Professional Documents
Culture Documents
Nồi hơi là thiết bị trong đó xảy ra quá trình đốt cháy nhiên liệu, nhiệt lượng tỏa ra trong quá
trình cháy sẽ truyền cho nước trong lò để biến nước thành hơi.
- Lò hơi
Vụ nổ nồi hơi gây rung chấn như động đất tại cơ sở chế biến con don của anh Tạ Duy Anh
ở thôn Quang Lang Đoài, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Sau tiếng nổ lớn làm 4 người chết, 11 người bị thương, nồi hơi nặng gần 2 tấn bay xa hơn 100 m,
gây rung chấn mạnh với khu dân cư ở Thái Bình.
1
II- QUI TRÌNH VẬN HÀNH
❖ Chế độ xả bẩn:
- Tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng mục đích sử dụng lò mà người ta xác định số lần xả bẩn
trong một ca. Nước cấp càng cứng thì độ kiềm càng cao thì số lần xả lò hơi càng nhiều.
- Ít nhất trong một ca thì phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần xả từ 2 đến 3 hồi, mỗi hồi xả từ 10 đến
15 giây.
- Trước khi xả chúng ta nên nâng cao mức nước trong nồi hơi lên mức nước trung bình
khoảng 25 đến 50mm theo ống thuỷ.
- Ống thuỷ cần được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca.
2
Bước 5 : Ngừng hoạt động
1. Ngừng lò bình thường theo thứ tự:
➢ Đóng van cấp hơi và van xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách kênh van an toàn và giảm
dần áp suất của lò xuống đồng thời nâng mức nước của lò đến cao nhất của ống thuỷ
bằng cách thêm nước vào lò hơi.
➢ Thứ hai là ngừng cấp than và đóng cửa than lại, đóng bớt lá chắn khói
➢ Thứ ba là chờ lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành lò hơi.
➢ Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải được sự đồng ý của người phụ trách lò hơi
và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng hết và nhiệt độ nước lò 70 – 80 C đồng thời
chúng ta thực hiện kênh van an toàn lên một cách từ từ.
➢ Kiểm tra lại toàn bộ, vệ sinh thiết bị, ghi sổ theo dõi vận hành.
➢ Làm các thủ tục bàn giao ca tại chỗ ( theo quy định ).
• Nếu nghỉ sản xuất phải giảm áp suất hơi trong nồi hơi về 0, bằng cách xả đáy kết hợp với
bơm nước ( tránh bơm nước lạnh quá nhiều để làm nồi nhanh nguội ).
• Khi ngưng nồi dài hạn , phải có kế bảo dưỡng, vệ sinh và biện pháp phòng mòn trong
,ngoài nồi
2. Ngừng sự cố lò theo thứ tự:
Ngừng sự cố lò được thực hiện theo trình tự sau
➢ Việc đầu tiên chúng ta chấm dứt cung cấp nhiên liệu và không khí vào lò. lá chắn khói
đóng gần hoàn toàn.
➢ Nhanh chóng cào than đang cháy ra khỏi buồng đốt.
➢ Sau khi chấm dứt sự cháy thì chúng ta đóng hết các cửa van và lá chắn khói lại.
➢ Đóng van cấp hơi và bắt đầu cho thoát hơi ra ngoài kênh van an toàn lên.
➢ Cấp đầy nước vào lò
➢ Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò hơi và đặc biệt tuyệt đối
nghiêm cấm việc dùng nước để dập lửa trong lò hơi
Ngừng vận hành trong trường hợp khẩn cấp Khi nhận thấy có hiện tượng nguy hiểm
đối với lò hơi:
- Quá áp suất mà lò vẫn còn đốt, van an toàn không nhảy khi vượt quá mức báo quá áp
từ 1.5~2 Kg/cm2.
- Mực nước cạn mà bơm cấp nước vẫn không hoạt động được.
- Nhiệt buồng đốt vượt quá giới hạn cho phép mà quạt thổi vẫn còn hoạt động.
- Có hiện tượng hỏa hoạn, rò rỉ gas ở khu vực lò hơi.
- Đường ống hơi, van hơi, van cấp nước cho lò hơi, … bị nứt, bể, đứt.
1. Thiết bị được thiết kế không đúng theo điều kiện làm việc.
2. Chất lượng thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị.
4
Cho làm sạch hoàn toàn buồng đốt. Điều này đặc biệt quan trọng khi dầu tràn ra buồng đốt. Việc
làm sạch sẽ hút lượng khí chưa được đốt cháy còn đọng lại cho đến khi mật độ của các khí đó ở
dưới giới hạn nổ. Phải làm sạch
2- Cáu cặn
Sự hình thành cắu cặn:
-Nước trước khi cấp vào các thiết bị trao đổi nhiệt(Boiler,chiler,cowling…) chưa được sử lý
(Nước cứng) bao gồm các ion như Ca++,mg++…và các chất vô cơ hòa tan trong nước dưới tác
dụng của áp suất và nhiệt độ sẽ hình thành nên cắu cặn bám trên bề mặt các thiết bị trao đổi
nhiệt.
Nước có chất lượng kém, cáu cặn không được xử lý là một trong những “kẻ hủy diệt”
chính của nồi hơi.
- Cặn lò dẫn nhiệt kém, vì thế để làm cho nước sôi cần nhiệt độ cao hơn, khiến cho nhiệt độ
trong lò hơi quá cao, áp suất tăng mạnh, vách lò hơi không chịu đựng được dẫn đến nguy cơ làm
nổ lò.
-Tăng thời gian chi phí cho việc sửa chữa và bảo dưỡng khi có sự cố sảy ra
-Gây nên mối nguy hiểm cho lò hơi khi hoạt động; gây hậu quả xấu nhất là nổ lò hơi gây thiệt
hại lớn về người và của. Cặn đóng dày, có thể làm tắc ống dẫn nước, gây nổ lò hơi.
5
Nước cấp vào nồi hơi phải được xử lý để tránh hai vấn đề căn bản: Sự tích tụ của cáu rắn lên
mặt trong của ống nước, và sự ăn mòn kim loại.
Ngăn chặn sự đóng cặn – Bạn sẽ hình dung được ngay yêu cầu phải xử lý nuớc cấp cho nồi hơi
một cách rõ ràng nếu bạn so sánh giữa một nồi hơi và ấm nước đang đun trên lò. Thực ra nồi hơi
là một nhà máy chưng cất cỡ lớn mà trong đó, nước cấp vào nồi hơi sẽ hóa hơi để lại các chất rắn
đọng lại bên trong nồi. Tùy thuộc hàm lượng chất rắn trong nước, hay còn gọi là độ cứng của
nước, đôi khi bạn có thể thấy rõ bằng mắt thường lớp cáu cặn bám bên trong thành một ấm nước
bị đun sôi cho đến khi cạn hết nước.
Hiện tượng tương tự như thế cũng xuất hiện bên trong nồi hơi, và nếu không được kiểm soát nó
có thể phá hủy nồi hơi. Kim loại của nồi hơi sở dĩ không bị nóng chảy là do có nước làm mát.
Những chất tích tụ ở thành trong của ống sẽ tạo ra một lớp cách nhiệt, hạn chế khả năng hấp thụ
nhiệt của nước trong ống. Nếu điều này tiếp diễn trong một thời gian dài sẽ làm quá nhiệt vùng
ống đó và cuối cùng là ống bị nổ.
Để ngăn chặn đóng cặn trong ống, nồng độ chất rắn trong nước cấp vào nồi hơi phải giảm xuống
đến giới hạn cho phép. Áp suất vận hành và nhiệt độ nồi hơi càng cao thì yêu cầu đảm bảo về
phương pháp xử lý nước cấp càng phải chặt chẽ.
Các chất rắn cũng phải được xả ra khỏi nồi hơi bằng cách sử dụng hệ thống xả liên tục hay xả
đáy định kỳ.
Sự nhiễm bẩn và độ dẫn điện quá cao của nước cấp có thể gây ra những vấn đề khác như mực
nước trong bao hơi không ổn định và hiện tượng sủi bọt (sôi bồng). Điều này có thể dẫn đến báo
động (giả) mức nước cao hay thấp và sự gia tăng lượng nước cuốn vào bộ góp hơi ở dạng giọt vì
lúc này thiết bị tách nước của bao hơi không loại hết được.
7
Không may là số lượng nồi hơi được trang bị bộ báo động nước cạn bị phá hủy hàng năm là rất
đáng báo động. Những nguyên nhân chính:
* Mạch bảo vệ bị vô hiệu – rất phổ biến
* Công tắc bảo vệ không làm việc – những công tắc bảo vệ cần thường xuyên được thông thổi để
loại bỏ các cáu cặn . Những công tắc này được đặt ở những ống có một đầu bị bịt kín, trong đó
nước không tuần hoàn. Cáu cặn thậm chí có thể bít kín ống dẫn.
Hôm nay bạn đã kiểm tra bộ bảo vệ chưa? Sự phiền toái gây ra do bộ bảo vệ tác động sẽ không
bao giờ xảy ra với nồi hơi được điều chỉnh thích hợp và có đặc tính bao hơi phù hợp, vì vậy nó
không phải là một lý do chính đáng để vô hiệu hóa bộ bảo vệ. Một khi bộ bảo vệ cạn nước bị
loạn chức năng có nghĩa là nồi hơi không được hoạt động và phải được sửa chữa trước khi đốt
lửa nồi hơi.
Cách xử lý nước cạn:
Chúng ta tiến hành thông rửa ống thủy của nồi hơi
• Nếu thấy có nước lấp ló trong chân ống thủy sáng thì lò hơi chưa cạn nước tới mức
độnghiêm trọng.
Trường hợp nước chưa cạn tới mức độ nghiêm trọng chúng ta tiến hành cấp nước bổ sung vào
nồi hơi phân đoạn kết hợp với việc xả đáy phân đoạn, đồng thời giảm cường độ đốt nhiên liệu
hoặc tắt hẳn béc đốt. Khi mực nước trở lại ở mức bình thường vị trí trung gian của ống thủy
sáng tiến hành cho lò hơi trở lại hoạt động.
* Khi tiến hành thông rửa ống thủy mà chúng ta không thấy nước trong ống thủy lúc này mở
nhanh van thấp nhất của ống thủy tối và cũng chỉ thấy hơi phụt ra thì lò hơi bị cạn nước nghiêm
trọng. Trong trường hợp cạn nước nghiêm trọng cấm tuyệt đối cấp nước bổ sung và công nhân
vận hành cần nhanh chóng thao tác ngừng máy sự cố như sau:
+ Đóng lá hướng khói và tắt quạt gió; đóng tất cả cửa tránh không khí vào buống đốt.
+ Đóng các van hơi chính.
Sau khi ngừng lò hơi có sự cố cần cho lò hơi nguội dần. Khi áp suất giảm xuống dưới mức làm
việc bình thường, cần kiểm tra các bộ phận liên quan đặc biệt là các bề mặt tiếp nhiệt và sau đó
tiến hành xử lý như trường hợp trên.
Trường hợp: Khi xác định van xả đáy không kín và nước chảy mạnh qua đường xả đáy hoặc
van một chiều không kín, đường cấp nước nóng quá so mức bình thường chúng ta phải tiến hành
ngừng hoạt động. Xử lý lò hơi giống trường hợp cạn nước nghiêm trọng.
4. Đầy nước quá mức.
Hiện tượng:
Nước đầy ống thủy và nghe thấy tiếng va đập thủy lực ở bên trong lò hơi.
Áp suất hơi tạo ra giảm, hơi nước lẫn nhiều nước ngưng tụ
Nguyên nhân:
Khi nhân viên vận hành tiến hành cấp nước bổ sung nước cho lò hơi, hệ thống điều khiển bơm
cấp nước cho lò hơi gặp sự cố, nhân viên vận hành không chú ý quan sát ống thủy sáng để ngưng
bơm nước kịp thời.
Cường độ đốt lò hơi cao, bên sử dụng ít hoặc ngưng sử dụng hơi. Trong trường hợp này thì mức
nước trung bình của ống thủy có thể vượt quá mức cho phép cao nhất.
Cách xử lý:
Tiến hành thông rửa ống thủy và giảm bớt cường độ đốt, xả đáy để mức nước trở lại ở mức bình
thường.
8
Xả nước trên đường cấp hơi và sau đó cho lò hơi hoạt động trở lại bình thường
5. Ống thủy báo mực nước ảo (ống thủy báo sai)
Hiện tượng:
Mực nước bên trong ống thủy đứng yên, không có sự dao động lên xuống.
Hai ống thủy sáng báo hai mức nước khác nhau.
Nguyên nhân:
Trong các ca khi vận hành lò hơi công nhân không thực hiện thông rửa ống thủy khi vận hành
Ống thủy tắc sau khi thông rửa.
Cách xử lý:
Tiến hành thông rửa ống thủy sau khi thông xong mức nước trong ống thủy phải có sự dao động.
Căn cứ vào mức nước này ta biết lò hơi đang ở trong tình trạng nào để có thể xử lý tiếp, theo
từng trường hợp cụ thể.
Đặc biệt chú ý:
Mỗi ca vận hành lò hơi cần thông rửa ống thủy đầu ca và giữa ca như quy định trong quy trình
vận hành lò hơi
Mực nước giả tạo trong ống thủy nếu không được phát hiện một cách kịp thời sẽ dẫn đến các sự
cố như đầy nước quá mức hoặc cạn nước nghiêm trọng, nếu không kịp thời xử lý sẽ dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng có thể xẩy ra như vỡ lò hơi.
6. Áp suất nồi hơi tăng quá mức cho phép:
Hiện tượng:
Thấy van an toàn tác động liên tục và đồng hồ áp lực chỉ trị số cao hơn áp suất làm việc bình
thường.
Nguyên nhân:
- Nơi tiêu thụ lấy hơi ngừng việc lấy hơi mà không báo cho bên cung cấp vận hành biết
- Van an toàn không tác động hoặc tác động nhưng không kịp thời, tác động không hết
công suất do bị kẹt
- Cường độ đốt cao tăng quá mức bình thường.
Cách xử lý:
- Giảm cường độ đốt nhiên liệu
- Mở van xả khí lò hơi hoặc mở cưỡng chế van an toàn (kéo van an toàn bằng tay).
- Xả đáy gián đoạn kết hợp với việc cấp nước bổ sung cho nồi hơi
7. Phồng và nổ ống của phần trao đổi nhiệt trong nồi hơi (ống lửa, ống nước, ống sinh
hơi, ống lò…):
Hiện tượng:
- Nhìn qua cửa kiểm tra vào buồng đốt sẽ thấy bộ phận của diện tích tiếp nhiệt bị phồng
lên.
- Hoặc ta nghe thấy tiếng nổ của ống sinh hơi (ống lò, ống lửa) bên trong lò hơi, hơi nước
thoát ra trong ống khói và áp suất tụt nhanh.
Nguyên nhân:
- Trong các đợt định kỳ sửa chữa và bảo dưỡng chúng ta không làm vệ sinh sạch cáu cặn,
bẩn trên bề mặt kim loại của phần bị đốt nóng của lò hơi
- Không phát hiện ra được các chỗ yếu cục bộ do quá trình ăn mòn để xử lý trước.
- Chất lượng nước cấp không bảo đảm tiêu chuẩn
- Nồi hơi ở tình trạng cạn nước nghiêm trọng.
Cách xử lý:
- Tiến hành ngừng lò sự cố bằng cách: tắt béc đốt, đóng lá hướng khói, tắt quạt gió.
- Khi lò hơi có chỗ phồng lên thì nhanh chóng hạ áp suất bằng cách mở van xả khí, cưỡng
chế mở van an toàn, hạ nhiệt độ của lò hơi
- Để nguội nồi hơi rồi tiến hành kiểm tra và sửa chữa chỗ phồng.
8. Van an toàn bị hỏng.
Hiện tượng:
- Do đóng không kín khi áp suất nồi hơi chưa cao quá mức cho phép.
9
- Vượt quá áp suất cho phép mà vẫn không làm việc.
Nguyên nhân:
- Bề mặt tiếp xúc của van bị mòn không đều hoặc bị vênh.
- Độ kẹt cứng lò xo hoặc các bộ phận cơ khí.
Cách xử lý:
- Đầu tiên phải ngừng hoạt động của lò hơi để thay thế hoặc sửa chữa xong việc phải báo
cho thanh tra ATLĐ để kiểm tra và kẹp chì lại.
- Trường hợp mà van an toàn không đóng kín và lượng hơi của nồi hơi thoát ra không
nhiều, cho phép vận hành đến hết ca làm việc sau đó ngừng lò để sửa chữa, bảo dưỡng.
Trường hợp sụt lỡ nhiều thì phải ngừng ngay lại và chờ nguội sửa chữa kịp thời.
9. Lưỡi lửa ngắn và có hiện tượng quạt trở lại
Nguyên nhân:
- Do lượng hút không đảm bảo hoặc quạt hút khói lúc đó không hoạt động.
- Hệ thống đường ống hút bị tắc.
Cách xử lý :
- Điều chỉnh lưu lượng hút sao cho phù hợp.
- Làm vệ sinh sạch sẽ nếu đường hút bị tắc.
10. Nhiệt độ nước cấp quá cao.
Nguyên nhân:
- Do sử dụng nước thu hồi to = 70 +80oC, nên khi đưa qua bộ phận hâm thì nước có thể
nóng quá mức cho phép.
- Trong thời gian dài không cấp thêm nước cho lò hơi.
Cách xử lý :
- Điều chỉnh lưu lượng không khí nóng qua bồn nước bằng cách mở nhỏ các van khí này.
- Cho nước trong bộ hâm hồi lưu trở lại bồn chứa trung gian.
11. Đường thoát khói nghẹt:
- Cần có lịch vệ sinh định kỳ hâm nước, ống lửa, buồng lửa, buồng khói, đường thoát khói.
- Trong trường hợp mà bị tắc nghẹt, phải ngừng lò và làm vệ sinh ngay.
12- Chảy đinh chì ở Balông ( hay đỉnh trên của ống lò nếu có)
- Đinh chì có tác dụng bảo hiểm cho Balông (hay của ống lò) trong trường hợp cạn nước
nghiêm trọng, trong trường hợp người công nhân vận hành.
- Đối với nồi hơi có đinh chì bảo hiểm, việc chảy đinh chì là sự cố hết sức nghiêm trọng,
làm giảm tuổi bền đáng kể của thiết bị. Trong trường hợp này phải báo cho người phụ
trách đến lập biên bản, tổ chức điều tra sự cố, kiểm tra lại độ bền của nồi hơi, tiến hành
bảo dưỡng, sửa chữa mới được phép vận hành lại.
10
- Khi kiểm tra áp kế, lúc ngắt kim không trở về vị trí số “0” mà lệch với vị trí “0” trị số lớn
hơn ½ trị số cho phép.
- Hơi và nước tràn đầy mặt kính.
b- Nguyên nhân :
- Không kiểm định đồng hồ hằng năm.
- Do tác dụng của ngoại lực.
c- Cách xử lý :
- Trong trường hợp mặt kính vỡ, nhưng áp kế vẫn hoạt động tốt cho phép làm việc đến hết ca.
- Các trường hợp khác phải thay áp kế mới.
15- Sụp lở tường lò hộp lửa, hộp khói
- Nếu sụt cục bộ có thể vận hành hết ca sau đó ngừng lò sửa chữa. Trường hợp sụt lở nhiều
phải ngừng lò ngay lại, chờ lò nguội và sửa chữa kịp thời.
16- Cường độ đốt giảm
a- Nguyên nhân :
- Thiếu gió cung cấp cho sự cháy.
- Nghẹt đường thoát khói.
b- Cách xử lý :
- Cấp thêm không khí cho buồng đốt.
- Tăng lưu lượng hút khói.
- Điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu đốt cho phù hợp.
17- Khởi động sai
Đây là một vấn đề phổ biến vì các mệnh lệnh quản lý và yêu cầu sản xuất thường xuyên tạo ra áp
lực phải rút ngắn thời gian khởi động để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Ngay khi nồi hơi vừa có khả
năng sinh ra hơi, người ta đã muốn bạn phải cấp hơi cho họ rồi.
Việc khơỉ động sai là một trong những sự hành hạ khắc nghiệt nhất mà nồi hơi phải chịu
đựng, làm hỏng kết cấu nồi hơi. Những nồi hơi thường xuyên phải hoạt động ở chế độ khởi
động – vận hành – ngừng lại phải chịu những ứng suất cao hơn nhiều so với nồi hơi thường
xuyên hoạt động ở chế độ phụ tải tối đa, vì vậy chúng cũng yêu cầu phải được bảo dưỡng nhiều
hơn. Những bộ phận máy móc như nồi hơi, thân máy, động cơ đốt phải thường xuyên hoạt động
ở chế độ quá độ từ điều kiện ngưng vận hành ở trạng thái cân bằng với môi trường sang chế độ
vận hành sẽ bị suy giảm độ bền và bị phá hủy . Một thiết kế tốt và các biện pháp hữu hiệu để làm
chậm quá trình chuyển tiếp giữa các điều kiện như vậy là hết sức cần thiết để kéo dài tuổi thọ nồi
hơi và giảm bớt tình trạng hỏng hóc.
Một nồi hơi điển hình được chế tạo bởi nhiều loại vật liệu khác nhau, vận hành trong những môi
trường hoàn toàn khác nhau.
Theo thiết kế, tất cả những vật liệu này nóng lên và nguội đi ở tốc độ rất khác nhau. Tình trạng
này trở nên tệ hơn khi một bộ phận tiếp xúc trực tiếp với những môi trường có nhiệt độ khác
nhau. Ví dụ như một bao hơi đang vận hành với mực nước bình thường có nửa dưới được làm
mát bằng nuớc và nửa trên bằng không khí lúc ban đầu và bằng hơi nước khi sinh hơi. Nếu khởi
động nồi hơi ở trạng thái nguội, nước sẽ nóng lên rất nhanh và nửa dưới của bao hơi giãn nở
nhanh hơn nhiều so với nửa trên không tiếp xúc với nước. Vì vậy, phần dưới của bao hơi trở nên
dài hơn phần trên, làm cho bao hơi bị cong. Hiện tượng này gọi là “Bao hơi gù lưng nằm ngửa”,
có thể dẫn đến hiện tượng các ống sinh hơi nối giữa bao hơi và bao bùn bị phá hủy do ứng suất.
Mọi sự cố xảy ra và cách xử lý sự cố nồi hơi phải ghi chép đầy đủ vào sổ giao ca, báo cho cán bộ
quản lý nhà lò hơi, quản đốc phân xưởng. Nhà máy phải lập đoàn thanh tra để xác định nguyên
nhân đề ra biện pháp khắc phục cho nồi hơi.
Các sự cố nồi hơ có ảnh hưởng tới độ bền của lò hơi phải ghi vào lý lịch lò hơi: nguyên nhân,
cách xử lý, sau đó kiểm tra lại độ bền của lò hơi, có sự chứng kiến của thanh tra ATLĐ.
11
III. BẢO DƯỠNG LÒ
- Lò hơi ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì chúng ta bảo dưỡng bằng cách dùng phương pháp
bảo dưỡng khô.
Cách làm: Sau khi lò hơi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van và dùng
nước rửa sạch và đốt lò sấy khô mở các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lò hơi và dùng
khoảng từ 8 ¸ 10kg vôi sống và có cỡ hạ từ 10 cho đến 30mm được đặt trên nhưng mân nhôm
đưa vào nồi hơi. Đống các cửa van lại. Cứ 3 tháng chúng ta kiểm tra một lần và nếu thấy vôi
sống vỡ thành bột thì thay mới.
- Lò hơi ngừng vận hành dưới 1 tháng thì bảo dưỡng bằng cách dùng phương pháp bảo dưỡng
ướt
Sau khi ngừng vận hành xong lò hơi thì chúng ta tháo hết nước trong lò ra rửa sạch cấu căn
trong lò cho nước đã xử lý đầy vào lò hơi và đốt lò hơi theo mức tăng dần nhiệt độ nước lò đến
100 độ C. Và kênh van an toàn lên để bắt đầu thoát khí. Đóng tất cả các van lại rồi dập lửa.
1. Vệ sinh
- Tùy theo mức độ nước cấp và mức độ sử dụng lò hơi thông thường được vệ sinh cứ 3 đến 6
tháng /1 lần
- Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp hoá chất. kết hợp với thủ công cơ khí
nhờ cửa vệ sinh ống nước và vệ sinh dưới bụng lò.
2. Duy tu
- Khi lò hơi cứ 1 tháng vận hành thì phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi 1 lần. Đặc biệt chú ý các loại
van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi xem có hiện tượng rò rỉ không? Tro có bị tích tụ ở cuối lò
không? ghi có bị võng, cháy không, các lớp vữa chịu nhiệt có bị hư hại không, án lò có bị cháy
không. Nếu hư hỏng cần khắc phục hoặc thay thế.
- Từ 3 ¸ 6 tháng vận hành lò hơi thì phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn diện và kết hợp vệ sinh
cáu cặn cho lò
- Việc sửa chữa lò hơi phải do các cá nhân và đơn vị được pháp lý nhà nước công nhận và phải
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn và quy phạm về nồi hơi hiện hành.
14
Kiểm tra các mặt
bích nối ống gió
Hệ thống Kiểm tra các Kiểm tra các mối Hiệu chỉnh
điện và đèn tín hiệu nối trên phần lại toàn bộ
điều động lực các thiết bị
khiển đo, cảm
biến…
15