Professional Documents
Culture Documents
Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn tri thức ngày càng tăng
nhanh mà thời gian đào tạo có hạn
Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của
thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả
năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là:
• Năng lực hành động
• Tính sáng tạo, năng động,
• Tính tự lực và trách nhiệm
• Năng lực cộng tác làm việc
• Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp
• Khả năng học tập suốt đời
2
Cấu trúc chuyên đề
• Chương 1: Những vấn đề chung về đánh giá
trong GD
• Chương 2: Các hình thức, phương pháp và
kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong GDĐH
• Chương 3: Xây dựng công cụ đánh giá kết
quả học tập của người học
• Chương 4: Hệ thống quản lý chất luợng giáo
dục đại học ở Việt Nam
Tài liệu tham khảo
• Quyết định 65 ngày 1/11/2007 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
trường Đại học
• Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng nhà nước - các
yêu cầu. ISO 9001:2000.
• Lê Công Khanh, 2004, Đánh giá và đo lường trong
khoa học xã hội, NXB Chính trị quốc gia 2004
• Trần Thị Tuyết Oanh, 2007, Đánh giá và đo lường kết
quả học tập, NXB ĐHSP Hà Nội.
• Vũ Lệ Hoa, 2017, tổ chức dạy học theo quan điểm
SPTT, NXBGD.
Cấu trúc chương 1
I. Một số khái niệm cơ bản trong ĐGGD
II. Quy trình ĐGGD
III. Mục đích của đánh giá trong giáo dục
IV. Các nguyên tắc trong ĐGGD
V. Xu hướng đổi mới, hoàn thiện ĐGGD hiện nay
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Kế hoạch
Đánh giá
Triển khai
3. Chất lượng giáo dục
• Từ điển tiếmg việt:” CL là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự
vật”hoặc là “cái tạo nên bản chất SV và làm cho SV này khác với
sự vật kia”
• ISo: “CL là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đt), tạo cho thực
thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn”
• CL được hiểu có thể là sự tuyệt hảo hay là sự phù hợp với mục tiêu
đặt ra
• CLGD có thể nhìn từ góc độ nhà sử dụng hay nhà cung cấp, nhìn
toàn diện hay một mặt.
“ CLGD là tổng hoà những phẩm chất, năng lực của người học
được tạo nên trong quá trình GD,đào tạo, bồi dưỡng cho người học
so với thang giá trị của nhà nước và XH nhất định”
- CLGD quy định bởi: ĐKLSXH cụ thể(KT,CT, C/S GD…),Sự vận
hành của toàn bộ hệ thống GD (các nhân tố GD), Hệ thống kiểm
định CLGD
- CLGD ĐH: là kết quả của quá trình đào tạo đại học đáp ứng được
mục tiêu đào tạo đã xác định và được thể hiện trong hoạt động
nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
5. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo ĐG
Từ điển TV: “Tiêu chí ĐG là những tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để
nhận biết, xếp loại 1 vật, 1 khái niệm”
_ Tiêu chuẩn ĐG: mức độ yêu cầu và điều kiện mà đối tượng phải đáp
ứng
-Tiêu chí ĐG: mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở mỗi nội dung
cụ thể của mỗi tiêu chuẩn
- Chỉ báo/ chỉ số: là những dấu hiệu, đặc điểm đặc trưng biểu hiện hành vi
cụ thể của mỗi tiêu chí (có thể quan sát, đo ĐG được)
Xác định các dấu hiệu, tính chất cơ bản của đối tượng
đánh giá
Xác định mức độ tối thiểu cần đạt được ở đối tượng về các
dấu hiệu , tính chất đó
VD: 7 tiêu chuẩn ĐG CLGD ĐT giáo viên của trường Ch Ng (trình
độ ĐH) trong đó bao gồm các tiêu chí cụ thể
10 tiêu chuẩn đánh giá CLGD các trường ĐH
(QĐ số 65/2007/QD – Bộ GD&ĐT)
Giáo viên
• Phải hiểu rõ cách cho điểm và yêu cầu của
kỳ thi.
• Phải lựa chọn và quyết định các bài tập trong
kỳ thi -
• Chấm điểm thi
• Phải đánh giá trên cơ sở các tiêu chí mang
tính chuẩn mực.
16
Tính đặc thù của phép đo trong đánh giá GD
Chủ yếu được thực hiện một cách gián tiếp (câu hỏi, bài tập)
Các biến số cần đo (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ) ở con
người thường khó kiểm soát và không đồng nhất ở những người
cùng tham gia vào quá trình đo (thể hiện tính chủ thể của mỗi
người).
Việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn (thang đo) thường
mang tính chủ quan của người xây dựng
Các đối tượng trong đánh giá giáo dục đều liên quan đến con
người. Do đó trong những tình huống cụ thể, các biến số cần đo
chỉ có tính chất tương đối (VD: SV A không làm được bài không hoàn
toàn là không nắm được bài)
II. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC
Trên cơ sở mục tiêu, tiêu chí đánh giá xác định, mô tả biểu
hiện đối tượng đánh giá phản ánh mục tiêu, tiêu chí đánh giá
trong thực tiễn, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật thu thập
thông tin, dữ liệu phản ánh đối tượng đánh giá làm cơ sở
cho các hoạt động đánh giá tiếp theo.
Trong giáo dục khâu này thường xác định là khâu KT.
Kiểm tra và đánh giá là hai công việc vừa có thứ tự vừa đan
xen vào nhau
Các dạng kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên, Kiểm tra định kỳ, Kiểm tra
tổng kết
Lưu ý kiểm tra trong đánh giá
Tiến hành tổ chức khoa học, khách quan
Kết hợp nhiều dạng kiểm tra để thu thập nhiều, đầy đủ, toàn diện
Tránh gây trạng thái ức chế cho đối tượng, thể hiện sự bình tĩnh, thái
độ tôn trọng, cởi mở hết sức tránh những lời quở mắng nặng nề. Cần có
khuyến khích động viên kịp thời những tiến bộ dù là nhỏ ở đối tượng
( nhất là học sinh) để giúp họ có thêm nghị lực vươn lên không ngừng.
Chú ý phát hiện nguyên nhân của những sai sót, lệch lạc và có những
biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Trong dạy học: Lớp học đông gây khó khăn cho giáo viên trong kiểm
tra, nên tập trung vào những học sinh đặc biệt: học sinh có năng khiếu,
học sinh yếu kém, học sinh có hòan cảnh khó khăn
4. Đối chiếu các tiêu chuẩn với các thông tin thu được
1.1 Quan điểm giáo dục hướng vào hoạt động của
người học hay “Lấy người học làm trung tâm”
Đánh giá
Đánh giá
Ngoài Đánh giá
Trong
Các hình thức ĐGGD
Đánh giá
Kết quả
37
Các hình thức đánh giá GD
Đánh giá
Kết quả
HỒ SƠ
Vấn đáp Viết
38
I. Phương pháp quan sát
• Là phương pháp tri giác trực tiếp đối
tượng một cách có mục đích nhằm thu
thập những thông tin làm cơ sở cho việc
đánh giá
Ưu điểm
Hạn chế
Yêu cầu
Xác định rõ mục tiêu, trọng tâm quan sát, điều kiện,
phương tiện quan sát.
Người quan sát cần phải nắm được cơ sở lý luận có liên
quan đến nội dung vấn đề quan sát trên cơ sở đó những
thông tin quan sát mới đúng mục đích và cần thiết cho việc
đánh giá.
Nên có nhiều người cùng quan sát trên một đối tượng để
kết quả đánh giá khách quan hơn.
Cần có lượng thông tin quan sát phải đủ nhiều lần quan
sát liên tục về đối tượng để đánh giá đảm bảo độ tin cậy,
chính xác.
II. Phương pháp đàm thoại
Khái niệm
Là phương pháp đặt câu hỏi cho người đối thoại và đưa
vào câu trả lời của họ để trao đổi, hỏi thăm nhằm thu thập
thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Các dạng đàm thoại
+ Trực tiếp: Lấy thông tin trực tiếp từ đối tượng đánh giá.
+ Gián tiếp: lấy thông tin để đánh giá đối tượng thông qua
đối tượng khác.
Ưu điểm
Hạn chế
Yêu cầu
Yêu cầu
Xác định mức độ yêu cầu, nội dung đàm thoại
Thi Viết
Câu hỏi có
Câu đúng sai
dàn ý trả lời
46
SO SÁNH TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ TỰ LUẬN
Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận
- Chấm nhanh, chính xác và -Chấm bài mất nhiều thời
khách quan gian
- Có thể kiểm tra trên diện - Mất nhiều thời gian khi
rộng với thời gian ngắn kiểm tra diện rộng
-Biên soạn khó, tốn thời gian -Biên soạn không khó và ít
- Bài kiển tra có nhiều câu tốn thời gian
hỏi nên có thể kiểm tra toàn - Chỉ có một số câu hỏi trong
diện chương trình Học sinh một bài nên chỉ KT một phần
có thể tự đánh giá kết quả nhỏ của chương trình
bài làm chính xác -HS khó đánh giá bài KT của
mình
47
SO SÁNH TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ TỰ LUẬN
Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiẹm tự luận
- Có thể sử dụng - Không sử dụng được
phương tiện hiện đại để phương tiện hiện đại để
chấm bài chấm bài
- Không đánh giá được - Đánh giá được khả
khả năng diễn đạt năng diễn đạt
- Vì câu hỏi hạn chế - Học sinh có điều kiện
trong phạm vi nhỏ, nên bộc lộ sự sáng tạo, có
khó đánh giá khả năng thể sử dụng các câu hỏi
sáng tạo, khả năng giải vận dụng tri thức để giải
quyết vấn đề phức hợp quyết vấn đề phức hợp
48
Trắc nghiệm tự luận
Khái niệm
Là dạng trắc nghiệm (T) dùng những câu hỏi mở,
người học tự xây dựng câu trả lời (có thể một bài
văn ngắn, một bài diễn giảng, 1 bài tóm tắt, 1 bài
tiểu luận).
Ưu điểm
Nhược điểm
Yêu cầu
Xây dựng bài trắc nghiệm (Ra đề)
Tính xác định Tính gọn gàng
Tính vừa sức Tính thời gian
Tính thiết thực Tính mục đích
Tổ chức kiểm tra: khoa học, nghiêm túc, Tránh gian lận trong
kiểm tra
Chấm thi
Xác định một đáp án:chính xác , chi tiết, đầy đủ, lường trước
các khả năng trong nội dung bài làm học sinh và cách xử lý cho
điểm
Chấm: Chấm kỹ, cẩn thận tránh sai sót, các sai sót trong bài
phải được chỉ ra và có hướng sửa chữa
Sớm trả bài và có lời nhận xét của giáo viên
Trắc nghiệm khách quan
Khái niệm
Là một bài trắc nghiệm bào gồm các câu hỏi và câu trả
lời có kèm theo các câu trả lời sẵn. Người trả lời chỉ cần
đánh dấu vài câu trả lời cho là đúng nhất hoặc điền 1
từ, 1 cụm từ vào chỗ trống trở thành câu hoàn chỉnh
Câu lựa chọn là loại câu gồm có hai phần (là một
câu hỏi hay một câu bỏ lửng, câu chưa hoàn tất
và câu đáp (câu trả lời, thường gồm 4,5 phương
án trả lời trong đó có một phương án là đúng
nhất, các phương án còn lại có tác dụng gây
nhiễu).
Ưu điểm
Nhược điểm
Yêu cầu
Câu dẫn
Là loại câu trắc nghiệm khách quan bao gồm 1 câu chưa
hoàn tất, có một vài chỗ trống, đòi hỏi người trả lời phải điền
vào chỗ trống một cụm từ thích hợp để trở thành câu hoàn
chỉnh
Ưu điểm: dễ biên soạn, chủ yếu kiểm tra ghi nhớ kiến
thức, khó đoán mò
Nhược điểm: để nhiều chỗ trống dễ làm người học rối
trí, khó khăn khi chấm vì có nhiều câu từ đồng nghĩa
hoặc có giá trị gần như nhau
Yêu cầu
Cần sắp xếp danh mục một cách rõ ràng, mỗi dãy
thông tin ít nhất là 4 phần tử, nhiều nhất là 12 phần tử
Thông tin trong mỗi dãy phải đồng nhất cùng một
phạm trù, 1 vấn đề kiểm
Đảm bảo thông tin của 2 1dãy phải có mối liên hệ với
nhau và hợp lý về mặt ngữ pháp khi ghép chúng lại
với nhau
Tránh sắp xếp theo kiểu 1, 1a
IV. Phương pháp kiểm tra vấn đáp
Khái niệm
Là phương pháp hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh
nhằm thu thập thông tin về đối tượng đánh giá làm cơ sở
cho việc đánh giá.
Ưu điểm
Nhược điểm
Yêu cầu
Câu hỏi
+ Câu hỏi phải phản ánh nội dung cơ bản của chương
trình, dung lượng vừa phải, phù hợp với đối tượng
người học
+ Hình thức câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, xác
định, không gây hiểu lầm, hiểu sai
+ Tập trung vào các câu hỏi có tính chất vấn đề và
chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, bổ xung.
Gọi học sinh trả lời
• Phải dành 1 thời gian ngắn để người học suy nghĩ trả lời
• Câu hỏi phải phù hợp với người học trả lời khi gọi và phải
quan tâm đến cả 5 đối tượng: Giỏi, khá, TB, yếu, kém nhằm
phản ánh tình hình lớp: tránh tùy tiện, ngẫu nhiên.
Khi học sinh trả lời
• GV phải biết lắng nghe, tránh cắt ngang
• Thái độ cởi mở, tế nhị biết đưa ra câu hỏi đúng lúc, tránh
quá dễ dãi hoặc quá nghiệm khắc.
Học sinh trả lời xong
Gv yêu cầu người học khác bổ xung và nhận xét đánh giá
(nội dung, hình thức, phương pháp học, thái độ người học)
và có những biện pháp uốn nắn kịp thời.
V. Phương pháp kiểm tra qua trình diễn của học sinh
Yêu cầu
Đảm bảo quá trình xây dựng bài chặt chẽ, khoa học
Nội dung bài trắc nghiệm phải bao quát yêu cầu cơ
bản của chương trình quy định.
Đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị, độ khó vừa phải
II. Quy trình xây dựng bài trắc nghiệm
Xác định mục tiêu đánh giá
gđ
Được
ạt
Chương 1 30 đ 40 % 40 % 20 %
Chương 2 40 đ 20 % 20 % 60 %
Chương 3 30 đ 10 % 30 % 60 %
Tổng số 100 đ
2. Viết câu trắc nghiệm
Bám sát vào bảng đặc trưng (cấu trúc bài T)
Yêu cầu khi viết bài trắc nghiệm
Đảm bảo đúng kỹ thuật viết từng loại câu T
Câu trắc nghiệm diễn đạt gọn, rõ, chính xác, không gây hiểu
lầm, hiểu sai
Không nên đưa vào một câu T nhiều thông tin nhất là những
thông tin không thuộc 1 kiến thức
Không cố làm tăng độ khó của câu T bằng cách làm cho nội
dung của câu T thêm phức tạp, diễn đạt quanh co dài dòng.
Tránh cung cấp những thông tin đầu mối hay gợi ý dẫn đến
câu trả lời hay câu T này là đầu mối cho câu T khác.
Tránh những câu T dập khuôn trong SGK
Tránh câu T có tính chất thăm dò gài bẫy.
Đề phòng câu T thừa giả thiết hay có nhiều phương án trả lời
đúng.
Một bài trắc nghiệm ít nhất có 10 câu trở lên, câu T khách quan
loại đa phương án chiếm nhiều nhất trong bài tập T khách quan
Phối hợp sử dụng câu T tự luận và T khách quan.
3. Góp ý và chỉnh sửa câu T
Yêu cầu
Độ giá trị cho biết mức độ bài T đo được đúng cái nó quy
định đo (đo cái gì và với nhóm đối tượng nào)
Độ giá trị: Độ giá trị cấu trúc, Độ giá trị nội dung, Độ giá trị
tiên đoán, Độ giá trị đồng thời
Trong đó độ giá trị nội dung là được quan tâm nhất trong
dạy học
Phương pháp xác định độ giá trị (Độ giá trị nội dung: chủ
yếu xác định bằng phân tích (phương pháp định tính) theo
logic
Các câu T của bài T có bám sát , phản ánh nội dung, mục
tiêu môn học hay không? (có bám sát bảng đặc trưng hay
không?)
Câu hỏi và bài tập ôn tập
1. Tại sao nói: Điểm số đánh giá trong kết quả học tập của SV trong
một bài kiểm tra chỉ có ý nghĩa định tính, định hạng mà không có ý
nghĩa về mặt định lượng. Cho VD minh hoạ. Rút ra KLSP.
2. Trong các nguyên tắc ĐGGD, nguyên tắc nào trong thực tế khó thực
hiện nhất. Vì sao.
3. Phân tích những định hướng đổi mới, hoàn thiện ĐGGD hiện nay và
đề xuất các biện pháp thực hiện tại cơ sở GD của anh(chị).
4. Nêu các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá trong giáo dục.
Tại sao trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên đòi hỏi giáo viên
phải sử dụng phối kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh
giá. Cho ví dụ minh họa.
Xin c¸m
¬n