanh thu, lợi nhuận sát với thực tế hơn là công ty ít người quan tâm.
Phương pháp chuyên gia thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý
kiến các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực mà công ty đang hoạt động.
Phương pháp dựa vào ý kiến của chuyên gia được áp dụng hiệu quả trong các trường hợp sau:
- Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin cậy về đặc
tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn của đối tượng dự báo, độ tin cậy thấp về hình thức thể
hiện, về chiều hướng biến thiên về phạm vi cũng như quy mô và cơ cấu.
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn đối tượng dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
phần lớn là các nhân tố rất khó lượng hoá đặc biệt là các nhân tố thuộc về tâm lý xã hội
(thị hiếu, thói quen, lối sống, đặc điểm dân cư...) hoặc tiến bộ khoa học kỹ thuật.

2.2. PHƯƠNG PHÁP DELPHI


Phương pháp delphi dự phóng dựa vào khảo sát ý kiến của một nhóm các chuyên gia trong
ngành. Các chuyên gia sẽ trả lời độc lập, không phụ thuộc vào câu trả lời của người khác. Các
câu hỏi được chia thành nhiều vòng cho đến khi đạt được sự đồng thuận về dự phóng của các
chuyên gia. Câu hỏi của vòng sau dựa trên phân tích, đánh giá kết quả của vòng trước.
Phương pháp delphi dựa trên giả định rằng dự phóng của một nhóm chuyên gia sẽ chính xác hơn
dự phóng của từng người. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập
và phân tích thông tin.

9/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

2.3. PHƯƠNG PHÁP GRASSROOTS


Phương pháp này lấy ý kiến dự phóng của nhân viên kinh doanh. Nhân viên kinh doanh là người
hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng của người tiêu dùng. Họ có thể dự báo được
lượng hàng hoá, dịch vụ có thể bán được trong tương lai tại khu vực mình bán hàng.
Tập hợp ý kiến của nhiều nhân viên kinh doanh tại nhiều khu vực khác nhau, có thể dự báo
nhu cầu hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Phương pháp này có nhược điểm là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của nhân viên kinh
doanh. Một số người thường có xu hướng đánh giá thấp lượng hàng hoá, dịch vụ có thể bán được
để dễ đạt định mức, ngược lại một số khác lại chủ quan dự báo ở mức quá cao để nâng danh
tiếng của mình.

2.4. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG


Khách hàng chính là những người quyết định doanh thu của công ty, do đó việc khảo sát khách
hàng là rất cần thiết cho việc dự phóng.
Phương pháp này lấy ý kiến khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thường do bộ phận nghiên cứu thị trường thực hiện bằng nhiều hình thức như tổ
chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại,
gửi phiếu điều tra tới gia đình hoặc cơ sở tiêu dùng.
Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng giúp doanh nghiệp không chỉ chuẩn bị dự
báo nhu cầu của khách hàng mà còn có thể hiểu được những đánh giá của khách hàng về sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để có biện pháp cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp. Tuy nhiên,
phương pháp này đòi hỏi tốn kém về tài chính, thời gian và phải có sự chuẩn bị công phu trong
việc xây dựng câu hỏi.

II. DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


Dự phóng báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1. DỰ PHÓNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


1.1 DỰ PHÓNG DOANH THU
Để đạt được một kết quả dự phóng tốt, đầu tiên chúng ta phải dự phóng doanh thu, đây là khoản
mục có ảnh hưởng lớn và hầu như toàn bộ mô hình dự phóng một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
Trước khi đưa ra tốc độ tăng trưởng doanh thu của các năm dự phóng, người dự phóng cần phân
tích, đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng
trưởng ngành, cạnh tranh ngành và các yếu tố nội tại của doanh nghiệp.
Các yếu tố tác động đến doanh thu dự phóng:
- Yếu tố vĩ mô

10/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

 Kinh tế đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ kinh tế? Triển vọng kinh tế trong tương
lai sẽ tác động như thế nào đến tình hình hoạt động của công ty?
o Công ty ổn định (hàng tiêu dùng, y tế…): doanh thu ít biến động bởi chu
kì kinh tế
o Công ty có tính chu kì (tài chính, xây dựng, bất động sản, năng lượng,
nguyên vật liệu cơ bản…): doanh thu thay đổi lớn giữa các giai đoạn của
chu kì kinh tế
 Tác động của chu kỳ kinh tế đến công ty: Kết quả hoạt động trong quá khứ của
công ty như thế nào trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế?
- Yếu tố ngành
 Rào cản gia nhập ngành: tương tự như phần xác định thời gian dự phóng. Nếu rào
cản cao, công ty có lợi thế cạnh tranh lớn thì doanh thu tiếp tục tăng trưởng cao.
Ngược lại, thì tốc độ tăng trưởng doanh thu giảm dần.
 Khách hàng: Khách hàng chính của công ty là ai? Khách hàng của công ty là
người tiêu dùng hay doanh nghiệp? Công ty có bị phụ thuộc vào một vài khách
hàng lớn không? Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng?
 Mức độ cạnh tranh: Vị thế của công ty so với đối thủ? Công ty có những lợi thế
cạnh tranh gì và có thể duy trì được các lợi thế đó trong tương lai không? Duy trì
được trong bao lâu? Công ty có thể chiếm được thị phần của đối thủ không?
 Sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế cho sản phẩm của công ty là gì? Các
sản phẩm thay thế có thể ảnh hưởng lớn đến sản lượng bán của công ty không?
Xu hướng trong tương lai như thế nào?
- Yếu tố nội tại của doanh nghiệp
 Chiến lược kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến doanh thu như thế nào? Công
ty có kế hoạch phát triển sản phẩm mới không? Thị trường mục tiêu của công ty
là gì? Kế hoạch của công ty có khả thi không?
 Chiến lược marketing, bán hàng của công ty là gì? Chiến lược này ảnh hưởng đến
doanh thu các năm tới của công ty như thế nào?
 Công suất sản xuất: Công ty đang sản xuất tại mức nào so với công suất thiết kế?
Công ty có thể nhanh chóng tăng công suất khi nhu cầu sản phẩm tăng cao
không?
 Kế hoạch đầu tư: Kế hoạch đầu tư tài sản cố định của công ty có phù hợp với sản
lượng và công suất sản xuất dự phóng không?
 Khả năng sáng tạo: Khả năng phát triển và cải tiến các sản phẩm hiện tại? Công ty
có thể tạo ra các sản phẩm mới và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm đó
không?
 Giá bán sản phẩm: Công ty có thể tăng giá sản phẩm khi giá nguyên liệu đầu vào
tăng lên không?

11/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Với công ty có vị thế tốt trong việc đàm phán với khách hàng có thể tăng giá khi
chi phí đầu vào tăng lên. Ngược lại, nếu công ty có vị thế yếu so với khách hàng
thì sẽ khó có thể tăng giá khi chi phí đầu vào tăng lên.
Sau khi trả lời được các câu hỏi trên, người dự phóng sẽ nắm được thực trạng hoạt động kinh
doanh và bán hàng của công ty cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động này trong quá khứ.
Ngoài ra, người dự phóng cũng tính đến sự thay đổi của doanh thu khi mà các yếu tố tác động
thay đổi. Từ đây có thể đưa ra giả định hợp lý về thay đổi doanh thu trong năm dự phóng.
Dự phóng doanh thu thường được áp dụng theo hai phương pháp chính là dự phóng thông qua
quy mô toàn thị trường và dự phóng từ sản lượng và giá bán của các sản phẩm.
a. Dự phóng doanh thu thông qua quy mô toàn thị trường
Phương pháp này dự phóng doanh thu của công ty thông qua dự phóng tổng quy mô thị trường,
thị phần mục tiêu.

Doanh thu dự phóng t = Thị phần mục tiêu t × Quy mô thị trường năm dự phóng t

Các giả định:

- Quy mô thị trường năm dự phóng và giá bán dự phóng: dựa vào các báo cáo triển vọng
ngành của các tổ chức uy tín như BMI Research, Euromonitor, Nielsen…
- Thị phần mục tiêu của doanh nghiệp: Xác định thị phần của công ty trong hiện tại sau đó
kết hợp với các giả định về chiến lược kinh doanh của công ty (chiến lược phát triển sản
phẩm, chiến lược bán hàng, quảng cáo, mua bán sát nhập…) để xác định thị phần mục
tiêu của công ty trong tương lai. Thị phần mục tiêu có thể được cung cấp bởi doanh
nghiệp.
b. Dự phóng doanh thu từ sản lượng và giá bán
Dự phóng doanh thu từ sản lượng và giá bán theo: (1) sản phẩm, dịch vụ, (2) khu vực địa lý cung
cấp sản phẩm, (3) đối tượng khách hàng. Phương pháp này giúp người dự phóng nhanh chóng
cập nhật sự thay đổi của doanh thu khi có sự thay đổi của các yếu tố đầu vào.
Khi người dự phóng đưa ra các giả định cho dự phóng doanh thu cần dựa vào các nguồn thông
tin tin cậy và cần có lý do hỗ trợ cho giả định. Dưới đây là các nguồn thông tin giúp cho người
dự phóng đưa ra được giả định cho dự phóng doanh thu:

- Công suất sản xuất cho từng sản phẩm, dịch vụ


- Tốc độ tăng trưởng sản lượng bán được xác định dựa vào ba yếu tố chính sau đây:
 Tốc độ tăng trưởng bình quân trong quá khứ của công ty
 Dự phóng tốc độ tăng trưởng ngành (dựa vào báo cáo ngành của tổ chức uy tín)
 Dựa theo các dự phóng về sản lượng bán của doanh nghiệp
Lưu ý: Cần phải cân đối giữa sản lượng bán và công suất sản xuất của công ty

12/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

- Dự phóng giá bán cho các năm dự phóng dựa vào các nguồn sau:
 Các báo cáo ngành và dự báo phát triển ngành của các tổ chức uy tín như BMI
Research, The World Bank, E&Y…
 Dựa vào dự phóng giá của doanh nghiệp đưa ra.

1.2. DỰ PHÓNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN


Giá vốn hàng bán là các chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của công ty như chi
phí lao động trực tiếp, chi phí khấu hao, chi phí chung và các chi phí khác liên quan đến sản
xuất.
Giá vốn hàng bán là chi phí chính của công ty do đó cần được dự phóng chi tiết và chính xác. Sự
sai lệch trong dự phóng giá vốn hàng bán ảnh hưởng lớn đến kết quả dự phóng báo cáo tài chính
của công ty. Việc dự phóng chi phí giá vốn quá thấp sẽ dẫn đến lợi nhuận gộp bị thổi phồng lên
và ngược lại chi phí giá vốn quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận gộp.
Để dự phóng giá vốn, người dự phóng cần xem xét tác động của các yếu tố như giá nguyên vật
liệu, chi phí lao động, và các chi phí khác đến giá vốn trong các năm trong quá khứ. Từ đó có thể
đưa ra các giả định hợp lý cho sự thay đổi của giá vốn cho giá vốn năm dự phóng khi các yếu tố
này thay đổi.
Các thông tin cần phân tích để điều chỉnh và xác định giá vốn dự phóng bao gồm:
- Sự tăng/giảm giá nguyên liệu đầu vào hay giá năng lượng sẽ làm tăng/giảm giá vốn trên
một sản phẩm của công ty.
- Chỉ số lạm phát dự phóng và khả năng tăng giá của công ty so với tỷ lệ lạm phát.
- Chỉ số đòn bẩy hoạt động của công ty – mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
 Với một công ty có đòn bẩy hoạt động cao (chi phí cố định cao) thì khi sản lượng
bán tăng, tổng chi phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi. Kết quả là chỉ số giá
vốn/doanh thu cũng sẽ giảm đi.
 Ngược lại, với một công ty có đòn bẩy hoạt động thấp (chi phí cố định thấp, chi
phí biến đổi cao) thì khi sản lượng bán tăng lên, tổng giá vốn sẽ tăng cùng tỷ lệ
với doanh thu, với các yếu tố khác không đổi thì tổng giá vốn/doanh thu sẽ có xu
hướng ổn định.
- Khả năng đàm phán giá của công ty với nhà cung cấp. Nếu trong ngành có nhiều nhà
cung cấp và mức độ cạnh tranh cao thì công ty có thể mua được nguyên vật liệu với mức
giá thấp hơn. Thêm vào đó, khả năng này cũng phụ thuộc vào chi phí thay đổi nhà cung
cấp. Nếu chi phí này thấp thì khả năng đàm phán của công ty sẽ cao hơn.
Sau khi xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá vốn, người dự phóng cần đưa ra các
giả định cho giá vốn hàng bán:

- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào


 Giá thành nguyên vật liệu bình quân trên một sản phẩm: sử dụng năm hiện tại

13/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

 Tốc độ tăng trưởng giá thành nguyên vật liệu: dựa trên dự báo của các chuyên gia
và tốc độ tăng trưởng bình quân trong quá khứ.
- Chi phí lao động
 Mức lương bình quân của lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh:
bằng tổng chi phí lao động chia cho số lượng lao động hiện tại
 Số lượng lao động: dự phóng dựa vào quá khứ và kế hoạch của công ty. Số lượng
lao động dự phóng cần phù hợp với dự phóng sản lượng sản phẩm.
 Tốc độ tăng lương: dự phóng dựa vào trung bình trong quá khứ, dự báo lạm phát
(giả định tốc độ tăng lương bằng với tốc độ lạm phát. Nếu công ty có chính sách
tăng lương hàng năm thì dựa vào chính sách này)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh:
xác định trong phần dự phóng tài sản cố định, sẽ được trình bày trong phần sau.
- Chi phí quản lý chung: dự phóng dựa vào chi phí quản lý chung hiện tại và tốc độ tăng
trưởng chi phí quản lý chung. Tốc độ này có thể dựa vào bình quân trong quá khứ hoặc
thông tin cung cấp bởi ban lãnh đạo.
Giá vốn hàng bán được dự phóng theo hai cách sau:

- Cách 1: Dự phóng giá vốn từ các chi phí thành phần

Chi phí nguyên vật liệu = Giá thành bình quân trên một sản phẩm × Tốc độ tăng trưởng × Số
lượng sản phẩm
Chi phí lao động = Lương bình quân × Tốc độ tăng lương × Số lượng lao động
Chi phí quản lý chung = Chi phí quản lý chung năm hiện tại × Tốc độ tăng trưởng của chi
phí quản lý
Giá vốn hàng bán = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí lao động + Chi phí khấu hao +
Chi phí quản lý chung

- Cách 2: Dự phóng giá vốn theo sản lượng dự phóng và giá vốn bình quân trên một sản
phẩm
 Xác định giá vốn bình quân trên một sản phẩm năm hiện tại
Giá vốn bình quân trên một sản phẩm = Tổng giá vốn hàng bán / Sản lượng năm hiện tại

 Dự phóng giá vốn bình quân trên một sản phẩm: Dự phóng từ dữ liệu quá khứ và
thông tin thu thập được.
 Xác định giá vốn năm dự phóng
Giá vốn năm dự phóng = Giá vốn bình quân trên một sản phẩm dự phóng × Sản lượng dự phóng

1.3 DỰ PHÓNG CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ


Chi phí hoạt động gồm hai chi phí chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

14/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Chi phí bán hàng là chi phí cần thiết để bán sản phẩm (ví dụ như lương nhân viên bán hàng, chi
phí hoa hồng, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo), chi phí quản lý là các chi phí điều hành, hỗ
trợ sản xuất như lương nhân viên kế toán, hành chính, bộ máy quản lý, chi phí điện nước, văn
phòng...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí bảo hiểm, chi
phí văn phòng, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, internet), chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
cho quản lý, và chi phí.
Khi dự phóng chi phí bán hàng và chi phí quản lý người dự phóng cần lưu ý các điểm sau:
- Chính sách bán hàng: nếu công ty có chính sách đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu bằng
cách phát triển thị trường mới hay để giữ thị phần trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì
chi phí bán hàng sẽ tăng mạnh so với các năm trước. Các chi phí này bao gồm: chi phí
lương nhân viên kinh doanh, chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng, chi phí tư vấn …).
- Chi phí lương nhân viên: Thông thường khi doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng đến
một mức nhất định thì sẽ cần thêm nhân viên tuy nhiên tốc độ tuyển dụng sẽ chậm hơn do
cần thời gian để đăng tuyển, phỏng vấn và đào tạo. Tương tự như vậy khi doanh thu, lợi
nhuận giảm thì công ty cũng không thể ngay lập tức cắt giảm nhân viên do đó sẽ có độ trễ
so với tốc độ giảm doanh thu.
- Một số loại chi phí quản lý và chi phí chung là gần như cố định trong một mức độ nhất
định của thay đổi doanh thu. Ví dụ như chi phí thuê văn phòng trong 2 năm là tương
đương nhau nhưng doanh thu trong 2 năm đó có thể thay đổi rất lớn.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng thường sẽ tăng lên khi doanh thu tăng
lên nhưng không cùng tốc độ với doanh thu và sẽ có độ trễ nhất định. Lưu ý một số
doanh nghiệp không có độ tương quan giữa doanh thu và hai loại chi phí này. Ví dụ, NT2
có chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 tăng gần gấp đôi trong khi đó doanh thu lại
giảm khoảng 9.5%. Doanh nghiệp này cũng có chi phí bán hàng khá thấp và không có
biến động cùng chiều với doanh thu.
Chi phí bán hàng dự phóng từ các chi phí thành phần:
Chi phí bán hàng = Chi phí quảng cáo + Chi phí lương nhân viên bán hàng + Chi phí vận
chuyển + Chi phí bán hàng khác

- Chi phí quảng cáo: dự phóng dựa trên chiến lược marketing của công ty. Nếu không có
đủ thông tin thì dự phóng theo doanh thu năm dự phóng.
- Chi phí lương nhân viên bán hàng = Lương bình quân × Tốc độ tăng lương × Số lượng
nhân viên dự phóng
- Chi phí vận chuyển: Nếu doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm đến cho khách hàng thì chi
phí này xác định dựa trên tỷ lệ với doanh thu. Nếu không thì dự phóng trung bình hoặc xu
hướng cho chi phí vận chuyển từ dữ liệu quá khứ.
- Chi phí bán hàng khác: sử dụng phương pháp trung bình hoặc xu hướng.
Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp:

15/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Chi phí quản lý = Chi phí lương nhân viên quản lý + Chi phí văn phòng + Chi phí thuê ngoài +
Chi phí quản lý khác

- Chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý = Lương bình quân × Tốc độ tăng lương × Số
lượng nhân viên
- Chi phí văn phòng: dự phóng theo kế hoạch của công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, internet, tư vấn…): sử dụng dự phóng định lượng.
- Chi phí quản lý khác: sử dụng phương pháp trung bình hoặc xu hướng.
1.4. DỰ PHÓNG DOANH THU TÀI CHÍNH
Doanh thu tài chính bao gồm các khoản sau:
- Cổ tức, lợi nhuận được chia: Phụ thuộc vào lợi nhuận và tỷ lệ chia cổ tức của các từ các
khoản đầu tư của công ty trong năm dự phóng.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết: Dự
phóng dựa vào kế hoạch thanh lý, nhượng bán của doanh nghiệp và lãi chênh lệch của giá
bán so với giá gốc.
- Lãi chênh lệch tỷ giá : Lãi chênh lệch tỷ giá được phản ánh vào doanh thu tài chính từ các
tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản
phải trả. Nếu khoản mục này lớn thì người dự phóng dựa vào thông tin từ các khoản mục
có gốc ngoại tệ của doanh nghiệp và giả định về thay đổi tỷ giá để dự phóng.
- Lãi tiền gửi: dự phóng dựa vào số dư tiền dự phóng, thời gian gửi tiền thực tế trong kì và
lãi suất tiền gửi năm dự phóng. Người dự phóng cần đưa ra giả định về thời gian gửi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp để xác định lãi tiền gửi trong kỳ. Thời gian này có thể xác
định dựa trên thông tin cung cấp từ công ty hoặc trung bình các năm quá khứ của doanh
nghiệp
1.5. DỰ PHÓNG CHI PHÍ LÃI VAY
Chi phí lãi vay được dự phóng dựa trên khoản dư nợ thực tế của doanh nghiệp và thời gian vay
nợ trong kì và lãi vay dự tính. Chi phí lãi vay được chia thành 2 phần: chi phí lãi vay cho nợ
ngắn hạn và chi phí lãi vay cho nợ dài hạn. (Dự phóng dư nợ ngắn hạn và dài hạn được trình bày
trong phần dự phóng nợ vay)

- Chi phí vay nợ ngắn hạn

Dự phóng chi phí lãi vay dựa trên dòng tiền vay nợ thực tế của công ty. Người dự phóng nếu có
đầy đủ thông tin thì dự phóng chi tiết cho các khoản vay và lãi vay trong 2 đến 3 năm. Sau đó có
thể sử dụng lãi suất vay trung bình và dư nợ vay ngắn hạn năm dự phóng để tính chi phí nợ vay
ngắn hạn. Các thông tin này về nợ ngắn hạn trong thuyết minh tài chính và từ ban lãnh đạo công
ty.

- Chi phí vay nợ dài hạn

16/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Chi phí vay nợ dài hạn dự phóng theo số dư nợ, số ngày vay nợ và lãi suất vay trên thuyết minh
chi tiết và kế hoạch vay, trả nợ của công ty trong các năm tới (thường là 5 năm). Dự phóng dư nợ
vay dài hạn cho các năm tiếp theo dựa vào thông tin cung cấp từ ban lãnh đạo.
Ví dụ, công ty vay 100 tỷ nợ dài hạn trong 3 năm vào đầu tháng 9 năm 2015 với lãi suất là 10%
một năm, trả gốc cuối kỳ vay. Trong trường hợp này ta có chi phí lãi vay dự phóng như sau:
Năm 2016: 100 ×1×10% = 10 tỷ đồng
Năm 2017: tương tự 2016: 10 tỷ đồng
Năm 2018: do công ty sẽ trả gốc vay vào tháng 9 năm 2018 do đó số ngày vay nợ trong kì chỉ là
9 tháng. Ta có, chi phí lãi vay 2018 = 100 × 9/12 × 10% = 7.5 tỷ đồng
1.6. DỰ PHÓNG DOANH THU KHÁC VÀ CHI PHÍ KHÁC
Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu khác bao gồm: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khác
hàng do vi phạm hợp đồng; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; các
khoản thuế được nhà nước hoàn lại…
Chi phí khác là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Doanh thu khác và chi phí khác dự phóng theo phương pháp định lượng và điều chỉnh nếu có
thêm thông tin.
1.7. DỰ PHÓNG CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bằng thu nhập chịu thuế nhân thuế suất thu nhập doanh
nghiệp.
Dự phóng thuế suất thu nhập doanh nghiệp cần lưu ý các khoản sau:

- Doanh nghiệp dự phóng có đang được hưởng ưu đãi thuế không? Nếu có thì trong bao
nhiêu năm?
- Công ty có khoản lỗ lũy kế nào được chuyển sang các năm tiếp theo không? Theo quy
định hiện hành, các khoản lỗ lũy kế có thể được chuyển cho các năm tiếp theo để tính
thuế nhưng không được quá 5 năm.
Ví dụ:
Lỗ năm 2011 => có thể chuyển lỗ từ 2012-2016
Lỗ năm 2012 => có thể chuyển lỗ từ 2013-2017
- Sự khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Khi lợi nhuận chịu thuế lớn
hơn lợi nhuận kế toán thì chi phí thuế thực nộp lớn hơn chi phí thuế kế toán. Khoảng

17/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

chênh lệch sẽ được ghi nhận thuế hoãn lại trên bảng cân đối kế toán. Ngược lại, nếu chi
phí thuế theo kế toán lớn hơn chi phí thuế thực nộp thì ghi nhận thuế phải nộp trên bảng
cân đối kế toán.

Lưu ý: Sau khi thực hiện các bước dự phóng báo cáo kết quả kinh doanh, một số khoản mục vẫn
chưa được xác định và sẽ được hoàn thành sau khi dự phóng yếu tố ảnh hưởng ở trên bảng cân
đối kế toán:

- Doanh thu tài chính: Dự phóng sau khi hoàn thành dự phóng đầu tư ngắn hạn, đầu tư vào
công ty liên doanh liên kết, tiền và tương đương tiền.
- Chi phí lãi vay: Dự phóng sau khi hoàn thành dự phóng vay nợ

2. DỰ PHÓNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


2.1. DỰ PHÓNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản sau: tiền và tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, và tài sản ngắn hạn khác.
Khi dự phóng tài sản lưu động người dự phóng cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Các khoản phải thu: Sự thay đổi về các điều khoản bán hàng, mức độ cạnh tranh ngành.
Với điều kiện cạnh tranh gay gắt, công ty sẽ phải tăng chiết khấu hoặc tăng số ngày phải
trả cho khách hàng của mình.
- Hàng tồn kho: Sự sẵn có của các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá của nguyên liệu
đầu vào sẽ ảnh hưởng lớn tới hàng tồn kho của công ty. Nếu các nguyên liệu đầu vào có
thể dễ dàng mua với thời gian ngắn thì doanh nghiệp sẽ giảm lượng hàng tồn kho đi hay
áp dụng phương pháp just-in-time để quản lý hàng tồn kho.
- Trong trường hợp bộ máy lãnh đạo của công ty đưa ra kế hoạch cụ thể thì có thể điều
chỉnh trực tiếp các chỉ số tài chính dự phóng mà không dựa trên các năm quá khứ. Người
dự phóng cần phân tích, đánh giá tính khả thi của kế hoạch.
Giả định dự phóng:
- Vòng quay các khoản phải thu
- Vòng quay hàng tồn kho
Dự phóng các khoản mục trong tài sản ngắn hạn:
- Dự phóng các khoản phải thu và hàng tồn kho theo doanh thu và giá vốn:

Các khoản phải thu = Doanh thu dự phóng / Vòng quay các khoản phải thu
Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán dự phóng / Vòng quay hàng tồn kho

- Dự phóng đầu tư ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác theo phương pháp định lượng và điều
chỉnh nếu có thêm thông tin.

18/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

2.2. DỰ PHÓNG TÀI SẢN DÀI HẠN


2.2.1 DỰ PHÓNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định được chia thành 3 phần chính: (1) Tài sản cố định hữu hình, (2) Tài sản cố định
vô hình, (3) Tài sản cố định thuê tài chính, (4) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong quá trình
dự phóng nên phân chia TSCĐ thành các nhóm TSCĐ có tính chất, thời gian khấu hao trung
bình tương đồng.
Tài sản cố định hữu hình thường bao gồm các nhóm tài sản sau: Nhà cửa và cấu trúc, máy móc
và thiết bị, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng, tài sản dài hạn khác. Tài sản cố định vô
hình bao gồm: Quyền sử dụng đất, phần mềm vi tính và các tài sản cố định vô hình khác. Tài sản
cố định được dự phóng bằng tổng dự phóng cho từng nhóm tài sản trên.
Khi dự phóng tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Tài sản cố định hiện tại của doanh nghiệp: Máy móc, tài sản có được sử dụng hiệu quả
không và đang được sử dụng bao nhiêu phần trăm công suất?
- Kế hoạch đầu tư của ban điều hành: Các thông tin về kế hoạch đầu tư của công ty có thể
được tìm thấy trong báo cáo thường niên của công ty và các thông tin thu thập được
thông qua phỏng vấn ban lãnh đạo. Mức đầu tư tài sản cố định bình quân trong quá khứ
có thể dùng để tham khảo cho việc dự phóng đầu tư tài sản cố định.
- Doanh thu dự phóng: Dự phóng tài sản cố định nên dựa trên dự phóng doanh thu mặc dù
doanh thu và tài sản cố định không có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì các lý do sau: tài
sản có thể được sử dụng dưới hay vượt công suất thiết kế, đầu tư lớn tại giai đoạn đầu, và
doanh thu là tiền trong hiện tại trong khi tài sản là tiền đã chi đầu tư trong quá khứ. Trong
giai đoạn kinh tế bùng nổ, công ty có thể sử dụng vượt công suất của máy móc tài sản
hiện tại để tăng doanh thu nhưng cũng chỉ có thể tăng trong một mức nhất định. Do đó
nếu muốn tiếp tục tăng doanh thu thì công ty phải đầu tư thêm vào nhà cửa, hạ tầng, máy
móc thiết bị.
- Phương pháp khấu hao công ty đang sử dụng, thời gian khấu hao bình quân của từng loại
tài sản và giá trị còn lại của tài sản được cung cấp trên báo cáo tài chính
- Khấu hao trong từng năm bằng tổng khấu hao của tài sản cũ và khấu hao của tài sản mới.
Lưu ý khi thanh lý tài sản thì sẽ ngừng tính khấu hao cho các tài sản đó.
Giả định dự phóng:
- Đầu tư thêm trong kỳ: Kế hoạch của công ty hoặc sử dụng dự phóng định lượng
- Tài sản thanh lý trong kỳ: Kế hoạch của công ty hoặc sử dụng dự phóng định lượng
- Thời gian khấu hao bình quân cho từng loại tài sản
Sau đây sẽ là cách dự phóng tài sản cố định và khấu hao cho một nhóm tài sản và làm tương tự
cho các nhóm khác.
- B1: Xác định nguyên giá

19/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Đầu tư thêm trong kỳ - Thanh lý trong kỳ

- B2: Xác định thời gian khấu hao bình quân: Trong cùng một nhóm tài sản, các tài sản
có thời gian khấu hao khác nhau. Nếu không có số liệu chi tiết cho từng tài sản, người dự
phóng cần xác định thời gian khấu hao bình quân cho nhóm tài sản đó. Thời gian khấu
hao bình quân này sẽ được áp dụng cho tài sản hiện tại và tài sản đầu tư thêm.

Thời gian khấu hao bình quân = Nguyên giá cuối kỳ năm hiện tại / chi phí khấu hao trong kỳ
hiện tại

- B3: Xác định khấu hao tài sản trong năm dự phóng

Khấu hao của tài sản hiện tại = (Nguyên giá tài sản đầu kỳ - giá trị thanh lý) / thời gian
khấu hao bình quân
Khấu hao của tài sản tăng thêm = (Nguyên giá tài sản tăng thêm – giá trị thanh lý) / thời gian
khấu hao bình quân
Tổng khấu hao trong kỳ = Khấu hao tài sản đầu kỳ + Khấu hao tài sản tăng thêm –
Khấu hao tài sản đã thanh lý

- B4: Xác định hao mòn lũy kế và tài sản cố định cuối kỳ

Giá trị hao mòn lũy kế = Khấu hao lũy kế đầu kỳ + Tổng khấu hao trong kỳ
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế - Giá trị tài sản thanh lý

2.2.2 DỰ PHÓNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN


Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn, và đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn.
Các khoản mục này được dự phóng dựa vào kế hoạch của doanh nghiệp.
2.3. DỰ PHÓNG CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGẮN HẠN
Nợ ngắn hạn bao gồm nợ vay ngắn hạn, các khoản phải trả, khách hàng trả tiền trước, các khoản
phải trả phải nộp nhà nước, phải trả nhân viên, chi phí lũy kế và các khoản phải trả khác. Lưu ý,
nợ vay ngắn hạn sẽ được dự phóng trong phần nợ vay.
Giả định dự phóng:
- Vòng quay các khoản phải trả
- Tỷ lệ khách hàng trả tiền trước / doanh thu
- Tỷ lệ các khoản phải trả phải nộp nhà nước / Lợi nhuận trước thuế
- Tỷ lệ phải trả nhân viên/số lượng nhân viên

20/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Dự phóng các khoản mục trong nợ ngắn hạn như sau:

Các khoản phải trả = Hàng mua trong kỳ / Vòng quay các khoản phải trả

Khách hàng trả tiền trước = Doanh thu dự phóng × Khách hàng trả tiền trước/Doanh thu

Các khoản phải trả nhà nước = EBT dự phóng × Các khoản phải trả nhà nước/EBT
Phải trả người lao động = Số lượng nhân viên dự phóng × Phải trả nhân viên/Số lượng
nhân viên

2.4. DỰ PHÓNG NỢ VAY


Dự phóng nợ vay cần dựa vào nhu cầu và khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thông thường sẽ có dự phóng về dòng tiền trong 3-5 năm tới. Dự phóng này sẽ bao gồm kế hoạch
vay nợ và lãi suất vay của doanh nghiệp. Người dự phóng cần phân tích, đánh giá tính khả thi
của kế hoạch này. Nếu kế hoạch khả thi thì sử dụng bảng này để dự phóng vay nợ, nếu không
khả thi thì cần thảo luận với doanh nghiệp để đưa ra được kế hoạch vay trả nợ hợp lý.
Sự thay đổi của cơ cấu D/E trong các năm dự phóng:

- Thay đổi nợ:


o Tỷ lệ vay nợ dài hạn thường tăng lên khi doanh nghiệp đầu tư dự án mới, mua bán
sát nhập với doanh nghiệp khác.
o Trong thời kỳ khó khăn, lợi nhuận tạo ra không đủ để bù đắp các chi tiêu của
doanh nghiệp do đó doanh nghiệp phải vay thêm.
o Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận lớn thường sẽ sử dụng một phần để trả dần nợ
dẫn đến tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu giảm dần.
o Nợ vay giảm khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
- Thay đổi vốn chủ sở hữu:
o Khi doanh nghiệp tăng thêm vốn góp từ chủ sở hữu
o Tăng/giảm hàng năm theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
o Vốn chủ sở hữu tăng lên khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu

Giả định:
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Tổng tài sản mục tiêu
- Tỷ lệ nợ dài hạn/Tổng tài sản mục tiêu
Các giả định về tỷ lệ nợ của doanh nghiệp dựa trên: (1) tỷ lệ vay nợ/tổng tài sản bình quân của
doanh nghiệp trong quá khứ, (2) tỷ lệ nợ/tài sản của các doanh nghiệp trong cùng ngành, (3) tỷ lệ
nợ/tài sản mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ/tài sản các năm dự phóng thay đổi lớn so với
các tỷ lệ trên thì người dự phóng cần đưa ra được lý do cho sự thay đổi đó, ví dụ, kế hoạch đầu
tư máy móc, nhà xưởng, kế hoạch mua bán sát nhập.

21/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

 Dự phóng nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là các khoản vay phải trả dưới một năm và khoản
nợ dài hạn đến hạn trả trong năm. Để dự phóng nợ ngắn hạn ta có hai phương pháp sau:
- Nợ vay ngắn hạn dự phóng theo nhu cầu vốn lưu động và khả năng vay nợ của doanh
nghiệp: Nợ ngắn hạn tăng lên khi nhu cầu vốn lưu động tăng và giảm khi nhu cầu vốn lưu
động giảm.
- Sử dụng tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng tài sản để xác định nợ ngắn hạn năm dự phóng. Tỷ lệ này
dựa vào: (1) xu hướng trong quá khứ, (2) các doanh nghiệp tương đồng, (3) cơ cấu nợ
ngắn hạn/tài sản mục tiêu do công ty cung cấp.

 Dự phóng nợ dài hạn:


- Xác định dựa trên các khoản nợ dài hạn thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại
(thuyết minh tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin chi tiết cho từng khoản nợ:
tổng giá trị khoản vay, lãi suất vay, thời gian trả nợ).
- Lập bảng dự phóng nợ dài hạn chi tiết cho từng năm. Với các khoản vay thêm hoặc trả nợ
trước hạn cần dựa trên ý kiến từ ban lãnh đạo và tính khả thi của kế hoạch đó.
2.5 DỰ PHÓNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản sau: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, cổ
phiếu quỹ, chênh lệch tỷ giá, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc
doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn chủ sở hữu được dự phóng từ các
khoản mục thành phần.
Giả định:
- Tỷ lệ cổ tức xác định dựa trên thực tế chi trả cổ tức trong quá khứ và chính sách chi trả cổ
tức của công ty.
- Tỷ lệ trích lập các quỹ dựa trên quy định của công ty.
Dự phóng:
- Vốn góp của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ: Dự phóng theo kế hoạch của công ty, nếu không
có thêm thông tin thì sử dụng số liệu của năm hiện tại cho các năm dự phóng.
- Các quỹ: Dự phóng dựa vào lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ trích lập các quỹ theo quy định
của công ty.

Quỹ khen thưởng phúc lợi cuối kỳ = Giá trị đầu kỳ + Lợi nhuận sau thuế × Tỷ lệ trích lập
Quỹ đầu tư phát triển cuối kỳ = Giá trị đầu kỳ + Lợi nhuận sau thuế × Tỷ lệ trích lập

- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:

22/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm dự phóng = Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước + Lợi nhuận thuần năm dự báo – Lợi ích cổ đông thiểu số – Cổ tức năm dự báo – Trích
lập các quỹ

Sau khi thực hiện hết các bước trên thì hầu hết các khoản mục đã được dự phóng ngoại trừ “Tiền
và tương đương tiền”. Khoản mục ảnh hưởng bởi sự thay đổi tiền của công ty trong kỳ và được
tính toán thông qua dự phóng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở bước tiếp theo.

23/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

3. DỰ PHÓNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh sự thay đổi của dòng tiền doanh nghiệp trong kì. Một doanh
nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận lớn nhưng vẫn có thể thiếu hụt về dòng tiền do sự lệch pha giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Theo quy tắc kế toán, các thay đổi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên các thay
đổi trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Dòng tiền vào: Sự giảm của các khoản mục tài sản, sự tăng thêm của nợ vay và vốn chủ
sở hữu
- Dòng tiền ra: Sự tăng thêm của tài sản, sự giảm đi của nợ vay và vốn chủ sở hữu
Xác định sự thay đổi của dòng tiền:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) bắt đầu với lợi nhuận sau thuế điều chỉnh cho
các khoản chi phi tiền mặt (chi phí khấu hao, chi phí dự phóng), lãi/lỗ từ thanh lý tài
sản… và thay đổi vốn lưu động (tất cả các khoản mục trong tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn ngoại trừ tiền và tương đương tiền và nợ vay ngắn hạn).
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (CFI) bao gồm các khoản chi đầu tư, thanh lý tài sản cố
định; các khoản chi cho vay, thu hồi nợ và các công cụ nợ của đơn vị khác; tiền góp và
thu hồi từ các đơn vị khác; tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính (CFF) bao gồm sự tăng/giảm của dòng tiền từ việc tăng
vốn, mua cổ phiếu quỹ, trả cổ tức và các khoản vay nợ ngắn và dài hạn.
Xác định tiền cuối kỳ:

Tiền cuối kỳ = Tiền đầu kỳ + CFO + CFI + CFF

24/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

Bảng tóm tắt dự phóng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

STT Chỉ tiêu Notes


1 Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế Lợi nhuận/(lỗ) năm dự báo ở trong phần báo cáo
kết quả kinh doanh
Điều chỉnh cho:
2 Khấu hao tài sản Số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3 Các khoản dự phòng Các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kì
4 Thay đổi vốn lưu động Thay đổi của các khoản mục trong tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn ngoại trừ tiền và tương đương
tiền và nợ vay.
5 Các điều chỉnh khác Phản ánh các khoản tiền thu, chi khác từ hoạt động
kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt Tổng (1:5)
động kinh doanh (CFO)

6 Tiền chi mua sắm tài sản cố định và Tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ
tài sản dài hạn khác hữu hình, TSCĐ vô hình, chi xây dựng cơ bản dở
dang
7 Tiền thu thanh lý TSCĐ Số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản
đầu tư trong kỳ báo cáo
8 Tiền chi cho vay, mua các công cụ Tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các
nợ của đơn vị khác công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu...) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ
báo cáo

9 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các Tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc
công cụ nợ đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ
nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
10 Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác Số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác
trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới
hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết,...
(Không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích
thương mại)
11 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào Tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn
đơn vị khác vị khác (Do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn

25/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo


(Không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua
vì mục đích thương mại)
12 Tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức Số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ
(Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ tức và lợi
nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị
khác trong kỳ báo cáo
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt Tổng (6:12)
động đầu tư (CFI)

13 Tiền thu phát hành thêm cổ phiếu Số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu
bằng tiền (Số tiền thu theo giá thực tế phát hành)
14 Tiền chi mua cổ phiếu của doanh Số tiền đã chi ra để mua cổ phiếu quỹ của doanh
nghiệp đã phát hành nghiệp trong kỳ
15 Tiền chi trả cổ tức Cổ tức đã trả trong kì
16 Các khoản thu/(chi) vốn khác
17 Vay mới/(Chi trả) nợ gốc vay ngắn Tiền tăng lên/(giảm) đi từ việc vay thêm/(trả) nợ
hạn ngắn hạn
18 Vay mới/(Chi trả) nợ gốc vay dài Tiền tăng lên/(giảm) đi từ việc vay thêm/(trả) nợ
hạn ngắn hạn
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt Tổng (13:18)
động tài chính (CFF)
Tiền và tương đương tiền cuối kì CFO + CFI + CFF

26/28
DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

SÁCH THAM KHẢO

1. Amstrong, J.S. (2001). Combining forecasts.


2. Andrew Fight (2006). Cash flow forecasting. Oxford: Elsevier.
3. Damodaran . Forecasting cash flows.
4. John, S.T. (2004). Building financial model: Aguide to creating and interpreting
financial statements.
5. Tim, K., Marc, G., and David, W. (2010). Valuation: Measuring and managing the value
of companies. New Jersey: John Wiley & Sons

27/28

You might also like