Professional Documents
Culture Documents
– Chỉ ra được
chứng cứ, lí lẽ và – Thực hiện được – Sử dụng được
biết lập luận hợp lí việc lập luận hợp các phương pháp
trước khi kết luận. lí khi giải quyết lập luận, quy nạp
vấn đề. và suy diễn để
nhìn ra những
- Chứng minh hệ
cách thức khác
thức Viet:
nhau trong việc
giải quyết vấn đề.
Câu 4. Trình bày đóng góp của môn Toán trong việc hình thành và phát triển
các năng lực chung, năng lực đặc thù (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn
Toán, tr.33-34).
a. Năng lực chung:
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung được quy định
trong CT GDPT tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán
học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực
chung trong chương trình môn Toán.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua
quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành,
luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông
qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần
thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết
hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng,
giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin,
tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự
am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình
giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã
thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.
b. Năng lực đặc thù:
- Các năng lực đặc thù như: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng
lực chuyên môn khác nhằm trang bị cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản, khả
năng thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, cũng như
rèn luyện khả năng thích ứng, tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện
đại.
- Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán,
thể hiện ở chỗ một mặt cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán,
ước lượng, mặt khác giúp hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập
trung nhất, cốt lõi nhất của năng lực tính toán.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua
việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để
trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng các
phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong
học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học sinh
làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học và thông qua việc
nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.
Câu 5. Trình bày những đặc điểm chung của nội dung chương trình môn
Toán 2018 (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.39-41).
1. Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến
thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và
Xác suất.
- Mạch Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu
hơn về Toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn
đề. Một mục tiêu quan trọng của việc học mạch kiến thức này là tạo ra cho học
sinh khả năng suy diễn, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán
học và hình thành khả năng sử dụng các thuật toán.
- Mạch Hình học và Đo lường là thành phần quan trọng, rất cần thiết cho việc tiếp
thu các kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu, hình thành
những công cụ nhằm mô tả các đối tượng của thế giới xung quanh. Một mục tiêu
quan trọng của mạch kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ
năng chứng minh toán học, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo
toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác, góp phần giáo dục thẩm mĩ
và nâng cao văn hóa toán học cho học sinh
- Mạch Thống kê và Xác suất góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết
thực của giáo dục toán học. Mạch này tạo cho học sinh khả năng nhận thức và
phân tích các thông tin được thể hiện dưới các hình thức khác nhau, hiểu bản chất
xác suất trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trò của Thống kê, biết áp dụng
tư duy thống kê để phân tích dữ liệu, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên
cứu thế giới hiện đại cho học sinh.
2. Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
- Chương trình môn Toán ở từng cấp dành thời lượng thích đáng để tiến hành các
hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh như:
Tiến hành các đề tài, dự án học tập về ứng dụng toán học trong thực tiễn
Tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, CLB toán học, diễn đàn,
hội thảo, cuộc thi về Toán.
Ra báo tường (nội san) về Toán
Tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh
có khả năng và yêu thích môn toán…
- Những hoạt động này giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã
tích lũy và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng
tạo, phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động; tự nhận thức và
tích cực hóa bản thân; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường
của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực
cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
3. Chuyên đề học tập
Mỗi học sinh được chọn học một số chuyên đề ở giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp. Các chuyên đề này nhằm:
Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết mà trong nội
dung chương trình cốt lõi chưa có điều kiện trình bày, đáp ứng yêu cầu phân
hóa sâu, tạo cơ hội để học sinh vận dụng toán học vào giải quyết vấn đề liên
môn và thực tiễn. những ứng dụng thực tiễn này cũng nhằm góp phần hình
thành cơ sở khoa học và thực tiễn cho giáo dục STEM
Giúp học sinh hiểu sâu thêm vai trò và ứng dụng Toán học trong thực tiễn,
hiểu biết về các ngành nghề và giá trị của nó làm cơ sở định hướng nghề
nghiệp sau THPT
Tạo cơ hội cho HS nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và
niềm tin trong học Toán, phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu
những vấn đề có liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.
Câu 6. Trình bày những điểm mới trong nội dung chương trình môn Toán
THCS, THPT (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.42-44).
1) Một số điểm mới trong nội dung CT môn Toán THCS
- Chủ đề Hàm số và đồ thị được bố trí từ lớp 8. Với định hướng tăng cường các
yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hàm số cụ thể là
+ Hiểu được những mô hình thực tế dẫn đến khái niệm về hàm số; Tính được
giá trị của hàm số khi hàm số đó xác định bởi công thức;
+ Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Vẽ được đồ
thị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Nhận biết và giải thích được các tính
chất của hàm số bậc nhất thông qua đồ thị;
+ Vận dụng được hàm số bậc nhất và đồ thị vào giải quyết một số bài toán thực
tiễn.
- Với định hướng tăng cường các yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hình
học ở các lớp đầu cấp THCS các kĩ năng tiến trình đối với mạch Hình học trực
quan được xác định cụ thể là:
+ Hình phẳng: Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật, hình
thoi, hình bình hành, hình thang cân;
+ Hình khối: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương; Lăng trụ đứng. Hình
chóp. Hình trụ. Hình nón. Hình cầu;
+ Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên (Hình có trục đối
xứng; Hình có tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên).
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học phân tích đa thức thành nhân tử;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình bằng phương pháp đặt ẩn
phụ, đặc biệt là phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học về đường tròn;
- Tăng cường thêm một số nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng
trong đời sống thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học;
- Tăng cường thực hành, luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn.
2) Một số điểm mới trong nội dung của CT môn Toán THPT
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình.
Ví dụ:
+ Lớp 10: Giảm phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai;
+ Lớp 11: Giảm các dạng và kĩ thuật: giải phương trình lượng giác; giải phương
trình, bất phương trình mũ, logarit. Cụ thể:
Phương trình lượng giác cơ bản: Nhận biết được công thức nghiệm của phương
trình lượng giác cơ bản: sin x = m; cos x = m; tan x = m; cot x = m bằng cách vận
dụng đồ thị hàm số lượng giác tương ứng; Tìm được nghiệm gần đúng của phương
trình lượng giác cơ bản bằng máy tính cầm tay; Giải được phương trình lượng giác
ở dạng vận dụng trực tiếp phương trình lượng giác cơ bản (ví dụ: Giải phương
trình lượng giác dạng sin 2x = sin 3x, sin x = cos 3x);
Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit:
Giải được phương trình, bất phương trình mũ, lôgarit ở dạng đơn giản
Câu 7: Trình bày những định hướng chung của phương pháp dạy học môn
Toán theo hướng hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh
(xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.56-58).
Những định hướng chung của phương pháp dạy học môn Toán theo hướng
hình thành và phát triển năng lực Toán học cho học sinh:
- Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh:
Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ
coi trọng tính logic của khoa học Toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên
vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh.
- Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”:
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh,
chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân
học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, học sinh được tham gia
tìm tòi, phát hiện suy luận, giải quyết vấn đề.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực:
+ Tạo dựng môi trường dạy học tương tác tích cực; kết hợp được nhuần
nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học truyền thống.
+ Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải
nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
+ Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến
thức vận dụng và các thành phần khác.
- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học:
Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy
định đối với môn Toán.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các
đối tượng học sinh.
Tăng cường sử dụng CNTT và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại một
cách phù hợp và hiệu quả.
- Thái độ học tập có ảnh hưởng đáng kể đến cách học sinh tiếp cận giải quyết
vấn đề và đạt hiệu quả trong học Toán.
+ GV cần:
Giúp học sinh phát triển niềm tin về vị trí, vai trò tích cực của Toán
học đối với đời sống con người trong xã hội hiện đại
Khuyến khích học sinh phát triển hứng thú, niềm tin, sự sẵn sàng học
hỏi, tìm tòi, khám phá để có thể trở thành con người thành công trong học
tập bộ môn Toán.
Câu 8: Trình bày các bước dạy học một khái niệm toán học, một định lí toán học,
một qui tắc/phương pháp toán học, giải bài tập toán học phù hợp với quan điểm
của chương trình GDPT môn Toán 2018. Cho ví dụ minh họa. (xem tài liệu tìm
hiểu chương trình môn Toán, tr.60-71).
Dạy học khái niệm Toán học.
Các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học khái niệm toán học
a. Trải nghiệm
Học sinh tiếp cận khái niệm ( tiếp cận với các dấu hiệu, bản chất của khái niệm ) thông
qua biểu tượng trực quan hoặc trải nghiệm thực tiễn. GV đưa ra các tình huống cụ thể để
hs cảm nhận sự tồn tại hoặc tác dụng của đối tượng cần được định nghĩa.
b. Hình thành định nghĩa khái niệm
Bao gồm các hoạt động chủ yếu
+ Nhận biết dấu hiệu bản chất của khái niệm: hs phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái
quát hóa để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm. Tuy nhiên có một số khái niệm
được hình thành bằng cách đi ngay vào định nghĩa ,khái niệm mới như một trường hợp
riêng của một khái niệm đã biết
+ Lĩnh hội các thuật ngữ, kí hiệu then chốt. Phát biểu được bằng lời (Nêu tên và các dấu
hiệu đặc trưng) và ghi nhớ định nghĩa khái niệm.
c. Củng cố
Hs thực hiện các hoạt động
+Nhận diện khái niệm trong trường hợp đơn giản, có tính chất đặc trưng
+Thể hiện khái niệm trong các ngữ cảnh khác cũng như trong mối liên hệ logic với các
khái niệm khác.=> Củng cố khái niệm và tạo tiền đề cho việc vận dụng khái niệm
d. Vận dụng vào thực tiễn
Hs vận dụng khái niệm vừa học ,vận dụng khái niệm trong các tình huống gián tiếp ,các
tình huống phức hợp hơn và giải quyết một số vấn đề
Dạy học định lí toán học.
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học
a. Trải nghiệm
Hs tiếp cận với giả thiết và kết luận của định lý, với nhu cầu chứng minh hay bác bỏ
b. Hình thành định lí
Bao gồm các hoạt động chủ yếu như
+Nhận biết giả thiết và kết luận(phản ảnh trong định lí)
+Dự đoán và phát biểu định lý( nhận biét những yếu tố được phản ánh trong định lí)
+Nhận biết các luận cứ làm cơ sở cho chứng minh định lí
+Nhận biết cách thức chứng minh và chứng minh được định lí
+Hiểu cấu trúc logic của định lí
c. Củng cố :thực hành,vận dụng định lí trong trường hợp đơn giản có tính chất đặc trưng
d. Vận dụng: vận dụng định lí giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải quyết vấn đề
gắn với thực tiễn
Dạy học quy tắc, phương pháp.
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học quy tắc, phương pháp.
a. Trải nghiệm : hs tiếp cận với quy tắc, phương pháp .
Ví dụ : Gợi vấn đề xuất phát từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện quy tắc ,pp
b. Hình thành quy tắc ,pp
Bao gồm các hđ chủ yếu như :
+Nhận biết các kỹ năng "thành phần" và trật tự " tuyến tính " trong quá trình thực hiện
quy tắc, pp
+ Phát biểu quy tắc ,pp
+Hiểu cấu trúc logic của quy tắc ,pp
c) Củng cố:thực hành vận dụng quy tắc,pp trong những trường hợp đơn giản có tính
chất đặc trưng
c. Vận dụng: vận dung quy tắc ,pp giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải quyết
vấn đề gắn với thực tiễn
VÍ DỤ
Dạy học giải bài tập toán học.
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học giải bài tập toán học
a. Tìm hiểu nội dung đề bài
b. Tìm cách giải
Trong tiến trình đánh giá và nghiên cứu sâu lời giải, gv cần giúp hs thực hiện ,luyện tập
các thao tác như sau :
+ Đánh giá được lời giải đã thực hiện
+ Nghiên cứu sâu lời giải
+ Nhận biết các dạng, loại bài tập điển hình
+ Khái quát hóa cho vấn đề tương tự
Ngoài ra, GV cần giúp HS luyện tập thực hành vận dụng cách dạng, loại bài tập trong
trường hợp đơn giản có tính chất đặc trung hoặc giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn.
9) Trình bày những điểm mới về mục tiêu, hình thức, phương pháp, kĩ thuật đánh
giá theo quan điểm của chương trình GDPT môn Toán 2018 (xem tài liệu tìm hiểu
chương trình môn Toán, tr.82-85)
Trả lời: Điểm mới của CT GDPT Toán 2018:
* MỤC TIÊU:
- Hình thành và phát triển năng lực toán học gồm 5 thành tố cốt lõi sau: năng
lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải
quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ,
phương tiện học toán.
(Phải nêu cụ thể tên cả 5 phẩm chất)
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình
tổng thể.
- Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả
năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học
khác như Vật lí, Hoá học,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng
toán học vào thực tiễn.
- Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học với ngành nghề
liên quan làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, đủ năng lực tối thiểu tìm hiểu vấn
đề liên quan đến Toán học suốt cuộc đời.
* PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp dạy học môn Toán phải góp phần hình thành và phát triển các
phẩm chất và năng lực chung được quy định trong CTGDPT tổng thể thông qua
việc phối hợp hoạt động giáo dục toán học với hoạt động trải nghiệm, tích hợp,
phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và
các năng lực đặc thù khác trên cơ sở trang bị học vấn phổ thông cơ bản, khả năng
thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện khả năng thích
ứng, tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện đại.
* ĐÁNH GIÁ:
- Mục tiêu là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển
năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt; điều chỉnh các
hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
- Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định
kì), nhiều phương pháp đánh giá (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, kiểm tra viết,
bài tập thực hành, dự án học tập,...) và vào thời điểm thích hợp. Trong đó: Đánh
giá quá trình do giáo viên phụ trách kết hợp với giáo viên các môn học khác, của
bản thân học sinh và các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha
mẹ học sinh; vì sự tiến bộ của hs.
- Đánh giá năng lực học sinh qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được
trong quá trình thực hiện các hành động. Tiến trình đánh giá gồm các bước cơ
bản như: xác định mục đích đánh giá; xác định bằng chứng cần thiết; lựa chọn các
phương pháp, công cụ đánh giá thích hợp; thu thập bằng chứng; giải thích bằng
chứng và đưa ra nhận xét.
- Chú trọng lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với các thành
tố năng lực toán học.
10) Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD nhà trường.
(Nội dung 1 - Module 4 trang 22)
Quan niệm: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
theo CTGDPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp với gia đình HS, tổ
chức và cá nhân trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục”.
Kế hoạch giáo dục của nhà trường được hiểu là kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Kế hoạch giáo dục của nhà trường là sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện
chương trình giáo dục cấp học, là cách mà một trường triển khai thực hiện
chương trình giáo dục quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể về đội
ngũ GV, HS, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí, các đặc điểm cụ thể
của địa phương, nhà trường.
Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là quá trình nhà trường thực
hiện CTGD quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở
mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
Trong các cấp độ của CTGDPT, kế hoạch giáo dục của nhà trường là cấp độ
quan trọng nhất, là văn bản chi phối việc soạn thảo kế hoạch giáo dục của mỗi
GV.
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực HS có ý nghĩa:
- Giúp nhà trường khai thác có hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực HS của nhà trường.
- Giúp phát huy quyền tự chủ của GV và tổ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về
tính mở, tính phân hóa của CTGDPT.
- Giúp huy động được các nguồn lực, lực lượng giáo dục khác nhau tham gia xây
dựng KHGD của nhà trường.
- Giúp thực hiện đổi mới việc tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn
trong nhà trường theo hướng quản trị nhà trường bao gồm:
Xây dựng kế hoạch;
Tổ chức thực hiện kế hoạch;
Kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện kế hoạch;
Điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch trong quá trình tổ chức thực hiện.
Từ đó giúp nhà trường phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng
và tổ chức thực hiện KHGD của nhà trường.
11) Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD nhà trường theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS, cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính pháp lý trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường:
Một số văn bản pháp lý: hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hàng năm
của bộ GD&ĐT; công văn của sở GD&ĐT địa phương về việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch nhà trường trong từng năm học,...
Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do
BGD và Đào tạo ban hành:
o Đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia
o Đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường
o Phù hợp điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường
o Dựa vào mục tiêu giáo dục môn học, lớp học → thiết kế, tổ
chức hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu môn học.
Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm trong xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
o Thống nhất mạch kiến thức giữa các môn học và các hoạt động
giáo dục → thực hiện mục tiêu chung cả cấp học.
o Kế hoạch có thể điều chỉnh, sắp xếp lại nội dung, thời lượng
dạy với từng nội dung, cách thức tổ chức,... nhưng vẫn đảm bảo
tính logic của mạch kiến thức, thống nhất giữa các môn học và
hoạt động giáo dục, thời lượng môn học và hoạt động giáo dục
quy định trong CTGDPT 2018
o Tạo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện kế hoạch GD
Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ
cán bộ quản lý, GV nhà trường.
o KHGD cần được xây dựng phù hợp:
Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HS
Bối cảnh cụ thể từng địa phương.
o Lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức HĐ GD phù hợp, đảm
bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp đặc điểm HS
o Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà
trường.
Đảm bảo huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong xây
dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
Kế hoạch GD của nhà trường cần sự tham gia của các ban liên quan trong và
ngoài trường từ thiết kế đến thực thi như: CBQL, GV, ban đại diện cha mẹ HS, các
tổ chức, cá nhân khác…
12) Trình bày khung KHGD nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
Lưu ý:
GV đóng vai trò quan trọng:
1. GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường.
2. GV là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường.
3. GV là người phối hợp với các lực lượng GD thực hiện có hiệu quả KHGD
đã ban hành.
4. GV trực tiếp đánh giá hiệu quả của KHGD từng năm, đề xuất thay đổi phù
hợp.
Nhà trường cần chuẩn bị mọi điều kiện về CSVC, trang thiết bị để phục vụ và đáp
ứng nhu cầu dạy học theo CTGDPT mới; Tổ chức tập huấn, sinh hoạt chuyên môn
để GV nâng cao phương pháp dạy học; cử CBQL, GV cốt cán tham gia các buổi
tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
Câu 13: Trình bày vai trò của GV trong việc xây dựng và thực hiện KHGD
nhà trường
GV đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng KHGD của nhà trường:
GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường
Gv là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường
GV là người phối hợp với các lực lượng giáo dục thực hiện có hiệu
quả KHGD đã ban hành
GV trực tiếp đánh giá hiệu quả KHGD từng năm và đề xuất thay đổi
cho phù hợp
=> Vì thế, GV cần có hiểu biết về những định hướng, quan điểm mới trong
CTGDPT tổng thể cũng như chương trình môn học.
Câu 14 : Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD của tổ
chuyên môn.
Quan niệm
KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt
động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển của tổ chuyên môn và của nhà trường, bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT.
KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục.
Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện KHGD của nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ
chuyên môn xét ở khía cạnh thực hiện CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung khi
xây dựng KHGD của nhà trường và ý nghĩa của nó cũng vậy.
Ý nghĩa
Đối với công tác quản lí xây dựng, KHGD của tổ chuyên môn :
- Giúp bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn .
- Là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn
đốc , đánh giá việc thực hiện công tác trong năm học.
Đối với việc triển khai thực hiện chương trình
kế hoạch của tổ chuyên môn là một căn cứ quan trọng để phân công
nhiệm vụ cho GV tổ chuyên môn. Từ đó, GV có cơ sở triển khai việc xây
dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Giup GV có cơ sở để triển khai công việc giảng dạy hiệu quả .
Câu 15: Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD của tổ chuyên môn theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn các yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đạt được
yêu cầu này tổ chuyên môn cần đặt ra một số mục tiêu và hoạt động cụ thể sau đây:
- Phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Tổ chuyên môn cần thiết lập
những hoạt động giáo dục nhằm phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Các
hoạt động này có thể bao gồm hướng dẫn và giảng dạy về đạo đức, trò chuyện về
tình cảm gia đình,… Tổ chuyên môn cần đề cao tinh thần trách nhiệm và nhận thức
được tầm quan trọng của việc rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh.
- Phát triển năng lực học tập cho học sinh. Tổ chuyên môn cần đặt ra những
mục tiêu rõ ràng và cụ thể nhằm phát triển năng lực học tập cho học sinh. Các hoạt
động thiết kế cho mục tiêu này có thể làm việc với học sinh để cải thiện kĩ năng
đọc, viết, nói…
- Phát triển kĩ năng sống cho học sinh: xây dựng những hoạt động nhằm phát
triển kĩ năng sống cho học sinh. Kĩ năng sống của học sinh bao gồm: kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề,… tổ chuyên môn cần đưa cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng giúp học sinh tự tin, linh hoạt và đáp ứng các yêu cầu khác trong
cuộc sống
16) Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD
của tổ chuyên môn.
- Đối với việc xây dựng KHGD của TCM: Mỗi GV của tổ chuyên môn đều phải
góp phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó:
Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức
xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng
sẽ tham gia vào quá trình này.
GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý tưởng, tham gia xây
dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch.
=> Sự tham gia của tất cả các thành viên trong TCM sẽ đảm bảo việc xây dựng
một kế hoạch có tính thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết
lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu
trong năm học.
- Đối với việc thực hiện KHGD của TCM: Kế hoạch của TCM khi được phê
duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV
cần:
Nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo
đúng lịch trình.
Cụ thể hóa kế hoạch của TCM thành kế hoạch cá nhân chi tiết để thực
hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của TCM vì thế vừa là quá trình
thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù
hợp với mỗi GV trong năm học.
Trong quá trình này, nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp
với GV của tổ và Hiệu trưởng nhà trường để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu
có.
17) Trình bày cấu trúc của KHGD của tổ chuyên môn.
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN
NĂM HỌC :
STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2
STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2
STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2
18) Trình bày quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
Quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn:
Câu 31: Trình bày cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể. Cho ví dụ
minh họa trong dạy học môn Toán.
Cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể
Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của từng hoạt
động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương pháp đánh giá như
các phương tiện trực quan, câu hỏi, phiếu học tập, bài tập,…
Biên soạn nội dung ( câu hỏi, bài tập, xử lí tình huống,…)
Xác định sản phẩm cần đạt được
Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể gồm các bước:
1. Chuyển giao nhiệm vụ
2. Thực hiện nhiệm vụ
3. Báo cáo, thảo luận
4. Kết luận, nhận định
Ví dụ minh họa trong dạy học môn Toán
Bài dạy: Giới hạn của hàm số
Hoạt động 1 ( 5 phút ): Tiếp cận khái niệm giới hạn hữu hạn của hàm số tại một
điểm
a) Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “Giới hạn của hàm số tại một
điểm ”.
b) Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1 : Cho hàm số f(x) = x + 1
a. Hoàn thành bảng sau:
c) Sản phẩm:
a.
-Tư tưởng chủ đạo: cho HS thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt
động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học.
a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung
Hoạt động của người học được gọi là tương thích với 1 nội dung dạy học
nếu nó có tác động góp phần kiến tạo hoặc củng cố, ứng dụng những tri
thức được bao hàm trong nội dung đó hoặc rèn luyện những kĩ năng, hình
thành những thái độ có liên quan
VD: Nếu HS gặp khó khăn khi giải 1 bài toán thì có thể phân tách ra các câu
hỏi nhỏ và xét xem phần đó vận dụng được kiến thức nào?
Bài toán: Cho đường thẳng (d) có phương trình y=ax+b. Tìm a,b biết (d)
song song với đường thẳng (d’) có phương trình: y=-3x+5 và đi qua A
thuộc (P) y= x (mũ 2) có hoành độ bằng -2
HS phân tách bài toán: +(d) song song với (d’) khi a=a’; b khác b’
+ điểm A có hoành độ -2 thuộc (P) thì tìm được x=-2;y=4
+ (d) đi qua A là thay tọa độ điểm A vào (d)
tìm b ( đối chiếu điều kiện )
c) Lựa chọn hoạt động dựa vào mục tiêu
- Là sàng lọc những hoạt động đã phát hiện được để tập trung vào 1 số mục
tiêu nhất định.
- Nó căn cứ vào tầm quan trọng của các mục tiêu này đối với việc thực
hiện những mục tiêu còn lại, đối với KHKT và đời sống, căn cứ vào tiềm
năng và vai trò của nội dung tương ứng đối với việc thực hiện những mục
tiêu đó
**Nội bộ toán học: Nêu một vấn đề toán học xuất phát từ nhu cầu toán học, từ
việc xây dựng khoa học toán học, từ những phương thức tư duy và hoạt động toán
học
+ Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế
VD: Mở rộng tập số thực thành tập hợp số phức để có thể khai căn bậc hai của
mọi số, kể cả số âm, để cho mọi phương trình bậc hai đề có nghiệm
+ Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hóa công việc.
VD: Mô tả tỉ mỉ, chi tiết quá trình, giải phương trình bậc hai thành một thuật giải
là để tiến tới chuyển giao công việc này cho máy tính
+ Quy lạ về quen :
VD: Để khảo sát hàm số bậc hai tổng quát: : y= Ax2+Bx+ C ta tìm cách biến đổi
biểu thức về dạng : au2+d để quy về một điều đã biết là hàm số bậc hai đặc biệt
có dạng y = ax2+c
d) Phối hợp nhiều cách gợi động cơ tập trung vào những trọng điểm
Bên cạnh động cơ không gắn với nội dung như khen chê thì cần phải phối hợp
những cách gợi động cơ khác nhau có chú ý tới xu hướng phát triển cá nhân học
sinh
- Các dạng khác nhau của tri thức: tri thức sự vật, tri thức phương pháp, tri thức
chuẩn và tri thức giá trị. Đặc biệt là tri thức phương pháp định hướng trực tiếp
trong hoạt động và ảnh hưởng quan trọng đến việc rèn luyện kĩ năng
-Những tri thức phương pháp :
+ Hoạt động tương ứng với những nội dung toán học cụ thể
+ Hoạt động toán học phức hợp
+ Hoạt động trí tuệ phổ biến
+ Hoạt động trí tuệ chung
+ Hoạt động ngôn ngữ logic
-Tri thức phương pháp có tính chất thuật giải và phương pháp có tính chất tìm
đoán
a. Dạy học tường minh tri thức, phương pháp được phát biểu một cách tổng
quát
Là một trong những cách làm đối với những tri thức được quy định tường
minh trong chương trình
b. Thông báo tri thức phương pháp trong quá trình hoạt động
Đối với một số tri thức phương pháp chưa được quy định trong chương trình
ta vẫn có thể suy nghĩ khả năng thông báo chúng trong quá trình hs hoạt
động
c. Tập luyện những hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp
Được sử dụng cả trong hai trường hợp:
+ Tri thức được quy định trong chương trình : HS biết cách thực hành quy
tắc phương pháp nhờ quá trình làm theo mẫu
+ Tri thức không được quy định trong chương trình: Chỉ tập luyện những
hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp đó
VD:
4. PHÂN BẬC HOẠT ĐỘNG
Tư tưởng chủ đạo : Phân bậc hoạt động làm một căn cứ cho việc điều khiển quá
trình dạy học
a) Những căn cứ phân bậc hoạt động
+ Sự phức tạp của đối tượng hoạt động
VD: Công thức tính cos a + cos b
Phân bậc hoạt động vào sự phức tạp của biểu thức biểu thị đổi số của hàm cosin.
Vd tính :
cos 3x+y2 +cos(3y-x2) là hoạt động ở bậc cao hơn so với cosx+cosy
b) Điều khiển quá trình học tập dựa vào sự phân bậc hoạt động
+ Chính xác hóa mục tiêu
+ Tuần tự nâng cao yêu cầu
+ Tạm thời hạ thấp yêu cầu khi cần thiết
+ Dạy học phân hóa
24) Trình bày các chức năng điều hành quá trình dạy học: đảm bảo trình độ xuất
phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra và
đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Đảm bảo trình độ xuất phát:
Những tiền đề về trình độ xuất phát:
+ Những tiền đề chung
+ Những tiền đề về trình độ học Toán
+ Những tiền đề đặc thù
Thường được tiến hành theo quy trình sau:
+ Thứ nhất, giáo viên phải nắm nội dung, khối lượng tri thức, kĩ năng cần
thiết như những tiền đề xuất phát. Giáo viên cần phải nghiên cứu văn bản
giải thích chương trình, sách giáo khoa và sách giáo viên
+ Thứ hai, giáo viên cần biết những tri thức và những kĩ năng cần thiết đã
có sẵn ở học sinh tới mức độ nào, điều này có thể biết được nhờ quá trình
theo dõi từ trước/ bằng phương pháp kiểm tra.
+ Thứ ba, cho tái hiện những tri thức và tái tạo kĩ năng cần thiết, có thể
thực hiện theo hai cách: tái hiện và tái tạo tường minh; tái hiện hoặc tái
tạo ẩn tang
Đảm bảo trình độ xuất phát là một trong những điều kiện quyết định
thành công của việc dạy học Toán. Bằng những cách tái hiện hoặc tái tạo
thích hợp, người thầy giáo cần chú ý thiết lập những tiền đề chung,
những tiền đề toán học lẫn tri thức, kĩ năng đặc thù cho chủ đề cần dạy.
Ví dụ: Để học về phương trình tiếp tuyến của đường tròn cần kiến
thức:
1. Khái niệm về tiếp tuyến
2. Khoảng cách từ một điểm tới một đường thẳng
3. Phương trình tổng quát của đường thẳng
4. Xác định vector khi biết hai điểm
Hướng đích và gợi động cơ:
Gợi động cơ là làm cho học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt
động và của đối tượng hoạt động. Gợi động cơ nhằm làm cho những mục
tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu của cá nhân học sinh, chứ không
phải chỉ vào sự vào bài, đặt vấn đề một cách hình thức.
Gợi động cơ chia là 3 loại:
* Gợi động cơ mở đầu:
+ xuất phát từ thực tế hoặc từ nội bộ toán học, không những có tác dụng
gợi động cơ mà còn góp phần hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng.
+ Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế
+ Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hóa công việc
+ Chính xác hóa một khái niệm
+ Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống
+ Lật ngược vấn đề
+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
+ tìm sự liên hệ và phụ thuộc
*. Gợi động cơ trung gian
+ Hướng đích: hướng học sinh vào những mục tiêu đặt ra, vào hiệu quả
dự kiến của những hoạt động của họ nhằm đạt những mục tiêu đó.
+ Quy lạ về quen
+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
* Gợi động cơ kết thúc: nâng cao tính tự giác trong hoạt động học tập
như các cách gợi động cơ khác, góp phần thúc đẩy hoạt động học tập nói
chung.
Ví dụ: Quy lạ về quen
Để khảo sát hàm số bậc hai tổng quát là một việc mới
chưa biết cách giải quyết, ta tìm cách biến đổi biểu thức về
dạng để quy về một điều đã biết là hàm số bậc hai đặc biệt có
dạng .
Làm việc với nội dung mới:
+ Thầy giáo tạo những tình huống gợi ra những hoạt động tương thích
với nội dung và mục tiêu dạy học
+ Học trò hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo, có sự giao
lưu giữa những thành viên trong tập thể, giữa Thầy và trò.
+ Thầy giáo có tác động điều chỉnh mức độ khó khăn của nhiệm vụ
dựa vào sự phân bậc hoạt động.
+ Thầy giáo giúp học trò xác nhận những kiến thức đã đạt được trong
quá trình hoạt động, đưa ra những bình luận cần thiết để học trò hiểu kiến
thức đó một cách sâu sắc, đầy đủ hơn.
Củng cố:
- Củng cố diễn ra dưới các hình thức luyện tập, đào sâu, ứng dụng, hệ thống
hóa và ôn.
+ Luyện tập: nhằm mục tiêu kĩ năng, kĩ xảo
+ Đào sâu: phát hiện và giải quyết những vấn đề liên quan đến những
phương tiện khác nhau, những khía cạnh khác nhau của tri thức, bổ sung,
mở rộng, hoàn chỉnh tri thức.
+ Ứng dụng: Vận dụng những tri thức và kĩ năng đã lĩnh hội vào việc giải
quyết những vấn đề mới trong nội bộ môn Toán cũng như trong thực tiễn.
+ Hệ thống hóa: Nhằm vào việc so sánh, đối chiếu những tri thức đạt được,
nghiên cứu những điểm giống và khác nhau, làm rõ những mối quan hệ giữa
chúng. Nhờ đó đạt được tri thức một cách hệ thống
+ Ôn: nhắc lại tri thức, luyện lại kĩ năng đã có.
Ví dụ: Để củng cố cho học sinh sau khi học xong bài đồ thị hàm số
bậc hai, giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành các bài tập sau:
1. Vẽ đồ thị các hàm số sau:
a) y=x2+4x+5
b) y=-x2-2x
c) y=-x2+5
Kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra: nhằm cung cấp cho Thầy và trò những thông tin về kết quả dạy
học, trước hết là về tri thức và kĩ năng học sinh, nhưng cũng lưu ý cả về mặt
năng lực, thái độ, phẩm chất của họ cùng với sự diễn biến của quá trình dạy
học.
* Kiểm tra có mục tiêu kép
+ Cung cấp cho Thầy những thông tin về tình hình học tập của học sinh. Nó
có thể nhằm 2 mục tiêu: Tức khắc và lâu dài.
+ Làm cho học sinh ý thức được họ đã đạt được mục tiêu đến mức độ nào,
còn những chỗ yếu nào cần nỗ lực khắc phục.
Đánh giá: Cơ sở quan trọng để đánh giá là những bài kiểm tra, nhưng
ngoài ra còn phải căn cứ vào quá trình theo dõi học sinh.
Ví dụ: sau khi học xong chủ đề đại số, tổ hợp, giáo viên cho học sinh
làm bài kiểm tra đánh giá lấy điểm thường xuyên, dựa vào đó giúp
giáo viên nắm bắt được tình hình của học sinh và học sinh cũng biết
được mức độ học tập của bản thân để đưa ra cách khắc phục kịp thời.
Hướng dẫn công việc ở nhà
Bao gồm:
+ Hướng dẫn học lý thuyết;
+ Hướng dẫn bài tập ở nhà;
+ Chuẩn bị cho bài tập sau về mặt tri thức, dụng cụ…
Chức năng:
+ Củng cố tri thức;
+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực;
+ Đảm bảo trình độ xuất phát cho giờ học sau;
+ Làm tư liệu và phương tiện để dạy nội dung của tiết sau.
Lưu ý:
+ Thứ nhất, hạn chế số lượng bài tập
+ Thứ hai, lựa chọn thời điểm thích hợp để hướng dẫn bài tập
+ Thứ ba, nội dung bài tập cần được cân nhắc cẩn thận đối chiếu vơi mục
tiêu, yêu cầu, hoàn cảnh lợp học.
Ví dụ: Giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh
Nhà máy A cần bơm nước từ hồ nước cho các hộ dân (hình vẽ) theo
đường thẳng từ A đến M và từ M đến B. Biết chi phí để làm ống
nước to từ A đến M là 100000VNĐ và chi phí để làm ống nước bé từ
M đến B là 70000VNĐ.
a) Tính khoảng cách từ A đếm M rồi từ M dến B sao cho quãng
đường từ A đến B là ngắn nhất.
b) Tính chi phí lắp ống nước
c) Tìm chi phí lắp đặt ít nhất.
Câu 25: Quan niệm, vai trò của KHBD:
KHBD(hay còn gọi là giáo án) là kịch bản lên lớp của GV với đối tượng HS
và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Đó là một bản mô
tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học của
một bài học nhằm giúp người học đáp ứng YCCĐ về năng lực, phẩm chất tương
ứng trong chương trình môn học.
Vai trò của KHBD:
Thiết lập môi trường dạy học phù hợp: một sự đảm bảo cho các mục tiêu
dạy học và giáo dục đã đề ra được thực hiện có hiệu quả.
Định hướng tâm lý giảng dạy: GV cũng sẽ hình dung rõ ràng về sự liên hệ
giữa nội dung bài học và đối tượng HS của mình. Điều này làm dấy lên sự tự tin
của họ, sẽ tổ chức các hoạt động học tập cho HS với sự nhiệt tình và niềm vui thực
sự.
Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy: cho phép GV từ bỏ
những thứ không liên quan để xác định rõ ràng, có giới hạn việc giảng dạy các kiến
thức một cách hệ thống và có tổ chức cho HS.
Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có: giúp GV tạo lập sự kết nối hợp lý giữa
KHBD này với các KHBD khác về nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá
nhằm tạo sự kết nối để đạt mục đích khoá học năm học.
Phát triển kỹ năng dạy học: KHBD đóng vai trò là phương tiện quan trọng
để phát triển kỹ năng dạy học của GV.
Sử dụng hiệu quả thời gian: KHBD giúp Gv cân đối thời gian cho các hoạt
động, hướng đến nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Câu 26: Các yêu cầu khi xây dựng KHBD phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh.
Mặc dù KHBD mang tính cá nhân và không có khuôn mẫu nhất định chung cho
tất cả mọi GV, mọi bài dạy; nhưng để có sự đồng bộ và thống nhất nhất định
trong triển khai dạy học hướng đến thực hiện mục tiêu của chương trình, việc
thống nhất một số yêu cầu cốt lõi của KHBD là cần thiết.
Yêu cầu về sự chuẩn bị: cẩn thận và linh hoạt.
KHBD theo đó là bản thiết kế để sử dụng như một hướng dẫn chứ không
phải là một công thức cố định để tuân thủ một cách cứng nhắc. Điều này yêu
cầu GV trong quá trình xây dựng KHBD phải nghiên cứu kĩ đặc điểm của
đối tượng HS, xem xét các điều kiện về CSVC của nhà trường, sự sẵn có hay
không của phương tiện dạy học, đồng thời chú ý xem xét sự đa dạng của các
hoạt động, dự phòng các tình huống phát sinh.
Yêu cầu về việc đáp ứng mục tiêu của CTGDPT 2018: KHBD cần đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu cần đạt mà CTGDPT tổng thể, CTGDPT môn Toán
đã ban hành.
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của chuỗi hoạt động học và sự phù hợp của
các yếu tố trong mỗi hoạt động học tập tổ chức cho HS. KHBD cần được tổ
chức theo chuỗi các hoạt động, bao gồm: Mở đầu/đặt vấn đề, hình thành
kiến thức, luyện tập, vận dụng. Chuỗi hoạt động này cần phù hợp với các
mục tiêu và nội dung của bài dạy.
Trong KHBD, mỗi hoạt động cần thể hiện được: Tên hoạt động, thời gian
thực hiện, mục tiêu, nội dung, sản phẩm và cách thức tổ chức hoạt động dạy
học. Mục tiêu cần được phát biểu rõ ràng, bao phủ YCCĐ của bài học.
KHBD cần đảm bảo trong tiến trình tổ chức từng hoạt động dạy học thể hiện
được trình tự các bước: Chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập;
báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận, nhận định.
Yêu cầu về việc đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có
thể sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các
hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời GV nên đa dạng các phương tiện dạy
học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ giao cho HS và các sản
phẩm HS tạo ra...
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá,
xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng
lực đã đề ra .
Yêu cầu về sự đa dạng trong hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học
và kiểm tra đánh giá
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có
thể sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các
hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời GV nên đa dạng các phương tiện dạy
học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ giao cho HS và các sản
phẩm HS tạo ra...
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá,
xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng
lực đã đề ra .
Yêu cầu về việc thể hiện vai trò chủ đạo của GV và tính tích cực học tập
của HS
Tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến
thức; chú trọng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động của nhóm, tập thể
lớp; đảm bảo sự tương tác đa chiều. Đồng thời, chú trọng việc đưa ra các
nhiệm vụ cho HS thực hiện, thay vì tập trung vào các hoạt động của GV trên
lớp thì phải chú trọng đến hoạt động của HS.
Yêu cầu về sự phù hợp của thiết bị, học liệu và phù hợp với điều kiện
của nhà trường
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của phương tiện, thiết bị dạy học, học liệu
với tiến trình tổ chức các hoạt động học của HS.
KHBD cần đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV.
Câu 27: Trình bày cấu trúc KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh. Liên hệ với các chức năng điều hành quá trình dạy học.
Cấu trúc của KHBD một bài học có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan
của
từng GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên,
một
KHBD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng
đến việc
cụ thể hóa mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành
phần),
đến việc tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình
thức tổ
chức dạy học và kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, tham khảo
công
văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020, KHBD có
thể
trình bày theo cấu trúc như sau:
Ở mỗi hoạt động và sau bài dạy giáo viên sẽ linh hoạt các hình thức kiểm tra đáng
giá
* Lưu ý:
(1) Cách thức trình bày mục tiêu, thiết bị dạy học và học liệu, tiến trình dạy
học: Tham khảo phụ lục 4 – công văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày
18
tháng 12 năm 2020 và Công văn 2613 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 23
tháng 6
năm 2021.
(2) Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời
gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu
hỏi, bài
tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại
theo yêu
cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với
những bài
hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực
hiện ở
ngoài lớp học.
(3). Trong KHBD không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà
tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm
vụ/yêu
cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh
thực
hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/.
(4) Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ
chức các hoạt động học và được thiết kế trong KHBD thông qua các hình
thức: hỏi -
đáp, viết, thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh
giá bằng
điểm số phải thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định
hướng
cho học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả
thực
hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, thuyết trình, sản phẩm
học tập
đã được nêu cụ thể trong KHBD.
(5) Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
- Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho
học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả
học sinh
đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình
bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu
cầu của
giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo
biện pháp
hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo
luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học
sinh
báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số
nhóm
trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn
thành
của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu
về kiến
thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề
cần giải
quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo.
28) Trình bày quy trình xây dựng KHBD.
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy
Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy
Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ
chuyên môn, bản CTGDPT môn Toán để xác định các
YCCĐ tương ứng với bài học.
Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu
trong phạm vi của bài học
Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của
năng lực chung và năng lực toán học cần phát triển)
Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
Bước 2: Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của từng
hoạt động
Cách tiến hành:
Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
Rà soát lại mục tiêu của KHBD, chọn ra đơn vị kiến
thức/kĩ năng thực sự mới đối với HS
Xác định nội dung kiến thức chi phối, liên quan mật thiết
đến việc hình thành các kiến thức khác trong cùng một
bài học hoặc trong các bài học tiếp theo
Xác định mục tiêu của các hoạt động:
Từ mục tiêu chung của KHBD, GV xác định mục tiêu cụ thể
của từng hoạt động tương ứng.
Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và
phương án đánh giá đáp ứng mục tiêu cụ thể của các hoạt động
và mục tiêu chung của bài dạy.
Xác định thời lượng:
Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả bài học, dựa trên
kinh nghiệm giảng dạy, dung lượng kiến thức, độ khó của
nhiệm vụ, trình độ của HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể
dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động.
Bước 3: Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể
Cách thực hiện:
Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu
của từng hoạt động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học;
phương pháp đánh giá như các phương tiện trực quan, câu hỏi,
phiếu học tập, bài tập…
Biên soạn nội dung: “Nội dung” là nội dung của nhiệm vụ mà
GV giao cho HS trong bước “Chuyển giao nhiệm vụ” hay nội
dung hoạt động học của HS.
Xác định sản phẩm cần đạt được: “Sản phẩm” chính là câu trả
lời tương ứng với “nội dung” do GV biên soạn. “Sản phẩm” cần
tương thích và đáp ứng mục tiêu dạy học.
Là căn cứ để GV định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ,
định hướng thảo luận và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của HS.
Là vấn đề GV cần kết luận, cần “chốt” kiến thức/kĩ năng
cho HS ghi vào vở sau mỗi hoạt động học tập.
Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
(2) Thực hiện nhiệm vụ (dự kiến việc GV cần làm để hỗ trợ,
định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ)
(3) Báo cáo, thảo luận (dự kiến tiến trình thảo luận, bao gồm
những câu hỏi phân tích, làm rõ, phát triển kết quả thực hiện
nhiệm vụ)
(4) Kết luận, nhận định (về kết quả đạt được của HS)
Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
Sau khi đã biên soạn được KHBD, GV cần tiến hành rà soát, xem xét
lại:
Mục tiêu bài dạy đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa, việc
phân phối thời lượng cho từng hoạt động và tổng thời lượng đã
hợp lý chưa.
Sự phù hợp giữa các mục tiêu và chuỗi các hoạt động dạy học,
sự phù hợp giữa các PPDH, phương tiện dạy học trong từng
hoạt động, sự phù hợp của các phương án đánh giá, sự liên kết
giữa các hoạt động trong kế hoạch dạy học, sự đa dạng của các
hoạt động và phương án dự phòng trong những trường hợp cần
thiết…
29) Trình bày các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy, các yêu cầu khi
viết mục tiêu bài dạy và cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy. Cho ví
dụ minh họa trong dạy học môn Toán.
Các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy
Căn cứ vào YCCĐ của bài học (CTGDPT 2018 – môn Toán,
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
hoặc từ kết quả xây dựng KHGD môn Toán)
Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học
Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương
tiện, thiết bị và hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học
Các yêu cầu khi viết mục tiêu bài dạy
Trình bày mục tiêu theo biểu hiện của phẩm chất và năng lực.
Đối với năng lực đặc thù: cần cụ thể đến thành tố và biểu
hiện hành vi
Đối với năng lực chung và phẩm chất: Chỉ nêu tên và
biểu hiện nổi bật của năng lực chung và phẩm chất mà
môn Toán có lợi thế phát triển; liên quan mật thiết đến
nội dung bài học
Mục tiêu về năng lực được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng
hoá được và phải bao trùm được YCCĐ của bài học.
Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy
Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ
chuyên môn, bản CTGDPT môn Toán để xác định các
YCCĐ tương ứng với bài học.
Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu
trong phạm vi của bài học
Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của
năng lực chung và năng lực toán học cần phát triển)
Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
VD:
BÀI 1: GÓC LƯỢNG GIÁC.
GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a) Năng lực đặc thù:
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: Giải thích được quan hệ giữa các giá
trị lượng giác của các góc lượng giác có liên quan đặc biệt: bù nhau, phụ
nhau, đối nhau, hơn kém nhau π.
- Năng lực giao tiếp toán học: Hiểu và phát biểu được định nghĩa, tính chất cơ
bản của góc lượng giác, số đo của góc lượng giác, đường tròn lượng giác và
giá trị lượng giác của góc lượng giác. Trình bày được ý tưởng, giải pháp giải
quyết vấn đề liên quan một cách thuyết phục.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tính cầm tay
để tính giá trị lượng giác của một góc lượng giác khi biết số đo của góc đó.
- Năng lực mô hình hóa toán học: Thiết lập được đường tròn lượng giác, hình
vẽ để mô tả tình huống đặt ra trong một số bài toán thực tiễn gắn với giá trị
lượng giác của góc lượng giác.
b) Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực thực hiện công việc của
bản thân trong học tập; Ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận
lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện
để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó
khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân.
30) Trình bày cách thức xác định chuỗi hoạt động học của KHBD. Cho ví
dụ minh họa trong dạy học môn Toán.
Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học
gồm: (Tham khảo phụ lục 4 – Công văn 5512)
(i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập
(ii) Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt
ra
(iii) Luyện tập
(iv) Vận dụng
Cách tiến hành:
Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
Rà soát lại mục tiêu của KHBD, chọn ra đơn vị kiến
thức/kĩ năng thực sự mới đối với HS
Xác định nội dung kiến thức chi phối, liên quan mật thiết
đến việc hình thành các kiến thức khác trong cùng một
bài học hoặc trong các bài học tiếp theo
Xác định mục tiêu của các hoạt động:
Từ mục tiêu chung của KHBD, GV xác định mục tiêu cụ thể
của từng hoạt động tương ứng.
Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và
phương án đánh giá đáp ứng mục tiêu cụ thể của các hoạt động
và mục tiêu chung của bài dạy.
Xác định thời lượng:
Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả bài học, dựa trên
kinh nghiệm giảng dạy, dung lượng kiến thức, độ khó của
nhiệm vụ, trình độ của HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể
dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động.
VD:
BÀI 1: GÓC LƯỢNG GIÁC.
GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
Nhận biết được các khái niệm cơ bản của góc lượng giác.
Nhận biết khái niệm giá trị lượng giác của một góc lượng giác.
Mô tả bảng giá trị lượng giác của một số góc lượng giác thường gặp.
Hệ thức cơ bản giữa các giá trị lượng giác của một góc lượng giác.
Quan hệ giữa các giá trị lượng giác của các góc lượng giác có liên
quan đặc biệt.
Xác định mục tiêu của các HĐ:
HĐ mở đầu: Giúp HS hình dung về tình huống xuất hiện góc trong
thực tiễn bằng kinh nghiệm của bản thân; tạo hứng thú học tập.
HĐ hình thành kiến thức mới:
HĐ 1 : GÓC LƯỢNG GIÁC
Nhận biết được khái niệm góc lượng giác, xác định được số đo
góc lượng giác và tính chất. Phân biệt góc lượng giác và góc
hình học.
Nhận biết được các đơn vị đo góc và mối quan hệ giữa chúng.
Nhận biết hệ thức Chasles.
HĐ 2: GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
Nhận biết khái niệm đường tròn lượng giác.
Xác định được khái niệm các giá trị lượng giác của góc lượng
giác và ghi nhớ giá trị lượng giác của các góc đặc biệt.
Nhận biết được các công thức lượng giác cơ bản.
Nhận biết liên hệ giữa các giá trị lượng giác của các góc có liên
quan đặc biệt: đối nhau, bù nhau, phụ nhau, hơn kém nhau.
Vận dụng các công thức lượng giác để tính các giá trị lượng
giác một cách thuần thục.
Sử dụng máy tính cầm tay để đổi số đo góc và tìm giá trị lượng
giác của góc khi biết số đo của góc đó.
Luyện tập: Áp dụng kiến thức đã học về góc lượng giác, số đo của góc
lượng giác, đường tròn lượng giác và giá trị lượng giác của góc lượng
giác vào các bài tập chứng minh, tính toán.
Vận dụng: Vận dụng các kiến thức đã học vào một số bài toán thực tế.
Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và đánh giá.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
+ Kỹ thuật giao nhiệm vụ.
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi.
+ Kỹ thuật chia nhóm.
Hình thức dạy học trên lớp.
Phương án đánh giá:
Sau mỗi HĐ, GV đánh giá kết quả làm việc nhóm và đưa ra kết luận.
Xác định thời lượng: 3 tiết
HĐ mở đầu: 5 phút
HĐ hình thành kiến thức mới:
+ HĐ 1: 40 phút
+ HĐ 2: 45 phút
Luyện tập: 40 phút
Vận dụng: 5 phút
Câu 32:
TRƯỜNG: THPT NGUYỄN TẤT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
THÀNH VIỆT NAM
TỔ: TOÁN-TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
♥ Các đội có thể tham khảo bài viết hướng dẫn trên mạng hoặc video trên Youtue để
thiết kế cầu treo chịu được trọng lượng của vật nặng đặt trên cầu. Một vài hình ảnh
cầu treo trong thực tế:
CẦU TREO DÂY VĂNG
CẦU TREO DÂY VÕNG
♥ Để có được một mô hình cầu treo đạt hiệu quả cao các đội cần nghiên cứu về hình
dạng cong Parabol của cầu, cách bố trí các nhịp cầu, vị trí trụ cầu, cách mắc các dây
treo...
♥ Mỗi sản phẩm phải có tên tổ, tên các thành viên trong đội và giới thiệu ngắn về sản
phẩm đó (giải thích tại sao cầu có dạng cong parabol).
♥ Đặt lần lượt các vật nặng lên cầu, nếu cầu không bị gãy sập đội dự thi sẽ được tính
điểm theo khối lượng của vật nặng.
♥ Ngoài ra mô hình còn được chấm điểm ở các mục như: thông số kỹ thuật (chiều dài,
chiều rộng, chiều cao), tính thẩm mỹ, nội dung thuyết trình, vệ sinh, trật tự, sĩ
số.
♥ Sau phần kiểm tra độ bền vững của mô hình các đội sẽ tham gia phần thi đố vui Toán
học.
● Có tất cả 10 câu hỏi liên quan Toán học và cuộc sống.
● Sau thời gian qui định, các đội trả lời vào giấy và nộp lại cho giáo viên.
●Giáo viên sẽ chiếu câu trả lời, đội trả lời đúng được 10 điểm, đội trả lời sai hoặc
không trả lời không có điểm.
● Để tăng tính hấp dẫn cho phần thi, các đội có thể đặt cược, nếu trả lời đúng đội đó
được 20 điểm, nếu trả lời sai đội đó bị trừ 10 điểm.
♥ Sau hai phần thi Thiết kế mô hình và Đố vui, giáo viên sẽ theo điểm số từ cao đến
thấp chọn ra một giải nhất, một giải nhì, một giải ba và một giải khuyến khích.
♥ Phát thưởng cho các đội và ghi nhận ý kiến đóng góp.
Lưu ý:Các đội tham gia thi đấu phải tuân thủ tuyệt đối những quy định và điều hành
của giáo viên.