You are on page 1of 20

1.

Phân tích nguyên tắc: “Tập trung dân chủ” trong quản lý giáo dục, nêu những yêu cầu để
thực hiện nguyên tắc này.
Đáp án:
- Nêu khái niệm tập trung, dân chủ
- Nêu và phân tích nội dung (cách thức thực hiện) của nguyên tắc Tập trung dân chủ
- Nêu được ít nhất 2 yêu cầu để thực hiện nguyên tắc
Bài làm
Tập trung là sự dồn vào một chỗ.
Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là
nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng, tự do và quyền con người.
Tập trung dân chủ là tập trung quyền lục vào người lãnh đạo, người đứng đầu có nhiều quyền lực
nhất. Vậy tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại
Điều 4 Hiến pháp 1959, Điều 6 Hiến pháp 1980, Điều 6 Hiến pháp 1992 và Điều 8 Hiến pháp 2013
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Tập trung dân chủ là nguyên tắc bắt nguồn từ bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc chỉ
đạo toàn bộ hoạt động quản lí (Điều 8, Hiến pháp 2013: Nhà nước... quản lí xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ).
Tinh thần của nguyên tắc này trong quản lí giáo dục là ở chỗ phải thường xuyên kết hợp sự lãnh đạo
tập trung với sự tham gia của quảng đại quần chúng lao động vào công việc tổ chức quản lí giáo
dục.
Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách giáo dục, về mục tiêu, nội dung giáo
dục và quy chế văn bằng... đồng thời tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai
các hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục cụ thể. Đối với cơ sở phát huy quyền làm chủ của tập thể
sư phạm, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với việc quản lí nhà
nước, thực hiện dân chủ hóa giáo dục, thực hiện quy chế dân chủ ở nhà trường.
Phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lí. Tập trung và
dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ và dân chủ phải
thực hiện trong khuôn khổ tập trung
Nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với vấn đề phân cấp quản lí trong quản lí giáo dục một đặc
trưng quan trọng của nguyên tắc này đó là sự phân cấp quản lí thích hợp, vấn đề phân cấp quản lí
còn liên tới nguyên tắc kết hợp giữa quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ. Bản chất của việc
phân cấp quản lí là sự ủy quyền từ cấp quán lí cao hơn cho cấp quản lí thấp hơn. Sự ủy quyền này
kèm theo những vấn đề tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của mỗi cấp. Một
trong những nét đặc trưng của hệ thống giáo dục đào tạo là lưới giáo dục đào tạo trải rộng đến tận
thôn xã, vì vậy vấn đề phân cấp quản lí là một đòi hỏi khách quan, hợp quy luật.

1
Trong quản lí giáo dục việc đảm bảo dân chủ còn thể hiện ở chỗ thực hiện công khai, cung cấp đầy
đủ thông tin để cán bộ công nhân viên, giáo viên được biết, được bàn, được làm và được kiểm tra
giám sát.
Dân chủ biểu hiện ở năm điểm chính:
Thứ nhất, xác định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp;
Thứ hai, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở;
Thứ ba, chấp nhận đấu tranh, chấp nhận liên kết;
Thứ tư, giáo dục bồi dưỡng ý tưởng cho quần chúng, tạo cơ hội cho họ được học tập nâng cao trình
độ về mọi mặt để bảo đảm thực hiện tốt việc quần chúng “biết, bàn, làm và kiểm tra”;
Thứ năm, giảm bớt việc họp hành không cần thiết, tiết kiệm thời gian cho các cấp làm tốt công việc
của họ.
Nguyên tắc tập chung dân chủ có nội dung phong phú và có vai quan trọng trong quản lí. Thực hiện
nguyên tắc này vừa đề cao trách nhiệm của cá nhân người phụ trách, vừa đề cao quyền làm chủ của
người lao động, vừa chống được tình trạng tập trung quan liêu, vừa chống được tình trạng bè phái,
đảm bảo sự thống nhất ý chí và hành động, làm tăng sức mạnh của tổ chức.
Nguyên tắc này đòi hỏi thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ lấy ý kiến tập
thể. Trong tất cả các trường hợp không có ngoại lệ, tính tập thể phải đi đôi với việc xác định một
cách chính xác nhất trách nhiệm cá nhân của mỗi người đối với một công việc được xác định.
Tăng cường kỷ luật, mở rộng dân chủ, đề cao trách nhiệm, làm từ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm
tập thể trong từng công việc cụ thể Tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho tập thể, thảo luận,
“thương lượng” kéo dài không đi đến kết luận rõ ràng làm cho công việc không tiến triển đồng thời
tránh độc đoán chuyên quyền xa rời quần chúng quan liêu, mất dân chủ; Trong các cơ sở giáo dục
phải thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc có tính khách quan, phổ quát, song thực hiện nó không đơn
giản, phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của người quản lý. Vận
dụng nguyên tắc này không đúng mức đều gây tác hại. Hoặc tập trung quan liêu mất dân chủ, hoặc
dân chủ hình thức, hoặc dân chủ quá trớn, hoặc phân tán cục bộ... đều cản trở sự phát triển của tổ
chức. Vì vậy, người quản lí phải không ngừng học tập trau dồi kiến thức nghiệp vụ quản lí, đồng
thời rèn luyện phong cách quản lí để đảm bảo kết hợp hài hòa chế độ thủ trưởng với chế độ tập thể
2. Phân tích nguyên tắc: “Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ” trong quản lý giáo
dục, nêu những yêu cầu để thực hiện nguyên tắc này.
Đáp án:
- Nêu khái niệm của quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
- Nêu và phân tích nội dung thực hiện kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
- Nêu được ít nhất 2 yêu cầu để thực hiện nguyên tắc
Bài làm

2
Quản lý theo lãnh thổ là quản lý nhà nước theo địa giới hành chính (lãnh thổ) bao gồm tất cả các tổ
chức kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc gia, quốc phòng và tất cả các cư dân sống trên lãnh thổ,
thường được dùng song song và phân biệt với quản lý theo ngành.
Quản lý nhà nước theo ngành là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có
cùng cơ cấu kinh tế – kỹ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động
của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của
nhà nước và xã hội.
Thực hiện hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân đòi hỏi sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục phải tuân theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo địa phương, vùng, lãnh
thổ. Cơ sở hình thành của nguyên tắc là sự kết hợp hữu cơ giữa quá trình phân bổ các cơ sở của
ngành trên từng địa bàn thuộc phạm vi cả nước với vấn đề phân cấp quản lí. Khái niệm địa bàn có
nhiều nghĩa: Theo quan điểm quản lí hành chính là các địa phương; theo quan điểm phân bố kinh tế
là các vùng kinh tế.
Sự quản lí nhà nước thống nhất từ Trung ương đến cơ sở về nội dung hoạt động giáo dục và đào tạo,
kết hợp với sự phân cấp và phối hợp quản lí nhà nước về việc đảm bảo các nguồn lực cho các hoạt
động này theo địa phương, vùng, lãnh thổ.
Phân cấp quản lí thích hợp quy định rõ ràng phạm vi trách nhiệm của ngành và địa phương trên các
vấn đề cụ thể về kế hoạch, tài chính, vật tư, cán bộ, giáo viên,... cũng như trách nhiệm quyền hạn
của thủ trưởng các tổ chức giáo dục trước ủy ban nhân dân địa phương; trong sự kết hợp quản lí theo
ngành và theo địa phương, vùng lãnh thổ phải đảm bảo phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của địa
phương nhưng phải trên cơ sở đảm bảo vai trò chỉ đạo của cấp quản lí theo ngành. Chỉ có kết hợp
đúng đắn hai mặt đó mới tạo ra được khả năng phát triển tối ưu của giáo dục.
3. Phân tích nguyên tắc: “Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng” trong quản lý giáo dục, lấy dẫn
chứng minh họa.
Đáp án:
- Trả lời được câu hỏi: tại sao phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
- Trả lời được câu hỏi: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục là như thế nào
- Lấy được ít nhất 2 ví dụ minh họa đúng
Bài làm
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng xuất phát từ quan điểm nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hay đối với Nhà nước và xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu của quản lí giáo dục,
là một bộ phận khăng khít của sự nghiệp cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
Đảng chỉ đạo giáo dục thông qua các chỉ thị, nghị quyết. Sự lãnh đạo của Đảng về mặt tư tưởng
cũng như về mặt tổ chức phải được bảo đảm một cách tuyệt đối ở mọi cấp quản lí giáo dục.
Mọi chủ trương, chính sách giáo dục đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong
từng giai đoạn. Mặt khác, khi xem xét, đánh giá kết quả ảnh hưởng của một chủ trương chính sách
giáo dục phải đứng vững trên lập trường và quan điểm của Đảng, căn cứ vào lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động.
3
Mọi chủ thể quản lí giáo dục phải nắm vững, quán triệt các quan điểm của Đảng về giáo dục;
nghiêm túc, kiên trì tổ chức thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện
thực. Nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục phải bảo đảm nguyên lí giáo dục chủ nghĩa Mác -
Lênin và đường lối chính sách giáo dục của Đảng.
Để thực hiện nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong quản lí giáo dục đòi hỏi chủ thể quản
lí phải nghiên cứu nắm vững các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về giáo dục và có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghiêm túc trong phạm vi từng đơn vị; phải làm cho đường lối, chính sách giáo dục của
Đảng trở thành hệ tư tưởng chỉ đạo toàn bộ công tác giáo dục.
Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục nên phải coi trọng công tác giáo dục chính trị
tư tưởng, thuyết phục động viên làm cho họ nhận thức sâu sắc quan điểm giáo dục của Đảng và tự
giác thực hiện trong khuôn khổ pháp luật; tập trung sức xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh về tổ
chức, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ có đầy đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết để
thực hiện hóa mục tiêu giáo dục.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lí giáo dục là đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và
quản lí giáo dục. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi mỗi cơ quan giáo dục phải xây dựng chương
trình hành động thiết thực, cụ thể để thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về
giáo dục.
Ví dụ:
- Ban hành Nghị quyết 29 phải dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng.
- Nghị quyết Đại hội Đảng VI.
- Nghị quyết Đại hội Đảng X, XI.
- Ban hành Thông tư,… các văn bản quản lý
4. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương đã đưa ra giải pháp: “Xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo
ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương”, hãy phân tích nội dung và nêu cách thức
thực hiện giải pháp này.
Đáp án:
- Trình bày được khái niệm về quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; quản lý theo ngành, lãnh thổ;
về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; về các bộ, ngành, địa phương
- Phân tích nội dung của giải pháp, có ví dụ minh họa phù hợp
- Nêu cách thức thực hiện giải pháp
Bài làm
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành,
điểu chỉnh toàn bộ các hoạt động GD&ĐT trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục của Nhà nước.

4
Quản lý theo lãnh thổ là quản lý nhà nước theo địa giới hành chính (lãnh thổ) bao gồm tất cả các tổ
chức kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc gia, quốc phòng và tất cả các cư dân sống trên lãnh thổ,
thường được dùng song song và phân biệt với quản lý theo ngành.
Quản lý nhà nước theo ngành là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có
cùng cơ cấu kinh tế – kỹ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động
của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của
nhà nước và xã hội.
Vậy nên có thể nói, quản lý theo ngành là quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn, còn quản lý theo
lãnh thổ là quản lý theo khu vực sinh sống, địa phương.
Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được quy định theo Điều 105 như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. (Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định
những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm
báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã
được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của
công dân trong phạm vi cả nước).
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục
thường xuyên.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn;
- Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học
của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
- Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương;
- Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền
tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý;
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục tại địa phương.
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo
5
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển giáo dục, quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên
- Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và quy định
chuẩn chương trình đào tạo đối với giáo dục đại học; danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ
trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.
- Quy định việc tổ chức biên soạn, thẩm định, phê duyệt được phép sử dụng và hướng dẫn lựa chọn
tài liệu học tập, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên; quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo
đối với trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học.
- Ban hành quy chế thi cử; quy định việc kiểm tra và đánh giá người học; quy định văn bằng, chứng
chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân và việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
cho người Việt Nam. Chủ trì xây dựng hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau
về văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế.
- Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Quy định
tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.
- Xây dựng, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học
đường theo quy định. Trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế thu, sử dụng học phí trong lĩnh vực
giáo dục, chính sách học bổng và các chính sách khác đối với người học.
- Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo
khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và
các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
- Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường
xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo
dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
- Quản lý, hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục; ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý ngành giáo dục.
- Chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của các bộ

6
- Nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ
cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý nhân lực của ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp và sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực được
giao quản lý.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động và các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc bộ theo quy định.
- Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động và chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục trực thuộc
bộ trong phạm vi quyền hạn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
+ Quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục, phân luồng, hướng
nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Quyết định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh trong tổng số biên
chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao;
+ Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, dự án về giáo dục tại địa phương; ban hành
các chính sách để phát triển giáo dục trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc
theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến
tới tổ chức học 02 buổi/ngày ở giáo dục phổ thông; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo
dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học thuộc
phạm vi quản lý.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chấp thuận việc thành lập trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm, cơ sở
giáo dục đại học, phân hiệu cơ sở giáo dục đại học; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cơ sở giáo
dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê duyệt quy hoạch xây
dựng trường, thiết kế tổng thể đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục; tham gia thẩm định thực tế đề
án thành lập cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra và xác nhận các điều kiện bảo đảm chất

7
lượng đào tạo để Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
đại học trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện việc cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và sử dụng
người đi học cử tuyển theo quy định.
- Quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh, các trường đại học tư thục trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại địa phương theo quy định; quản lý, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành nhằm đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;
thực hiện thu, sử dụng học phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục công lập
thuộc tỉnh; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp để phát triển
giáo dục tại địa phương.
- Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học
tập tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội
ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy
định.
- Bố trí đủ quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục theo chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa
phương.
- Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương để bảo đảm
quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục tại địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về lĩnh vực
giáo dục của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ sở
giáo dục công lập, tư thục theo quy định, bao gồm: trường trung cấp sư phạm, trường trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện, trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước
theo quy định.
- Quyết định cho phép thành lập, quyết định giải thể hoặc chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục
mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề
nghị thành lập) theo quy định.
8
- Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng
trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao
đẳng sư phạm, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường đại học công lập trực thuộc
tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
- Quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật
quy định.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa bàn.
- Thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý; chỉ đạo thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm về giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm báo cáo tình hình về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số
lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu
trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên
chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục.

9
- Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội
ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy
định; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm
vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
- Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện
chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy
định để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục
đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục
của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo
dục công lập, dân lập, tư thục theo quy định, bao gồm: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo
dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
- Quyết định tuyển dụng hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục theo các quy định
hiện hành; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều này, trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản
lý trên cơ sở kế hoạch do Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ý kiến thẩm định của Phòng Nội
vụ.
- Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng
trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không
công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa bàn.

10
- Thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm về giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ báo cáo về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt.
- Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ
thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng
đồng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ
sở giáo dục trên địa bàn.
- Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo
dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó
có cấp học cao nhất là trung học cơ sở; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn
xã, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp
với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo
các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình dành cho hoạt động
học tập, vui chơi của học sinh.
- Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo dục của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi
học để bảo đảm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc
thẩm quyền được giao theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục tại các cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

11
5. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương đã đưa ra giải pháp: “Phân định công tác
quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo”, hãy phân tích nội dung (có ví dụ
minh họa) và nêu cách thức thực hiện giải pháp này.
Đáp án:
- Nêu khái niệm về quản lý nhà nước về giáo dục; quản trị cơ sở giáo dục, đào tạo
- Phân tích nội dung có ví dụ minh họa của giải pháp
- Nêu cách thức thực hiện giải pháp
Bài làm
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành,
điểu chỉnh toàn bộ các hoạt động GD&ĐT trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với quá trình giáo dục và đào tạo, hành vi hoạt động của các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động giáo dục và đào tạo do hệ thống cơ quan nhà nước tiến hành nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu về giáo dục và đào tạo của nhân dân.
Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là hoạt động của người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm
tác động có đích hướng đến các hoạt động giáo dục và đào tạo; sử dụng hiệu quả các nguồn lực (con
người, tài chính, vật chất…) của cơ sở giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu của cơ sở giáo dục và đào
tạo và yêu cầu quản lý nhà nước đặt ra.
1. Tương đồng giữa quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo
Là hoạt động do chủ thể tiến hành: quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
thực hiện thông qua công cụ, phương tiện, thẩm quyền được quy định để tác động, điều chỉnh quá
trình, hành vi hoạt động của cá nhân tham gia giáo dục và đào tạo; quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo
do người đứng đầu tiến hành thông qua công cụ và phương pháp quản trị để tác động, sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực của cơ sở giáo dục và đào tạo để đạt được mục tiêu mà cơ sở giáo dục và đào tạo
hướng đến.
12
- Quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo đều hướng tới mục tiêu ổn định, phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo của công dân, thiết lập trật tự
quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Phương pháp tác động: để đạt được mục tiêu quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào
tạo phải sử dụng công cụ, phương tiện và phương pháp tác động lên khách thể và đối tượng của
mình.
2. Điểm khác nhau giữa quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo
Tuy có điểm tương đồng song giữa quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản trị cơ sở giáo
dục và đào tạo có những điểm khác nhau:

Tiêu chí Quản lý nhà nước về giáo dục. Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo.
Chủ thể Bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, Người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào tạo.
công chức nhà nước.
Phạm vi Rộng, ở tầm vĩ mô, bao gồm toàn bộ Hẹp, ở tầm vi mô của cơ sở giáo dục và đào
hệ thống giáo dục và đào tạo và hoạt tạo.
động giáo dục và đào tạo.
Tính chất Mang tính chung bao quát thông qua Mang tính cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ
việc định hướng, hoạch định, ban thuộc lĩnh vực hoạt động.
hành, tổ chức thực hiện chính sách, tạo
cơ chế cho hoạt động giáo dục và đào
tạo.
Mục tiêu Hiệu lực, hiệu quả quản lý được đánh Cung ứng cho nhu cầu xã hội về sản phẩm
giá thông qua việc thiết lập trật tự giáo dục và đào tạo; lợi ích thu được qua
quản lý và đáp ứng nhu cầu của xã hội quá trình tham gia giáo dục và đào tạo.
về lĩnh vực quản lý, phát triển theo
định hướng đã đề ra.
Nội dung Tổ chức bộ máy, quy trình, thẩm Sử dụng các nguồn lực của cơ sở giáo dục
quyền của từng cơ quan, cán bộ, công và đào tạo, thực hiện nội dung chuyên môn
chức, nội dung của lĩnh vực quản lý. về giáo dục và đào tạo.

3. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo
Quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo có điểm tương đồng và khác biệt nhưng
không tách biệt mà có mối quan hệ tương hỗ với nhau:
- Quản lý nhà nước tạo ra cơ chế, môi trường cho hoạt động giáo dục và đào tạo vận hành và phát
triển; quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo tuân thủ quy định và yêu cầu của quản lý nhà nước đề ra.
Quản lý nhà nước đáp ứng nhu cầu của quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo đạt chất lượng, hiệu quả góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu
quản lý nhà nước đặt ra; kết quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là kết quả quản trị của toàn
bộ các cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục và đào tạo.

13
- Quản lý nhà nước nghiên cứu ứng dụng và thực hiện các phương pháp quản trị hiệu quả vào việc
quản trị nguồn lực của nhà nước, thực hiện việc quản trị nhà nước phục vụ tốt hơn công tác quản lý
nhà nước.
Quan hệ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo với quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo

Quan hệ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo với quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo

Cách thức thực hiện:

1. Đối với công tác lãnh đạo của Đảng

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định sự thành công của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam nói chung và giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo,
trong đó có việc phân định rõ giữa công tác quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo.
Để đảm bảo công tác lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo
dục và đào tạo đúng định hướng đã đề ra, cần quan tâm thực hiện một số nội dung sau đây.

Một là, về công tác ban hành văn bản: thực hiện sự chỉ đạo, định hướng theo Nghị quyết số 29-
NQ/TW, cần ban hành đồng bộ các nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực
hiện các nhóm nhiệm vụ và giải pháp về: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với đổi mới giáo dục; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục
và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
14
giáo dục và đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý;
chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo…

Hai là, về công tác quán triệt, triển khai: cần đẩy mạnh công tác quán triệt, triển khai đồng bộ trong
các tổ chức đảng ở cấp trung ương, địa phương, tổ chức cơ sở. Trong đó, đặc biệt chú trọng vai trò
của tổ chức đảng ở các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo
dục và đào tạo; triển khai thành các chương trình hành động cụ thể để lãnh đạo thực hiện hiệu quả
nghị quyết của Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo gắn với chức năng, nhiệm vụ, đặc thù, điều
kiện của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.

Ba là, về công tác thể chế hóa: trên cơ sở các nghị quyết và văn bản đã được ban hành, cần quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai, thể chế hóa chủ trương, định hướng chính trị của Đảng về giáo dục
và đào tạo thành chính sách, pháp luật, quyết định quản lý cụ thể, tạo cơ sở và căn cứ pháp lý đầy đủ
cho hoạt động giáo dục và đào tạo, trong đó có công tác quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục
và đào tạo.

Bốn là, về công tác kiểm tra, đánh giá: thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc tổ chức, triển khai
thực hiện Nghị quyết của Đảng đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, đặc biệt
là ở các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục và đào tạo, đưa tiêu chí triển khai
thực hiện nghị quyết Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo thành tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác chuyên môn về giáo dục và đào tạo.

2. Đối với công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

a. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương

Một là, về hoạch định chính sách giáo dục và đào tạo: Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành trung ương
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo làm tốt công tác hoạch định chính sách về giáo dục và đào tạo.

- Rà soát hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng đánh giá toàn bộ giá
trị pháp lý, hiệu lực thi hành và khả năng điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo; sửa đổi, bổ sung thay thế các văn bản không còn phù hợp với tình hình thực
tế theo hướng hoàn thiện và luật hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo, gồm luật chung (luật giáo
dục) và luật chuyên ngành (luật giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ
thông, tiểu học, mầm non,..); thanh tra, kiểm tra; kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục và đào
tạo,…

15
- Đánh giá toàn bộ hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay, dự đoán, dự báo chính xác, khoa học về
quy mô, tốc độ tăng trưởng dân số và nhu cầu về nguồn nhân lực của nước ta trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế để thực hiện tốt công tác quy hoạch hệ thống giáo dục
quốc gia đảm bảo tính thống nhất, hợp lý, thích ứng và chất lượng.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng xã hội hóa và giao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục và
đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia cho hoạt động giáo dục và đào tạo; tạo tính chủ
động, linh hoạt cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo.

Hai là, về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước giáo dục và đào tạo: xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đặt ra.

- Hoàn thiện thể chế và thiết chế tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo từ trung
ương đến địa phương, gồm cơ quan thẩm quyền chung thực hiện chức năng quản lý nhà nước và cơ
quan thẩm quyền riêng (cơ quan chuyên môn) thực hiện chức năng quản lý và tham mưu quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực.

- Xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tránh tình trạng trùng lắp, chồng chéo hoặc bỏ sót trong
công tác quản lý.

- Nghiên cứu và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương; giao trách
nhiệm cụ thể cho các đơn vị sự nghiệp gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

Ba là, về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị
trí việc làm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để có hướng bố trí sử dụng đúng, trúng, phát
huy năng lực và khả năng của đội ngũ này, tránh tình trạng lãng phí trong việc bố trí sử dụng.

- Có cơ chế, chính sách thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, động viên đối với đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có tâm, có tầm, có tài công tác tại cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn tại cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Trong điều kiện cần thiết, phù hợp có thể xem xét mời đội ngũ chuyên gia nước ngoài tham vấn
chính sách, thực hiện việc chuyển giao tri thức và đào tạo, tác nghiệp công tác quản lý nhà nước
giáo dục và đào tạo.

Bốn là, về công tác lãnh đạo, quản lý.

16
- Tập trung thực hiện tốt việc hoạch định và tham mưu chính sách trong công tác quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo, không sa vào sự vụ, sự việc thuộc về công tác quản trị cơ sở giáo dục và đào
tạo.

- Chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời, đầy đủ, chính xác đối với hoạt động giáo dục và đào tạo.

- Phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện các công việc thuộc về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ sở
giáo dục và đào tạo để tránh tính trạng quá tải, tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chính sách.

- Thực hiện việc quản trị hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài chính,.. phục vụ cho công tác giáo
dục và đào tạo.

Năm là, về công tác thanh tra, kiểm tra.

- Đổi mới và nắm vững mục đích, yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện tốt chức năng hướng dẫn, tư vấn; tăng cường thanh tra, kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ
quản lý và hoạt động chuyên môn của đơn vị sự nghiệp.

- Phát hiện kịp thời, xử lý, chấn chỉnh đối với những hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động giáo dục và đào tạo.

b. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương

Một là, nghiên cứu, nắm vững đầy đủ, hệ thống toàn bộ chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
về giáo dục và đào tạo, triển khai nghiêm túc, chính xác, vận dụng phù hợp với tình hình thực tiễn
công tác giáo dục và đào tạo tại địa phương.

Hai là, nghiên cứu đề xuất việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý chung và cơ chế đặc thù gắn
với vùng, miền, địa phương, đơn vị.

Ba là, thường xuyên bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng; sự chỉ đạo, lãnh đạo của cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên và sự phối hợp, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành vào thực tiễn công tác quản lý.

3. Đối với công tác quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo

Là nơi thực hiện và áp dụng các quyết định quản lý vào hoạt động của đơn vị, công tác quản trị cơ
sở giáo dục và đào tạo cần quan tâm những nội dung sau đây.

17
Một là, chủ động nghiên cứu vận dụng linh hoạt, phù hợp cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo vào thực tế tại đơn vị mình như cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; kiểm định,
đánh giá chất lượng,….

Hai là, đổi mới phương thức quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng chủ động, kịp thời thích
ứng với những thay đổi của môi trường hoạt động giáo dục và đào tạo có nhiều đối tác tham gia.
Quản trị khoa học và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tạo ra sản phẩm có chất lượng được xã hội
kiểm định và nhấp nhận, từ đó khẳng định vị trí, vai trò của cơ sở giáo dục và đào tạo.

Ba là, thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục và đào
tạo, chủ động tham vấn đề xuất chính sách để góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

Vậy nên, trách nhiệm và nhiệm vụ của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản trị nhà
trường có trách nhiệm khách nhau, nhiệm vụ khác nhau trong việc quản lý giáo dục. Nhà nước có
trách nhiệm và nhiệm vụ chung về việc đưa ra chính sách và quy định về giáo dục, đảm bảo sự công
bằng và chất lượng trong hệ thống giáo dục cũng như cung cấp ngân sách để hỗ trợ cho các hoạt
động giáo dục. Trong khi đó, nhà trường có trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hiện các
chính sách và quy định này tại cấp trường học. Nhà trường phải quản lý và tổ chức các hoạt động
giáo dục, đảm bảo chất lượng giảng dạy và rèn luyện học sinh.

Phân định quyền quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản trị nhầ trường cũng giúp đảm bảo
độc lập và trách nhiệm của các bên liên quan. Nhà nước cần đảm bảo sự độc lập của các nhà trường
trong việc quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục. Đồng thời, nhà trường cũng phải có trách nhiệm
đối với các quyết định và hoạt động của mình và chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý nếu có
sai sót.

6. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương đã đưa ra giải pháp: “Đẩy mạnh phân cấp,
nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào
tạo”, hãy phân tích nội dung và nêu cách thức thực hiện giải pháp này.
Đáp án:
- Nêu các khái niệm có trong nội dung giải pháp
- Phân tích nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Bài làm
Phân cấp trong quản lý nhà nước được hiểu là việc sắp xếp nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính
quyền, giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện
quyền quản lý nhà nước trong một lĩnh vực cụ thể.

18
“Phân cấp quản lí” dùng để chỉ sự phi tập trung hóa trong quản lý nhằm phát huy dân chủ, tự chủ,
sáng tạo,… của địa phương, cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và quản lý hành chính nhà
nước. Phân cấp, phân cấp quản lý, phân cấp quản lý hành chính nhà nước là những thuật ngữ đối lập
với tập trung, tập quyền.
Phân cấp quản lý là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm đạt được một cách
có hiệu quả mục tiêu chung của hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Khi tiến hành phân cấp
quản lý, đã có sự phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ máy hành
chính nhà nước. Mỗi cấp quản lý có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương tiện
cần thiết để thực hiên tốt những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình. Trong phạm vi thẩm quyền đươc
giao mỗi cấp quản lý được phép tiến hành những hoạt động nhất định nhằm phát huy tính năng động
sáng tạo của mình.
Trách nhiệm là công việc hay nghĩa vụ của mỗi người phải thực hiện hoặc hoàn thành. Trách nhiệm
là nghĩa vụ của bản thân với một công việc bất kỳ nào đó trong ngày hoặc với bất kỳ một hoạt động
hay vấn đề nào diễn ra xung quanh.
Động lực là những yếu tố thúc đẩy hành động để đáp ứng những mong muốn của chủ thể, giúp khơi
dậy năng lượng tích cực bên trong con người. Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách,
biện pháp, thủ thuật quản lí tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực
trong công việc.
Chủ động là một thói quen có thể rèn luyện được từ những điều nhỏ nhất và nỗ lực làm theo được
rèn dũa bằng ý chí. Tính chủ động là việc luôn tự thân vận động và làm việc trước khi bị sai khiến
hay ép buộc.
Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất.
Các loại hình sáng tạo được xác định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học, kỹ thuật, văn học
nghệ thuật, tổ chức, quân sự… Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất
và tinh thần.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì nền giáo dục nước ta còn những
yếu kém cần khắc phục đó là: bất cập về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục chưa
cao, đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục còn yếu, công tác quản lý chậm đổi mới,… và nguyên
nhân dẫn đến những yếu kém đó là chưa giải quyết được mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển nhanh
về số lượng và đảm bảo chất lượng và khả năng hạn hẹp về nguồn lực. Trong đó vấn đề phân cấp
quản lý giáo dục và đào tạo nhằm hoàn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu của phân cấp quản lý là nhằm phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo, phát huy tính năng động, sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý.
Vậy nên, có thể nói rằng việc “Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ
động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo” là để nâng cao chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo
dục, đào tạo. Để các cơ sở có động lực, trách nhiệm, sáng tạo với việc giáo dục tại cơ sở hơn.
Việc nâng cao trách nhiệm tại cơ sở giáo dục để các cơ sở có trách nhiệm đối với nhiệm vụ của
mình, sáng tạo để có nhiều phương pháp, hoạt động rèn luyện học sinh,… học sinh có hứng thú hơn

19
với việc học và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tại cơ sở để có đội ngũ giáo viên,
nhân viên có động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ hay học sinh có thêm động lực đến trường. Qua đó
đạt được tốt hiệu quả, mục đích giáo dục đề ra.
Trên cơ sở đó, việc phân công phụ trách các mặt công tác của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
nên theo các hướng sau:

- Hiệu trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các mặt công tác: chính trị, tư tưởng, kế hoạch,
tổ chức cán bộ, thi đua...

- Các phó Hiệu trưởng phụ trách các mặt công tác: giảng dạy, học tập.

+ Công tác giáo vụ, lao công và chỉ đạo học sinh lao động sản xuất, quản lí sản xuất (nếu có), công
tác hoạt động xã hội và công tác đoàn thể;

+ Công tác văn phòng, giáo dục và tổ chức nội trú (nếu là trường nội trú), công tác bán trú;

+ Công tác xây dựng và quản lí cơ sở vật chất và tài vụ;

+ Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức
chính trị của toàn thể học sinh và là lực lượng giáo dục học sinh của nhà trường.

- Tiêu chuẩn biên chế giáo viên cho một lớp học đã được Chính phủ quy định để tiến hành giảng dạy
các bộ môn ghi trong kế hoạch đào tạo (trừ công tác hoạt động xã hội và hoạt động ngoại khóa) và
làm chủ nhiệm lớp.

- Biên chế cho công tác Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, công tác Bí thư Đoàn (cho các trường
THPT) và tổng phụ trách Đội (cho các trường THCS và Tiểu học) được tính theo đơn vị trường học,
ngoài tiêu chuẩn biên chế giáo viên dạy các lớp nói trên.

- Các công tác chuyên môn khác (như tổ trưởng chuyên môn, thư kí Hội đồng giáo dục), thường gọi
là công tác kiêm nhiệm và công tác hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa, do giáo viên bộ môn
đảm nhiệm thì được trả bằng tiền, theo chế độ dạy thêm giờ (nếu quá giờ tiêu chuẩn hàng tuần theo
quy định).

20

You might also like