Professional Documents
Culture Documents
+ Năng lực hợp tác: Học sinh biết phối hợp, chia sẻ trong các hoạt động tập
thể.
+ Năng lực ngôn ngữ: Từ các hệ thức toán học học sinh phát biểu chính xác
các định lí toán học.
+ Năng lực tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được sai sót và cách khắc
phục sai sót.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực suy luận
+ Năng lực toán học hoá tình huống và giải quyết vấn đề
+ Năng lực sử dụng các dụng cụ đo, vẽ
7. PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC TẬP:
- Sách giáo khoa toán 8, sách bài tập toán 8.
- Sách giáo viên toán 8.
- Chuẩn kiến thức-kĩ năng kết hợp với Điều chỉnh nội dung dạy học;
- Tài liệu tập huấn: Dạy học - Kiểm ta đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
8. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Các phương pháp dạy học: Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
truyền thống và đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp…
- Phương pháp dạy học nhóm
- Phương pháp trò chơi
Kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật chuyển giao nhiệm vụ học tập;
- Kĩ thuật đặt câu hỏi;
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật động não
Hình thức tổ chức dạy học:
- Trên lớp: Hoạt động chung toàn lớp, hoạt động theo nhóm, cá nhân
hoạt động, hoạt động theo cặp…
- Ở nhà: Học nhóm, tự học.
4
2. Các - Nắm vững các - Hiểu và - Sử dụng các dấu - Vận dụng
trường trường hợp đồng nhớ các hiệu đồng dạng để tích hợp kiến
hợp dạng của hai tam trường hợp giải các bài toán thức môn đại
đồng giác vuông. đồng dạng hình học: Tìm độ số để chứng
dạng của hai tam dài các đoạn thẳng, minh, xác lập
của tam giác vuông. chứng minh, xác lập các hệ thức
giác các hệ thức toán toán học nâng
vuông học thông dụng cao trong
trong chương trình chương trình
lớp 8 tự chọn toán
8.
3. Ứng - Học sinh nắm - Hiểu và - Học sinh biết thực - Học sinh
dụng chắc nội dung nhớ các hành đo đạc, các nêu được các
thực tế hai bài toán thực bước tiến thao tác sử dụng môn học, các
của tam hành (đo gián hành đo đạc dụng cụ đo, tính các ngành học,
giác tiếp chiều cao và tính toán độ cao, các khoảng các lĩnh vực
đồng của vật và trong từng cách trong thực tế sử dụng tam
dạng khoảng cách giữa trường hợp. gần gũi với học giác đồng
hai điểm) sinh. dạng, hình
đồng dạng.
5
Tam giác A’B’C’ đồng dạng với tam giác ABC được kí hiệu là ΔA’B’C’ ∽
ΔABC : (viết theo thứ tự các cặp đỉnh tương ứng )
𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐵𝐶
Tỉ số các cạnh tương ứng = = =k được gọi là tỉ số đồng dạng
𝐴′𝐵′ 𝐴′𝐶′ 𝐵′𝐶′
Tính chất:
Tính chất 1. Mỗi tam giác đồng dạng với chính nó.
Tính chất 2. Nếu ΔA’B’C’ ∽ ΔABC thì ΔABC ∽ ΔA’B’C’
Tính chất 3. Nếu ΔA’B’C’ ∽ ΔABC và ΔA”B”C” ∽ ΔABC thì ΔA’B’C’
∽ ΔABC
Định lí
6
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh
còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới đồng dạng với tam giác đã cho.
Cho ΔABC, MN // BC => ΔAMN ∽ ΔABC
Chú ý : định lí cũng đúng cho trường hợp đường thẳng a cắt phần kéo dài hai
cạnh của tam giác và song song với cạnh còn lại.
Các phương pháp giải:
Phương pháp 1: Hai tam giác được gọi là đồng dạng với nhau nếu chúng có
các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ và các góc tương ứng tỉ lệ.
Phương pháp 2: Định lí Talet: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh
của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên cạnh đó những đoạn thẳng
tương ứng tỉ lệ.
Phương pháp 3: Chứng minh các điều kiện cần và đủ để hai tam giác đồng
dạng: Hai tam giác có các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ thì đồng dạng. Hai tam giác có
hai cặp góc tương ứng bằng nhau thì đồng dạng. Hai tam giác có hai cặp cạnh tương
ứng tỉ lệ, hai góc xen giữa hai cặp cạnh ấy bằng nhau.
Phương pháp 4: Chứng minh trường hợp thứ nhất (cạnh-cạnh-cạnh): Nếu 3
cạnh của tam giác này tỉ lệ với 3 cạnh của tam giác kia thì 2 tam giác đó đồng dạng.
Phương pháp 5: Chứng minh trường hợp thứ 2 (cạnh-góc-cạnh): Nếu 2 cạnh
của tam giác này tỉ lệ với 2 cạnh của tam giác kia và 2 góc tạo bởi tạo các cặp cạnh
đó bằng nhau thì hai tam đó giác đồng dạng.
B. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG DẠNG CỦA TAM GIÁC:
Trường hợp đồng dạng thứ nhất
Định lí : Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì
hai tam giác đó đồng dạng:
𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐵𝐶
∆ABC và ∆A'B'C' có = =
𝐴′𝐵′ 𝐴′ 𝐶 ′ 𝐵′𝐶′
Ví dụ: Chứng minh định lí - Trường hợp đồng dạng thứ nhất
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
*Bước 1: GV hướng dẫn HS phân
tích đề bài -Khái niệm và định lí về tam giác đồng dạng
- Hãy xác định kiến thức trọng tâm có -Ba cạnh ... tỉ lệ.
liên quan? -Chứng minh hai tam giác đồng dạng
- Các cụm từ quan trọng? - Dự đoán cách chứng minh sẽ tương tự.
- Dạng loại toán nào? Cần xác định được tác dụng của việc vẽ
*Bước 2: HS vẽ hình, ghi giả thiết- đường phụ tia AM= A’B’ và MN//BC
kết luận A
chứng minh
∆ABC và ∆A'B'C'
∆A'B'C' ∽∆ABC GT 𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐵𝐶
= = (1)
𝐴′𝐵′ 𝐴′𝐶′ 𝐵′𝐶′
KL ∆A'B'C'∽ ∆ABC
Chứng minh
𝑨𝑩 𝑨𝑪 𝑩𝑪 𝐴𝑀 𝐴𝑁
= = =
𝑨′𝑩′ 𝑨′𝑪′ 𝑩′𝑪′ 𝐴𝐵 𝐴𝐶
𝐴′𝐵′ 𝐴𝑁
Vì AM= A’B’ nên = (2)
𝐴𝐵 𝐴𝐶
*Bước 4. Học sinh trình bày lời giải
Từ (1) và (2) suy ra AN =A'C'
dựa theo sơ đồ phân tích đi lên và sự
Xét ∆AMN và ∆A'B'C' có:
gợi mở của giáo viên:
AM =A'B' (theo cách dựng)
Từ việc kẻ đường phụ MN// BC ta có 𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐵𝐶
= = (theo GT) ) (*)
𝐴′𝐵′ 𝐴′𝐶′ 𝐵′𝐶′
hai tam giác nào đồng dạng? Vì sao?
AN=A’C’ (theo c/m trên)
∆AMN =∆A'B'C' (c.c.c) (**)
8
Ví dụ: Chứng minh định lí - Trường hợp đồng dạng thứ hai
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
*Bước 1: GV hướng dẫn HS phân tích
đề bài -Khái niệm và định lí về tam giác đồng
dạng
- Hãy xác định kiến thức trọng tâm có -Hai cạnh ... tỉ lệ, hai góc...bằng nhau
liên quan? -Chứng minh hai tam giác đồng dạng
- Các cụm từ quan trọng? - Dự đoán cách chứng minh sẽ tương tự.
- Dạng loại toán nào? Cần xác định được tác dụng của việc vẽ
- So sánh bài toán với trường hợp đồng đường phụ tia AM= A’B’ và MN//BC
dạng thứ nhất
9
luận
M N
Hướng dẫn học sinh vẽ đường phụ tia
AM= A’B’ và MN//BC để tạo ra B C
A'
∆AMN.
*Bước 3. GV nêu sơ đồ phân tích đi B' C'
KL ∆A'B'C'∽∆ABC
Chứng minh
Đặt trên tia AB đoạn AM sao cho
̂
𝐴̂ = 𝐴′ ∆AMN= ∆A’B’C’ AM =A’B’
*Bước 4. Học sinh trình bày lời giải Qua M kẻ MN//BC (N AC)
dựa theo sơ đồ phân tích đi lên và sự Ta có ∆AMN ∽∆ABC (*)
gợi mở của giáo viên. 𝐴𝑀 𝐴𝑁
=
𝐴𝐵 𝐴𝐶
Từ việc kẻ đường phụ MN// BC ta có 𝐴′𝐵′ 𝐴𝑁
Vì AM= A’B’ nên = (2)
hai tam giác nào đồng dạng? Vì sao? 𝐴𝐵 𝐴𝐶
Qua bài toán, học sinh phát biểu ∆AMN =∆A'B'C' (c.g.c) (**)
trường hợp đồng dạng thứ hai của tam Kết hợp (*) và (**) ta được
N
Sơ đồ 1 M
Tính độ dài x
B C
Giải
Lập tỉ lệ thức
Vì MN //BC (giả thiết), theo định lí Ta-Let, ta
có :
Định lí Ta-Lét ( hoặc hệ quả) 𝐴𝑀 𝐴𝑁 4 5
= =
𝑀𝐵 𝑁𝐶 𝑥 8,5−5
Ví dụ 2: Bài tập 18 (trang 68-
Hay x = 2,8
SGK tập 2)
Bài 18 -trang 68-SGK tập 2
Sơ đồ 2
Tam giác ABC có AB =5 cm, AC =6 cm và BC
Tính độ dài
= 7cm. tia phân giác của góc BAC cắt cạnh BC
tại E. tính các đoạn EB, EC
Lập tỉ lệ thức
12
Tỉ số đồng dạng
𝐴𝐵 = 𝐵𝑀 = 𝐴𝑀
𝐴𝐶 𝐶𝑁 𝐴𝑁
𝐵𝑀 = 24 = 6
𝐶𝑁 28 7
𝐴𝑀 𝐷𝑀
b) Chứng minh tỉ số =
𝐴𝑁 𝐷𝑁
Tỉ số hai đường cao, tỉ số diện tích của hai tam giác đồng dạng.
Định lí 2: Tỉ số hai đường cao tương ứng của hai tam giác đồng dạng bằng tỉ số
đồng dạng.
Định lí 3. Tỉ số diện tích của hai tam giác đồng dạng bằng bình phương tỉ số đồng
dạng.
MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1: Cho tam giác nhọn ABC có BD và CE là hai đường cao cắt nhau tại H.
Gọi M là giao điểm của AH và BC. Chứng minh rằng MH.MA = MB.MC.
Giải
Tam giác ABC có BD và CE là hai đường cao cắt nhau tại H nên H là trực tâm của
tam giác ABC.
AM ⊥ BC
15
Chứng minh
Ta có: AB//CD 𝐴𝐵𝐷
̂ = 𝐵𝐷𝐶
̂ (so le)
𝐴𝐵 4 1 𝐵𝐷 8 1 𝐴𝐵 𝐵𝐷
= = ; = = =
𝐵𝐷 8 2 𝐶𝐷 16 2 𝐵𝐷 𝐶𝐷
Ví dụ 3: Tam giác vuông ABC tại A, có đường cao AH và trung tuyến AM. Tính
diện tích tam giác AMH, biết rằng BH = 4cm, CH = 9cm.
Phân tích tìm lời giải Xây dựng sơ đồ chứng minh
GV phân tích để HS trả lời và xây 1
𝑆 HMA = AH.HM
2
dựng sơ đồ chứng minh:
- Ta tính diện tích tam giác AHM
theo công thức nào?
𝐴𝐻 2 = HB.HC HM=BM-BH
- Để tính diện tích tam giác AHM
ta cần tính độ dài cạnh nào? (AH;
𝐻𝐵 𝐻𝐴 𝐵𝐶
= BM=
HM) 𝐻𝐴 𝐻𝐶 2
̂ = 𝐴𝐶𝐻
Ta có 𝐵𝐴𝐻 ̂ (cùng phụ với = 𝐻𝐴𝐶
̂)
Chứng minh
Ta có DE = AD - AE = 17-8=9(cm) A B
Xét hai tam giác vuông ABE và DEC
𝐴𝐵 𝐴𝐸 6 8 17 E
Từ đó ta có: = ( vì = )
𝐷𝐸 𝐷𝐶 9 12
̂ = 𝐶𝐺𝐹
Nên 𝐴𝐺𝐸 ̂ . Suy ra E, G, F thẳng hàng (3)
Nối EH, FH. Chứng minh tương tự trên ta được AEH ∽ BFH
𝐴𝐻𝐸
̂ = 𝐵𝐴𝐹
̂ Suy ra H, E, F thẳng hàng (4)
Từ (3) và (4) ta kết luận H, E, G, F thẳng hàng. (đpcm)
Ví dụ 7: Tam giác ABC có ba đường cao AD, BE, CF đồng quy tại H. Chứng
minh rằng: AH. DH = BH . EH = CH . FH.
A
E
F
H
Chứng minh B D C
Ta có tam giác AFH và tam giác CDH là hai tam giác vuông có:
̂ = 𝐶𝐻𝐷
𝐴𝐻𝐸 ̂ (vì hai góc đối đỉnh)
𝐻𝐴 𝐻𝐹
Nên AFH ∽ CDH (g.g) = AH. DH = CH.FH (1)
𝐶𝐻 𝐻𝐷
Ví dụ 8: Cho tam giác ABC, đoạn thẳng BE phân chia tam giác ABC thành hai
tam giác đồng dạng với tỉ số đồng dạng 3 . Tính các góc của ∆ABC?
Chứng minh
̂ + 𝐶𝐸𝐵
Ta có: 𝐴𝐸𝐵 ̂ = 1800
̂ > 𝐸𝐵𝐶
Vì 𝐴𝐸𝐵 ̂ , 𝐴𝐸𝐵
̂ > 𝐸𝐶𝐵
̂ (góc ngoài của tam
giác bao giờ cũng lớn hơn góc trong không kề với
nó, nên từ giả thiết suy ra: ∆AEB ∽∆BEC
̂ = 𝐶𝐸𝐵
Suy ra: 𝐴𝐸𝐵 ̂ (2)
̂ = 𝐶𝐸𝐵
Từ (1) và (2) suy ra: : 𝐴𝐸𝐵 ̂ =900 ⇒BEAC
20
- Nếu ̂ = 𝐶𝐵𝐸
𝐴𝐵𝐸 ̂
̂ = 𝐶𝐵𝐸
Xét ∆ABE và ∆CBE có 𝐴𝐵𝐸 ̂ ; cạnh BE chung; 𝐴𝐸𝐵
̂ = 𝐶𝐸𝐵
̂
AB AE 3
Ta có: ∆AEB ∽∆BEC⇒ AB 3.BC
BC BE 1
Lưu ý rằng B, D, C thẳng hàng. Từ đó dẫn tới việc qua B dựng BE // AC để rồi chỉ
rõ m = BE = AB. Vậy ta có cách 1.
𝐵𝐷 𝐴𝐵 𝐵𝐷 𝐴𝐵
- Để chứng minh = ta chứng minh =
𝐷𝐶 𝐴𝐶 𝐷𝐶 𝑛
DK // AC ta có cách 3.
Chứng minh:
-Cách 1: (SGK)
21
- Cách 2: Qua đỉnh C, vẽ đường thẳng song song với AD, cắt đường thẳng BA
tại điểm E.
̂ = 𝐴𝐸𝐶
Vì CE // AD suy ra: 𝐵𝐴𝐷 ̂ (Đồng vị) ; 𝐴𝐶𝐸
̂ = 𝐶𝐴𝐷
̂ (So le trong)
̂ = 𝐶𝐴𝐷
Mà 𝐵𝐴𝐷 ̂ (vì AD là phân giác trong của tam giác ABC)
̂= 𝐴𝐸𝐶
Suy ra 𝐴𝐶𝐸 ̂ vậy ∆AEC cân tại A, Suy ra: AE = AC (1)
𝐵𝐷 𝐴𝐵
Tam giác BCE có AD//CE => = (Hệ quả định lí Ta-lét) (1)
𝐷𝐶 𝐴𝐸
𝐵𝐷 𝐴𝐵
Từ (1) và (2) suy ra: =
𝐷𝐶 𝐴𝐶
- Cách 3: Qua D kẻ đường thẳng song song với AC, cắt AB tại K. Tam giác ABC
𝐵𝐷 𝐵𝐾
có DK//AC suy ra = (định lí Ta lét) (1)
𝐷𝐶 𝐾𝐴
̂ = 𝐶𝐴𝐷
Ta có: 𝐵𝐴𝐷 ̂ (giả thiết)
̂ = 𝐶𝐴𝐷
Vì DK//AC suy ra: 𝐾𝐷𝐴 ̂ (so le trong)
̂ = 𝐾𝐷𝐴
Suy ra: 𝐵𝐴𝐷 ̂ suy ra ∆AKD cân tại K suy ra AK = KD (2)
𝐵𝐷 𝐵𝐾
Từ (1) và (2) suy ra: = (3)
𝐷𝐶 𝐾𝐷
𝐴𝐵 𝐵𝐾
Tam giác ABC có DK//AC suy ra: = (hệ quả định lí Ta-lét) (4)
𝐴𝐶 𝐾𝐷
𝐵𝐷 𝐴𝐵
Từ (3) và (4) suy ra: =
𝐷𝐶 𝐴𝐶
Nhận xét: Thông qua việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhiều cách chứng minh khác
nhau, từ bài toán ở sách giáo khoa tôi thấy học sinh học bài, giờ học sôi nổi hơn. Các
em học sinh say mê tạo các phương án để tìm lời giải khác nhau cho bài toán. Giờ
giảng không bị thụ động vào sách giáo khoa, học sinh độc lập chủ động khai thác để
22
có nhiều cách giải bài toán, qua đó phần nào đã rèn luyện tính linh hoạt sáng tạo của
học sinh.
Dạng bài tập trong hoạt động ứng dụng:
Ví dụ 1.2: Cho ∆ABC, kẻ các đường phân giác trong của góc A cắt BC tại D, kẻ
𝐵𝐷 𝐸𝐵
các đường phân giác ngoài của góc A cắt BC tại E. Chứng minh rằng: =
𝐷𝐶 𝐸𝐶
Chứng minh:
𝐵𝐷 𝐴𝐵
Xét ∆ABC có AD là phân giác trong của góc A (giả thiết) ⇒ = (1)
𝐷𝐶 𝐴𝐶
𝐵𝐸 𝐴𝐵
Xét ∆ABC có AE là phân giác trong của góc A (giả thiết) ⇒ =
𝐸𝐶 𝐴𝐶
𝐵𝐷 𝐸𝐵
Từ (1) và (2) suy ra: = (đpcm)
𝐷𝐶 𝐸𝐶
Dạng 2: Kẻ đường phụ hoặc điểm phụ để tính độ dài đoạn thẳng, tính số đo góc,
chứng minh hệ thức.
Ví dụ 2.1: Cho tam giác ABC có 𝐴̂ = 1200 , AB = 3 cm, AC =6 cm, AD là phân
giác (DBC). Tính độ dài đường phân giác AD.
23
Chứng minh
̂ = 𝐸𝐷𝐴
Cách 1: Qua D kẻ DE//AB (EAC) ⇒ 𝐵𝐴𝐷 ̂ (hai góc so le trong) (1)
̂ = 𝐸𝐷𝐴
Mà 𝐵𝐴𝐷 ̂ = 600 (vì AD là phân giác 𝐴̂ ,𝐴̂ = 1200 ) (2)
Từ (1) và (2) suy ra ∆ADE đều ⇒AD=AE=DE = x
𝐷𝐸 𝐶𝐸
Xét ∆ABC có DE//AB suy ra = (hệ quả định lí Ta –lét)
𝐴𝐵 𝐶𝐴
𝑥 6−𝑥
Hay = suy ra x=2. Vậy AD=2cm.
3 6
Cách 2: Qua C kẻ đường thẳng song song với AD cắt tia BA tại F.
̂ = 𝐷𝐴𝐶
Ta có: 𝐵𝐴𝐷 ̂ = 600 (1)
̂ = 𝐴𝐹𝐶
Vì DF//AD (EBA) ⇒ 𝐵𝐴𝐷 ̂ (hai góc đồng vị); 𝐷𝐴𝐶
̂ = 𝐴𝐶𝐹
̂ (so le trong)
(2)
24
Dạng 3: Đặt biến phụ để tính độ dài đoạn thẳng, tính số đo góc.
Ví dụ 3.1: Cho tam giác ABC cân tại A, đường cao AH bằng 10cm, đường cao BK
bằng 12cm. Tính độ dài các cạnh của tam giác ABC.
Phân tích tìm lời giải
- Nếu chỉ chứng minh bằng cách biến đổi sử
dụng các đoạn thẳng AB, AC, BC thì học
sinh tính được các cạnh của tam giác ABC
rất dài dòng, khó lí luận.
- Do tam giác ABC cân ở A nên nếu ta đặt
AB=AC =x; BC =y thì học sinh dễ tính ra
được x, y. Từ đó ta có lời giải:
Chứng minh
Đặt AB=AC=x, BC=y
̂ = 𝐶𝐻𝐴
Xét hai tam giác AHC và BKC có: 𝐵𝐾𝐶 ̂ = 900 ; Góc ACB chung
Chứng minh
Đặt BH = x (x>0) thì BC= 9 + x
̂ = 𝐵𝐻𝐴
Xét ∆ABC và ∆HBA có: 𝐵𝐴𝐶 ̂ = 900 ; 𝐴𝐵𝐶
̂ chung.
Giải
A' B
Ta có: ∆A’BC’ ∽ ∆ABC với tỉ số đồng dạng k . Từ đó suy ra A’C’=k.AC
AB
A' B 4, 2
Thay số: A’C’=k.AC= . AC .1,50 5, 04 (m). Vậy cây thông cao 5,4 m.
AB 1, 25
Nhận xét: Qua việc giải bài toán, học sinh củng cố các bước tiền hành đo gián tiếp
chiều cao của cái cây, một ngọn tháp hay một tòa nhà cao tầng nào đó. Học sinh ghi
nhớ cách đo gián tiếp và tính chiều cao thực của đối tượng đang xét nhờ kiến thức
về tam giác đồng dạng.
d. Hướng phát triển của một bài toán
Không chỉ dừng lại ở việc giải toán, trong toán học việc tạo thói quen chủ
động tìm tòi, khai thác, phát triển các bài toán sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến
thức đã học, phát triển tư duy sáng tạo và tiếp thu tốt những kiến thức mới.
Bài toán 1: Từ điểm P trên đường chéo AC của hình bình hành ABCD, kẻ đường
thẳng d lần lượt cắt các tia AB, AD tại M và N.
AB AD AC
Chứng minh rằng:
AM AN AP
Chứng minh
Từ B và D kẻ BB’//MN, DD’//MN (B’, D’AC)
27
AB AB ' AD AD '
;
AM AP AN AP
AB AD AB ' AD '
Ta có: Do đó:
AM AN AP
Khai thác bài toán: Trong bài toán 1 ta chú ý rằng AO là trung tuyến của
1
∆ABD. Nếu P là trọng tâm của ∆ABD thì AP= AC. Từ đó ta có bài toán sau:
3
Bài toán 2: Đường thẳng d đi qua trọng tâm G của ∆ABC lần lượt cắt các cạnh
𝐴𝐵 𝐴𝐶
AB và AC tại M và N. Chứng minh rằng: + =3
𝐴𝑀 𝐴𝑁
Chứng minh
3
2. AG
AB AC 2 AO 2
Tương tự bài toán 1, ta có: 3
AM AN AG AG
AC BC AB BC
3 và 3
CN CP BM BP
𝐴𝐵2 𝐴𝐶 2 𝐶𝐵2
Chứng minh rằng: + - =9
𝑨𝑴.𝑩𝑴 𝑨𝑵.𝑪𝑵 𝑩𝑷.𝑪𝑷
Chứng minh :
𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐴𝐶 𝐶𝐵
Áp dụng bài toán 2 ta có: + =3 ; + =3 (1)
𝐴𝑀 𝐴𝑁 𝐶𝑁 𝐶𝑃
Vì MN cắt tia CB tại P nên tương tự cách chứng minh bài toán 2, ta có:
𝐴𝐵 𝐵𝐴′ 𝐵𝐶 𝐵𝐺′ 𝐴𝐵 𝐵𝐶
= , + => - =3 (2)
𝐵𝑀 𝐵𝐺 𝐵𝑃 𝐵𝐺 𝐵𝑀 𝐵𝑃
𝐴𝐵 𝐴𝐶 𝐴𝐶 𝐶𝐵 𝐴𝐵 𝐶𝐵
Từ (1) và (2) suy ra: + + + + - =9
𝐴𝑀 𝐴𝑁 𝐶𝑁 𝐶𝑃 𝐵𝑀 𝐵𝑃
𝐴𝐵( 𝐴𝑀+𝑀𝐵) 𝐴𝐶( 𝐴𝑁+𝑁𝐶) 𝐵𝐶 ( 𝐶𝑃−𝐵𝑃)
+ - =9
𝐴𝑀.𝐵𝑀 𝐴𝑁.𝐶𝑁 𝐵𝑃.𝐶𝑃
𝐴𝐵2 𝐴𝐶 2 𝐶𝐵2
+ - =9 (đpcm)
𝐴𝑀.𝐵𝑀 𝐴𝑁.𝐶𝑁 𝐵𝑃.𝐶𝑃
Dạy học theo chủ đề, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh khác
dạy học theo nội dung ở điểm người giáo viên được xây dựng kế hoạch dạy học, xây
dựng chủ đề theo những nội dung mình tâm đắc, người giáo viên có thể xây dựng
theo hướng vui học, quan tâm tới yếu tố vui học, gắn học với thực tế, đưa các mẩu
chuyện về lịch sử Toán học nhằm tạo ra sự gần gũi, thân thiết, gây hứng thú học tập,
từ đó giúp học sinh đạt kết quả học tập cao nhất. Việc tạo được niềm say mê, hứng
thú trong học tập bằng cách này hay cách khác chắc chắn sẽ đem lại kết quả học tập
tốt hơn nhiều cho mỗi học sinh. Với tôi, trong các tiết học tôi tạo hứng thú cho học
sinh bằng cách tích hợp kiến thức liên môn vào giờ giảng đặc biệt là kiến thức về
lịch sử, địa lí mang tính thời sự hoặc các sáng tạo mới trong các lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật mà học sinh đặc biệt yêu thích.
- Môn Đại số: Học sinh vận dụng các tính chất của môn đại số 7 như “Tính
chất tỉ lệ thức”, “Tính chất dãy tỉ số bằng nhau” …, môn đại số 8 như lập phương
trình, giải phương trình một ẩn…. để tính độ dài các đoạn thẳng, chứng minh các hệ
thức, các đoạn thẳng bằng nhau, song song ….
29
- Môn Ngữ văn: Học sinh biết sử dụng các quan hệ từ, các từ nối để chứng
minh hình học. Từ các hệ thức toán học học sinh phát biểu chính xác các định lý
toán học, các nhận xét.
- Môn Mĩ thuật: Học sinh biết vận dụng kiến thức về tam giác đồng dạng để
vẽ các hình đồng dạng, trang trí các hình đồng dạng.
- Môn Công nghệ: Học sinh thất được các tam giác đồng dạng được vận
dụng khéo léo đề trang trí các sản phẩm thời trang như túi sách, vải, thổ cẩm ….
- Môn Địa lí và Lịch sử: Học sinh biết vận dụng kiến thức về tam giác đồng
dạng để vẽ các hình đồng dạng, biết sử dụng thước vẽ truyền để vẽ bản đồ trong
môn Địa lí và Lịch sử.
- Môn Tin học: Học sinh biết sử dụng các phần mềm học tập để vẽ hình, biết
gửi bài tập hoặc báo cáo qua Email, biết tìm kiếm thông tin phục vụ học tập trên
mạng Internet.
1. Tích hợp vào môn Lịch Sử & Địa Lý:
Khi học về chương tam giác đồng dạng học sinh sẽ lấy được ví dụ về các
hình đồng dạng, bên cạnh đó học sinh được tìm hiểu về thước vẽ truyền, biết sử
dụng thước vẽ truyền. Nhờ thước vẽ truyền học sinh có thể vẽ phóng to hay thu
nhỏ bản đồ Địa lý hoặc Lịch sử từ bản đồ trong SGK.
Khi hướng dẫn học sinh sử dụng thước vẽ truyền tôi có thể đưa ra các vấn đề mang
tính thời sự và đề nghị các em về nhà tìm hiểu, các em được thảo luận hoặc nêu
chính kiến của mình về vấn đề đó trong giờ ngoại khóa, hoặc trong hoạt động ứng
dụng của chủ đề.
2. Tích hợp vào môn Mỹ Thuật & Công Nghệ:
30
Các hình tam giác đồng dạng còn được sử dụng khéo léo, tinh tế trong các họa tiết
trang trí túi xách, gối, các hoa văn trên vải thổ cẩm ….
Hình ảnh của phố cổ Hội An là ví dụ sinh động về ứng dụng của kiểu kiến trúc mái
chảy tam giác còn nguyên vẹn.
Trong thực tế hình ảnh tam giác đồng dạng còn được người ta sử dụng nhiều như
hình ảnh trang trí trên tường, hình ảnh tử dựng sách, bàn ăn, :
Trong kiến trúc hiện đại, 31
Ngoài ra ta còn thấy rất nhiều hình ảnh tam giác đồng dạng trên gạch lát nền đẹp
như:
4. Tích hợp kiến thức đại số vào chứng minh hình học:
Nhiều bài toán hình cần sử dụng kiến thức đại số về phương trình hay tỉ lệ
thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để lời giải ngắn gọn hơn.
5. Tích hợp vào môn tin học:
Trong các hoạt động dạy học của chủ đề tôi đã sử dụng các phần mềm vẽ hình
mà các em đã được làm quen trong môn tin học là GeoGebra, nhờ đó các em có thể
hiểu và vẽ hình biểu thị mối quan hệ giữa các đối tượng một cách chính xác. Bài tập
về nhà trong chủ đề tôi khuyến khích các em làm trên Word hoặc PowerPoint, sử
dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ để vẽ hình, nộp bài qua Email. Qua việc vẽ
hình, làm các bài tập trên các phần mềm đã góp phần củng cố, phát triển kĩ năng sử
dụng CNTT của các em, tuy nhiên không phải học sinh nào cũng có điều kiện và
khả năng làm bài tập một mình nên tôi khuyến khích các em làm bài tập theo nhóm.
32
được các bài toán liên biết cách giải cụ thể của các dạng toán đó từ đó mới rèn luyện
được tư duy sáng tạo của các em trong từng bài tập cụ thể.
Qua việc nghiên cứu bên cạnh việc giúp cho bản thân nâng cao kiến thức, nâng
cao nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức có hiệu quả, ngoài ra còn giúp bản thân nâng
cao phương pháp tự học, tự nghiên cứu để có thể tiếp tục nghiên cứu các vấn đề khác
tốt hơn trong suốt quá trình dạy học của mình.
Sau quá trình nghiên cứu đề tài đã áp dụng vào giảng dạy cho học sinh khối lớp
8 ở Trường tôi và thấy rằng các em có hứng thú học hơn, đặc biệt là các em hiểu bài
và làm bài tốt hơn.
2. KẾT LUẬN CHUNG:
Để thực hiện tốt công việc giảng dạy, đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi người thầy phải thường xuyên học, học tập, nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo.
Trong quá trình giảng dạy, học sinh học tập, học sinh bồi dưỡng, đọc tài liệu
tham khảo. . . tôi đã rút ra một số kinh nghiệm nêu trên. Hy vọng đề tài “Rèn luyện
kĩ năng tư duy sáng tạo qua việc Chứng minh hai tam giác đồng dạng” làm một
kinh nghiệm của mình để giúp học sinh tiếp thu vấn đề này, phần nào nâng cao năng
lực tư duy, sự sáng tạo và rèn kỹ năng giải các bài toán cho học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi sai sót, hạn chế rất mong được
sự giúp đở, góp ý của đồng nghiệp và học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
34
MỤC LỤC:
Nội dung Trang
1. Lý do chọn đề tài. 3
· Về giáo viên. 7
· Về học sinh. 7
2. Khái niệm tam giác đồng dạng và các trường hợp đồng dạng. 8
a. Các bài toán về tính toán chứng minh không sử dụng yếu tố phụ. 19
b. Các bài toán về tính toán chứng minh sử dụng yếu tố phụ. 24
4. Tích hợp kiến thức đại số vào chứng minh hình học. 36
E. KẾT LUẬN. 38