You are on page 1of 71

Câu 1: Hãy trình bày những điểm mới cốt lõi trong quan điểm xây dựng CT

GDPT môn Toán 2018?


a. Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại:
- Phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập trong nhà trường phổ
thông, đáp ứng nhu cầu hiểu biết thế giới, sở thích của người học; phù hợp với
cách tiếp cận của thế giới ngày nay. (hiện đại)
- Chương trình quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”, ai cũng học được
Toán theo cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. (tinh giản)
- Chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hoặc các hoạt động giáo dục khác,
nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế,
khoa học, đời sống xã hội.(thiết thực)
b. Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục:
- Bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai
nhánh liên kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội
dung kiến thức cốt lõi, một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm chất của
học sinh.
- Chương trình môn Toán chú ý tiếp nối với chương trình giáo dục mầm non và tạo
nền tảng cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
c. Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá:
- Tính tích hợp:
+ Tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số
yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.
+ Thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan, các
kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác.
+ Thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các hoạt động thực
hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học.
- Tính phân hóa:
+ Quán triệt tinh thần dạy học theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở
bảo đảm đa số học sinh, đáp ứng được YCCĐ của chương trình; đồng thời chú ý
tới các đối tượng chuyên biệt.
+ Đối với cấp THPT, môn Toán có hệ thống chuyên đề học tập chuyên sâu
và các nội dung học tập giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận
dụng giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn.
d. Bảo đảm tính mở:
- Bảo đảm định hướng thống nhất những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt
buộc đối với học sinh toàn quốc.
- Trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục toán học và kế hoạch giáo dục phù hợp với
đối tượng, cơ sở giáo dục.
- Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về
yêu cầu cần đạt, PC & NL của học sinh, nội dung giáo dục, PP giáo dục và việc
đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả
sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện
chương trình.
Câu 2: Trình bày các mục tiêu chung của CT GDPT môn Toán 2018 và mục
tiêu của cấp THCS, THPT?
* Mục tiêu chung:
a) Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau:
năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải
quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ,
phương tiện học toán. 
b) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại
Chương trình tổng thể.
c) Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng
giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác;
tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
d) Có hiểu biết tương đối về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên
quan tạo cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự
tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
* Mục tiêu cấp THCS:
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: 
- Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, thực hiện được
việc lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề toán học
không quá phức tạp. 
- Sử dụng được các mô hình toán học (công thức toán học, phương trình đại
số, hình biểu diễn,...) để mô tả một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp. 
- Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để
biểu đạt các nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả
lập luận
- Trình bày được ý tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để
thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán
học.
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về:
– Số và Đại số: Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và sử dụng công
cụ tính toán; ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, PTrinh, HPT,
BPT; sử dụng ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô hình hoá) một số quá trình và hiện
tượng trong thực tiễn.
– Hình học và Đo lường: Bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng.
+ Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngôn ngữ, kí hiệu, mô tả (ở mức độ
trực quan) những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số
mô hình hình học thông dụng; tính toán một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng
tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và
Đo lường.
+ Hình học phẳng cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận
logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, đường
thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường
tròn).
– Thống kê và Xác suất: Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu
thống kê; phân tích dữ liệu thống kêthông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết
một số quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các
khái niệm cơ bản về xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một
biến cố; nhận biết ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với
môn Toán; có ý thức hướng nghiệp dựa trên năng lực và sở thích, điều kiện của
bản thân; định hướng phân luồng sau trung học cơ sở (tiếp tục học lên, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động).
* Mục tiêu cấp THPT:
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
+ Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được
các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác
nhau trong việc giải quyết vấn đề;
+ Thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách
giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và trình
bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp, phản ánh được
giá trị của giải pháp, khái quát hoá được cho vấn đề tương tự;
+ Sử dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và
giải quyết vấn đề toán học.
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
– Đại số và Một số yếu tố giải tích:
+ Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại
số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), Ptrinh, HPT,
BPT;
+ Nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit);
khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ
hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong
thế giới thực;
+ Sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể
trong không gian.
– Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận
logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc;
phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng
không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo
lường.
– Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân
tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê
thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số
liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực
tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý
nghĩa của xác suất trong thực tiễn. 
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành
nghề gắn với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp
sau trung học phổ thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đềliên
quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
Câu 3: Trình bày các thành tố của NL Toán học (5 NL đặc thù trong môn
Toán), biểu hiện cụ thể của từng thành tố và cho VD minh họa.
Thành phần Ví dụ minh họa Cấp trung học Cấp trung học
năng lực cơ sở phổ thông
Năng lực tư duy
và lập luận toán
học thể hiện qua - Khái quát hóa:  – Thực hiện được – Thực hiện được
việc:  các thao tác tư tương đối thành
duy, đặc biệt biết thạo các thao tác
– Thực hiện được quan sát, giải tư duy, đặc biệt
các thao tác tư duy thích được sự phát hiện được
như: so sánh, phân tương đồng và sự tương đồng và
tích, tổng hợp, đặc khác biệt trong khác biệt trong
biệt hoá, khái quát nhiều tình huống những tình huống
hoá, tương tự; quy và thể hiện được tương đối phức
nạp, diễn dịch kết quả của việc tạp và lí giải
quan sát. được kết quả của
việc quan sát.

– Chỉ ra được
chứng cứ, lí lẽ và – Thực hiện được – Sử dụng được
biết lập luận hợp lí việc lập luận hợp các phương pháp
trước khi kết luận. lí khi giải quyết lập luận, quy nạp
vấn đề. và suy diễn để
nhìn ra những
- Chứng minh hệ
cách thức khác
thức Viet:
nhau trong việc
giải quyết vấn đề.

– Giải thích hoặc


điều chỉnh được
cách thức giải
quyết vấn đề về – Nêu và trả lời – Nêu và trả lời
phương diện toán được câu hỏi khi được câu hỏi khi
học. lập luận, giải lập luận, giải
quyết vấn đề. quyết vấn đề.
Chứng minh Giải thích, chứng
được mệnh đề minh, điều chỉnh
toán học không được giải pháp
quá phức tạp. thực hiện về
phương diện toán
học.
Năng lực mô Trong một cuộc thi
hình hoá toán pha chế mỗi đội
học thể hiện qua chơi được dùng tối
việc:  đa 24g hương liệu, – Sử dụng được – Thiết lập được
9 lít nước và 210g các mô hình toán  mô hình toán học
đường để pha chế học  (gồm  công  (gồm công thức,
– Xác định được thức toán học, sơ phương trình, sơ
nước cam và nước
mô hình toán học đồ, bảng biểu, đồ, hình vẽ, bảng
táo. Để pha chế 1 lít
(gồm công thức, hình vẽ, phương biểu, đồ thị,...) để
nước cam cần 30g
phương trình, trình, hình biểu mô tả tình huống
đường, 1 lít nước và
bảng biểu, đồ diễn,...) để mô tả đặt ra trong một
1g hương liệu, pha
thị,...) cho tình tình huống xuất số bài toán thực
chế 1 lít nước táo
huống xuất hiện hiện trong một số tiễn.
cần 20g đường, 1 lít
trong bài toán thực bài toán thực tiễn
nước và 4g hương
tiễn. không quá phức
liệu. Mỗi lít nước
cam nhận được 60 tạp.
điểm thưởng, Mỗi – Giải quyết
lít nước táo nhận được những vấn
– Giải quyết được được 80 điểm – Giải quyết được đề toán học trong
những vấn đề toán thưởng. Hỏi cần những vấn đề mô hình được
học trong mô hình pha chế bao nhiêu toán học trong thiết lập.
được thiết lập. lít nước trái cây mỗi mô hình được
loại để đạt được số thiết lập.
– Lí giải được
– Thể hiện và điểm thưởng cao
tính đúng đắn
đánh giá được lời nhất?
– Thể hiện được của lời giải
giải trong ngữ a. Xác định hàm F lời giải toán học (những kết luận
cảnh thực tế và cải biểu diễn số điểm vào ngữ cảnh thu được từ các
tiến được mô hình thưởng của đội thi. thực tiễn và làm tính toán là có ý
nếu cách  giải  b. Xác định miền quen với việc nghĩa, phù hợp
quyết  không  phù nghiệm của bài kiểm chứng tính với thực tiễn hay
hợp. Toán đúng đắn của lời không). Đặc biệt,
c. Đội phải thi pha giải. nhận  biết  được 
chế được bao nhiêu cách  đơn giản
lít nước cam và bao hoá, cách điều
nhiêu lít nước táo chỉnh những yêu
để số điểm thưởng cầu thực tiễn
đạt cao nhất? (xấp xỉ, bổ sung
thêm giả thiết,
tổng quát hoá,...)
để đưa đến
những bài toán
giải được.
Năng lực giải
quyết vấn đề toán
học thể hiện qua
việc:  – Phát hiện được – Xác định được
- Cho tam giác vấn đề cần giải tình huống có
ABC có A=60°, quyết. vấn đề; thu thập,
– Nhận biết, phát sắp xếp, giải
AB=6cm, AC=8cm.
hiện được vấn đề thích và đánh giá
Tính BC?
cần giải quyết được độ tin cậy
bằng toán học. của thông tin;
– Xác định được chia sẻ sự am
hiểu vấn đề với
- Áp dụng định lí cách thức, giải
người khác.
cosin trong tam giác pháp giải quyết
ABC vấn đề.
– Lựa chọn, đề
– Lựa chọn và
xuất được cách
thiết lập được
thức,  giải  pháp 
giải  quyết vấn đề. - Thay các dữ kiện – Sử dụng được cách  thức,  quy 
của đề bài tính  các kiến thức, kĩ trình  giải quyết
năng toán học vấn đề.
– Sử dụng được BC2= 62+82- tương thích để
các kiến thức, kĩ 2.6.8.cos60° giải quyết vấn đề.
năng toán học => BC = 213 – Thực hiện và
tương thích (bao  trình bày được
gồm  các  công  - Giải thích được giải pháp giải
cụ  và thuật toán) - Áp dụng cách làm
giải pháp đã thực quyết vấn đề.
để giải quyết vấn trên giải bài toán
đề đặt ra. sau: Cho tam giác hiện
ABC có AB = 3cm,
AC = 4cm và
– Đánh giá được - Đánh giá được
tanA=22. Tính BC?
giải pháp đề ra và giải pháp đã thực
khái quát hoá hiện; phản ánh
được cho vấn đề được giá trị của
tương tự. giải pháp; khái
quát hóa được
cho vấn đề tương
tự
Năng lực giao Dạy học khái niệm
tiếp toán học thể Tập hợp bằng nhau
hiện qua việc:
- Xác định vốn từ – Nghe hiểu, đọc – Nghe hiểu, đọc
– Nghe hiểu, đọc vựng, vốn kí hiệu hiểu và ghi chép hiểu và ghi chép
hiểu và ghi chép mà HS đã biết: tập (tóm tắt) được (tóm tắt) được
được các thông tin hợp, phần tử của tập các thông tin toán tương đối thành
toán học cần thiết hợp, các xđịnh tập học cơ bản, trọng thạo các thông
được trình bày hợp, tập rỗng, tập tâm trong văn tin toán học cơ
dưới dạng văn bản con và những kí bản (ở dạng văn bản, trọng tâm
toán học hay do hiệu. Tập hợp bằng bản nói hoặc trong văn bản nói
người khác nói nhau và cách kí viết). Từ đó phân hoặc viết. Từ đó
hoặc viết ra. hiệu tập hợp bằng tích, lựa chọn, phân tích, lựa
nhau trích xuất được chọn, trích xuất
các thông tin toán được các thông
học cần thiết từ tin toán học cần
văn bản (ở dạng thiết từ văn bản
văn bản nói hoặc nói hoặc viết.
– Trình bày, diễn
đạt (nói hoặc viết) viết).  
được các nội - Đọc sgk và trình
– Lí giải được
dung, ý tưởng, bày khái niệm tập – Thực hiện được (một cách hợp lí)
giải pháp toán học con của 1 tập hợp. việc trình bày, việc trình bày,
trong sự tương tác diễn đạt, nêu câu
- Hãy biểu diễn các diễn đạt, thảo
với người khác hỏi, thảo luận,
tập hợp sau bằng luận, tranh luận
(với yêu cầu thích tranh luận các nội
cách liệt kê các các nội dung, ý
hợp về sự đầy đủ, dung, ý tưởng,
phần tử tưởng, giải pháp
chính xác). giải pháp toán
A=x∈R|x2-1x-3x2- toán học trong sự
9=0 học trong sự tương tác với
B = Ư(3) tương tác với người khác.
người khác (ở
  mức tương đối
đầy đủ, chính
– Sử dụng được xác).
hiệu quả ngôn ngữ
toán học (chữ số,
chữ cái, kí hiệu, - GV: Yêu cầu hs
biểu đồ, đồ thị, thảo luận nhóm để
các liên kết giải quyết bài toán – Sử dụng được
logic,...) kết hợp sau: một cách hợp lí
với ngôn ngữ ngôn ngữ toán
- HS: trao đổi thảo
thông thường hoặc học kết hợp với
luận
động tác hình thể – Sử dụng được ngôn ngữ thông
khi trình bày, giải - GV: Mời hs lên ngôn ngữ toán thường để biểu
thích và đánh giá bảng trình bày học kết hợp với đạt cách suy
các ý tưởng toán ngôn ngữ thông nghĩ, lập luận,
học trong sự tương thường để biểu chứng minh các
tác (thảo luận, đạt các nội dung khẳng định toán
tranh luận) với toán học cũng học.
người khác. - GV: Yêu cầu tìm như thể hiện
hiểu lãi suất của các chứng cứ, cách
ngân hàng theo thức và kết quả
– Thể hiện được
nhóm và trình bày lập luận.
sự tự tin khi trình
bày, diễn đạt, nêu trong buổi học tiếp
câu hỏi, thảo luận, theo – Thể hiện được
tranh luận các nội sự tự tin khi trình
- HS: Trình bày
dung, ý tưởng liên bày, diễn đạt,
thảo luận
quan đến toán học. thảo luận, tranh
– Thể hiện được luận, giải thích
sự tự tin khi trình các nội dung toán
bày, diễn đạt, học trong nhiều
thảo luận, tranh tình huống không
luận, giải thích quá phức tạp.
các nội dung toán
học trong một số
tình huống không
quá phức tạp.
Năng lực sử dụng
công cụ, phương
tiện học toán thể
hiện qua việc: 
- GV: Mời hs giới – Nhận biết được – Nhận biết được
thiệu cách thức sử tên gọi, tác dụng, tác dụng, quy
– Nhận biết được dụng máy tính cầm quy cách sử cách sử dụng,
tên gọi, tác dụng, tay Casio để giải hệ
dụng, cách thức cách thức bảo
quy cách sử dụng, phương trình bậc bảo quản các quản các công
cách thức bảo nhất hai ẩn. công cụ,  phương  cụ, phương tiện
quản các đồ dùng, tiện  học  toán học toán (bảng
phương tiện trực - HS: 
(mô hình hình tổng kết về các
quan thông học phẳng và dạng hàm số, mô
thường, phương không gian, hình góc và cung
tiện khoa học công thước đo góc, lượng giác, mô
nghệ (đặc biệt là thước cuộn, tranh hình các hình
phương tiện sử  GV: Yêu cầu hs sử ảnh, biểu đồ,...). khối, bộ dụng cụ
dụng công nghệ dụng máy tính cầm tạo mặt tròn
thông tin), phục tay để giải các hệ xoay,...).
vụ cho việc học phương trình sau:
Toán.
– Trình bày được
cách sử dụng – Sử dụng được
công cụ, phương máy tính cầm
– Sử dụng được tiện học toán để tay, phần mềm,
các công cụ, thực hiện nhiệm phương tiện công
phương tiện học vụ học tập hoặc nghệ, nguồn tài
toán, đặc biệt là để diễn tả những nguyên trên
phương tiện khoa lập luận, chứng mạng Internet để
học công nghệ để minh toán học. giải quyết một số
tìm tòi, khám phá - GV: Yêu cầu hs vấn đề toán học.
và giải quyết vấn – Sử dụng được
dùng máy tính và
đề toán học (phù máy tính cầm tay,
giải bằng phương
hợp với đặc điểm một số phần mềm
pháp thế và phương
nhận thức lứa tin học và
pháp cộng để giải
tuổi). phương tiện công
hệ phương trình
nghệ hỗ trợ học
chứa tham số m
tập.
- Đánh giá được
cách thức sử
dụng các công
- Nhận biết được - Chỉ ra được các cụ, phương tiện
các ưu điểm, hạn ưu điểm, hạn chế học toán trong
chế của những của những công tìm tòi, khám phá
công cụ, phương cụ, phương tiện và giải quyết vấn
tiện hỗ trợ để có hỗ trợ để có cách đề toán học.
cách sử dụng hợp sử dụng hợp lí  
lí 

 
Câu 4. Trình bày đóng góp của môn Toán trong việc hình thành và phát triển
các năng lực chung, năng lực đặc thù (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn
Toán, tr.33-34).
a. Năng lực chung:
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung được quy định
trong CT GDPT tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán
học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực
chung trong chương trình môn Toán. 
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua
quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành,
luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông
qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần
thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết
hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng,
giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin,
tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. 
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự
am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình
giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã
thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự. 
b. Năng lực đặc thù:
- Các năng lực đặc thù như: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng
lực chuyên môn khác nhằm trang bị cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản, khả
năng thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, cũng như
rèn luyện khả năng thích ứng, tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện
đại.
- Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán,
thể hiện ở chỗ một mặt cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán,
ước lượng, mặt khác giúp hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập
trung nhất, cốt lõi nhất của năng lực tính toán. 
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua
việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để
trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học. 
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng các
phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong
học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo. 
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học sinh
làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học và thông qua việc
nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.

Câu 5. Trình bày những đặc điểm chung của nội dung chương trình môn
Toán 2018 (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.39-41).
1. Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến
thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và
Xác suất.
- Mạch Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu
hơn về Toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn
đề. Một mục tiêu quan trọng của việc học mạch kiến thức này là tạo ra cho học
sinh khả năng suy diễn, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán
học và hình thành khả năng sử dụng các thuật toán.
- Mạch Hình học và Đo lường là thành phần quan trọng, rất cần thiết cho việc tiếp
thu các kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu, hình thành
những công cụ nhằm mô tả các đối tượng của thế giới xung quanh. Một mục tiêu
quan trọng của mạch kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ
năng chứng minh toán học, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo
toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác, góp phần giáo dục thẩm mĩ
và nâng cao văn hóa toán học cho học sinh
- Mạch Thống kê và Xác suất góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết
thực của giáo dục toán học. Mạch này tạo cho học sinh khả năng nhận thức và
phân tích các thông tin được thể hiện dưới các hình thức khác nhau, hiểu bản chất
xác suất trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trò của Thống kê, biết áp dụng
tư duy thống kê để phân tích dữ liệu, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên
cứu thế giới hiện đại cho học sinh.
2. Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
- Chương trình môn Toán ở từng cấp dành thời lượng thích đáng để tiến hành các
hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh như: 
 Tiến hành các đề tài, dự án học tập về ứng dụng toán học trong thực tiễn
 Tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, CLB toán học, diễn đàn,
hội thảo, cuộc thi về Toán.
 Ra báo tường (nội san) về Toán
 Tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh
có khả năng và yêu thích môn toán…
- Những hoạt động này giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã
tích lũy và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng
tạo, phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động; tự nhận thức và
tích cực hóa bản thân; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường
của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực
cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
3. Chuyên đề học tập
Mỗi học sinh được chọn học một số chuyên đề ở giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp. Các chuyên đề này nhằm:
 Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết mà trong nội
dung chương trình cốt lõi chưa có điều kiện trình bày, đáp ứng yêu cầu phân
hóa sâu, tạo cơ hội để học sinh vận dụng toán học vào giải quyết vấn đề liên
môn và thực tiễn. những ứng dụng thực tiễn này cũng nhằm góp phần hình
thành cơ sở khoa học và thực tiễn cho giáo dục STEM
 Giúp học sinh hiểu sâu thêm vai trò và ứng dụng Toán học trong thực tiễn,
hiểu biết về các ngành nghề và giá trị của nó làm cơ sở định hướng nghề
nghiệp sau THPT
 Tạo cơ hội cho HS nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và
niềm tin trong học Toán, phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu
những vấn đề có liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.

Câu 6. Trình bày những điểm mới trong nội dung chương trình môn Toán
THCS, THPT (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.42-44).
1) Một số điểm mới trong nội dung CT môn Toán THCS
- Chủ đề Hàm số và đồ thị được bố trí từ lớp 8. Với định hướng tăng cường các
yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hàm số cụ thể là 
+ Hiểu được những mô hình thực tế dẫn đến khái niệm về hàm số; Tính được
giá trị của hàm số khi hàm số đó xác định bởi công thức; 
+ Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Vẽ được đồ
thị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Nhận biết và giải thích được các tính
chất của hàm số bậc nhất thông qua đồ thị; 
+ Vận dụng được hàm số bậc nhất và đồ thị vào giải quyết một số bài toán thực
tiễn.
 - Với định hướng tăng cường các yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hình
học ở các lớp đầu cấp THCS các kĩ năng tiến trình đối với mạch Hình học trực
quan được xác định cụ thể là: 
+ Hình phẳng: Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật, hình
thoi, hình bình hành, hình thang cân;
+ Hình khối: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương; Lăng trụ đứng. Hình
chóp. Hình trụ. Hình nón. Hình cầu;
+ Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên (Hình có trục đối
xứng; Hình có tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên). 
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học phân tích đa thức thành nhân tử; 
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình bằng phương pháp đặt ẩn
phụ, đặc biệt là phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối; 
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học về đường tròn;
- Tăng cường thêm một số nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng
trong đời sống thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học; 
- Tăng cường thực hành, luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn. 
2) Một số điểm mới trong nội dung của CT môn Toán THPT 
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình.
 Ví dụ: 
+ Lớp 10: Giảm phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai; 
+ Lớp 11: Giảm các dạng và kĩ thuật: giải phương trình lượng giác; giải phương
trình, bất phương trình mũ, logarit. Cụ thể: 
Phương trình lượng giác cơ bản: Nhận biết được công thức nghiệm của phương
trình lượng giác cơ bản: sin x = m; cos x = m; tan x = m; cot x = m bằng cách vận
dụng đồ thị hàm số lượng giác tương ứng; Tìm được nghiệm gần đúng của phương
trình lượng giác cơ bản bằng máy tính cầm tay; Giải được phương trình lượng giác
ở dạng vận dụng trực tiếp phương trình lượng giác cơ bản (ví dụ: Giải phương
trình lượng giác dạng sin 2x = sin 3x, sin x = cos 3x); 
Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit: 
 Giải được phương trình, bất phương trình mũ, lôgarit ở dạng đơn giản 

Ví dụ: 2x+1=14 ; 2x+1=23x+5;log2x+1=3;log3x+1=log3 x2-1


 Vận dụng được phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit để giải quyết
các bài toán liên quan đến môn học khác như: bài toán liên quan đến độ
pH, độ rung chấn, liên quan đến thực tiễn cuộc sống như: bài toán về lãi
suất, sự tăng trưởng,... 
- Giảm nội dung phương pháp tọa độ trong việc dạy học hình học; 
- Nhấn mạnh việc đọc, vẽ, tưởng tượng, tạo dựng trong việc dạy học hình học
không gian. Đặc biệt có một chuyên đề giới thiệu về Hình học hoạ hình và vẽ kỹ
thuật;
- Tăng cường thêm các nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong
đời sống thực tiễn; 
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học; 
- Tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn; 
- Không đưa nội dung số phức vào chương trình. 
- Các chuyên đề học tập ở mỗi lớp 10, 11, 12 có nội dung giáo dục dành cho những
học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức toán học.

Câu 7: Trình bày những định hướng chung của phương pháp dạy học môn
Toán theo hướng hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh
(xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.56-58).
Những định hướng chung của phương pháp dạy học môn Toán theo hướng
hình thành và phát triển năng lực Toán học cho học sinh:
- Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh:
Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ
coi trọng tính logic của khoa học Toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên
vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh.
- Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”:
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh,
chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân
học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, học sinh được tham gia
tìm tòi, phát hiện suy luận, giải quyết vấn đề.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: 
+ Tạo dựng môi trường dạy học tương tác tích cực; kết hợp được nhuần
nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học truyền thống.
+ Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải
nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
+ Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến
thức vận dụng và các thành phần khác.
- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học:
 Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy
định đối với môn Toán.
 Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các
đối tượng học sinh. 
 Tăng cường sử dụng CNTT và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại một
cách phù hợp và hiệu quả.
- Thái độ học tập có ảnh hưởng đáng kể đến cách học sinh tiếp cận giải quyết
vấn đề và đạt hiệu quả trong học Toán.
+ GV cần: 
Giúp học sinh phát triển niềm tin về vị trí, vai trò tích cực của Toán
học đối với đời sống con người trong xã hội hiện đại
Khuyến khích học sinh phát triển hứng thú, niềm tin, sự sẵn sàng học
hỏi, tìm tòi, khám phá để có thể trở thành con người thành công trong học
tập bộ môn Toán.

Câu 8: Trình bày các bước dạy học một khái niệm toán học, một định lí toán học,
một qui tắc/phương pháp toán học, giải bài tập toán học phù hợp với quan điểm
của chương trình GDPT môn Toán 2018. Cho ví dụ minh họa. (xem tài liệu tìm
hiểu chương trình môn Toán, tr.60-71).
Dạy học khái niệm Toán học.
Các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học khái niệm toán học
a. Trải nghiệm 
Học sinh tiếp cận khái niệm ( tiếp cận với các dấu hiệu, bản chất của khái niệm ) thông
qua biểu tượng trực quan hoặc trải nghiệm thực tiễn. GV đưa ra các tình huống cụ thể để
hs cảm nhận sự tồn tại hoặc tác dụng của đối tượng cần được định nghĩa.
b. Hình thành định nghĩa khái niệm
Bao gồm các hoạt động chủ yếu
+ Nhận biết dấu hiệu bản chất của khái niệm: hs phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái
quát hóa để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm. Tuy nhiên có một số khái niệm 
được hình thành bằng cách đi ngay vào định nghĩa ,khái niệm mới như một trường hợp
riêng của một khái niệm đã biết
+ Lĩnh hội các thuật ngữ, kí hiệu then chốt. Phát biểu được bằng lời (Nêu tên và các dấu
hiệu đặc trưng) và ghi nhớ định nghĩa khái niệm.
c. Củng cố 
Hs thực hiện các hoạt động
+Nhận diện khái niệm trong trường hợp đơn giản, có tính chất đặc trưng
+Thể hiện khái niệm trong các ngữ cảnh khác cũng như trong mối liên hệ logic với các
khái niệm khác.=> Củng cố khái niệm và tạo tiền đề cho việc vận dụng khái niệm 
d. Vận dụng vào thực tiễn
Hs vận dụng khái niệm vừa học ,vận dụng khái niệm trong các tình huống gián tiếp ,các
tình huống phức hợp hơn và giải quyết một số vấn đề
Dạy học định lí toán học.
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học 
a. Trải nghiệm 
Hs tiếp cận với giả thiết và kết luận của định lý, với nhu cầu chứng minh hay bác bỏ 
b. Hình thành định lí
Bao gồm các hoạt động chủ yếu như
+Nhận biết giả thiết và kết luận(phản ảnh trong định lí)
+Dự đoán và phát biểu định lý( nhận biét những yếu tố được phản ánh trong định lí)
+Nhận biết các luận cứ làm cơ sở cho chứng minh định lí
+Nhận biết cách thức chứng minh và chứng minh được định lí
+Hiểu cấu trúc logic của định lí
c. Củng cố :thực hành,vận dụng định lí trong trường hợp đơn giản có tính chất đặc trưng
d. Vận dụng:  vận dụng định lí giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải quyết vấn đề
gắn với thực tiễn
Dạy học quy tắc, phương pháp. 
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học quy tắc, phương pháp.
a. Trải nghiệm : hs tiếp cận với quy tắc, phương pháp .
Ví dụ : Gợi vấn đề xuất phát từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện quy tắc ,pp 
b. Hình thành quy tắc ,pp 
Bao gồm các hđ chủ yếu như :
+Nhận biết các kỹ năng "thành phần" và trật tự " tuyến tính " trong quá trình thực hiện
quy tắc, pp
+ Phát biểu quy tắc ,pp 
+Hiểu cấu trúc logic của quy tắc ,pp
c) Củng cố:thực hành vận dụng quy tắc,pp trong những trường hợp đơn giản có tính
chất đặc trưng
c. Vận dụng: vận dung quy tắc ,pp giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải quyết
vấn đề gắn với thực tiễn
VÍ DỤ
Dạy học giải bài tập toán học.
Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học giải bài tập toán học 
a. Tìm hiểu nội dung đề bài 
b. Tìm cách giải

c. Trình bày lời giải 


c. Đánh giá và nghiên cứu sâu lời giải

Trong tiến trình đánh giá và nghiên cứu sâu lời giải, gv cần giúp hs thực hiện ,luyện tập
các thao tác như sau :
+ Đánh giá được lời giải đã thực hiện
+ Nghiên cứu sâu lời giải
+ Nhận biết các dạng, loại bài tập điển hình
+ Khái quát hóa cho vấn đề tương tự 
Ngoài ra, GV cần giúp HS luyện tập thực hành vận dụng cách dạng, loại bài tập trong
trường hợp đơn giản có tính chất đặc trung hoặc giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn.
9) Trình bày những điểm mới về mục tiêu, hình thức, phương pháp, kĩ thuật đánh
giá theo quan điểm của chương trình GDPT môn Toán 2018 (xem tài liệu tìm hiểu
chương trình môn Toán, tr.82-85)
Trả lời: Điểm mới của CT GDPT Toán 2018:
* MỤC TIÊU:
- Hình thành và phát triển năng lực toán học gồm 5 thành tố cốt lõi sau: năng
lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải
quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ,
phương tiện học toán. 
(Phải nêu cụ thể tên cả 5 phẩm chất)
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình
tổng thể. 
- Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả
năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học
khác như Vật lí, Hoá học,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng
toán học vào thực tiễn. 
- Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học với ngành nghề
liên quan làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, đủ năng lực tối thiểu tìm hiểu vấn
đề liên quan đến Toán học suốt cuộc đời.
* PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp dạy học môn Toán phải góp phần hình thành và phát triển các
phẩm chất và năng lực chung được quy định trong CTGDPT tổng thể thông qua
việc phối hợp hoạt động giáo dục toán học với hoạt động trải nghiệm, tích hợp,
phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và
các năng lực đặc thù khác trên cơ sở trang bị học vấn phổ thông cơ bản, khả năng
thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện khả năng thích
ứng, tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện đại.
* ĐÁNH GIÁ:
- Mục tiêu là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển
năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt; điều chỉnh các
hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 
- Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định
kì), nhiều phương pháp đánh giá (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, kiểm tra viết,
bài tập thực hành, dự án học tập,...) và vào thời điểm thích hợp. Trong đó: Đánh
giá quá trình do giáo viên phụ trách kết hợp với giáo viên các môn học khác, của
bản thân học sinh và các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha
mẹ học sinh; vì sự tiến bộ của hs.
- Đánh giá năng lực học sinh qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được
trong quá trình thực hiện các hành động. Tiến trình đánh giá gồm các bước cơ
bản như: xác định mục đích đánh giá; xác định bằng chứng cần thiết; lựa chọn các
phương pháp, công cụ đánh giá thích hợp; thu thập bằng chứng; giải thích bằng
chứng và đưa ra nhận xét. 
- Chú trọng lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với các thành
tố năng lực toán học.

10) Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD nhà trường.
(Nội dung 1 - Module 4 trang 22)
Quan niệm: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
theo CTGDPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp với gia đình HS, tổ
chức và cá nhân trong quá trình  tổ chức các hoạt động giáo dục”. 

 Kế hoạch giáo dục của nhà trường được hiểu là kế hoạch tổ chức các hoạt 
động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. 
 Kế hoạch giáo dục của nhà trường là sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện
chương trình giáo dục cấp học, là cách mà một trường triển khai thực hiện
chương trình giáo dục quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể về đội
ngũ GV,  HS, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí, các đặc điểm cụ thể
của địa phương,  nhà trường. 
 Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là quá trình nhà trường thực
hiện CTGD quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia  phù hợp ở
mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.  
Trong các cấp độ của CTGDPT, kế hoạch giáo dục của nhà trường là cấp độ
quan trọng nhất, là văn bản chi phối việc soạn thảo kế hoạch giáo dục của  mỗi
GV. 
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực HS có ý nghĩa:

- Giúp đạt được yêu cầu của CTGDPT đã quy định:


1. Thể hiện mục tiêu GDPT; 
2. Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cần đạt được; 
3. Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh
giá kết quả giáo dục;
4. Thống nhất trong cả nước nhưng linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương và cơ sở GDPT; 
5. Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực  nghiệm trước khi ban
hành; được công bố công khai sau khi ban hành. Vì vậy, việc  xây dựng
KHGD của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ đảm  bảo thực
hiện chương trình GDPT 2018 đúng theo yêu cầu và quy định đó. 

 - Giúp nhà trường khai thác có hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực HS của nhà trường. 

- Giúp phát huy quyền tự chủ của GV và tổ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về
tính mở, tính phân hóa của CTGDPT.  

- Giúp huy động được các nguồn lực, lực lượng giáo dục khác nhau tham gia  xây
dựng KHGD của nhà trường.

- Giúp thực hiện đổi mới việc tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn
trong nhà trường theo hướng quản trị nhà trường bao gồm: 
 Xây dựng kế hoạch; 
 Tổ chức thực hiện kế hoạch; 
 Kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện kế hoạch; 
 Điều  chỉnh, hoàn thiện kế hoạch trong quá trình tổ chức thực hiện. 
Từ đó giúp nhà trường  phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng
và tổ chức thực hiện KHGD của nhà trường.

11) Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD nhà trường theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS, cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
 Đảm bảo tính pháp lý trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường:
Một số văn bản pháp lý: hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hàng năm
của bộ GD&ĐT; công văn của sở GD&ĐT địa phương về việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch nhà trường trong từng năm học,...
 Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do
BGD và Đào tạo ban hành: 
o Đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia 
o Đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường
o Phù hợp điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường
o Dựa vào mục tiêu giáo dục môn học, lớp học → thiết kế, tổ
chức hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu môn học.
 Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm trong xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
o Thống nhất mạch kiến thức giữa các môn học và các hoạt động
giáo dục → thực hiện mục tiêu chung cả cấp học.
o Kế hoạch có thể điều chỉnh, sắp xếp lại nội dung, thời lượng
dạy với từng nội dung, cách thức tổ chức,... nhưng vẫn đảm bảo
tính logic của mạch kiến thức, thống nhất giữa các môn học và
hoạt động giáo dục, thời lượng môn học và hoạt động giáo dục
quy định trong CTGDPT 2018
o Tạo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện kế hoạch GD
 Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ
cán bộ quản lý, GV nhà trường.
o KHGD cần được xây dựng phù hợp:
 Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HS
 Bối cảnh cụ thể từng địa phương.
o Lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức HĐ GD phù hợp, đảm
bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp đặc điểm HS
o Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà
trường.
 Đảm bảo huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong xây
dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
Kế hoạch GD của nhà trường cần sự tham gia của các ban liên quan trong và
ngoài trường từ thiết kế đến thực thi như: CBQL, GV, ban đại diện cha mẹ HS, các
tổ chức, cá nhân khác…
12) Trình bày khung KHGD nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
Lưu ý:
GV đóng vai trò quan trọng:
1. GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường.
2. GV là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường.
3. GV là người phối hợp với các lực lượng GD thực hiện có hiệu quả KHGD
đã ban hành.
4. GV trực tiếp đánh giá hiệu quả của KHGD từng năm, đề xuất thay đổi phù
hợp.

Nhà trường cần chuẩn bị mọi điều kiện về CSVC, trang thiết bị để phục vụ và đáp
ứng nhu cầu dạy học theo CTGDPT mới; Tổ chức tập huấn, sinh hoạt chuyên môn
để GV nâng cao phương pháp dạy học; cử CBQL, GV cốt cán tham gia các buổi
tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
Câu 13: Trình bày vai trò của GV trong việc xây dựng và thực hiện KHGD
nhà trường
GV đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng KHGD của nhà trường:
 GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường
 Gv là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường
 GV là người phối hợp với các lực lượng giáo dục thực hiện có hiệu
quả KHGD đã ban hành
 GV trực tiếp đánh giá hiệu quả KHGD từng năm và đề xuất thay đổi
cho phù hợp
=> Vì thế, GV cần có hiểu biết về những định hướng, quan điểm mới trong
CTGDPT tổng thể cũng như chương trình môn học.
 Câu 14 : Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD của tổ
chuyên  môn.

 Quan niệm 
KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt
động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển của tổ chuyên môn và của nhà trường, bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT.
KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục.

Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện KHGD của nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ
chuyên môn xét ở khía cạnh thực hiện CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung khi
xây dựng KHGD của nhà trường và ý nghĩa của nó cũng vậy.
 Ý nghĩa
 Đối với công tác quản lí xây dựng, KHGD của tổ chuyên môn :
- Giúp bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn .
- Là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi,  đôn
đốc , đánh giá việc thực hiện công tác trong năm học.
  Đối với việc triển khai thực hiện chương trình
 kế hoạch của tổ chuyên môn là một căn cứ quan trọng để phân công
nhiệm vụ cho GV tổ chuyên môn. Từ đó, GV có cơ sở triển khai việc xây
dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm vụ của
mình. 
 Giup GV có cơ sở để triển khai công việc giảng dạy hiệu quả .

Câu 15: Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD của tổ chuyên môn theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn các yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đạt được
yêu cầu này tổ chuyên môn cần đặt ra một số mục tiêu và hoạt động cụ thể sau đây:

-         Phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Tổ chuyên môn cần thiết lập
những hoạt động giáo dục nhằm phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Các
hoạt động này có thể bao gồm hướng dẫn và giảng dạy về đạo đức, trò chuyện về
tình cảm gia đình,… Tổ chuyên môn cần đề cao tinh thần trách nhiệm và nhận thức
được tầm quan trọng của việc rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh.

-         Phát triển năng lực học tập cho học sinh. Tổ chuyên môn cần đặt ra những
mục tiêu rõ ràng và cụ thể nhằm phát triển năng lực học tập cho học sinh. Các hoạt
động thiết kế cho mục tiêu này có thể làm việc với học sinh để cải thiện kĩ năng
đọc, viết, nói…

-         Phát triển kĩ năng sống cho học sinh: xây dựng những hoạt động nhằm phát
triển kĩ năng sống cho học sinh. Kĩ năng sống của học sinh bao gồm: kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề,… tổ chuyên môn cần đưa cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng giúp học sinh tự tin, linh hoạt và đáp ứng các yêu cầu khác trong
cuộc sống

16) Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD
của tổ chuyên môn.
- Đối với việc xây dựng KHGD của TCM: Mỗi GV của tổ chuyên môn đều phải
góp phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó:
 Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức
xây dựng KHGD của tổ chuyên môn. 
 Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng
sẽ tham gia vào quá trình này. 
 GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý tưởng, tham gia xây
dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch. 
=> Sự tham gia của tất cả các thành viên trong TCM sẽ đảm bảo việc xây dựng
một kế hoạch có tính thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết
lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu
trong năm học. 
- Đối với việc thực hiện KHGD của TCM: Kế hoạch của TCM khi được phê
duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV
cần:
 Nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo
đúng lịch trình. 
 Cụ thể hóa kế hoạch của TCM thành kế hoạch cá nhân chi tiết để thực
hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. 
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của TCM vì thế vừa là quá trình
thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù
hợp với mỗi GV trong năm học.
Trong quá trình này, nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp
với GV của tổ và Hiệu trưởng nhà trường để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu
có. 

17) Trình bày cấu trúc của KHGD của tổ chuyên môn. 

Trường :............................ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


. NAM

TỔ : TOÁN- TIN Độc lập- Tự  do – Hạnh phúc

 
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN

NĂM HỌC : 

1. Khối 10 . Số học sinh : ….

STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện

1                

2                

2. Khối 11 . Số học sinh : ….

STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện

1                

2                

3. Khối 12 . Số học sinh : ….

STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1                

2                

Tổ trưởng  ……., ngày ………..tháng ……. năm 2023


( Kí ,ghi rõ họ Hiệu trưởng
tên ) ( Kí , ghi rõ họ tên )

18) Trình bày quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
Quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn:

Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình:


 Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi
khối lớp và số HS học chuyên đề lựa chọn (nếu có) trong năm học của mỗi
khối lớp.Trong đó, số lượng HS học chuyên đề lựa chọn mỗi khối lớp được
thống kê dựa trên kết quả đăng kí của HS đối với các tổ hợp chuyên đề lựa
chọn do nhà trường xây dựng. 
 Tình hình GV: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ
cao đẳng, đại học, trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các
mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ
thông)
 Tình hình thiết bị dạy học của môn học do tổ chuyên môn phụ trách
 Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập. 
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo
dục của tổ chuyên môn
1. Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
 Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình
 Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian
thực hiện
 Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể
2. Xây dựng kế hoạch dạy học các chuyên đề lựa chọn
3. Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì
4. Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
5. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn
Sau khi xây dựng xong các kế hoạch, tổ chuyên môn cần tiến hành rà soát lại các
nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện. Cần chú trọng đến sự phù hợp của phân
phối chương trình, các chuyên đề lựa chọn, các bài kiểm tra, đánh giá định kì cũng
như tính khả thi của các hoạt động đề xuất. Các kế hoạch này sau đó cần được
hoàn thiện theo cấu trúc hướng dẫn ở phụ lục 1 và phụ lục 2 của công văn
5512/BGDĐT GDTrH. Sau đó, cần tiến hành lấy ý kiến và thông qua tổ chuyên
môn để đạt được sự thống nhất
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên
môn được trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một
phần của KHGD của nhà trường trong năm học.
âu 22: Trình bày quy trình xây dựng KHGD của giáo viên.
Bước 1. Xác định nhiệm vụ/ nội dung công việc
 Nhiệm vụ/Nội dung công việc được phân làm 3 nhóm chính: 
(1) Dạy học/ tổ chức hoạt động giáo dục;
 (2) Chủ nhiệm lớp;
 (3) Công việc/nhiệm vụ khác như bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn HS nghiên
cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật...; 
 Bên cạnh đó, GV cũng cần xác định, như: 
(4) Tự học, tự bồi dưỡng; 
(5) Công tác Đảng, Đoàn, Đội, Công đoàn kiêm nhiệm khác....
Chú ý: GV cần xác định đối tượng, thời gian, địa điểm thực hiện, nguồn hỗ trợ…,
xác định rõ thứ tự thực hiện các công việc một cách hợp lí.
 => Giúp GV loại bỏ những công việc không cần thiết, tiết kiệm thời gian và nguồn
lực.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn: GV căn cứ
vào nội dung dạy học của khối lớp được nhận, căn cứ vào phân phối chương trình
chung được tổ chuyên môn thống nhất:
1. Để xác định tên, số tiết, trình tự các bài học và các chuyên đề lựa chọn: dựa
trên kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn: .
2. Để xác định thời điểm dạy học bài học và chuyên đề: Khung chương trình
môn Toán (số tiết/tuần), thời lượng (số tiết) dành cho môn Toán ( trong
KHDH tổ chuyên môn). Cần tránh bài kiểm tra định kỳ và cần sắp xếp phù
hợp với logic nội dung bài học.
3.  Để xác định thiết bị dạy học:  căn cứ vào tình hình thiết bị dạy học được mô
tả trong KHDH tổ chuyên môn, căn cứ đặc điểm nội dung bài học, chuyên
đề lựa chọn và khả năng của bản thân.
4. Để xác định địa điểm dạy học: GV căn cứ trên đặc điểm nội dung bài học và
các ý tưởng dạy học của cá nhân, căn cứ trên đặc điểm phòng học bộ
môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập được mô tả trong kế
hoạch của tổ chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có): Nếu có bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu và tổ chức các hoạt động giáo dục... thì GV cần chú ý cần thể
hiện được mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, các phương tiện và lực lượng hỗ
trợ, phối hợp (nếu có) cho mỗi kế hoạch. 
- Rà soát, chỉnh sửa và trình Tổ trưởng chuyên môn kí duyệt:  GV cần rà soát lại để
các nội dung trong kế hoạch là chính xác, sau đó được trình để Tổ trưởng chuyên
môn phê duyệt rồi GV sẽ sử dụng để triển khai trong năm học.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
 GV có thể đảm nhận các công việc khác như chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng HS giỏi,
hỗ trợ HS còn yếu kém...Vì vậy, GV cần có sự sắp xếp thời gian hợp lí cũng dự
đoán một số tình huống phát sinh, những khó khăn, để đưa ra các phương án dự
phòng.
Bước 4. Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch
GV cần phải liên tục theo dõi, kiểm tra và đối chiếu lộ trình và kết quả đạt được
với kế hoạch đã đề ra. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng, chỉnh sửa sẽ giúp GV
đánh giá chính xác chất lượng công việc. 
=> giúp GV định hướng những việc làm tiếp theo, biện pháp khắc phục khó khăn,
tìm kiếm nguồn hỗ trợ khác và thực hiện các phương án dự phòng nhằm đảm bảo
hiệu quả công việc đã đề ra.

Câu 31: Trình bày cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể. Cho ví dụ
minh họa trong dạy học môn Toán. 
 Cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể
 Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của từng hoạt
động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương pháp đánh giá như
các phương tiện trực quan, câu hỏi, phiếu học tập, bài tập,…
 Biên soạn nội dung ( câu hỏi, bài tập, xử lí tình huống,…)
 Xác định sản phẩm cần đạt được 
 Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể gồm các bước:
1. Chuyển giao nhiệm vụ
2. Thực hiện nhiệm vụ
3. Báo cáo, thảo luận
4. Kết luận, nhận định
 Ví dụ minh họa trong dạy học môn Toán
Bài dạy: Giới hạn của hàm số 
Hoạt động 1 ( 5 phút ): Tiếp cận khái niệm giới hạn hữu hạn của hàm số tại một
điểm 
a) Mục tiêu: 
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “Giới hạn của hàm số tại một
điểm ”.
b) Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ 
Nhiệm vụ 1 : Cho hàm số f(x) = x + 1
a. Hoàn thành bảng sau: 

x 2 2,3 2, 2,77 2,999 3 3,00 3,25 3, 3,7 4


6 1 4
f(x
)
b. Em hãy dự đoán: Khi các giá trị của x dần tiến tới 3 thì các giá trị của f(x)
dần tới bao nhiêu?

c) Sản phẩm:

a.

x 2 2,3 2, 2,77 2,999 3 3,00 3,25 3, 3,7 4


6 1 4
f(x 3 3.3 3. 3.77 3.999 4 4,00 4,25 4, 4,7 5
) 6 1 4
b. Khi các giá trị của x dần tiến tới 3 thì các giá trị của f(x) dần tới 4. 
d)  Tổ chức thực hiện:
 GV: yêu cầu HS làm nhiệm vụ 1 theo nhóm bàn trong 3 phút
 HS: thảo luận nhiệm vụ 1 theo nhóm
 GV: mời 1 HS đại diện nhóm lên trình bày kết quả làm việc 
 HS: Trình bày kết quả
 GV: Mời 1 HS nhóm khác nhận xét về kết quả thảo luận
 HS: Nêu ý kiến 
 GV: Nhận xét, nêu đáp án, dẫn dắt vào bài
Câu 23: CÁC THÀNH TỐ CƠ SỞ CỦA PPDH
1. HOẠT ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG THÀNH PHẦN 

-Tư tưởng chủ đạo: cho HS thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt
động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học.

a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung 
Hoạt động của người học được gọi là tương thích với 1 nội dung dạy học
nếu nó có tác động góp phần kiến tạo hoặc củng cố, ứng dụng những tri
thức được bao hàm trong nội dung đó hoặc rèn luyện những kĩ năng, hình
thành những thái độ có liên quan

VD: Khái niệm cấp số nhân 


-  Cho các  dãy số( thể hiện cấp số nhân)  và để học sinh chỉ ra sự giống
nhau của các dãy số ( số đứng sau gấp mấy lần số đứng trước )
- Hoạt động ngôn ngữ : Để học sinh phát biểu khái niệm bằng ý hiểu của
mình 
-Nhận diện và thể hiện khái niệm: HS nhận diện qua các ví dụ, HS tự đưa ra
các VD về cấp số nhân. 

b) Phân tách hoạt động thành những thành phần 


- Biết được cách tiến hành hoạt động toàn bộ, nhờ đó có thể vừa quan tâm,
rèn luyện cho HS hoạt động toàn bộ, vừa chú ý cho học sinh tập luyện tách
riêng những hoạt động thành phần khó hoặc quan trọng khi cần thiết

VD: Nếu HS gặp khó khăn khi giải 1 bài toán thì có thể phân tách ra các câu
hỏi nhỏ và xét xem phần đó vận dụng được kiến thức nào? 
Bài toán: Cho đường thẳng (d) có phương trình y=ax+b. Tìm a,b biết (d)
song song với đường thẳng (d’) có phương trình: y=-3x+5 và đi qua A
thuộc (P) y= x (mũ 2)   có hoành độ bằng -2 

        HS phân tách bài toán: +(d) song song với (d’) khi a=a’; b khác b’
                                         + điểm A có hoành độ -2 thuộc (P) thì tìm được x=-2;y=4
                                          + (d) đi qua A là thay tọa độ điểm A vào (d)
tìm b ( đối chiếu điều kiện ) 
c) Lựa chọn hoạt động dựa vào mục tiêu
- Là sàng lọc những hoạt động đã phát hiện được để tập trung vào 1 số mục
tiêu nhất định.
- Nó căn cứ vào tầm quan trọng của các mục tiêu này đối với việc thực
hiện những mục tiêu còn lại, đối với KHKT và đời sống, căn cứ vào tiềm
năng và vai trò của nội dung tương ứng đối với việc thực hiện những mục
tiêu đó 

d) Tập trung vào những hoạt động Toán học 


- Những hoạt động nhận dạng và thể hiện những khái niệm, định lý và
phương pháp toán học, những hoạt động toán học phức hợp.

2. ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG 


- Làm cho HS có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động và của đối tượng hoạt
động
- Làm cho những mục tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu cá nhân

a) Gợi động cơ mở đầu


Có thể xuất phát từ thực tế hoặc từ nội bộ toán học
**Thực tế: 
+ Thực tế gần gũi xung quanh học sinh 
+ Thực tế xã hội rộng lớn ( kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng)
+ Thực tế ở những môn học và khoa học khác

**Nội bộ toán học:  Nêu một vấn đề toán học xuất phát từ nhu cầu toán học, từ
việc xây dựng khoa học toán học, từ những phương thức tư duy và hoạt động toán
học
+ Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế
VD: Mở rộng tập số thực thành tập hợp số phức để có thể khai căn bậc hai của
mọi số, kể cả số âm, để cho mọi phương trình bậc hai đề có nghiệm 
+ Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hóa công việc. 
VD: Mô tả tỉ mỉ, chi tiết quá trình, giải phương trình bậc hai thành một thuật giải
là để tiến tới chuyển giao công việc này cho máy tính

+ Chính xác hóa một khái niệm: 


+ Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống 
VD: Về các trường hợp bằng nhau của hai tam giác, hai tam giác có hai yếu tố
bằng nhau từng đôi một chưa chắc đã bằng nhau => Xét một cách đầy đủ và hệ
thống tất cả các trường hợp của hai tam giác ( ccc,cgc,gcg)

+Lật ngược vấn đề: 


VD: Chứng minh định lý Pytago:
 Câu hỏi: Mệnh đề đảo của định lý Pytago đúng hay không ?
+Xét tương tự:
VD: phương trình bậc hai-> phương trình trùng phương -> phương trình tổng
quát mũ 2n
 Ax2+Bx+ C=0 A≠0
Ax4+Bx2+C=0 A≠0
Ax2n+Bxn+C=0
A[fx]2n+B[fx]n+C=0 A≠0

+Khái quát hóa: 


VD: Tổng của hai số lẻ là một số chẵn 
 Tổng của 2n số lẻ là một số chẵn với nN*
+Tìm sự liên hệ và phụ thuộc 
VD: Xét xem ảnh hưởng của hệ số a và c đối với hình dạng và vị trí của parabol:
y= ax2+c
Nếu a< 0 thì parabol hướng xuống
Nếu a>0 thì parabol hướng lên 
Nếu c>0 thì parabol cắt trục Oy tại một điểm y>0
Nếu c<0 thì parabol cắt trục Oy tại một điểm y<0 

b) Gợi động cơ trung gian 


Là gợi động cơ cho những bước trung gian hoặc cho những hoạt động tiến
hành trong những bước đó để đạt được mục tiêu 
+ Hướng đích: Là hướng vào mục tiêu đặt ra vào hiệu quả dự kiến của những
hoạt động của họ nhằm đạt được mục tiêu đó 
VD: Tìm cách giải phương trình bậc 2: Ax2+Bx+ C=0 A≠0
Sau khi đưa nó về dạng x2+BAx+ CA=0 người ta tiếp tục biến đổi thành
x2+2B2A+(B2A)2+CA=0
 Học sinh hiểu việc đem số hạng thứ 2 nhân với 2 rồi lại chia cho 2, việc
thêm và bớt (B2A)2 nhằm mục tiêu xuất hiện bình phương, đưa phương
trình về dạng x2= k

+ Quy lạ về quen : 
VD: Để khảo sát hàm số bậc hai tổng quát: : y= Ax2+Bx+ C ta tìm cách biến đổi
biểu thức về dạng : au2+d để quy về một điều đã biết là hàm số bậc hai đặc biệt
có dạng y = ax2+c 

+Xét tương tự: 


VD: Công thức tính khoảng cách từ một điểm A(x,y) đến một mặt phẳng (P): Ax +
By +c = 0
 d(A, (P))= | Ax+By+c|A2+B2
 Tương tự công thức tính khoảng cách từ A(x,y,z) đến mặt phẳng (P):
Ax+By+Cz+D=0
d(A, (P))= | Ax+By+Cz+d|A2+B2+C2

+Khái quát hóa


+Xét sự biến thiên và phụ thuộc 
VD: Giải phương trình 3x+4x=5x
Dễ dàng thấy x = 2 là nghiệm
Vấn đề: Còn nghiệm nào khác không ? 
Cách giải quyết: Ta xét35x,45x,35x+45xxem các số trị của chúng thay đổi phụ
thuộc vào giá trị của x như thế nào. 

c) Gợi động cơ kết thúc


Nhấn mạnh hiệu quả của nội dung hoặc hoạt động đó với việc giải quyết vấn đề
đặt ra 
VD: Sau khi giải xong phương trình 3x+4x=5x thầy giáo nhận mạnh việc khảo sát
hàm số, cách thức tư duy hàm đã giúp ta giải được phương trình trong trường hợp
này 

d) Phối hợp nhiều cách gợi động cơ tập trung vào những trọng điểm
Bên cạnh động cơ không gắn với nội dung như khen chê thì cần phải phối hợp
những cách gợi động cơ khác nhau có chú ý tới xu hướng phát triển cá nhân học
sinh 

3. TRI THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG 


–Tư tưởng chủ đạo : Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức đặc biệt là tri thức
phương pháp, như phương tiện và kết quả của hoạt động

- Các dạng khác nhau của tri thức: tri thức sự vật, tri thức phương pháp, tri thức
chuẩn và tri thức giá trị. Đặc biệt là tri thức phương pháp định hướng trực tiếp
trong hoạt động và ảnh hưởng quan trọng đến việc rèn luyện kĩ năng
-Những tri thức phương pháp :
+ Hoạt động tương ứng với những nội dung toán học cụ thể
+ Hoạt động toán học phức hợp
+ Hoạt động trí tuệ phổ biến
+ Hoạt động trí tuệ chung
+ Hoạt động ngôn ngữ logic 
-Tri thức phương pháp có tính chất thuật giải và phương pháp có tính chất tìm
đoán 
a. Dạy học tường minh tri thức, phương pháp được phát biểu một cách tổng
quát
Là một trong những cách làm đối với những tri thức được quy định tường
minh trong chương trình 

b. Thông báo tri thức phương pháp trong quá trình hoạt động
Đối với một số tri thức phương pháp chưa được quy định trong chương trình
ta vẫn có thể suy nghĩ khả năng thông báo chúng trong quá trình hs hoạt
động 

c. Tập luyện những hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp
Được sử dụng cả trong hai trường hợp: 
+ Tri thức được quy định trong chương trình : HS biết cách thực hành quy
tắc phương pháp nhờ quá trình làm theo mẫu 
+ Tri thức không được quy định trong chương trình: Chỉ tập luyện những
hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp đó
VD: 
4. PHÂN BẬC HOẠT ĐỘNG 
Tư tưởng chủ đạo : Phân bậc hoạt động làm một căn cứ cho việc điều khiển quá
trình dạy học 
a) Những căn cứ phân bậc hoạt động
+ Sự phức tạp của đối tượng hoạt động 
VD: Công thức tính cos a + cos b
Phân bậc hoạt động vào sự phức tạp của biểu thức biểu thị đổi số của hàm cosin.
Vd tính :
cos 3x+y2 +cos⁡(3y-x2) là hoạt động ở bậc cao hơn so với cosx+cosy

+ Sự trừu tượng, khái quát của đối tượng


VD: Vận tốc tức thời của của một chuyển động thẳng:
Ta có thể phân bậc hoạt động tính vận tốc tức thời căn cứ vào mức độ trừu tượng
khái quát tăng dần của đối tượng như nhau :
a. Tính v(3) của chuyển động s= 200t -5t2 tại thời điểm t=3 giây
b. Tính v(t) của chuyển động s= 200t -5t2 tại thời điểm t bất kì

+ Nội dung của hoạt động 


VD: Khái niệm hàm số 
Hoạt động thể hiện khái niệm này có thể phân bậc theo sự phức tạp của nội dung
bằng cách làm những bài tập sau:
a. Cho một ví dụ về hàm số
b. Cho một ví dụ về hàm số có đặc điểm là có hai giá trị khác nhau của đối số
cùng chung một giá trị tương ứng của hàm số

+ Sự phức hợp của hoạt động 


VD: Đối với một bài toán quỹ tích, nếu ta đặt câu hỏi: “Các điểm có tính chất
nằm trên hình nào ?” tức là đã hỏi thấp hơn so với yêu cầu : Tìm quỹ tích của các
điểm có tính chất
+ Chất lượng của hoạt động 
+ Phối hợp nhiều phương diện làm căn cứ phân bậc hoạt động 

b) Điều khiển quá trình học tập dựa vào sự phân bậc hoạt động
+ Chính xác hóa mục tiêu
+ Tuần tự nâng cao yêu cầu
+ Tạm thời hạ thấp yêu cầu khi cần thiết
+ Dạy học phân hóa
24) Trình bày các chức năng điều hành quá trình dạy học: đảm bảo trình độ xuất
phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra và
đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
 Đảm bảo trình độ xuất phát:
 Những tiền đề về trình độ xuất phát:
+ Những tiền đề chung
+ Những tiền đề về trình độ học Toán
+ Những tiền đề đặc thù
 Thường được tiến hành theo quy trình sau:
+ Thứ nhất, giáo viên phải nắm nội dung, khối lượng tri thức, kĩ năng cần
thiết như những tiền đề xuất phát. Giáo viên cần phải nghiên cứu văn bản
giải thích chương trình, sách giáo khoa và sách giáo viên
+ Thứ hai, giáo viên cần biết những tri thức và những kĩ năng cần thiết đã
có sẵn ở học sinh tới mức độ nào, điều này có thể biết được nhờ quá trình
theo dõi từ trước/ bằng phương pháp kiểm tra.
+ Thứ ba, cho tái hiện những tri thức và tái tạo kĩ năng cần thiết, có thể
thực hiện theo hai cách: tái hiện và tái tạo tường minh; tái hiện hoặc tái
tạo ẩn tang
 Đảm bảo trình độ xuất phát là một trong những điều kiện quyết định
thành công của việc dạy học Toán. Bằng những cách tái hiện hoặc tái tạo
thích hợp, người thầy giáo cần chú ý thiết lập những tiền đề chung,
những tiền đề toán học lẫn tri thức, kĩ năng đặc thù cho chủ đề cần dạy.
 Ví dụ: Để học về phương trình tiếp tuyến của đường tròn cần kiến
thức:
1. Khái niệm về tiếp tuyến
2. Khoảng cách từ một điểm tới một đường thẳng
3. Phương trình tổng quát của đường thẳng
4. Xác định vector khi biết hai điểm
 Hướng đích và gợi động cơ:
 Gợi động cơ là làm cho học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt
động và của đối tượng hoạt động. Gợi động cơ nhằm làm cho những mục
tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu của cá nhân học sinh, chứ không
phải chỉ vào sự vào bài, đặt vấn đề một cách hình thức.
 Gợi động cơ chia là 3 loại:
* Gợi động cơ mở đầu: 
+ xuất phát từ thực tế hoặc từ nội bộ toán học, không những có tác dụng
gợi động cơ mà còn góp phần hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng. 
+ Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế
+ Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hóa công việc
+ Chính xác hóa một khái niệm
+ Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống
+ Lật ngược vấn đề
+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
+ tìm sự liên hệ và phụ thuộc
*. Gợi động cơ trung gian
+ Hướng đích: hướng học sinh vào những mục tiêu đặt ra, vào hiệu quả
dự kiến của những hoạt động của họ nhằm đạt những mục tiêu đó.
+ Quy lạ về quen
+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
* Gợi động cơ kết thúc: nâng cao tính tự giác trong hoạt động học tập
như các cách gợi động cơ khác, góp phần thúc đẩy hoạt động học tập nói
chung.
 Ví dụ: Quy lạ về quen

Để khảo sát hàm số bậc hai tổng quát là một việc mới
chưa biết cách giải quyết, ta tìm cách biến đổi biểu thức về
dạng để quy về một điều đã biết là hàm số bậc hai đặc biệt có
dạng .
 Làm việc với nội dung mới:
+ Thầy giáo tạo những tình huống gợi ra những hoạt động tương thích
với nội dung và mục tiêu dạy học
+ Học trò hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo, có sự giao
lưu giữa những thành viên trong tập thể, giữa Thầy và trò.
+ Thầy giáo có tác động điều chỉnh mức độ khó khăn của nhiệm vụ
dựa vào sự phân bậc hoạt động.
+ Thầy giáo giúp học trò xác nhận những kiến thức đã đạt được trong
quá trình hoạt động, đưa ra những bình luận cần thiết để học trò hiểu kiến
thức đó một cách sâu sắc, đầy đủ hơn.
 Củng cố:
- Củng cố diễn ra dưới các hình thức luyện tập, đào sâu, ứng dụng, hệ thống
hóa và ôn.
+ Luyện tập: nhằm mục tiêu kĩ năng, kĩ xảo
+ Đào sâu: phát hiện và giải quyết những vấn đề liên quan đến những
phương tiện khác nhau, những khía cạnh khác nhau của tri thức, bổ sung,
mở rộng, hoàn chỉnh tri thức.
+ Ứng dụng: Vận dụng những tri thức và kĩ năng đã lĩnh hội vào việc giải
quyết những vấn đề mới trong nội bộ môn Toán cũng như trong thực tiễn.
+ Hệ thống hóa: Nhằm vào việc so sánh, đối chiếu những tri thức đạt được,
nghiên cứu những điểm giống và khác nhau, làm rõ những mối quan hệ giữa
chúng. Nhờ đó đạt được tri thức một cách hệ thống
+ Ôn: nhắc lại tri thức, luyện lại kĩ năng đã có.
 Ví dụ: Để củng cố cho học sinh sau khi học xong bài đồ thị hàm số
bậc hai, giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành các bài tập sau:
1. Vẽ đồ thị các hàm số sau:
a) y=x2+4x+5
b) y=-x2-2x
c) y=-x2+5
 Kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra: nhằm cung cấp cho Thầy và trò những thông tin về kết quả dạy
học, trước hết là về tri thức và kĩ năng học sinh, nhưng cũng lưu ý cả về mặt
năng lực, thái độ, phẩm chất của họ cùng với sự diễn biến của quá trình dạy
học.
* Kiểm tra có mục tiêu kép
+ Cung cấp cho Thầy những thông tin về tình hình học tập của học sinh. Nó
có thể nhằm 2 mục tiêu: Tức khắc và lâu dài.
+ Làm cho học sinh ý thức được họ đã đạt được mục tiêu đến mức độ nào,
còn những chỗ yếu nào cần nỗ lực khắc phục.
 Đánh giá: Cơ sở quan trọng để đánh giá là những bài kiểm tra, nhưng
ngoài ra còn phải căn cứ vào quá trình theo dõi học sinh. 
 Ví dụ: sau khi học xong chủ đề đại số, tổ hợp, giáo viên cho học sinh
làm bài kiểm tra đánh giá lấy điểm thường xuyên, dựa vào đó giúp
giáo viên nắm bắt được tình hình của học sinh và học sinh cũng biết
được mức độ học tập của bản thân để đưa ra cách khắc phục kịp thời.
 Hướng dẫn công việc ở nhà
 Bao gồm:
+ Hướng dẫn học lý thuyết;
+ Hướng dẫn bài tập ở nhà;
+ Chuẩn bị cho bài tập sau về mặt tri thức, dụng cụ…
 Chức năng:
+ Củng cố tri thức;
+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực;
+ Đảm bảo trình độ xuất phát cho giờ học sau;
+ Làm tư liệu và phương tiện để dạy nội dung của tiết sau.
 Lưu ý:
+ Thứ nhất, hạn chế số lượng bài tập
+ Thứ hai, lựa chọn thời điểm thích hợp để hướng dẫn bài tập
+ Thứ ba, nội dung bài tập cần được cân nhắc cẩn thận đối chiếu vơi mục
tiêu, yêu cầu, hoàn cảnh lợp học.
 Ví dụ: Giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh

Nhà máy A cần bơm nước từ hồ nước cho các hộ dân (hình vẽ) theo
đường thẳng từ A đến M và từ M đến B. Biết chi phí để làm ống
nước to từ A đến M là 100000VNĐ và chi phí để làm ống nước bé từ
M đến B là 70000VNĐ.
a) Tính khoảng cách từ A đếm M rồi từ M dến B sao cho quãng
đường từ A đến B là ngắn nhất.
b) Tính chi phí lắp ống nước
c) Tìm chi phí lắp đặt ít nhất.
Câu 25: Quan niệm, vai trò của KHBD:
KHBD(hay còn gọi là giáo án) là kịch bản lên lớp của GV với đối tượng HS
và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Đó là một bản mô
tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học của
một bài học nhằm giúp người học đáp ứng YCCĐ về năng lực, phẩm chất tương
ứng trong chương trình môn học.
Vai trò của KHBD:
Thiết lập môi trường dạy học phù hợp: một sự đảm bảo cho các mục tiêu
dạy học và giáo dục đã đề ra được thực hiện có hiệu quả.
Định hướng tâm lý giảng dạy: GV cũng sẽ hình dung rõ ràng về sự liên hệ
giữa nội dung bài học và đối tượng HS của mình. Điều này làm dấy lên sự tự tin
của họ, sẽ tổ chức các hoạt động học tập cho HS với sự nhiệt tình và niềm vui thực
sự.
Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy: cho phép GV từ bỏ
những thứ không liên quan để xác định rõ ràng, có giới hạn việc giảng dạy các kiến
thức một cách hệ thống và có tổ chức cho HS.
Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có: giúp GV tạo lập sự kết nối hợp lý giữa
KHBD này với các KHBD khác về nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá
nhằm tạo sự kết nối để đạt mục đích khoá học năm học.
Phát triển kỹ năng dạy học: KHBD đóng vai trò là phương tiện quan trọng
để phát triển kỹ năng dạy học của GV.
Sử dụng hiệu quả thời gian: KHBD giúp Gv cân đối thời gian cho các hoạt
động, hướng đến nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Câu 26: Các yêu cầu khi xây dựng KHBD phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh.
Mặc dù KHBD mang tính cá nhân và không có khuôn mẫu nhất định chung cho
tất cả mọi GV, mọi bài dạy; nhưng để có sự đồng bộ và thống nhất nhất định
trong triển khai dạy học hướng đến thực hiện mục tiêu của chương trình, việc
thống nhất một số yêu cầu cốt lõi của KHBD là cần thiết.
 Yêu cầu về sự chuẩn bị: cẩn thận và linh hoạt. 
KHBD theo đó là bản thiết kế để sử dụng như một hướng dẫn chứ không
phải là một công thức cố định để tuân thủ một cách cứng nhắc. Điều này yêu
cầu GV trong quá trình xây dựng KHBD phải nghiên cứu kĩ đặc điểm của
đối tượng HS, xem xét các điều kiện về CSVC của nhà trường, sự sẵn có hay
không của phương tiện dạy học, đồng thời chú ý xem xét sự đa dạng của các
hoạt động, dự phòng các tình huống phát sinh. 
 Yêu cầu về việc đáp ứng mục tiêu của CTGDPT 2018: KHBD cần đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu cần đạt mà CTGDPT tổng thể, CTGDPT môn Toán
đã ban hành. 
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của chuỗi hoạt động học và sự phù hợp của
các yếu tố trong mỗi hoạt động học tập tổ chức cho HS. KHBD cần được tổ
chức theo chuỗi các hoạt động, bao gồm: Mở đầu/đặt vấn đề, hình thành
kiến thức, luyện tập, vận dụng. Chuỗi hoạt động này cần phù hợp với các
mục tiêu và nội dung của bài dạy. 
Trong KHBD, mỗi hoạt động cần thể hiện được: Tên hoạt động, thời gian
thực hiện, mục tiêu, nội dung, sản phẩm và cách thức tổ chức hoạt động dạy
học. Mục tiêu cần được phát biểu rõ ràng, bao phủ YCCĐ của bài học. 
KHBD cần đảm bảo trong tiến trình tổ chức từng hoạt động dạy học thể hiện
được trình tự các bước: Chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập;
báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận, nhận định. 
 Yêu cầu về việc đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có
thể sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các
hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời GV nên đa dạng các phương tiện dạy
học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ giao cho HS và các sản
phẩm HS tạo ra... 
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá,
xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng
lực đã đề ra . 

 Yêu cầu về sự đa dạng trong hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học
và kiểm tra đánh giá
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có
thể sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các
hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời GV nên đa dạng các phương tiện dạy
học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ giao cho HS và các sản
phẩm HS tạo ra... 
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá,
xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng
lực đã đề ra . 
 Yêu cầu về việc thể hiện vai trò chủ đạo của GV và tính tích cực học tập
của HS
Tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến
thức; chú trọng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động của nhóm, tập thể
lớp; đảm bảo sự tương tác đa chiều. Đồng thời, chú trọng việc đưa ra các
nhiệm vụ cho HS thực hiện, thay vì tập trung vào các hoạt động của GV trên
lớp thì phải chú trọng đến hoạt động của HS. 
 Yêu cầu về sự phù hợp của thiết bị, học liệu và phù hợp với điều kiện
của nhà trường
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của phương tiện, thiết bị dạy học, học liệu
với tiến trình tổ chức các hoạt động học của HS. 
KHBD cần đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

Câu 27: Trình bày cấu trúc KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh. Liên hệ với các chức năng điều hành quá trình dạy học.
Cấu trúc của KHBD một bài học có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan
của
từng GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên,
một
KHBD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng
đến việc
cụ thể hóa mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành
phần),
đến việc tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình
thức tổ
chức dạy học và kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, tham khảo
công
văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020, KHBD có
thể
trình bày theo cấu trúc như sau:

Cấu trúc kế hoạch bài dạy


Trường: …. Họ và tên giáo viên:....
Tổ:...
TÊN BÀI DẠY:...
Môn học/ Hoạt động giáo dục:...; Lớp:...
Thời gian thực hiện:... (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
2. Năng lực
3. Phẩm chất
II. Thiết bị dạy học và học liệu
II. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Chức năng:
Đảm bảo trình độ xuất phát, Hướng đích và gợi động cơ)
a. Mục tiêu
b. Nội dung 
c. Sản phẩm 
d. Tổ chức thực hiện 
2.  Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực
thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Chức năng: Làm việc với nội
dung mới)
a) Mục tiêu 
b) Nội dung. 
c) Sản phẩm 
d) Tổ chức thực hiện 
3.  Hoạt động 3: Luyện tập (Chức năng: Củng cố / Hướng dẫn về nhà))
a) Mục tiêu 
b) Nội dung 
c) Sản phẩm 
d) Tổ chức thực hiện 
4.  Hoạt động 4: Vận dụng (Chức năng: Luyện tập)
a) Mục tiêu 
b) Nội dung 
c) Sản phẩm 
d) Tổ chức thực hiện 
IV. Phụ lục 
- Thông tin về nội dung dạy học chủ đề/bài học (nếu có) 
- Phiếu học tập (nếu có) 
- ……………

Ở mỗi hoạt động và sau bài dạy giáo viên sẽ linh hoạt các hình thức kiểm tra đáng
giá

* Lưu ý:
(1) Cách thức trình bày mục tiêu, thiết bị dạy học và học liệu, tiến trình dạy
học: Tham khảo phụ lục 4 – công văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày
18
tháng 12 năm 2020 và Công văn 2613 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 23
tháng 6
năm 2021.

(2) Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời
gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu
hỏi, bài
tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại
theo yêu
cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với
những bài
hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực
hiện ở
ngoài lớp học.

(3). Trong KHBD không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà
tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm
vụ/yêu
cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh
thực
hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/.
(4) Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ
chức các hoạt động học và được thiết kế trong KHBD thông qua các hình
thức: hỏi -
đáp, viết, thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh
giá bằng
điểm số phải thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định
hướng
cho học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả
thực
hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, thuyết trình, sản phẩm
học tập
đã được nêu cụ thể trong KHBD.

(5) Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
- Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho
học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả
học sinh
đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình
bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu
cầu của
giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo
biện pháp
hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo
luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học
sinh
báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số
nhóm
trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn
thành
của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu
về kiến
thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề
cần giải
quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo.
28) Trình bày quy trình xây dựng KHBD.
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy
 Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy
 Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
 Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ
chuyên môn, bản CTGDPT môn Toán để xác định các
YCCĐ tương ứng với bài học.
 Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu
trong phạm vi của bài học
 Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của
năng lực chung và năng lực toán học cần phát triển)
 Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
Bước 2: Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của từng
hoạt động
  Cách tiến hành:
 Xác định nội dung trọng tâm của bài học: 
 Rà soát lại mục tiêu của KHBD, chọn ra đơn vị kiến
thức/kĩ năng thực sự mới đối với HS
 Xác định nội dung kiến thức chi phối, liên quan mật thiết
đến việc hình thành các kiến thức khác trong cùng một
bài học hoặc trong các bài học tiếp theo
 Xác định mục tiêu của các hoạt động: 
Từ mục tiêu chung của KHBD, GV xác định mục tiêu cụ thể
của từng hoạt động tương ứng.
 Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và
phương án đánh giá đáp ứng mục tiêu cụ thể của các hoạt động
và mục tiêu chung của bài dạy.
 Xác định thời lượng: 
Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả bài học, dựa trên
kinh nghiệm giảng dạy, dung lượng kiến thức, độ khó của
nhiệm vụ, trình độ của HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể
dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động.
Bước 3: Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể
  Cách thực hiện:
 Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu
của từng hoạt động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học;
phương pháp đánh giá như các phương tiện trực quan, câu hỏi,
phiếu học tập, bài tập… 
 Biên soạn nội dung: “Nội dung” là nội dung của nhiệm vụ mà
GV giao cho HS trong bước “Chuyển giao nhiệm vụ” hay nội
dung hoạt động học của HS. 
 Xác định sản phẩm cần đạt được: “Sản phẩm” chính là câu trả
lời tương ứng với “nội dung” do GV biên soạn. “Sản phẩm” cần
tương thích và đáp ứng mục tiêu dạy học.
 Là căn cứ để GV định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ,
định hướng thảo luận và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của HS. 
 Là vấn đề GV cần kết luận, cần “chốt” kiến thức/kĩ năng
cho HS ghi vào vở sau mỗi hoạt động học tập.
 Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể: 
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
(2) Thực hiện nhiệm vụ (dự kiến việc GV cần làm để hỗ trợ,
định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ)
(3) Báo cáo, thảo luận (dự kiến tiến trình thảo luận, bao gồm
những câu hỏi phân tích, làm rõ, phát triển kết quả thực hiện
nhiệm vụ)
(4) Kết luận, nhận định (về kết quả đạt được của HS)
Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
  Sau khi đã biên soạn được KHBD, GV cần tiến hành rà soát, xem xét
lại:
 Mục tiêu bài dạy đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa, việc
phân phối thời lượng cho từng hoạt động và tổng thời lượng đã
hợp lý chưa. 
 Sự phù hợp giữa các mục tiêu và chuỗi các hoạt động dạy học,
sự phù hợp giữa các PPDH, phương tiện dạy học trong từng
hoạt động, sự phù hợp của các phương án đánh giá, sự liên kết
giữa các hoạt động trong kế hoạch dạy học, sự đa dạng của các
hoạt động và phương án dự phòng trong những trường hợp cần
thiết…
29) Trình bày các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy, các yêu cầu khi
viết mục tiêu bài dạy và cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy. Cho ví
dụ minh họa trong dạy học môn Toán.
 Các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy
 Căn cứ vào YCCĐ của bài học (CTGDPT 2018 – môn Toán,
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
hoặc từ kết quả xây dựng KHGD môn Toán)
 Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học
 Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương
tiện, thiết bị và hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học
 Các yêu cầu khi viết mục tiêu bài dạy
 Trình bày mục tiêu theo biểu hiện của phẩm chất và năng lực.
 Đối với năng lực đặc thù: cần cụ thể đến thành tố và biểu
hiện hành vi
 Đối với năng lực chung và phẩm chất: Chỉ nêu tên và
biểu hiện nổi bật của năng lực chung và phẩm chất mà
môn Toán có lợi thế phát triển; liên quan mật thiết đến
nội dung bài học
 Mục tiêu về năng lực được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng
hoá được và phải bao trùm được YCCĐ của bài học.
 Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy
 Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
 Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ
chuyên môn, bản CTGDPT môn Toán để xác định các
YCCĐ tương ứng với bài học.
 Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu
trong phạm vi của bài học
 Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của
năng lực chung và năng lực toán học cần phát triển)
 Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
VD: 
BÀI 1: GÓC LƯỢNG GIÁC.
GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a) Năng lực đặc thù:
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: Giải thích được quan hệ giữa các giá
trị lượng giác của các góc lượng giác có liên quan đặc biệt: bù nhau, phụ
nhau, đối nhau, hơn kém nhau π.
- Năng lực giao tiếp toán học: Hiểu và phát biểu được định nghĩa, tính chất cơ
bản của góc lượng giác, số đo của góc lượng giác, đường tròn lượng giác và
giá trị lượng giác của góc lượng giác. Trình bày được ý tưởng, giải pháp giải
quyết vấn đề liên quan một cách thuyết phục.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tính cầm tay
để tính giá trị lượng giác của một góc lượng giác khi biết số đo của góc đó.
- Năng lực mô hình hóa toán học: Thiết lập được đường tròn lượng giác, hình
vẽ để mô tả tình huống đặt ra trong một số bài toán thực tiễn gắn với giá trị
lượng giác của góc lượng giác.
b) Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực thực hiện công việc của
bản thân trong học tập; Ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận
lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện
để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó
khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân.
30) Trình bày cách thức xác định chuỗi hoạt động học của KHBD. Cho ví
dụ minh họa trong dạy học môn Toán.
 Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học
gồm: (Tham khảo phụ lục 4 – Công văn 5512)
(i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập 
(ii) Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt
ra 
(iii) Luyện tập 
(iv) Vận dụng 
  Cách tiến hành:
 Xác định nội dung trọng tâm của bài học: 
 Rà soát lại mục tiêu của KHBD, chọn ra đơn vị kiến
thức/kĩ năng thực sự mới đối với HS
 Xác định nội dung kiến thức chi phối, liên quan mật thiết
đến việc hình thành các kiến thức khác trong cùng một
bài học hoặc trong các bài học tiếp theo
 Xác định mục tiêu của các hoạt động: 
Từ mục tiêu chung của KHBD, GV xác định mục tiêu cụ thể
của từng hoạt động tương ứng.
 Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và
phương án đánh giá đáp ứng mục tiêu cụ thể của các hoạt động
và mục tiêu chung của bài dạy.
 Xác định thời lượng: 
Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả bài học, dựa trên
kinh nghiệm giảng dạy, dung lượng kiến thức, độ khó của
nhiệm vụ, trình độ của HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể
dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động.
VD: 
BÀI 1: GÓC LƯỢNG GIÁC.
GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
 Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
 Nhận biết được các khái niệm cơ bản của góc lượng giác.
 Nhận biết khái niệm giá trị lượng giác của một góc lượng giác.
 Mô tả bảng giá trị lượng giác của một số góc lượng giác thường gặp.
Hệ thức cơ bản giữa các giá trị lượng giác của một góc lượng giác.
Quan hệ giữa các giá trị lượng giác của các góc lượng giác có liên
quan đặc biệt.
 Xác định mục tiêu của các HĐ:
 HĐ mở đầu: Giúp HS hình dung về tình huống xuất hiện góc trong
thực tiễn bằng kinh nghiệm của bản thân; tạo hứng thú học tập.
 HĐ hình thành kiến thức mới: 
 HĐ 1 : GÓC LƯỢNG GIÁC 
 Nhận biết được khái niệm góc lượng giác, xác định được số đo
góc lượng giác và tính chất. Phân biệt góc lượng giác và góc
hình học.
 Nhận biết được các đơn vị đo góc và mối quan hệ giữa chúng.
 Nhận biết hệ thức Chasles.
 HĐ 2: GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA GÓC LƯỢNG GIÁC
 Nhận biết khái niệm đường tròn lượng giác.
 Xác định được khái niệm các giá trị lượng giác của góc lượng
giác và ghi nhớ giá trị lượng giác của các góc đặc biệt. 
 Nhận biết được các công thức lượng giác cơ bản.
 Nhận biết liên hệ giữa các giá trị lượng giác của các góc có liên
quan đặc biệt: đối nhau, bù nhau, phụ nhau, hơn kém nhau.
 Vận dụng các công thức lượng giác để tính các giá trị lượng
giác một cách thuần thục.
 Sử dụng máy tính cầm tay để đổi số đo góc và tìm giá trị lượng
giác của góc khi biết số đo của góc đó.
 Luyện tập: Áp dụng kiến thức đã học về góc lượng giác, số đo của góc
lượng giác, đường tròn lượng giác và giá trị lượng giác của góc lượng
giác vào các bài tập chứng minh, tính toán.
 Vận dụng: Vận dụng các kiến thức đã học vào một số bài toán thực tế.
 Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và đánh giá.
 Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
+ Kỹ thuật giao nhiệm vụ.
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi.
+ Kỹ thuật chia nhóm.
 Hình thức dạy học trên lớp.
 Phương án đánh giá:
Sau mỗi HĐ, GV đánh giá kết quả làm việc nhóm và đưa ra kết luận.
 Xác định thời lượng: 3 tiết
 HĐ mở đầu: 5 phút
 HĐ hình thành kiến thức mới:
+ HĐ 1: 40 phút
+ HĐ 2: 45 phút
 Luyện tập: 40 phút
 Vận dụng: 5 phút
Câu 32:
TRƯỜNG: THPT NGUYỄN TẤT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
THÀNH VIỆT NAM
TỔ: TOÁN-TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN


MÔN
(Năm học 2022 - 2023)
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM  KHỐI LỚP 10
ỨNG DỤNG PARABOL THIẾT KẾ  MÔ HÌNH CẦU TREO
Lớp: 10A1 ; Số học sinh: 40
1. Chủ đề : Ứng dụng parabol thiết kế mô hình cầu treo.
2. Yêu cầu cần đạt : Vận dụng các kiến thức, kỹ năng toán học về parabol  ,
công nghệ, khoa học và kỹ thuật các tổ thiết kế, chế tạo theo quy định mô
hình cầu treo.
3. Số tiết: 2 tiết
4. Thời điểm : Ngày 16/10/2022 lúc 13h30
5. Địa điểm
 Cả lớp có mặt tại Hội trường để tham gia hoạt động trải nghiệm sáng
tạo
 Mỗi tổ cử 2 học sinh sắp xếp bàn ghế, khu vực để mô hình, các dụng
cụ cần thiết cho buổi sinh hoạt.
2. Chủ trì
Giáo viên chủ nhiệm lớp 10A1 và giáo viên bộ môn Toán lớp 10A1.
3. Phối hợp
Các tổ tự phân công chuẩn bị các vật tư, linh kiện cần thiết theo hướng dẫn
của giáo viên bộ môn 
              Nghiên cứu về hình dạng cong Parabol của cầu, cách bố trí các nhịp cầu, vị
trí trụ cầu, cách mắc các dây treo...
Các thành viên trong tổ phối hợp lắp ráp mô hình trong một tiết đầu
4. Điều kiện thực hiện
♥ Các vật tư, linh kiện rời được sử dụng:
 Nan tre, que đè lưỡi, xiên que.
 Dao, kéo, thước, bút chì, súng bắn keo, kiềm bấm.
 Keo 502 hoặc keo nến.
♥ Cầu treo có dạng cong Parabol với chiều dài l  từ 50cm tới 70cm, chiều cao h  khoảng
15cm, chiều rộng r khoảng 10cm.

♥ Các đội có thể tham khảo bài viết hướng dẫn trên mạng hoặc video trên Youtue để
thiết kế cầu treo chịu được trọng lượng của vật nặng đặt trên cầu. Một vài hình ảnh
cầu treo trong thực tế:
CẦU TREO DÂY VĂNG
CẦU TREO DÂY VÕNG

♥  Để có được một mô hình cầu treo đạt hiệu quả cao các đội cần nghiên cứu về hình
dạng cong Parabol của cầu, cách bố trí các nhịp cầu, vị trí trụ cầu, cách mắc các dây
treo...
♥ Mỗi sản phẩm phải có tên tổ, tên các thành viên trong đội và giới thiệu ngắn về sản
phẩm đó (giải thích tại sao cầu có dạng cong parabol).
♥ Đặt lần lượt các vật nặng lên cầu, nếu cầu không bị gãy sập đội dự thi sẽ được tính
điểm theo khối lượng của vật nặng.
♥ Ngoài ra mô hình còn được chấm điểm ở các mục như: thông số kỹ thuật (chiều dài,
chiều rộng, chiều cao), tính thẩm mỹ, nội dung thuyết trình, vệ sinh, trật tự, sĩ
số.
♥ Sau phần kiểm tra độ bền vững của mô hình các đội sẽ tham gia phần thi đố vui Toán
học.
● Có tất cả 10 câu hỏi liên quan Toán học và cuộc sống.
● Sau thời gian qui định, các đội trả lời vào giấy và nộp lại cho giáo viên.
●Giáo viên sẽ chiếu câu trả lời, đội trả lời đúng được 10 điểm, đội trả lời sai hoặc
không trả lời không có điểm.
● Để tăng tính hấp dẫn cho phần thi, các đội có thể đặt cược, nếu trả lời đúng đội đó
được 20 điểm, nếu trả lời sai đội đó bị trừ 10 điểm.
♥ Sau hai phần thi Thiết kế mô hình và Đố vui, giáo viên sẽ theo điểm số từ cao đến
thấp chọn ra một giải nhất, một giải nhì, một giải ba và một giải khuyến khích.
♥ Phát thưởng cho các đội và ghi nhận ý kiến đóng góp.
Lưu ý:Các đội tham gia thi đấu phải tuân thủ tuyệt đối những quy định và điều hành
của giáo viên.

TỔ TRƯỞNG …., ngày    tháng   năm


(Ký và ghi rõ họ 20…
tên) HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like