You are on page 1of 63

ĐỒ ÁN

Thiết kế hệ thống lạnh cho kho cấp đông,


kho phân phối đặt tại Hưng Yên
Trần Văn Sáng
Sang.tv172112@sis.hust.edu.vn

Ngành Kỹ thuật nhiệt


Chuyên ngành Lạnh và điều hòa không khí

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Hữu Phùng

Bộ môn: Kỹ thuật Lạnh và Điều hòa không khí


Viện: Khoa học & Công nghệ Nhiệt-Lạnh

HÀ NỘI, 10/2020
ĐỀ TÀI
Thiết kế hệ thống lạnh cho kho cấp đông, kho phân phối đặt tại Hưng Yên
Thông số đầu vào:
Khối lượng sản phẩm bảo quản đông : 700 tấn
Khối lượng sản phẩm bảo quản lạnh : 1450 tấn
Năng suất cấp đông : 14 tấn/mẻ
Thời gian cấp đông sản phẩm : 18 giờ/mẻ
Sản phẩm : ½ con lợn
Nhiệt độ kho bảo quản sản phẩm đông lạnh : -19
Nhiệt độ kho bảo quản sản phẩm lạnh : -3
Nhiệt độ cấp đông : -33
Môi chất sử dụng trong hệ thống lạnh : R507
Bơm môi chất lạnh (có/ không ) : Có(X)/ Không()
Thiết bị cấp đông : Cấp đông hầm
Nền kho kết cấu bê tông, cách nhiệt, cách ẩm
Các yêu cầu thực hiện:
- Tính toán dung tích kho lạnh
- Tính toán cách nhiệt và cách ẩm cho kho lạnh
- Tính toán phụ tải lạnh
- Tính chọn máy nén và tính kiểm tra máy nén
- Tính chọn thiết bị ngưng tụ, bay hơi, tiết lưu, …
- Chọn các thiết bị phụ cho hệ thống lạnh
Các bản vẽ cần trong đồ án: Bao gồm khổ giấy A3 kẹp cùng quyển thuyết minh
và bản vẽ khổ giấy A1 để rời thể hiện:
- Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh
- Mặt bằng bố trí thiết bị và đường ống kỹ thuật trong kho lạnh
Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Hữu Phùng đã tận tình hướng dẫn em và các
bạn trong nhóm thực hiện đồ án. Nhờ những chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của
thầy mà em được mở rộng thêm kiến thức và đã hoàn trọn vẹn bài đồ án. Em xin
trân thành cảm ơn thầy!
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VÀ QUY HOẠCH MẶT BẰNG
1.1 Tổng quan
1.1.1 Đặc điểm khí hậu và địa lý khu vực thiết kế
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc, một năm có 4
mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hòa nhiệt
độ trung bình 22-23°C, độ ẩm dao động lớn từ 80-90%.
Tổng lượng mưa trung bình năm dao động khoảng 1500-1600mm, số ngày mưa
trong năm trung bình khoảng 140-150 ngày. Thời gian chiếu sáng trung bình năm
khoảng 1640-1650h, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 số giờ nắng khoảng
1080-1100h, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau số giờ nắng chiểm
khoảng 500-520h.

Nhiệt độ (°C) Độ ẩm (%)


Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
37,8 8,6 53,4 83,4
Bảng 1.1: Thông số khí hậu tỉnh Hưng Yên theo TCVN 5687 – 2010
1.1.2 Tổng quan về kho lạnh
1.1.2.1 Khái niệm về kho lạnh
Kho lạnh là kho dùng để bảo quản như bảo quản nông sản, bảo quản thủy hải
sản, bảo quản thực phẩm, là một phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm. Kho lạnh công nghiệp
được áp dụng vào các khu công nghiệp, chế biến thực phẩm và bảo quản cấp
đông thực phẩm tươi sống. Đặc điểm của các kho lạnh là phụ thuộc vào các cảm
biến. Do đó có nhiều kho lạnh với mục đích sử dụng khác nhau thì sử dụng loại
cảm biến khác nhau.
1.1.2.2 Phân loại kho lạnh
a , Phân loại theo công dụng
• Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các
nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
• Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực
phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất
khẩu thịt, …). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị
hệ thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất
nhập hàng thường xuyên.
• Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các khu
dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích lớn,
trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả một
cộng đồng.
• Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống
thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh
nghiệp bán trên thị trường.
• Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích lớn,
hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
• Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn,
nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
b , Phân loại theo nhiệt độ
• Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -20C đến 50C. Đối
với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối >
100C, đối với chanh >40C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các
mặt hàng nông sản.
• Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp
đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ thuộc
vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu
cũng phải đạt -180C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm
trong quá trình bảo quản.
• Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -120C, buồng bảo quản đa năng thường
được thiết kế ở -120C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo
quản 00C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản -180C
tuỳ theo yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia lạnh
sản phẩm. Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể được
trang bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.
• Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường xuống
nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông
trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ gia
lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -50C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ đóng
băng của các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang bị dàn
quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
• Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -40C
c , Phân loại theo đặc điểm cách nhiệt
• Kho xây: là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến
hành bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó, giá thành
tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ
và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay ở nước ta người ta ít sử
dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
• Kho panel: được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp
ghép với nhau bằng các móc khóa cam locking. Kho panel có hình thức đẹp, gọn
và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo đỡ và bảo quản các mặt
hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu.... Hiện nay nhiều doanh nghiệp
nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết
các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng
hóa.
1.1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm trong quá trình bảo quản
a , Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài
• Môi trường: nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản
phẩm bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm, … làm ảnh hưởng đến các thiết bị và cấu
trúc kho lạnh từ đó ảnh hưởng lên sản phẩm
• Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu trúc
không hợp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện tượng tan
chảy và tái kết tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản phẩm bị giảm trọng
lượng và khối lượng
• Chế độ vận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ thống máy
lạnh hoat động không ổn định để cho nhiệt độ dao động sẽ làm cho sản phẩm
giảm khối lượng và chất lượng nhiều
• Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống lạnh cũng ảnh
hường lớn đến sản phẩm bảo quản
• Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì khối
lượng và chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm sút
b , Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần đảm bảo điều kiện bảo môi trường trong
kho được ổn định theo đúng quy trình công nghệ đề ra như:
• Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản thực thẩm phải được lựa chọn trên cơ sở
kinh tế và kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản
sản phẩm. Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp. Các
mặt hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản phẩm
sau cấp đông tránh không để xảy ra quá trình tan chảy và tái kết tinh lại của các
tinh thế nước đá làm giảm trọng lượng và chất lượng sản phẩm.
• Độ ẩm của không khí trong kho lạnh: độ ẩm của không khí trong kho có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm khi sử dụng. Bởi vì độ ẩm của không khí
trong kho có liên quan mật thiết đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong sản
phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà ta chọn độ ẩm của không khí cho
thích hợp.
• Tốc độ không khí trong kho lạnh: không khí chuyển động trong kho có tác
dụng lấy đi lượng nhiệt tỏa ra của sản phẩm bảo quản, nhiệt truyền vào do mở
cửa, do cầu nhiệt, do người lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho.
Ngoài ra còn đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế nấm mốc hoạt
động.
1.1.2.4 Các phương pháp xây dựng kho lạnh
Hiện nay, ngành chăn nuôi ở nước ta đang phát triển mạnh, để phục vụ
cho quá trình chế biến và bảo quản chăn phục vụ cho công tác xuất khẩu. Vì vậy,
những kho lạnh có công suất vừa và nhỏ được xây dựng tương đối nhiều ở Việt
Nam hiện nay. Để xây dựng trạm lạnh cũng như kho lạnh thì trên thực tế ở nước
ta hiện nay có thể sử dụng 2 phương pháp sau:
- Kho xây: như xây dựng dân dụng, điểm khác là phải có cách nhiệt, cách ẩm
- Kho lắp ghép: xây+lắp ghép
a , Phương pháp truyền thống
Phương án này kho lạnh được xây dựng bằng các vật liệu xây dựng và lớp cách
nhiệt, cách ẩm gắn vào phía trong của kho. Quá trình xây dựng phức tạp, qua
nhiều công đoạn.
• Ưu điểm:
- Kho xây thì ta tận dụng được nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương
- Có thể sử dụng những công trình kiến trúc có sẵn để chuyển thành kho
- Giá thành xây dựng rẻ
• Nhược điểm:
- Khi cần di chuyển kho lạnh khó khăn, hầu như bị phá hỏng
- Cần nhiều thời gian và nhân lực thi công
- Chất lượng công trình có độ tin cậy không cao
b , Phương pháp hiện đại
Đó là phương án xây dựng kho bằng cách lắp các tấm panel tiêu chuẩn trên nền,
khung và mái của kho.
• Ưu điểm:
- Các cấu trúc cách nhiệt, cách ẩm là các tiêu chuẩn chế tạo sẵn nên dễ dàng vận
chuyển đến nơi lắp đặt và lắp đặt nhanh chóng
- Khi cần di chuyển kho lạnh dễ dàng, không bị hư hỏng
- Kho chỉ cần khung và mái che nên không cần đến các vật liệu xây dựng do đó
việc xây dựng rất đơn giản
• Nhược điểm:
- Giá thành đắt hơn kho xây.
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của hai phương án trên thì phương án hiện
đại mặc dù giá thành cao, nhưng chất lượng của kho đảm bảo cho nên giảm được
chi phí vận hành và chất lượng sản phẩm được bảo quản tốt hơn, do đó phương
án hiện đại được chọn ở đây là xây dựng kho bằng các tấm panel tiêu chuẩn.
1.1.2.5 Một số vấn đề khi thiết kế lắp đặt và sử dụng kho lạnh
a , Hiện tượng lọt ẩm
- Không khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh một
lượng nước đáng kể đã kết ngừng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước không khí
trong buông nhỏ hơn so với bên ngoài. Kết quả hơi ẩm có xu hướng thẩm thấu
vào phòng qua kết cấu bao che.
- Đối với kho xây, hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt làm
mất tính chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì vậy kho lạnh xây cần phải được quét
hắc ín và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót hai lớp, các lớp
chồng mí lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màn cách ẩm liên tục trên toàn
bộ diện tích nền kho.
- Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không có khả
năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn đến làm
ẩm ướt lớp cách nhiệt. Vì thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ thống
palet bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá trình vận
chuyến đi lại. Giữa các tấm panel có lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm kín bằng
silicon, scalant. Bên ngoài các kho trong nhiều nhà máy người ta chọn các dãy
cột cao khoảng 0.8m phòng ngừa các xe chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư
hỏng.
b , Hiện tượng cơi nền do băng
Kho lạnh bảo quản lâu ngày, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống nền đất.
Khi nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá lớn làm cơi nên kho lạnh, phá
hủy kết cấu xây dựng.
Để phòng hiện tượng cơi nền người ta sử dụng các biện pháp sau:
• Tạo khoảng trống phía dưới để thông gió nền: lắp đặt kho lạnh trên các con
lươn hoặc trên hệ thống khung đỡ. Các con lươn thông gió được xây dựng bằng
bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 ÷ 200 mm đảm bảo thông gió tốt. Khoảng
cách giữa các con lươn tối đa 400 mm. Bề mặt các con lươn dốc về hai phía 2%
để tránh đọng nước.
• Dùng điện trở để sấy nền: đây là biện pháp đơn giản, dễ lắp đặt, nhưng chi phí
vận hành khá cao, đặc biệt khi kích thước kho lớn. Vì vậy biện pháp này ít sử
dụng.
• Dùng các ống thông gió nền: đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng nền,
biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống thông gió là
ống PVC đường kính 100 mm, bố trí cách quãng 1000 ÷ 1500 mm, đi ziczac phía
dưới nên, hai đầu thông lên khí trời.
• Trong quá trình làm việc, gió thông vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và sưởi
ấm nền, ngăn ngừa đóng băng.
c , Hiện tượng lọt không khí
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ thâm
nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo quản.
Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: gió nóng bên ngoài chuyển động vào
kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía dưới nền
Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không những làm
mất lạnh của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau đó
tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống. Để ngăn
ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
• Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài và
bên trong.
• Làm cửa đôi: cửa ra vào kho lạnh có hai lớp riêng biệt làm cho không khí bên
trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì chiếm
thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình nên ít sử
dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hắn cả một kho đệm. Kho đệm
có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không khí bên ngoài xâm
nhập vào kho lạnh.
• Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở độ
cao thích hợp và có kích thước cỡ 600 x 600 mm.
• Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào một tấm màn nhựa được ghép từ nhiều
mảnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, đồng thời không ảnh hưởng
đến việc đi lại. Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có
độ bền cao. Cửa được ghép từ các dải nhựa rộng 200 mm, các mí gấp lên nhau
một khoảng ít nhất 50 mm, vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có
người vào ra thi màn che vẫn rất kín.
d , Tuần hoàn gió trong kho lạnh
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuần hoàn gió trong phòng khi thiết kế và sử
dụng, cần phải chú ý các công việc sau:
• Sắp xếp hàng hợp lý
Việc sắp xếp hàng trong kho phải tuân thủ các điều kiện:
- Thuận lợi cho việc thông gió trong kho để tất cả các khối hàng đều được làm
lạnh tốt.
- Đi lại kiểm tra, xem xét thuận lợi.
- Đảm bảo nguyên tắc hàng nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.
- Hàng bố trí theo từng khối, tránh nằm rời rạc khả năng bốc hơi nước lớn làm
giảm chất lượng thực phẩm.
Khi sắp xếp hàng trong kho phải chú ý để chữa các khoảng hở hợp lý giữa các lô
hàng và giữa lô hàng với tường, trần, nền kho để cho không khí lưu chuyển và
giữ lạnh sản phẩm. Đối với tường việc xếp cách tường kho một khoảng còn có
tác dụng không cho hàng nghiêng tựa lên tường, vì như vậy có thể làm bung các
tấm panel cách nhiệt nếu quá nặng.
Trong kho cần phải chừa các khoảng hở cần thiết cho người và các phương tiện
bốc dỡ đi lạ. Bề rộng tùy thuộc vào phương pháp bốc dỡ và thiết bị thực tế. Nếu
khe hở hẹp khi phương tiện đi lại va chạm vào các khối hàng có thể làm đồ, mất
an toàn và làm hư hỏng sản phẩm.
Phía dưới dàn lạnh không nên bố trí hàng để người vận hành dễ dàng xử lý khi
cần thiết.
e , Sử dụng hệ thống kênh gió để phân phối
Đối với các kho lạnh dung tích lớn, cần thiết phải sử dụng các kênh gió để phân
phối gió đều trong kho. Nhờ hệ thống kênh gió thiết kế hợp lý gió sẽ được phân
bố đều hơn đến nhiều vị trí trong kho.
f , Xả băng dàn lạnh
Không khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, nhưng kết một phần hơi nước ở đó.
Quá trình tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn đến
nhiều sự cố cho hệ thống lạnh như: nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu, thời
gian làm lạnh lâu, ngập dịch, cháy động cơ điện, …. Sở dĩ như vậy là vì:
- Lớp tuyết bám bên ngoài dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá trình
trao đổi nhiệt giữa môi chất và không khí trong buồng lạnh. Do đó nhiệt độ
buồng lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác, môi chất
lạnh trong dàn lạnh do không nhận được nhiệt độ hóa hơi nên một lượng lớn hơi
ấm được hút về máy nén gây ra ngập lỏng máy nén.
- Khi tuyết bám nhiều, đường tuần hoàn của gió trong dàn lại bị nghẽn lưu lượng
gió giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trợ lực lớn, quạt làm việc quả
tải và động cơ điện có thể bị cháy.
- Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát không
thể quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Đề xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng ba phương pháp sau đây:
+ Dùng gas nóng:
Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ bên
trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm do
chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn
lạnh xảy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng
trong hệ thống hệ thống có bình chứa hạ áp.
+ Xả băng bằng nước:
Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện, đặc biệt trong các hệ thống
lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt gas và dùng
máy nén trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng.
Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung tóe ra các sản phẩm trong buồng
lạnh và khuếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó, lượng ẩm
này tiếp tục bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì thế biện
pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví dụ như
trong các hệ thống cấp đông.
+ Xả băng bằng điện trở:
Trong các kho lạnh nhỏ, các dàn lạnh thường dùng phương pháp xả bằng điện
trở. Cũng như phương pháp xả băng bằng nước, phương pháp dùng điện trở
không sợ ngập lỏng. Mặt khác, xả băng bằng diện trở không làm tăng độ ẩm
trong kho. Tuy nhiên phương pháp dùng điện trở tăng chi phí điện năng lớn và
không dễ thực hiện. Các điện trở chỉ được lắp đặt do nhà sản xuất thực hiện.
1.1.2.6 Tổng quan về sản phẩm bảo quản
1.1.2.7 Đặc điểm của sản phẩm
1.1.3 Quy trình chế biến
1.2 Tính toán dung tích kho lạnh và bố trí mặt bằng kho
1.2.1 Tính toán buồng cấp đông
1.2.1.1 Diện tích buống cấp đông
Ta có năng suất cấp đông là 14 t/mẻ, thời gian cấp đông sản phẩm là 18 h/mẻ =>
công suất các buồng gia lạnh kết đông là:
14.24
M= ≈ 18,67 t/24h
18
Diện tích buồng kết đông:
18,67.18
F1= k=
0,25.24
.1,2= 67,2 m2
Trong đó: M - công suất các buồng gia lạnh và kết đông, t/24h
T - thời gian hoàn thành một mẻ sản phẩm bao gồm thời gian xử lí
lạnh, chất tải, tháo tải, phá băng cho dàn lạnh, h
g1 - tiêu chuẩn chất tải trên 1m chiều dài giá treo(t/m) tra bảng có g1=
0,25 t/m
k - hệ số tiêu chuẩn chuyển từ 1 m chiều dài ra 1 m2 diện tích cần xây
dựng: k=1,2
1.2.1.2 Số lượng buồng cấp đông
Chọn diện tích buồng cấp đông là f= 6x12= 72 m2 => Số buồng cấp đông là
67,2
Z= = ≈0,93
72
Ta lấy Z= 1 buồng. Như vậy diện tích buồng cấp đông là 72 m2, lớn hớn diện
tích ban đầu 7% nên ta chấp nhận kết quả này.
1.2.2 Tính toán buồng bảo quản đông
1.2.2.1 Diện tích buồng bảo quản đông
Diện tích buồng được tính theo công thức trong tài liệu [1]:

F= . k
Trong đó:
E: Dung tích các buồng lạnh, tấn

: khối lượng chất tải trên 1 m chiều dài giá treo, t/m
k: hệ số chất tải
Trung bình 1 con lợn xuất chuồng nặng 120kg thì trong 1m giá treo ta treo được

4 mảnh thịt lợn con. Nên t/m

Mà ta có: nên t/m thỏa mãn

Với t/m (tiêu chuẩn chất tải trên 1m chiều dài giá treo)
Khi đó F= .k= .1,2= 3500 m2
Diện tích phòng lên đến 3500 m2 thì không khả thi như vậy để giảm diện tích
mặt bằng tiêu tốn thì ta sẽ xếp thành 3 tầng giá treo.
Như vậy ta xác định được chiều cao của chất tải trong kho bảo quản:
h: Chiều cao chất tải, m
Ta dùng kho lạnh 3 tầng treo. Như vậy chiều dài mỗi con lợn treo lên theo tìm
hiểu là 1,8m và khoảng cách giữa các tầng khi treo là 0.1m. Vậy để tiết kiệm
không gian và ứng dụng cơ giới hóa vào việc bốc xếp.
Chiều cao chất tải trong bảo quản đông là:
h= 1,8.3+0,2= 5,6 m
Chiều cao của từng buồng trong kho bảo quản đông là:
hb= h+0,8= 6,4 m
Diện tích của buồng bảo quản đông thực tế là:
Fbqđ= = = 1167 m2
1.2.2.2 Số lượng buồng bảo quản đông
Chọn diện tích buồng tiêu chuẩn là f= 432 m2 (18mx24m) nên số buồng bảo quản
đông là:
Z= = = 2,7
Ta lấy Z= 3 buồng, như vậy diện tích của buồng bảo quản đông là 1296 m2 lớn
hơn 11% nên ta chấp nhận kết quả này.
1.2.3 Tính toán buồng bảo quản lạnh
1.2.3.1 Diện tích buồng bảo quản lạnh
Diện tích buồng được tính theo công thức trong tài liệu [1]:

F= . k
Trong đó:
E: Dung tích các buồng lạnh, tấn

: khối lượng chất tải trên 1 m chiều dài giá treo, t/m
k: hệ số chất tải
Khi đó F= .k= .1,2= 7250 m2
Diện tích phòng lên đến 7250 m2 thì không khả thi như vậy để giảm diện tích
mặt bằng tiêu tốn thì ta sẽ xếp thành 3 tầng giá treo.
Như vậy ta xác định được chiều cao của chất tải trong kho bảo quản:
h: Chiều cao chất tải, m
Ta dùng kho lạnh 3 tầng treo. Như vậy chiều dài mỗi con lợn treo lên theo tìm
hiểu là 1,8m và khoảng cách giữa các tầng khi treo là 0.1m. Vậy để tiết kiệm
không gian và ứng dụng cơ giới hóa vào việc bốc xếp.
Chiều cao chất tải trong bảo quản lạnh là:
h= 1,8.3+0,2= 5,6 m
Chiều cao của từng buồng trong kho bảo quản lạnh là:
hb= h+0,8= 6,4 m
Diện tích của buồng bảo quản lạnh thực tế là:
Fbqđ= = = 2417 m2
1.2.3.2 Số lượng buồng bảo quản lạnh
Chọn diện tích buồng tiêu chuẩn là f= 432 m2 (18mx24m) nên số buồng bảo quản
lạnh là:
Z= = = 5,6
Ta lấy Z= 6 buồng, như vậy diện tích của buồng bảo quản đông là 2592 m2 lớn
hơn 7% nên ta chấp nhận kết quả này.
CHƯƠNG 2 : TÍNH CÁCH NHIỆT CÁCH ẨM CHO KHO LẠNH
2.1 Chọn panel
2.1.1 Tổng quan về panel
Cấu tạo của Panel gồm: 2 bề mặt bên ngoài panel được phủ một lớp vật liệu
hoàn toàn cách ẩm có tuổi thọ và độ bền cao. Những vật liệu thông dụng hiện này
là:
+ Tôn mạ màu (colorbond steel sheet) dày từ 0,5 mm
+ Tôn phủ lớp PVC (PVC coated steel sheet) dày 0,6mm
+ Tôn inox (stainless steel sheet) dày từ 0,5 mm
Vật liệu cách nhiệt là polyurethan phun. Khối lượng riêng 38 ÷ 42 kg/m3, cường
độ chịu nén 0,2 đến 0,2 MPa, tỷ lệ điền đầy bọt trong panel là 95%, chất tạo bọt
là R141B không phá hủy tầng ôzôn.
2.1.2 Các thông số cơ bản của panel

STT Ứng dụng của kho Chiều dày Hệ số


(mm) truyền
nhiệt
K(W/m2K)
1 Phòng có nhiệt độ 20oC 50 0.43
2 Kho lạnh có nhiệt độ từ 0 75 0.3
đến 5oC
3 Kho lạnh có nhiệt độ -18oC 100 0.22
4 Kho lạnh có nhiệt độ từ - 125 0.18
20 đến -25oC
5 Kho lạnh có nhiệt độ từ - 150 0.15
25 đến -30oC
6 Kho lạnh có nhiệt độ đến - 175 0.13
35oC
7 Kho lạnh đông sâu đến - 200 0.11
60oC

Bảng 2.2: Thông số độ dày panel tiêu chuẩn và hệ số truyền nhiệt


2.1.3 Chọn tấm panel
Các thông số về nhiệt độ của các buồng trong kho lạnh:
+ Buồng cấp đông: -33 oC
+ Buồng bảo quản đông: -19 oC
+ Buồng bảo quản lạnh: 3 oC
Căn cứ vào thông số độ dày panel tiêu chuẩn và hệ số truyền nhiệt ta chọn được
độ dày và hệ số truyền nhiệt cho các buồng như sau:
Buồng Buồng bảo Buồng bảo
cấp đông quản đông quản lạnh
Độ dày 175 125 75
mm
Hệ số
truyền 0,13 0,18 0,3
nhiệt k,
W/m2K

Bảng 2.3: Thông số các tấm panel cho các buồng


2.2 Kiểm tra đọng sương
Để tránh hiện tượng đọng sương xảy ra thì nhiệt độ bề mặt ngoài tường bao phải
lớn hơn nhiệt độ đọng sương của môi trường. Điều kiện để không xảy ra hiện
tượng đọng sương được xác định theo công thức (tài liệu [1]):
kmax= 0,95.α 1 .
Trong đó: k – hệ số truyền nhiệt thực qua tường, W/m2K
α 1= 23,3 W/m2K – hệ số tỏa nhiệt bề mặt ngoài của tường bao che

tn – nhiệt độ không khí bên ngoài


ts – nhiệt độ đọng sương
tt – nhiệt độ không khí trong buồng
Vì panel đặt sau vách bê tông nên nhiệt độ bên ngoài buồng là:
tn= 0,7. tnt

Mùa tnt °C tn °C φ% ts °C

Hè 37,8 26,46 53,4 15,5


Bảng 2.4: Thông số khí hậu Hưng Yên theo TCVN 5687-2010
Đối với mùa hè

α Kmax k
STT Buồng tn °C tt °C ts °C
W/m K W/m K W/m2K
2 2

1 Cấp đông 26,46 -33 15,5 23,3 4,1 0,13


2 Bảo quản đông 26,46 -19 15,5 23,3 5,3 0,18
3 Bảo quản lạnh 26,46 3 15,5 23,3 10,3 0,3
Bảng 2.5: Kết quả tính đọng sương
So sánh kết quả thì cả 3 buồng đều không bị đọng sương
2.3 Kiểm tra đọng ẩm
Do vật liệu phủ 2 bên panel là vật liệu hoàn toàn cách ẩm nên không xảy ra hiện
tượng đọng ẩm
2.4 Chọn kết cấu nền kho lạnh
2.4.1 Buồng cấp đông và bảo quản đông
Buồng bảo quản đông có nhiệt độ -18oC
Buồng cấp đông có nhiệt độ -32oC.
Để tránh xảy ra đóng băng nền ta có thể sử dụng 2 phương pháp:
+ Sử dụng dòng chất lỏng nóng (glycol) đi trong ống hoặc sử dụng điện trở sưởi
đẻ gia nhiệt cho nền
+ Xây kết cấu các con lươn thông gió.
Ở bản thiết kế này ta chọn sử dụng phương pháp xây các con lươn thông gió theo
block 120

Hình 2.1: hình ảnh con lươn ống thông gió

Hệ số dẫn nhiệt
STT Lớp Chiều dày, mm
(W/mK)
1 Vữa trát xi măng 2 0,9
2 Bê tông 200 1,21
3 Cách ẩm (Perganin, giấy dầu) 2 0,175
4 Cách nhiệt polyurethan 100 hoặc 150 0,024
5 Cách ẩm (Perganin, giấy dầu) 2 0,175
6 Thông gió (con lươn) 120 0,026
7 Cát khô 300 0,35
Bảng 2.6: Kết cấu nền cấp đông và bảo quản đông từ trên xuống
Chọn tốc độ không khí trong kênh là: v air =3 m/ s
Nhiệt độ trung bình của không khí trong kênh là 20oC
Hệ số dẫn nhiệt của lớp thông gió là: λ=25.66 W /m . K
Chiều dày lớp cách nhiệt polyurethan tối thiểu là:

Trong đó: δcn: độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, m
λcn: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, W/m K
k: Hệ số truyền nhiệt, W/m2K
α 1: Hệ số tỏa nhiệt của môi trường bên ngoài tới lớp cách nhiệt,
W/m2K
α2: Hệ số tỏa nhiệt từ vách buồng lạnh vào buồng lạnh, W/m2K
δi: Chiều dày lớp vật liệu thứ i
λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ I, W/m2K
Theo bảng 3.7 trang 86 tài liệu [1], ta có
α1 = 23.3 W/m2K
α2 = 10.5 W/m2K – đối với buồng bảo quản đông và kết đông
Theo bảng 3.6 [tài liệu [1] tr.84] ta có:

W/m2K với nhiệt độ buồng bảo quản đông là -19oC

W/m2K với nhiệt độ buồng kết đông là -33oC


Thay số vào công thức trên ta tính được chiều dày cách nhiệt nền:

Buồng cấp đông Buồng bảo quản


đông
0,126 0,086
Bảng 2.7: Chiều dày cách nhiệt của nền
Ta chọn chiều dày cách nhiệt thực và hệ số truyền nhiệt của nền:

Buồng Chiều dày mm Hệ số truyền


nhiệt
kn W/m2K
Cấp đông 150 0,118
Bảo quản đông 100 0,187
Bảng 2.8: Kết quả chiều dày cách nhiệt và hệ số truyền nhiệt
2.4.2 Buồng bảo quản lạnh
Buồng bảo quản lạnh có nhiệt độ 3 °C
Theo bảng 3.1 tài liệu [1] trang 81 ta có:

Hệ số dẫn nhiệt
STT Lớp Chiều dày, mm
(W/mK)
1 Vữa trát xi măng 2 0,9
2 Bê tông 100 1,21
3 Cách nhiệt polyurethan δcn 0,047
4 Perganin và giấy dầu cách ẩm 2 0,175
5 Bê tông cốt thép 150 1,4
6 Lớp cát khô 300 0,35
Bảng 2.9: Kết cấu nền buồng bảo quản lạnh từ trên xuống dưới
Theo bảng 3.7 tài liệu 1 trang 86 ta có
α 1= 23,3 W/m2K

α 2= 9 W/m2K – đối với buồng bảo quản lạnh

Tra bảng 3.6 tài liệu 1 trang 84 ta có k= 0,41 W/m2K với buồng bảo quản lạnh
3°C
Thay vào công thức tính chiều dày lớp cách nhiệt ta được δ cn= 0,052 m
Ta chọn chiều dày thực và hệ số truyền nhiệt là
Buồng Chiều dày cách Hệ số truyền nhiệt
nhiệt mm
kn W/m2K
Bảo quản 75 0,356
lạnh
Bảng 2.10: Kết quả chiều dày cách nhiệt và hệ số truyền nhiệt
CHƯƠNG 3 : TÍNH PHỤ TẢI LẠNH
3.1 Tổng quát
Tính nhiệt kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt từ môi trường bên ngoài đi vào
kho lạnh. Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để
thải nó trở lại môi trường nóng, đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa
buồng lạnh và không khí bên ngoài.

Mục đích cuối cùng của việc tính toán nhiệt kho lạnh là để xác định năng suất
lạnh của máy lạnh cần lắp.

Dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh được xác định theo biểu thức:

∑Q = ∑Q1 + ∑Q2 +∑Q3 + ∑Q4 + ∑Q5 , W

Trong đó:

 ∑Q1: Dòng nhiệt qua kết cấu bao che.


 ∑Q2: Dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra.
 ∑Q3: Dòng nhiệt do thông gió buồng lạnh.
 ∑Q4: Dòng nhiệt do vận hành.
 ∑Q5: Dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp (thở), chỉ
có ở các kho lạnh bảo quản rau quả đặc biệt hoặc trong các buồng lạnh bảo
quản hoa quả của kho lạnh phân phối.
Đặc điểm của các dòng nhiệt là chúng thay đổi liên tục theo thời gian. Q1 phụ
thuộc chủ yếu vào nhiệt độ bên ngoài nên nó thay đổi theo giờ trong ngày và theo
mùa trong năm …. Q2 phụ thuộc vào thời vụ. Q3 phụ thuộc vào loại hàng hóa bảo
quản: Sản phẩm không hô hấp và sản phẩm sống có hô hấp (rau, quả, trứng). Q4
phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến, bảo quản hàng hóa. Q5 phụ thuộc
vào biến đổi sinh hóa của sản phẩm hô hấp.
3.2 Dòng nhiệt qua kết cấu bao che Q1
Q1=Q11+Q12
Trong đó: Q11 – dòng nhiệt qua tường bao, trần và nền do chênh lệch nhiệt độ
Q12 – dòng nhiệt qua tường bao, trần do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời
3.2.1 Tính dòng nhiệt qua tường bao, trần, nền
∑Q11 được tính qua biểu thức
∑Q11= kt.F.(t1-tb)
Trong đó: kt: hệ số truyền thực của tường W/m2K
F: diện tích của bề mặt tường m2
t1: nhiệt độ môi trường bên ngoài °C
tb: nhiệt độ trong buồng lạnh °C
Ta có bảng sau:
Bảng 3.11: Bảng kết quả dòng nhiệt Q11

STT Vách k W/m2K F m2 t1 °C t2 °C ∆t °C Q11W

Vách 1 0.13 76.8 21.92 -33 54.92 548.32


Vách 2 0.13 38.4 21.92 -33 54.92 274.16
Cấp Vách 3 0.13 76.8 26.46 -33 59.46 593.65
đông Vách 4 0.13 38.4 21.92 -33 54.92 274.16
Trần 0.13 72 26.46 -33 59.46 556.55
Nền 0.118 72     15.12 128.46
Tổng 2375.3
Vách 1 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
Vách 2 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Vách 3 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
BQĐ 1 Vách 4 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Trần 0.18 432 26.46 -19 45.46 3535
Nền 0.187 432     15.12 1221.5
Tổng 8967.2
Vách 1 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
Vách 2 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Vách 3 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
BQĐ 2 Vách 4 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Trần 0.18 432 26.46 -19 45.46 3535
Nền 0.187 432     15.12 1221.5
Tổng 8967.2
Vách 1 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
Vách 2 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Vách 3 0.18 153.6 26.46 -19 45.46 1256.9
BQĐ 3 Vách 4 0.18 115.2 21.92 -19 40.92 848.52
Trần 0.18 432 26.46 -19 45.46 3535
Nền 0.187 432     15.12 1221.5
Tổng 8967.2
Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
Vách 2 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
BQL 1 Vách 4 0.3 115.2 25 3 22 760.32
Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
Nền 0.356 432     15.12 2325.3
Tổng 8942
BQL 2 Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
Vách 2 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
Vách 4 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
Nền 0.356 432     15.12 2325.3
Tổng 8835.6
  Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
  Vách 2 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
  Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
BQL 3 Vách 4 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
  Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
  Nền 0.356 432     15.12 2325.3
  Tổng 8835.6
  Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
  Vách 2 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
  Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
BQL 4 Vách 4 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
  Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
  Nền 0.356 432     15.12 2325.3
  Tổng 8835.6
Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
Vách 2 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
BQL 5 Vách 4 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
Nền 0.356 432     15.12 2325.3
Tổng 8835.6
Vách 1 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
Vách 2 0.3 115.2 26.46 3 23.46 810.78
Vách 3 0.3 153.6 26.46 3 23.46 1081
BQL 6 Vách 4 0.3 115.2 21.92 3 18.92 653.88
Trần 0.3 432 26.46 3 23.46 3040.4
Nền 0.356 432     15.12 2325.3
Tổng 8992.5

3.2.2 Tính dòng nhiệt qua tường bao trần do ảnh hường của bức xạ mặt trời
∑Q12 được tính qua biểu thức
∑Q12= kt.F.∆t12
Trong đó: kt: hệ số truyền thực của tường W/m2K
F: diện tích mặt tường m2
∆t12: hiệu nhiệt độ dư K
Do panel không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời nên Q12= 0 Kw
=> Dòng nhiệt Q1 của các buồng như sau:
BCĐ Q1= 2375 W
BQĐ Q1= 26902 W
BQL Q1= 53277 W
3.3 Dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra trong quá trình xử lý lạnh Q2
Dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra được tính theo công thức
Q2= M.(h1-h2)., W
Trong đó: M: năng suất nhập vào buồng bảo quản đông t/h, (6-8% dung tích kho)
h1: entanpy của sản phẩm trước khi được đưa vào buồng bảo quản
đông với nhiệt độ t1 °C có h1 kJ/kg
h2: entanpy của sản phẩm sau khi được đưa ra buồng bảo với nhiệt độ
t2 °C có h2 kJ/kg (tra bảng 4.2 tài liệu {1})

STT M tấn t1 °C t2 °C h1 kJ/kg h2 kJ/kg Q2 kW


BCĐ 18.67 -6 -33 47.9 0 10.35
BQĐ
1 14 -10 -19 28.9 2.3 4.31
BQĐ
2 14 -10 -19 28.9 2.3 4.31
BQĐ
3 14 -10 -19 28.9 2.3 4.31
BQL 1 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
BQL 2 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
BQL 3 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
BQL 4 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
BQL 5 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
BQL 6 14.5 9 3 238.75 220.9 3.00
Bảng 3.12: Bảng kết quả tính dòng nhiệt Q2
=> Dòng nhiệt Q2 của các buồng như sau:
BCĐ Q2= 10,35 kW
BQĐ Q2= 12,93 kW
BQL Q2= 18 kW
3.4 Dòng nhiệt do thông gió Q3
Đây là kho bảo quản thịt nên không cần dùng thông gió: Q3= 0
3.5 Dòng nhiệt do vận hành Q4
3.5.1 Dòng nhiệt do chiếu sáng buồng Q41
Q41 được tính theo công thức:
Q41= A.F, W
Trong đó F: diện tích của buồng m2
A: nhiệt lượng tỏa ra khi chiếu sáng 1m 2 diện tích buồng hay diện tích
nền W/m2, đối với buồng bảo quản A= 1,2 W/m2
3.5.2 Dòng nhiệt do người tỏa ra Q42
Q42 được tính theo công thức:
Q42= 350.n, W
Trong đó: n: số người làm việc trong buồng
350: nhiệt lượng do một người thải ra khi làm công việc nặng nhọc,
350W/người
3.5.3 Dòng nhiệt do động cơ điện Q43
Q43 được xác định qua công thức:
Q43= 1000.N, W
Trong đó: N: tổng công suất của động cơ điện kW
Tổng công suất của động cơ điện lắp đặt phụ thuộc vào giá trị thực tế khi thiết kế.
Ở đây ta lấy các giá trị định hướng sau:
Với buồng bảo quản lạnh: N= 1-4 kW
Buồng bảo quản đông: N= 3-8 kW
Buồng cấp đông: N= 8-16 kW
3.5.4 Dòng nhiệt do mở cửa Q44
Dòng nhiệt khi mở cửa ta sử dụng công thức:
Q44= β.F, W
Trong đó: β: dòng nhiệt riêng khi mở cửa, W/m2
F: diện tích buồng, m2

N
A F n β Q41 Q42 Q43 Q44 Q4
STT k
W/m2 m2 người W/m2 W W W W W
W
Cấp
1.2 72 2 8 15 86.4 700 16000 1080 17866
đông
BQ 43 210
1.2 6 12 12 518.4 8000 5184 15802
Đ1 2 0
BQ 43 210
1.2 6 12 12 518.4 8000 5184 15802
Đ2 2 0
BQ 43 210
1.2 6 12 12 518.4 8000 5184 15802
Đ3 2 0
BQL 1.2 43 6 4 15 518.4 210 4000 6480 13098
1 2 0
BQL 43 210
1.2 6 4 15 518.4 4000 6480 13098
2 2 0
BQL 43 210
1.2 6 4 15 518.4 4000 6480 13098
3 2 0
BQL 43 210
1.2 6 4 15 518.4 4000 6480 13098
4 2 0
BQL 43 210
1.2 6 4 15 518.4 4000 6480 13098
5 2 0
BQL 43 210
1.2 6 4 15 518.4 4000 6480 13098
6 2 0
Bảng 3.13: Bảng kết quả tính dòng nhiệt Q4
=> Dòng nhiệt Q4 của các buồng như sau:
BCĐ Q4= 17866 W
BQĐ Q4= 47406 W
BQL Q4= 78588 W’
3.6 Dòng nhiệt do hô hấp hoa quả Q5
Do sản phẩm bảo quản là thịt lợn nên Q5= 0
3.7 Tính phụ tải của thiết bị và máy nén
Phụ tải của thiết bị: QTB= ∑Q
Phụ tải của máy nén:
BKĐ: QMN= 80%Q1+Q2+Q4
BQĐ: QMN= 80%Q1+80%Q2+Q4
BQL: QMN= 80%Q1+90%Q2+Q4

Buồn BQ BQ BQ BQL BQL BQL BQL BQL BQL


BCĐ
g Đ1 Đ2 Đ3 1 2 3 4 5 6
30.5 29.0 29.0 29.0 25.0 24.9 24.9 24.9 25.0 25.0
Q kW
9 8 8 8 4 3 3 3 9 9
Bảng 3.14: Kết quả tính phụ tải các buồng

STT Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 QMN kW QTB kW


BCĐ 2.375 10.35 0 17.866 0 30.12 30.59
BQĐ 26.902 12.93 0 47.406 0 79.27 87.24
BQL 53.277 18 0 75.588 0 134.41 146.87
Bảng 3.15: Kết quả tính phụ tải của các buồng
CHƯƠNG 4 : TÍNH CHỌN MÁY NÉN VÀ TÍNH KIỂM TRA MÁY NÉN
4.1 Chọn các thông số của chế độ làm việc
Do kho lạnh được lắp đặt tại Hưng Yên nên ta có thông số độ về độ ẩm tương đối
và nhiệt độ của khu vực Hưng Yên mùa hè là:
φ = 53,4%, tư= 29,1°C

Chọn bình ngưng của hệ thống là loại ống vỏ nằm ngang, giải nhiệt nước, độ
chênh nước đầu vào và đầu ra là ∆tw= 5 °C. Các thông số làm mát như sau:
Nhiệt độ nước vào bình ngưng: tw1= tư+3= 29,1+3= 32,1 °C
Nhiệt độ nước ra bình ngưng: tw2= tw1+∆tw= 32,1+5=37,1 °C
Nhiệt độ ngưng tụ: tk= tw2+∆tk= 37,1+5=42,1 °C
Trong đó: ∆tk – hiệu nhiệt độ ngưng tụ yêu cầu, ∆tk=3÷5 °C có nghĩa là nhiệt độ
ngưng tụ cao hơn nhiệt độ nước ra từ 3 đến 5°C (chọn 5 °C)
Nhiệt độ quá lạnh tql là nhiệt độ môi chất lỏng trước khi đi vào van tiết lưu.
Ngày nay, do thiết bị quá lạnh làm cho máy thêm cồng kềnh, tiêu tốn vật tư tăng,
giá thành tăng mà hiệu quả đem lại không cao, các máy lạnh hầu như không còn
trang bị thiết bị quá lạnh nữa. Việc quá lạnh được thực hiện ngay trong thiết bị
ngưng tụ bằng cách để mức lỏng ngập vài ống dưới cùng của dàn ống trong bình
ngưng ống chùm. Nước cấp vào bình sẽ đi qua ống này trước để quá lạnh sau đó
mới đi lên các ống trên để ngưng tụ môi chất.
Nhiệt độ hút hơi th là nhiệt độ của hơi trước khi vào máy nén. Nhiệt độ này bao
giờ cũng lớn hơn nhiệt độ sôi của môi chất. Để đảm bảo máy nén không hút phải
lỏng, người ta bố trí bình tách lỏng và phải đảm bảo hơi hút vào máy nén nhất
thiết phải là hơi quá nhiệt. Với môi chất R507, độ quá nhiệt hơi hút ∆Th khoảng
25 °C sẽ đảm bảo an toàn cho máy nén.
th= t0+∆th
Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh:
t0= tb-∆t0
Trong đó: tb – nhiệt độ buồng lạnh
∆t0 - hiệu nhiệt độ yêu cầu, đối với dàn bay hơi trực tiếp, nhiệt độ bay
hơi lấy thấp hơn hơn nhiệt độ buồng 8÷13 °C
Ở đây, ta chọn ∆t0= 10 °C ứng với kho lạnh mà ta đang thiết kế
Với buồng kết đông ta chọn ∆t0= 5 °C
4.2 Tính toán, lựa chọn, kiểm tra, máy nén cho các buồng của kho lạnh
4.2.1 Buồng cấp đông
4.2.1.1 Tính toán chế độ làm việc của máy nén
QMN= 30,12 kW
Theo số liệu đề bài, nhiệt độ buồng kết đông là tb= -33 °C
Nhiệt độ sôi của môi chất là:
t0= tb - ∆t0= -33 - 5= -38 °C
Nhiệt độ hơi hút về máy nén là:
th= t0 + ∆th = -38+25= -13 °C
Từ đó, ta có nhiệt độ sôi của môi chất t0= -38 °C, nhiệt độ ngưng tụ tk= 42,1 °C
=> áp suất bay hơi và áp suất ngưng tụ là:
P0= 1,52 bar
Pk= 19,64 bar
Tỷ số nén được tính theo công thức:
19,64
Π BKĐ= ¿ = 12,92 > 12
1,52

b, Lựa chọn chu trình


Ta chọn chu trình 2 cấp làm mát 1 phần có hồi nhiệt quá lạnh
Ptg= √ P 0 x P k = √ 19,64 X 1,52 = 5,46 bar
=> ttg= -4,16 °C
4.2.1.2 Lựa chọn chu trình
Ta chọn chu trình 2 cấp, 1 tiết lưu, làm mát trung gian 1 phần, có hồi nhiệt và có
bình quá lạnh

Nguyên lý hoạt động:


Hơi môi chất ra khỏi bình bay hơi có trạng thái 1’ qua hồi nhiệt trao đổi với lỏng
nóng trở thành hơi quá nhiệt trạng thái 1, được máy nén hút và nén lên trạng thái
2. Hơi nén hạ áp có trạng thái 2 sẽ hòa trộn với hơi từ bình quá lạnh có trạng thái
7 (hơi bão hòa khô) thành trạng thái 3 và đi vào máy nén cao áp. Sau khi nén hơi
có trạng thái 4. Ở bình ngưng tụ hơi ngưng tụ thành lỏng ở trạng thái lỏng bão
hòa 5”, qua hồi nhiệt giảm nhiệt độ xuống 5’ và qua bình quá lạnh nhiệt độ giảm
xuống 5, cao hơn nhiệt độ trung gian khoảng 5°C.
Từ trạng thái 5, 1 phần lỏng được đưa qua van tiết lưu nhiệt tiết lưu xuống áp
suất trung gian 6’ bay hơi làm lạnh môi chất lỏng còn phần lớn tiết lưu thẳng
xuống áp suất bay hơi 6 đưa vào bình bay hơi để bay hơi sinh lạnh, và như vậy
khép kín chu trình lạnh.
1’-1: quá nhiệt hơi hút trong thiết bị hồi nhiệt
1-2: nén hạ áp từ P0 lến Ptg
2-7: hòa trộn giữa hơi nén hạ áp và hơi bão hòa khô thành điểm 3
3-4: nén đoạn nhiệt cao áp từ Ptg lên Pk
4-5”: làm mát ngưng tụ, quá lạnh trong thiết bị ngưng tụ
5”-5’: lỏng môi chất qua thiết bị hồi nhiệt
5’-5: quá lạnh môi chất lạnh trong bình quá lạnh
5- 6’: một phần lỏng qua TLN thực hiện quá trình quá lạnh
5-6: lỏng được tiết lưu xuống áp suất P0
6-1’: lỏng môi chất vào bình bay hơi để bay hơi sinh lạnh, khép kín một chu trình
lạnh
Tính toán chu trình
Ta có:
Cân bằng môi chất: m4= m7+m1 (1)
Cân bằng entanpy: m7.h7 + m1.h2= m4.h3 (2)
Từ (1) và (2) => h3= h7 + (h2-h7).
Cân bằng entanpy vào và ra khỏi bình quá lạnh (h5=h6’):
m4.h5’ + (m4-m1).h5= m4.h5 + (m4-m1).h7 (3)
Từ (3) ta có:
m4= m1. (4)
=> h3= h7+ (h2-h7).
Cân bằng qua hồi nhiệt: m1.(h1-h1’)= m4.(h5”-h5’)
m4= m1. (5)
Từ (4) và (5) => =
Điểm 1’: t1’= t0= -38 °C, x1’=1
=> h1’= 346,6 kJ/kg
Điểm 1: t1= th= -13 °C, P1= P0= 1,52 bar
=> h1= 363,8 kJ/kg; s1= 1,71 kJ/kgK; v1= 0,14 m3/kg
Điểm 2: s2=s1= 1,71 kJ/kgK, P2= Ptg= 5,46 bar
=> h2= 393,3 kJ/kg
Điểm 5”: P5” = Pk= 19,64 bar, x5” =0
=> h5” = 255,5 kJ/kg
Điểm 7: P7= Ptg= 5,46 bar, x7=1
=> h7= 361 kJ/kg
Điểm 8: P8= Ptg= 5,46 bar, x8= 0
=> h8= 195,5 kJ/kg; t8= -4,16 °C
Điểm 5: P5= Pk= 19,64 bar, t5= t8+5K= -4,16+5= 0,84 °C
=> h5= 201 kJ/kg
Điểm 5’: P5’= Pk= 19,64 bar, h5’= 242,8 kJ/kg
=> t5’= 33,6 °C
Điểm 6: P6= P0= 1,52 bar, h6= h5= 201 kJ/kg
=> t6= -38 °C
Điểm 6’: P6’= Ptg= 5,46 bar, h6’= h5= 201 kJ/kg
=> t6’= -4,16 °C
Điểm 3: P3= Ptg= 5,46 bar, h3= h7+(h2-h7)= 361+(393,3-361)= 384,9 kJ/kg
=> t3= 24 °C, s3= 1,68 kJ/kgK
Điểm 4: P4= Pk= 19,64 bar, s4=s3= 1,68 kJ/kgK
=> h4= 414,5 kJ/kg

STT P, bar t, °C h, kJ/kg v, m3/kg s, kJ/kgK


1’ 1,52 -38 346,6
1 1,52 -13 363,8 0,14 1,71
2 5,46 34,5 393,3 0,043 1,71
3 5,46 24 384,9 0,04 1,68
4 19,64 77,3 414,5 0,012 1,68
5” 19,64 42,1 255,5 0,001
5’ 19,64 33,6 242,8
5 19,64 0,7 201
6’ 5,46 -4,16 201
6 1,52 -38 201
7 5,46 -4,16 361
8 5,46 -4,16 195,5

Tính toán chu tình


Năng suất lạnh riêng khối lượng (tính cả quá nhiệt hữu ích):
q0= h1’-h6= 346,6-201= 145,6 kJ/kg
Năng suất lạnh riêng thể tích: qv= = = 1040 kJ/m3
Năng suất thải nhiệt ra ở bình ngưng: qk= h4-h5’’= 414,5-255,5= 159 kJ/kg
Công nén hạ áp:
l1= h2-h1= 393,3-363,8= 29,5 kJ/kg
Công nén cao áp:
l4= h4-h3= 414,5-384,9= 29,6 kJ/kg
Tính toán máy nén
Tính cấp nén hạ áp
Lưu lượng nén qua máy nén hạ áp:
m1= = = 0,207 kg/s= 745,2 kg/h
Thể tích hút thực tế của máy nén hạ áp:
Vtt1= v1.m1= 0,14.0,207= 0,029 m3/s
Hệ số cấp 𝜆
1
𝜆ha= { - c¿( Ptg+ ∆ Ptg) m - ]} = 0,9276

∆P0=∆Ptg= 0,005÷0,01 Mpa, chọn ∆P0=0,0075Mpa= 0,075 bar


m= 0,9÷1,05 đối với máy nén freon, chọn m=1
c- tỉ số thể tích chết, c= 0,03÷0,05, chọn c= 0,04
Thể tích hút lý thuyết hạ áp:
Vlt1= = 0,031 m3/s = 112,5 m3/h
Công nén lý thuyết hạ áp:
Ns1= m1. l1= 6,11 kW
Hiệu suất chỉ thị:
ηi= +b.t0= +0,001.(-38)= 0,836
Công suất chỉ thị:
Ni= = 7,31 kW
Công suất ma sát:
Nms= Vtt1.pms= 0,029.55= 1,6 kW
pms – áp suất ma sát riêng tra trang 218 tài liệu {1}
Công suất hữu ích: Ne= Ni+Nms= 7,31+1,6= 8,91 kW
Công suất tiếp điện:
Nelha= = = 9,87 kW

Tính cấp nén cao áp


Lưu lượng nén qua máy nén cao áp:
m4= m1 x = 0,207 x = 0,28 kg/s= 1008 kg/h
Thể tích hút thực tế của máy nén cao áp:
Vtt4= v3.m4= 0,04.0,28= 0,011 m3/s
Hệ số cấp 𝜆
1
𝜆ca== { - c¿( Pk +∆ Pk ) m - ]}= 0,9491

∆P0=∆Ptg= 0,005÷0,01 Mpa, chọn ∆P0=0,0075Mpa= 0,075 bar


m= 0,9÷1,05 đối với máy nén freon, chọn m=1
c- tỉ số thể tích chết, c= 0,03÷0,05, chọn c= 0,04
Thể tích hút lý thuyết cao áp:
Vlt4= = 0,012 m3/s= 43,2 m3/h
Công nén lý thuyết cao áp:
Ns4= m4. l4= 8,26 kW
Hiệu suất chỉ thị:
ηi= +b.ttg= +0,001.(-4,16)= 0,849
Công suất chỉ thị:
Ni= = 9,73 kW
Công suất ma sát:
Nms= Vtt4.pms= 0,011.55= 0,61 kW
pms – áp suất ma sát riêng tra trang 218 tài liệu {1}
Công suất hữu ích: Ne= Ni+Nms= 9,73+0,61= 10,34 kW
Công suất tiếp điện:
Nelca= = = 11,46 kW
Nhiệt thải bình ngưng:
Qk= m4.qk = 0,28.159= 44,52 kW
4.2.1.3 Lựa chọn máy nén
Sử dụng phần mềm bitzer softwave để chọn máy nén:
Ta chọn 1 máy nén piston nửa kín loại 2 cấp S66J-32.2Y
4.2.2 Buồng bảo quản đông
4.2.2.1 Tính toán chế độ làm việc của máy nén
QMN= 79,27 kW
Theo số liệu đề bài, nhiệt độ buồng bảo quản đông là tb= -19 °C
Nhiệt độ sôi của môi chất là
t0= tb-∆to= -19-10= -29 °C
Nhiệt độ hơi hút về máy nén là:
th= t0 + ∆th = -29+25= -4 °C
Từ đó, ta có nhiệt độ sôi của môi chất t0= -29 °C, nhiệt độ ngưng tụ tk= 42,1 °C
=> áp suất bay hơi và áp suất ngưng tụ là:
P0= 2,2 bar
Pk= 19,64 bar
Tỷ số nén được tính theo công thức:

19,64
Π= = = 8,9< 9
2,71
4.2.2.2 Lựa chọn chu trình

Nguyên lý hoạt động:


Hơi môi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi được quá nhiệt để đảm bảo không
có lỏng môi chất bị hút vào máy nén để dầu trong máy nén không bị cháy ta lấy
∆t= 25°C. Hơi hút về máy nén được nén lên áp suất ngưng tụ và thải nhiệt, môi
chất lạnh được quá lạnh nhờ thiết bị hồi nhiệt sau đó được tiết lưu về áp suất và
nhiệt độ bay hơi, môi chất bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt thu nhiệt từ môi trường
lạnh trong dàn bay hơi, như vậy môi chất thực hiện hết 1 chu trình.
1’-1: quá nhiệt hơi hút trong thiết bị hồi nhiệt
1-2: quá trình nén đoạn nhiệt s1=s2
2-3’: ngưng tụ trong dàn ngưng tụ đẳng áp, đẳng nhiệt
3’-3: quá lạnh lỏng trong thiết bị hồi nhiệt
3-4: tiết lưu đẳng entanpy h3=h4
4-1’: bay hơi đẳng áp, đẳng nhiệt thu nhiệt môi trường lạnh trong dàn bay hơi
Điểm 1’: là điểm hơi bão hòa có thông số sau:
x1’= 1
P1’= P0= 2,2 bar
=> h1’= 351 kJ/kg
Điểm 1: 1’-1 là quá trình quá nhiệt hơi hút trong thiết bị hồi nhiệt
t1= th= -4 °C
P1= P0=2,2 bar
=> h1= 368,7 kJ/kg; s1= 1,7 kJ/kgK
Điểm 2: 1-2 là quá trình nén đoạn nhiệt từ P0 lên Pk
P2= Pk= 19,64 bar
s2=s1= 1,7 kJ/kgK
=> h2= 421,1 kJ/kg
Điểm 3’: là điểm lỏng bão hòa
x3’= 0
P3’= 19,64 bar
=> h3’= 255,1 kJ/kg
Điểm 3: h3’ - h3= h1 – h1’
=> h3= h3’+ h1’ –h1= 255,1-368,7+351= 237,4kJ/kg
Điểm 4: là điểm cắt của P0 và h4= h3
=> h4= 237,4 kJ/kg
Ta có bảng sau

STT T °C P bar h kJ/kg ʋ


m /kg
3

1’ -29 2,2 351 -

1 -4 2,2 368,7 0,1

2 84 19,64 421,1 -
3’ 42,1 19,64 255,1 -
3 29,6 19,64 237,4 -
4 -29 2,2 237,4 -

Tính toán chu trình


Năng suất lạnh riêng khối lượng:
q0= h1’-h4= 351-237,4= 113,6 kJ/kg
Năng suất lạnh riêng thể tích:
qv== 1136 kJ/m3
Năng suất nhiệt riêng ngưng tụ:
qk= h2-h3’= 166 kJ/kg
Công nén riêng:
l= h2-h1= 52,4 kJ/kg
Hệ số lạnh: ε = = 2,17
Tính toán máy nén
Lưu lượng qua máy nén: m= = 0,7 kg/s= 2520 kg/h
1
Hệ số 𝜆: 𝜆= { - c¿( Pk +∆ Pk ) m - ]} = 0,965

∆P0=∆Pk= 0,005÷0,01 Mpa, chọn ∆P0=0,0075Mpa= 0,075 bar


m= 0,9÷1,05 đối với máy nén freon, chọn m=1
c- tỉ số thể tích chết, c= 0,03÷0,05, chọn c= 0,04
Thể tích hút thực tế: Vtt= m. v= 0,7.0,1= 0,07 m3/s= 252 m3/h
Thể tích hút lý thuyết: Vlt= = 261,1 m3/h
Công suất nén lý thuyết: Ns= m. l= 0,7.52,4= 36,68 kW
Hiệu suất chỉ thị:
ηi= +0,001.t0= +0,001.(-29)= 0,745
Công suất chỉ thị:
Ni= = 49,23 kW
Công suất ma sát: Nms= Vtt.pms= 0,07.40= 2,8 kW
Công suất hữu ích: Ne= Ni+Nms= 52,03 kW
Công suất tiếp điện: Nel= = = 55,43 kW
Nhiệt thải dàn ngưng:
Qk= qk.m= 166.0,7= 116,2 kW
4.2.2.3 Lựa chọn máy nén
Sử dụng bitzer softwave để chọn máy nén:
Ta chọn 2 máy piston kiểu nửa kín 6PE-44Y
4.2.3 Buồng bảo quản lạnh
4.2.3.1 Tính toán chế độ làm việc của máy nén
QMN= 134,41 kW
Theo số liệu đề bài, nhiệt độ buồng bảo quản đông là tb= 3 °C
Nhiệt độ sôi của môi chất là
t0= t-∆to= 3-10= -7 °C
Nhiệt độ hơi hút về máy nén là:
th= t0 + ∆th = -7+25= 18 °C
Từ đó, ta có nhiệt độ sôi của môi chất t0= -7 °C, nhiệt độ ngưng tụ tk= 42,1 °C
=> áp suất bay hơi và áp suất ngưng tụ là:
P0= 4,94 bar
Pk= 19,64 bar
Tỷ số nén được tính theo công thức:
19,64
Π= =
4,94 = 3,98< 9

4.2.3.2 Lựa chọn chu trình


Ta lựa chọn chu trình 1 cấp có hồi nhiệt
Nguyên lý hoạt động:
Hơi môi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi được quá nhiệt để đảm bảo không
có lỏng môi chất bị hút vào máy nén để dầu trong máy nén không bị cháy ta lấy
∆t= 25°C. Hơi hút về máy nén được nén lên áp suất ngưng tụ và thải nhiệt, môi
chất lạnh được quá lạnh nhờ thiết bị hồi nhiệt sau đó được tiết lưu về áp suất và
nhiệt độ bay hơi, môi chất bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt thu nhiệt từ môi trường
lạnh trong dàn bay hơi, như vậy môi chất thực hiện hết 1 chu trình.
1’-1: quá nhiệt hơi hút trong thiết bị hồi nhiệt
1-2: quá trình nén đoạn nhiệt s1=s2
2-3’: ngưng tụ trong dàn ngưng tụ đẳng áp, đẳng nhiệt
3’-3: quá lạnh lỏng trong thiết bị hồi nhiệt
3-4: tiết lưu đẳng entanpy h3=h4
4-1’: bay hơi đẳng áp, đẳng nhiệt thu nhiệt môi trường lạnh trong dàn bay hơi
Điểm 1’: là điểm hơi bão hòa có thông số sau:
x1’= 1
P1’= P0= 4,94 bar
=> h1’= 360,5 kJ/kg
Điểm 1: 1’-1 là quá trình quá nhiệt hơi hút trong thiết bị hồi nhiệt
t1= th= 18 °C
P1= P0= 4,94 bar
=> h1= 380,7 kJ/kg; s1= 1,68 kJ/kgK
Điểm 2: 1-2 là quá trình nén đoạn nhiệt từ P0 lên Pk
P2= Pk= 19,64 bar
s2=s1= 1,68 kJ/kgK
=> h2= 415,7 kJ/kg
Điểm 3’: là điểm lỏng bão hòa
x3’= 0
P3’= 19,64 bar
=> h3’= 255,1 kJ/kg
Điểm 3: h3’ - h3= h1 – h1’
=> h3= h3’+ h1’ –h1= 255,1+360,5-380,7= 234,9 kJ/kg
Điểm 4: là điểm cắt của P0 và h4= h3
=> h4= 234.9 kJ/kg
STT T °C P bar h kJ/kg ʋ
m /kg
3

1’ -7 4,94 360,5 -

1 18 4,94 380,7 0,045

2 78,5 19,64 415,7 -


3’ 42,1 19,64 255,1 -
3 27,5 19,64 234,9 -
4 -7 4,94 234,9 -
Tính toán chu trình
Năng suất lạnh riêng khối lượng:
q0= h1’-h4= 360,5-234,9= 125,6 kJ/kg
Năng suất lạnh riêng thể tích:
qv== 2791 kJ/m3
Năng suất nhiệt riêng ngưng tụ:
qk= h2-h3’= 160,6 kJ/kg
Công nén riêng:
l= h2-h1= 35 kJ/kg
Hệ số lạnh: ε = = 4,59
Tính toán máy nén
Lưu lượng qua máy nén: m= = 1,07 kg/s= 3852 kg/h
1
Hệ số 𝜆: 𝜆= { - c¿( Pk +∆ Pk ) m - ]} = 0,987

∆P0=∆Pk= 0,005÷0,01 Mpa, chọn ∆P0=0,0075Mpa= 0,075 bar


m= 0,9÷1,05 đối với máy nén freon, chọn m=1
c- tỉ số thể tích chết, c= 0,03÷0,05, chọn c= 0,04
Thể tích hút thực tế: Vtt= m. v= 1,07.0,045=0,048 m3/s= 173,3 m3/h
Thể tích hút lý thuyết: Vlt= = 175,6 m3/h
Công suất nén lý thuyết: Ns= m. l= 1,07. 35= 37,45 kW
Hiệu suất chỉ thị:
ηi= +0,001.t0= +0,001.(-7)= 0,84
Công suất chỉ thị:
Ni= = 44,73 kW
Công suất ma sát: Nms= Vtt.pms= 0,048.40= 1,92 kW
Công suất hữu ích: Ne= Ni+Nms= 46,65 kW
Công suất tiếp điện: Nel= = = 51,7 kW
Nhiệt thải dàn ngưng:
Qk= qk.m= 160,6.1,07= 171,8 kW
4.2.3.3 Lựa chọn máy nén
Sử dụng phần mềm bitzer softwave:
Ta chọn 1 máy nén piston kiểu nửa kín 8FE-70Y
CHƯƠNG 5 : TÍNH CHỌN THIẾT BỊ NGƯNG TỤ, BAY HƠI, TIẾT LƯU
5.1 Thiết bị ngưng tụ
Ở đây ta chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng tụ ống vỏ kiểu nằm ngang ứng với
môi chất freon
5.1.1 Nhiệt thải dàn ngưng
Qk= QkBCĐ+ QkBQĐ+ QkBQL= 44,5+116,2+171,8= 332,5 kW
5.1.2 Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt
Qk= k.F.∆ttb
Trong đó: Qk – phụ tải của TBNT, kW
F – diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, m2
∆ttb – hiệu nhiệt độ trung bình logarit, K
=> Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt:
F=
5.1.2.1 Xác định hiệu nhiệt độ trung bình logarit
Do kho lạnh được lắp đặt tại Hưng Yên nên ta có thông số độ về độ ẩm tương đối
và nhiệt độ của khu vực Hưng Yên mùa hè là:
φ = 53,4%, tư= 29,1°C

Nhiệt độ nước vào bình ngưng: tw1= tư+3= 29,1+3= 32,1°C


Nhiệt độ nước ra bình ngưng: tw2= 37,1 °C
Nhiệt độ ngưng tụ: tk= 42,1 °C
=> Hiệu nhiệt độ làm mát nước:
∆tw= tw2 – tw1= 37,1-32,1= 5K
∆tmax= tk – tw1= 42,1-32,1= 10K
∆tmin= tk – tw2= 42,1 – 37,1= 5K
=> ∆ttb= = 7,21 K
5.1.2.2 Xác định hệ số truyền nhiệt k
Ở đây ta chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng tụ ống vỏ nằm ngang với môi chất
freon. Theo bảng 8.6 tài liệu [1] ta tra được k= 700 W/m2K
5.1.2.3 Xác định diện tích bề mặt trao đổi nhiệt
F= = = 66 m2
5.1.2.4 Xác định lượng nước làm mát cung cấp cho thiết bị ngưng tụ
Ta có công thức:
Vn=
Trong đó: Qk – tải nhiệt của TBNT, kW
C – nhiệt dung riêng của nước = 4,19 kJ/kgK
ρ – khối lượng riêng của nước = 1000 kg/m3
∆tw – độ tăng nhiệt độ trong TBNT, K
Từ đó:
Vn= = 0,016
Dựa vào bảng 8.4 trang 253 tài liệu [1] ta cọn được thiết bị ngưng tụ cho kho
lạnh

Bình Diện Đườ Chiều Số Ống nối, mm Kích thước phủ Thể
ngưn tích ng dài ống bì, mm tích
g bề kính ống không
Hơi Lỏ Nướ Dài Rộ Cao
mặt vỏ gian
mm ng c ng
ngoài giữa
mm
các
m 2
ống
m3
MKT
HP-
80 530 2000 358 65 50 150 253 70 930 0,265
80
0 0

Bảng 5.16: Thông số của thiết bị ngưng tụ phù hợp với yêu cầu
Tương tụ với bình ngưng tụ dự phòng, phòng trường hợp ình ngưng tụ chính gặp
sự cố. Với phụ tải nhiệt ngưng tụ lấy theo giá trị nhiệt ngưng tụ của các phòng
bảo quản đông: Qk= 110 kW
Diện tích bình ngưng tụ phụ:
F= = = 23 m2
Lượng nước làm mát cần cung cấp cho thiết bị ngưng tụ
Vn= = = 0,0055
Dựa vào bảng 8.4 trang 253 tài liệu [1] ta cọn được thiết bị ngưng tụ phụ cho kho
lạnh
Bình Diện Đườ Chiều Số Ống nối, mm Kích thước phủ Thể
ngưn tích ng dài ống bì, mm tích
g bề kính ống không
Hơi Lỏ Nướ Dài Rộ Cao
mặt vỏ gian
mm ng c ng
ngoài giữa
mm
các
m2 ống
m3
MKT
HP-
25 377 2000 110 40 32 65 245 60 700 0,142
25
0 0

Bảng 5.17: Thông số của thiết bị ngưng tụ phụ


5.2 Thiết bị bay hơi
5.2.1 Dàn bay hơi cho buồng kết đông
Theo tính toán ở chương 3 và chương 4 ta có các số liệu sau:
Năng suất lạnh: Q0= 30,59 kW
Nhiệt độ sôi của môi chất: t0= -38 °C
Nhiệt độ của buồng kết đông: tb= -33 °C
Ta chọn dàn bay hơi cho buồng kết đông với công suất 30,59 kW
Sử dụng phần mềm guntner ta chọn được dàn lạnh cho buồng kết đông như sau:
Hình 5.2: Kết quả chọn dàn bay hơi cho buồng kết đông
Công suất dàn bay hơi 30,9 kW > 30,59 kW
5.2.2 Dàn bay hơi cho buồng bảo quản đông
Theo tính toán ở chương 3 và chương 4 ta có các số liệu sau:
Năng suất lạnh: Q0= 29,08 kW
Nhiệt độ sôi của môi chất: t0= -29 °C
Nhiệt độ của buồng kết đông: tb= -4 °C
Ta chọn dàn bay hơi cho buồng kết đông với công suất 29,08 kW
Sử dụng phần mềm guntner ta chọn được 3 dàn lạnh cho 3 buồng bảo quản đông
như sau:
Hình 5.3: Kết quả chọn dàn bay hơi cho các buồng bảo quản đông
Công suất dàn bay hơi 29,4kW>29,08 kW => Thỏa mãn
5.2.3 Dàn bay hơi cho buồng bảo quản lạnh
Theo tính toán ở chương 3 và chương 4 ta có các số liệu sau:
Năng suất lạnh: Q0= 25 kW
Nhiệt độ sôi của môi chất: t0= -7 °C
Nhiệt độ của buồng kết đông: tb= 3 °C
Ta chọn dàn bay hơi cho buồng kết đông với công suất 29,08 kW
Sử dụng phần mềm guntner ta chọn được 6 dàn lạnh cho 6 buồng bảo quản lạnh
như sau:
Hình 5.4: Kết quả chọn các dàn bay hơi cho các buồng bảo quản lạnh
Công suất dàn bay hơi 25,5 kW > 25 kW => Thỏa mãn
5.3 Thiết bị tiết lưu
5.3.1 Thiết bị tiết lưu cho buồng kết đông
Ta có:
Q0= 30,59 kW
Nhiệt độ sôi môi chất: t0= -38 °C
Nhiệt độ ngưng tụ môi chất: tk= 42,1 °C
∆tql= 41,4 °C; ∆tqn= 25 °C
Sử dụng phần mềm danfoss ta chọn được van tiết lưu phù hợp như van trong
hình:
Hình 5.5: Hình ảnh và thông số của van REG 15-A ange cho buồng cấp đông
5.3.2 Thiết bị tiết lưu cho buồng bảo quản đông
Ta có:
Q0= 87,24 kW
Nhiệt độ sôi môi chất: t0= -29 °C
Nhiệt độ ngưng tụ môi chất: tk= 42,1 °C
∆tql= 12,5 °C; ∆tqn= 25 °C
Sử dụng phần mềm danfoss ta chọn được van tiết lưu phù hợp như van trong
hình:
Hình 5.6: Hình ảnh và thông số van REC 15-B angel cho buồng bảo quản đông
5.3.3 Thiết bị tiết lưu cho buồng bảo quản lạnh
Ta có:
Q0= 146,87 kW
Nhiệt độ sôi môi chất: t0= -7 °C
Nhiệt độ ngưng tụ môi chất: tk= 42,1 °C
∆tql= 14,6 °C; ∆tqn= 25 °C
Sử dụng phần mềm danfoss ta chọn được van tiết lưu phù hợp như van trong
hình:
Hình 5.7: Hình ảnh và thông số của van REC 10-B angel cho buồng bảo quản
lạnh
CHƯƠNG 6 : CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ CHO HỆ THỐNG
6.1 Bình chứa cao áp
Bình chứa cao áp vừa dùng để chứa môi chất lỏng sau bình ngưng, vừa dự trữ
lỏng để cấp ổn định liên tục cho các dàn bay hơi, vừa để giải phóng bề mặt trao
đổi nhiệt của bình ngưng. Hệ thống dùng bơm cấp môi chất, cấp lỏng từ dưới lên.
Sức chứa bình chứa cao áp tính theo công thức:

VCA = .1,2=1,45.Vd
Trong đó: VCA – Thể tích bình chứa cao áp
Vd – Tổng thể tích hệ thống bay hơi

1,2 – hệ số an toàn

6.1.1 Tính với buồng cấp đông


Theo tính toán phần thiết bị bay hơi ở trên ta có thể tích chứa R507 của dàn bay
hơi của các phòng là 81,8l = 0,0818 m3.

Theo công thức trên ta có: VCA1 = 1,45Vd = 1,45.0,0818 = 0,1186 m3


6.1.2 Tính với buồng bảo quản đông
Theo tính toán phần thiết bị bay hơi ở trên ta có thể tích chứa R507 của dàn bay
hơi của các phòng là 171,9l = 0,1719 m3.

Theo công thức trên ta có: VCA1 = 1,45Vd = 1,45.0,1719 = 0,2493 m3


6.1.3 Tính với buồng bảo quản lạnh
Theo tính toán phần thiết bị bay hơi ở trên ta có thể tích chứa R507 của dàn bay
hơi của các phòng là 220,8l = 0,2208 m3.

Theo công thức trên ta có: VCA1 = 1,45Vd = 1,45.0,2208 = 0,3202 m3


Theo bảng 8-17 tài liệu [1] ta chọn bình chứa cao áp nằm ngang
ΣVCA = VCA1 + VCA2 + VCA3

= 0,1186+0,2493+0,3202= 0,6881 m3

Loại bình Kích thước, mm Dung tích Khối lượng


m3 kg
DxS L H
0,75PB 600x8 3190 500 0,75 430
Bảng 6.18: Thông số bình chứa cao áp
6.2 Bình chứa thu hồi
Bình chứa tuần hoàn lắp đặt phía hạ áp trong hệ thống có bơm tuần hoàn, dùng
để chứa lỏng hạ áp trước khi bơm lên các dàn. Sức chứa không nhỏ hơn 30%
toàn bộ thể tích môi chất lạnh trong các dàn bay hơi. Chọn bình chứa tuần hoàn
đặt đứng.

Thể tích cửa bình chứa tuần hoàn VTH được xác định qua biểu thức:
VTH= (Vdt.k1+Vdq.k2).k3.k4.k5.k6.k7
Trong đó: Vdt - thể tích dàn tĩnh
Vdq - thể tích dàn quạt
k1…k7 theo bảng 8-16 tài liệu [1]
Từ đó ta tính được bảng sau:

Buồng Thể tích các dàn, m3


Thể tích bình chứa
tuần hoàn, m3
Cấp đông 0,0818 0,0389
Bảo quản đông 0,1719 0,0818
Bảo quản lạnh 0,2208 0,105
Bảng 6.19: Thông số của bình chứa thu hồi
6.3 Tháp giải nhiệt
Nhiệm vụ của tháp giải nhiệt là thải toàn bộ lượng nhiệt do môi chất lạnh ngưng
tụ tỏa ra.

Hình 6.8: Cấu tạo của tháp giải nhiệt


Do kho lạnh được lắp đặt tại Hưng Yên nên ta có thông số độ về độ ẩm tương đối
và nhiệt độ của khu vực Hưng Yên mùa hè là:
φ = 53,4%, tư= 29,1°C

Nhiệt độ nước vào bình ngưng: tw1=tư + 3= 29,1+3= 32,1°C


Nhiệt độ nước ra bình ngưng: tw2= 37,1 °C
Nhiệt độ ngưng tụ: tk= 42,1 °C

Ta có nhiệt thải ngưng tụ của toàn kho:


Qk= 332,5 kW
Vn= ρ = = 0,0159 m3

Theo tiêu chuẩn CTI 1 tôn nhiệt tương đương 3900 kcal/h vậy:

Qk= 322,5 kW= 322,5.860= 277350 kcal/h= 277350/3900= 71,1 tôn

Tra bảng 8-22 tài liệu [1] chọn tháp giải nhiệt FRK 80 với các thông số kỹ thuật:

Lưu lượng định mức 17,4 l/s


Chiều cao tháp 2487 mm
Đường kính tháp 2230 mm
Đường kính ống nối nước vào 100 mm
Đường kính ống nối nước ra 100 mm
Đường chẩy tràn 25 mm
Đường xả 25 mm
Đường kính ống van phao 20 mm
Lưu lượng quạt gió 450 m3/ph
Đường kính quạt gió 1200 mm
Motor quạt 1,5 kw
Khối lương tĩnh 420 kg
Khối lượng khi vận hành 1260 kg
Độ ồn của quạt 58,5 dB
Bảng 6.20: Thông số tháp giải nhiệt
6.4 Bình chứa dầu
Bình chứa dầu dùng để gom dầu từ các bình tách dầu, từ các bầu dầu của các
thiết bị. Dầu xả về bình nhờ chênh lệch áp suất, áp suất trong bình hút giảm
xuống khi mở van trên đường nối với ống hút. Khi xả dầu ra ngoài áp suất trong
bình chỉ được phép cao hơn áp suất khí quyển chút ít, áp suất cao nhất cho phép
của bình là 1,8 Mpa, nhiệt độ từ -40 °C đến 150 °C.
Theo bảng 8-20 tài liệu [1] ta chọn bình chứa dầu với thông số sau:
Bình Kích thước, mm Thể tích Khối
chứa lượng
DxS B H m3
dầu
kg
300CM 325x 765 127 0,07 92
9 0

Bảng 6.21: Thông số bình chứa dầu


6.5 Bình tách dầu
Bình tách dầu dùng để tách dầu ra khỏi môi chất để nó không đi vào các thiết bị
trao đổi nhiệt như bay hơi và ngưng tụ. Từ máy nén dầu bị cuốn theo hơi môi
chất dưới dạng bụi dầu, ở nhiệt độ 80 đến 150 oC dầu cũng bị hóa hơi một phần
(từ 3 đến 30%). Bình tách dầu làm việc theo nhiều nguyên lý như thay đổi hướng
và tốc độ chuyển động, nhờ khối lượng riêng của bụi dầu và hơi môi chất khác
nhau, làm mát để ngưng tụ hơi dầu…

Việc chọn bình tách dầu được căn cứ vào đường ống đẩy của môi chất khỏi máy
nén. Bình tách dầu phải đảm đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu cầu.

Xác định đường kính trong Dt của bình:

Dt =
√ 4. V
π .ω

Trong đó: V – lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách dầu, m3/s

ω – tốc độ hơi của môi chất trong bình m/s, ω= 0,5÷1 m/s

Ta chọn ω= 0,9 m/s

Lưu lượng thể tích hơi môi chất đi qua bình tách dầu được xác định theo
công thức:
V= m.v
Trong đó: m – Lưu lượng môi chất qua bình, kg/s
v – thể tích riêng trạng thái hơi qua bình, trạng thái đó tương ứng với
trạng thái đầu đẩy của máy nén, m3/kg
6.5.1 Buồng cấp đông
Đường kính trong ống đẩy môi chất ra khỏi máy nén cao áp :

d=
√ 4 × m4 × v 4
π×ω
=
√ 4 × 0,28× 0,012
π × 0,9
= 0,068 m

Theo tài liệu [1] ta chọn bình tách dầu 80 – MO


6.5.2 Buồng bảo quản đông
Đường kính trong ống đẩy môi chất ra khỏi máy nén:

d=
√ 4 × m× v 2
π ×ω
=
√ 4 × 0,7× 0,012
π ×0,9
= 0,109 m

Theo tài liệu [1] ta chọn bình tách dầu 120 – MO


6.5.3 Buồng bảo quản lạnh
Đường kính trong ống đẩy môi chất ra khỏi máy nén:

d=
√ 4 × m× v 2
π ×ω
=
√ 4 ×1,07 × 0,012
π × 0,9
= 0,135 m

Theo tài liệu [1] ta chọn bình tách dầu 140 – MO


6.6 Các thiết bị khác
6.6.1 Van một chiều
Theo qui định an toàn, trong các máy lạnh lớn phải lắp đặt van một chiều trên
đường đẩy của máy nén, ngoài ra còn lắp van một chiều chung cho toàn bộ hệ
thống ngay trước thiết bị ngưng tụ.
6.6.2 Van an toàn
Chỉ khác van một chiều ở chỗ hiệu áp suất ở đầu vào và đầu ra phải đạt nhưng
chỉ số nhất định thì van mới mở, van an toàn được bố trí ở trên những thiết bị có
áp suất cao và chứa nhiều môi chất lỏng như thiết bị ngưng tụ, bình chứa … để
đề phòng áp suất vượt quá mức quy định.
6.6.3 Áp kế
Dùng để đo áp suất của môi chất trong đường ống, thiết bị áp kế được lắp trên
đường hút và đường đẩy của máy nén, trên bình ngưng bình chứa.
6.6.4 Van điện từ
Dùng để điều chỉnh tự động thay cho van tiết lưu tay.
6.7 Tính toán và chọn đường ống
6.7.1 Tính chọn đường ống
Theo tài liệu [1] đường kính trong của ống dẫn được tính theo biểu thức:
di=
√ 4m
ρ. π .ω
=

4V
π .ω
Trong đó: di – đường kính trong của ống dẫn
V – lưu lượng thể tích, m3/s
w – tốc độ dòng chảy trong ống, m/s
Theo bảng 10-1 tài liệu [1], ta chọn được vận tốc dòng chảy như sau:

Đường hút của Đường đẩy của Đường dẫn lỏng


máy nén hơi máy nén hơi của máy nén hơi
10 10 1
Bảng 6.22: Tốc độ dòng chảy theo từng trường hợp của môi chất freon
Tra bảng 10-2 tài liệu [1] ta có:

Thể Vận Đường


Lưu Đường Đường Đường Tiết
Tên tích Lưu tốc kính Chiều
lượng kính kính kính diện
buồn Ống riêng lương dòng danh dày
V, trong ngoài trong ống,
g m, kg/s chảy nghĩa mm
m3/kg m3/s m mm mm mm2
m/s mm
Ống
0,14 0,207 0,029 10 0,061 70 76 69 3,5 52,8
hút HA
Ống
0,04 0,207 0,008 10 0,032 32 38 33,5 2,25 8,8
đẩy HA
Ống
0,04 0,28 0,011 10 0,037 40 45 40,5 2,25 12,8
hút CA
Ống
0,012 0,28 0,003 10 0,02 20 22 18 2 2,53
đẩy CA
Cấp
Dẫn
đông
lỏng 0,28
đến HN
Dẫn
lỏng
0,28
HN đến
BTG
Dẫn
lỏng 0,28
đến dàn
Bảo Ống
0,1 0,7 0,07 10 0,094 100 108 100 4 10,26
quản hút
đông
Ống 0,012 0,7 0,008 10 0,032 32 38 33,5 2,25 8,8
đẩy
Dẫn
lỏng 0,7
đến HN
Dẫn
lỏng 0,7
đến dàn
Ống
0,045 1,07 0,048 10 0,078 80 89 82 3,5 52,8
hút
Ống
0,012 1,07 0,013 10 0,04 40 45 40,5 2,25 12,8
đẩy
Dẫn
Bảo
lỏng 1,07
quản
đến HN
lạnh
Dẫn
lỏng 1,07
đến dàn

Bảng 6.23: Đường kính đường ống kết nối theo tính toán máy nén hơi
Tài liệu tham khảo
[1] Sách hướng dẫn thiết kế kho lạnh – Nguyễn Đức Lợi
TCVN 5687-2010 về thiết kế điều hòa không khí

You might also like