Professional Documents
Culture Documents
2016-0180
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 242-248
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
Xaypaseuth VYLAYCHIT
Trường Cao đẳng Sư phạm Saravane, Lào
Tóm tắt. Năng lực thực nghiệm là một trong những năng lực chuyên biệt của môn vật lí.
Trong bài báo này chúng tôi đề xuất cấu trúc năng lực thực nghiệm và đề xuất biện pháp
phát triển năng lực thực nghiệm thông qua tổ chức các nhiệm vụ học tập.
Từ khóa: Năng lực thực nghiệm, nhiệt học, thí nghiệm, phát triển năng lực, hoạt động học
tập.
1. Mở đầu
Hiện nay, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào đang bước vào thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để theo kịp với sự phát triển khoa học công nghệ, hòa nhập với nến kinh tế thế giới
– nền kinh tế tri thức [1]. Trước yêu cầu đó, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo những con người
đủ tri thức, năng lực trí tuệ và phẩm chất đạo đức. Cho nên việc dạy học bộ môn vật lí ở trường
trung học phổ thông cũng như trường trung học cơ sở cũng đã được quan tâm nghiên cứu nhằm
đổi mới nhiều trên nhiều phương diện: chẳng hạn như mục tiêu, nội dung trong chương trình sách
giáo khoa và đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học.Yêu cầu
về sự phát triển năng lực trong đó có năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập đã được
đặt ra, các hoạt động dạy học phải tạo điều kiện cho học sinh được giải quyết vấn đề, tự thực hiện
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mặt khác, trong môn vật lí, việc sử dụng thí nghiệm ở trường
phổ thông còn rất hạn chế, đặc biệt ở Lào, chưa có những nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm
theo hướng phát triển năng lực học sinh.
242
Xây dựng các nhiệm vụ học tập nhằm hình thành năng lực...
sở, cần có sự chỉ ra rõ ràng cách thức xây dựng các nhiệm vụ học tập cụ thể để phát triển những
chỉ số hành vi cụ thể của năng lực thực nghiệm.
243
Xaypaseuth Vylaychit
244
Xây dựng các nhiệm vụ học tập nhằm hình thành năng lực...
2.3. Xây dựng các nhiệm vụ học tập phần nhiệt học
Để phát triển năng lực, giáo viên cần xây dựng các hoạt động học tập trong đó học sinh có
cơ hội thực thi các chỉ số hành vi của năng lực đó. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một số hoạt
động cụ thể về một số phần nhiệt học sau [6]. Tương ứng với mỗi nhiệm vụ chúng tôi có liệt kê
cách chỉ số hành vi của năng lực thực nghiệm dự kiến học sinh có thể sẽ tiến hành, qua đó phát
triển năng lực thực nghiệm của bản thân mình.
Các chỉ số hành vi
Nhiệm vụ 1: (Cảm giác nóng lạnh) Theo em cảm giác nóng lạnh của con người khi tiếp
xúc với vật thể có phản ánh đúng khoảng nhiệt độ của vật không? Hãy thiết kế và tiến hành một
vài thí nghiệm để kiểm tra nhận định của em.
245
Xaypaseuth Vylaychit
- Dự đoán được việc không phản ánh đúng nhiệt độ qua cảm giác nóng lạnh của con người
từ một số hiện tượng thực tế.
- Phát biểu mục đích thí nghiệm: chứng tỏ cảm giác nóng lạnh của con người không phản
ánh đúng khoảng nhiệt độ của vật thể.
- Nêu phương án thí nghiệm: cùng một vật thể nhưng hai tay khác nhau thì cảm giác nóng
lạnh khác nhau vì hai tay trước đó có nhiệt độ khác nhau.
- Lựa chọn dụng cụ thí nghiệm: 3 bát nước lạnh, nóng, ấm.
- Vẽ sơ đồ thí nghiệm.
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm: Dùng tay phải nhúng ngập vào bát nước lạnh và tay
trái nhúng ngập vào bát nước nóng. Sau 1 phút, đồng thời rút hai bàn tay ra khỏi hai bát nước và
đồng thời nhúng ngập vào một bát nước ấm.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Ghi lại kết quả TN: cảm giác nóng lạnh của hai tay.
- Nhận xét kết quả TN: cảm giác nóng lạnh của con người không phản ánh đúng khoảng
nhiệt độ của vật.
- Giải thích: cảm giác nóng lạnh của con người là do có nhiệt truyền từ vật đến người hay
từ người đến vật.
Nhiệm vụ 2: (Khả năng truyền nhiệt của các vật liệu khác nhau): Đề xuất và tiến hành
phương án đánh giá khả năng truyền nhiệt của các loại vật liệu khác nhau. Ví dụ có thể làm với
các vật liệu sau: Sắt, nhôm, đồng, gỗ; thủy tinh; nước muối, nước nguyên nhất, không khí, khí
CO2 . Quá trình truyền nhiệt ở các vật liệu này có giống nhau không? Cho nhận xét.
Nêu phương án đánh giá khả năng dẫn nhiệt ở các kim loại khác nhau? Làm thí nghiệm với
một vài kim loại thực tế và đưa ra bảng sắp xếp độ dẫn nhiệt tốt của các kim loại.
- Đề xuất giả thuyết: Ba loại vật liệu khác nhau sẽ nóng khác nhau khi chúng ta dùng tay
nắm từng vật lần lượt. nhưng thực sự của các vật liệu đó đều là nhiệt độ bằng nhau.
- Thiết kế phương án thí nghiệm:
- Lựa chọn dụng cụ TN: hòn bị sắt, gỗ, nút cao su; một bát sắt, nước nóng nhiệt độ khoảng
70o − 80o , khăn lau sạch.
- Tiến hành thí nghiệm: Bỏ ba vật: hòn bi sắt, gỗ và nút cao su cùng một bát sắt, sau đó đổ
nước nóng vào bát sắt cho nước đầy. Khoảng thời gian 5 phút thì đổ nước bỏ ra bát sắt cho hết. như
hình trên.
- Dùng tay nắm các từng vật, sau đó so sánh cảm nhận của da bàn tay.
Nhiệm vụ 3: (Sự giãn nở vì nhiệt) Có một quả bóng bàn bị méo, nếu chúng ta đặt quả bóng
246
Xây dựng các nhiệm vụ học tập nhằm hình thành năng lực...
bàn vào trong cốc nước, sau đó đổ nước nóng (khoảng) vào cốc nước, hãy dự đoán những gì xảy
ra với quả bóng bàn? Làm thí nghiệm kiểm chứng lại đối với sự phán đoán đó.
- Học sinh biết và vận dụng được tính chất dãn nở vì nhiệt.
- Tiến hành thí nghiệm như đã mô tả trong bài tập và quan sát kĩ hiện tượng.
- Giải thích hiện tượng: Khi đổ nước nóng vào cốc nước thì sẽ thấy quả bóng bàn bị méo sẽ
căng lại và trở thành quả bóng giống bóng bình thường.
- Tiến hành thí nghiệm: Lấy một quả bóng bàn bị méo bỏ vào trong cốc nước trống. Dần
dần đổ nước nóng vào cốc nước mà có bóng bàn, cho nước đầy cốc thì chúng ta sẽ thấy một quả
bóng bàn bị méo sẽ có hình dạng như quả bóng bàn bình thường. Quả bóng bàn sẽ căng và trở lại
hình dạng bình thường bởi vì nó bị dãn nở dưới tác dụng của nhiệt.
Bài tập 4: (Đo nhiệt độ của cơ thể) Hãy cho biết nhiệt độ trung bình của con người là bao
nhiêu? Hãy làm thí nghiệm để kiểm tra kết quả đó?
- Học sinh biết nguyên tắc đo nhiệt độ cơ thể của bản thân.
- Biết sử dụng nguyên tắc đó để vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.
- Thao tác thí nghiệm như đã mô tả trong bài tập và quan sát kĩ hiện tượng.
- Tiến hành thí nghiệm: chia nhóm để tiến hành thí nghiệm để đo nhiệt độ (một nhóm là
khoảng 5-6 người).
- Tính nhiệt độ trung bình của người.
Bài tập 5: (Đo nhiệt độ trong lớp) Hãy dự đoán xem về nhiệt độ trong lớp học ở mỗi vị trí
như thế nào như ở chỗ nắng, ở cửa số, ở tường, ở góc lớp học,... Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra
dự đoán đã đề ra?
- Học sinh biết được nhiệt độ ở từng vị trí sẽ không bằng nhau và có thể giải thích được hiện
tượng trong mỗi vị trí.
- Giải thích hiện tượng: Ở mỗi vị trí khác nhau trong lớp học sẽ có nhiệt độ khác nhau.
- Thiết kế phương án thí nghiệm: Đặt nhiệt kế dầu ở các vị trí khác nhau trong lớp học để
đo nhiệt độ: chỗ có nắng chiếu vào, ngay ở cửa sổ hoặc cửa ra vào, tường trong lớp ở chỗ gần cửa,
tường trong lớp ở chỗ xa các cửa, ngay giữa lớp học.
- Rút ra kết luận: nhiệt độ ở mỗi vị trí sẽ không bằng nhau, nhiệt độ sẽ tăng hơn hoặc giảm
xuống hơn nhiệt độ bình thường là do môi trường khác nhau.
Trong phạm vi khuôn khổ bài báo này chúng tôi chưa có cơ hội trình bày quá trình tổ chức
dạy học theo các nhiệm vụ trên. Quá trình này sẽ được trình bày trong một bài báo khác.
247
Xaypaseuth Vylaychit
3. Kết luận
Việc xây dựng các nhiệm vụ học tập đồng thời chỉ rõ các chỉ số hành vi của năng lực thực
nghiệm có thể làm rõ cách thức phát triển năng lực thực nghiệm. Các nhiệm vụ thực nghiệm cần
được thực nghiệm sư phạm để đánh giá mức độ đáp ứng của học sinh trong thực tiễn dạy học.
Nhiệm vụ tiếp theo của nghiên cứu sẽ là tiến hành tổ chức dạy học các hoạt động học tập đã xây
dựng và sử dụng các công cụ đánh giá tương ứng để đánh giá năng lực và từ đó xác định sự phát
triển năng lực thực nghiệm của học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục Lào, 2010. Chiến lược và Kế hoạch tổng thể sự phát triển giáo dục 2010 - 2020.
Viêng Chăn.
[2] Nico Schreiber, Heike TheyBen, Horst Schecker,2011. Experimentelle Kompetenz messen.
PhyDid B-Didaktik der Physik - Beiträge zur DPG-Frühjahrstagung 2(1) pp. 92-101.
[3] Nguyễn Văn Biên, 2014. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Xây dựng các thí nghiệm mở để sử
dụng trong dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí phổ thông”, Mã số B2012-17-19, Hà Nội.
[4] Weinert, Franz E. (Hrsg), 2001. Leistungsmessungen in Schulen. Weinheim und Basel.
[5] Nguyễn Văn Biên, 2013. Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dưỡng học sinh chuyên.
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 11, tr. 119-121.
[5] Sách giáo khoa Khoa học lớp 8, 2014. Viêng Chăn.
ABSTRACT
Xaypaseuth Vylaychit
Saravane Teachers Training College, Laos
The experimental competency is a specialized competency of physics. In this paper we
propose experimental competency structure and propose some learning activities to develop
experimental competency.
Keywords: Learning activities, experimental competency, physics, heat, temperatur.
248