Professional Documents
Culture Documents
LTĐK - Lê Ngọc Hoàng
LTĐK - Lê Ngọc Hoàng
MỤC TIÊU
Khi hoàn thành xong bài thí nghiệm này, sinh viên sẽ có thể cài đặt bộ thí nghiệm QUBE
- Servo 2 và xác định được hàm truyền tốc độ của động cơ dựa trên đáp ứng bước nhảy.
∆y
K=
Δu
Xác định đầu ra 𝑦 có giá trị như sau từ đồ thị:
𝑦(𝑡1 ) = 0.632∆𝑦 + 𝑦0
Từ đó ta có giá trị 𝑡1 và hằng số thời gian như sau:
𝜏 = 𝑡1 − 𝑡0
Câu hỏi ôn tập:
Hình 1.2 Danh mục các thiết bị bao gồm: (1) động cơ QUBE – Servo 2 tích hợp module truyền thông
QFLEX 2 USB, (2) module đĩa tải nặng, (3) Module con lắc, (4) Cáp USB 2.0 A/B, (5) Nguồn điện 24V,
2.71A, (6) Dây cáp điện, (7) Hướng dẫn sử dụng.
CÀI ĐẶT THIẾT BỊ
Bước 1: Đặt module động cơ (1) trên một mặt phẳng sao cho module không bị cản trở chuyển động
khi thí nghiệm.
Bước 2: Kết nối đĩa tải (2) với module động cơ (1).
Bước 3: Nối nguồn 24V (5) và cáp USB (4) vào module (1). Đèn Power sẽ sáng xanh nếu không có
lỗi.
Bước 4: Chờ máy tính cài driver cho module. Khi hoàn thành, đèn USB sẽ sáng xanh.
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Mở mô hình Simulink đã có trong máy tính. Với khâu Step, chọn đặt điện áp 2V lên động
cơ servo. Click đúp vào HIL Initialize block và chọn thiết bị đang được sử dụng.
3. Khi mô hình đã được dịch xong thành code nhúng, chọn nút Connect to Target.
4. Cuối cùng, chọn nút Run để bắt đầu chạy mô hình với thời gian thực. Khi muốn kết thúc
mô hình, chọn nút Stop trong Simulink.
Khi hoàn thành xong bài thí nghiệm này, sinh viên sẽ biết cách thiết kế bộ điều khiển tỉ lệ và bộ điều
khiển tỉ lệ kết hợp vận tốc (PV), tiến hành mô phỏng hệ thống điều khiển và thực nghiệm kiểm chứng chất
lượng của hệ thống
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống điều khiển vị trí sử dụng bộ điều khiển PV.
Bộ điều khiển có dạng sau: u(t)=k_p (r(t)-y(t))-k_d dy(t)/dt,với k_p,k_d≥0. Với bộ điều khiển này, hệ kín có
dạng khâu dao động bậc hai.
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Xây dựng mô hình lý thuyết hàm truyền hệ kín điều khiển vị trí với bộ điều khiển P và bộ điều khiển
PV.
2. Xây dựng mô hình SIMULINK với bộ điều khiển P như Hình 2.3 và trả lời các câu hỏi sau:
Hình 2.3. Mô hình Simulink/QUARC điều khiển vị trí QUBE-Servo 2 sử dụng bộ điều khiển tỉ lệ.
Điện áp đưa vào QUBE-Servo 2 được giới hạn bởi ±10 V. Xác định hệ số tỉ lệ
𝑘max𝑝 cho tín hiệu đặt dạng xung vuông biên độ ±0.5 rad sao cho không xuất hiện hiện tượng bão
hòa?
kpmax =10
2
Đưa mô hình hệ kín về dạng hệ bậc hai: Y (s ) ωn
= 2
R ( s ) s +2 ζ ωn s+ω 2n
động tự nhiên và 𝜁 là hệ số giảm tốc. Có thể gán cả hai tham số 𝜔𝑛 và 𝜁 bằng cách chọn tham số 𝑘𝑝 hay
không?
3. Xây dựng mô hình SIMULINK sử dụng bộ điều khiển tỉ lệ - vận tốc như trên Hình 2.5 và thực hiện thí
nghiệm theo trình tự sau:
Cài đặt bộ phát tín hiệu (Signal Generator) để tạo ra xung vuông có biên độ là 0.5 rad và tần số
0.4 Hz. Chú ý rằng khâu D trong trong mô hình được thay thế bởi khâu
𝜔𝑓 𝑠
vi phân thực 𝐷(𝑠) = (khâu vi phân nối tiếp với bộ lọc thông thấp).
𝑠+𝜔𝑓
2 𝜔
ωn
Đưa mô hình hệ kín về dạng: G ( s )= 2 2. Từ đó tìm công thức liên hệ giữa
s + 2ζ ωn s+ ωn
hệ số tỉ lệ 𝑘𝑝 và vi phân 𝑘𝑑 theo tần số dao động tự nhiên 𝜔𝑛 và hệ số suy giảm 𝜁
trong mô hình.
R(s) Y(s)
Kp P(s)
_
Để không xuất hiện hiện tượng bão hòa
Hệ số tỉ lệ: K max
p =| ||
V max
2u
=
10
|
2 × 0.5
=10
K Kp
K KK τ s 2+ s K Ks
Với P ( s )= ⟹ Gh ở ( s )= 2 p ⟹ G k í n ( s ) = = 2
s (τs+ 1) τ s +s K K p τ s + s+ K K p
1+ 2
τ s +s
K Kp
Y (s) τ
Gk í n ( s )= =
R (s ) 2 1 K K p
s + s+
τ τ
2
Y (s ) ωn
Ta đồng nhất với dạng bậc hai = 2 ta thu được:
R (s ) s +2 ζ ω n s+ω 2n
ω n=
√ K Kp
τ
; ζ=
1
2 √K K p τ
=> Vậy có thể gán cả 2 tham số ω n và ζ bằng cách chọn tham số Kp
Hình ảnh chạy mô hình với Kp = 1 và Kp = 1.5
Đáp ứng về vị trí của đối tượng
Đáp ứng về điện áp của động cơ
Với Kp = 1.5, ta thu được ymax = 1.042, R0 = 0.5, t0 = 2.5, tmax = 2.702
100( y max −R0 ) 100(1.042−0.5)
PO= = =108.4
R0 0.5
t p=t max −t 0 =2.702−2.5=0.202
Mô hình như hình 2.5
R(s) Y(s)
Kp P(s)
_ _
sKd
K Kp
K τ
Với P ( s )= ⟹ G ( s )=
s (τs+ 1) 2 K Kd+ 1 K Kp
s+ s+
τ τ
ω n=
√ K Kp
τ
; ζ=
K K d +1
2 √K K p τ
v ớ i K=26.5 ; τ=0.155
π π ζ
Ta có: t p= ω = ; PO=e− π ×100
ωn √ 1−ζ √1−ζ 2
2
d
Lí do đáp ứng của hệ thống QUBE-Servo 2 có sai lệch tĩnh, trong khi đó đáp ứng của mô hình thì lại không là:
vì các hằng số trong hệ thống QUBE-Servo không đúng chính xác như trông mô hình hệ thống
BÀI 3. ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG CON LẮC NGƯỢC TRÊN KHÔNG GIAN TRẠNG
THÁI
MỤC TIÊU
Khi hoàn thành xong bài thí nghiệm này, sinh viên sẽ có thể xây dựng mô hình trạng thái cho hệ thống,
biết thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái cho hệ thống, tiến hành điều khiển thực và đánh giá chất
lượng hệ thống điều khiển.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRẠNG THÁI ĐỐI TƯỢNG CON LẮC
Xét mô hình con lắc cho như ở Hình 3.1 bao gồm thanh tựa nối trực tiếp với động cơ QUBE-Servo 2 (có
thể điều khiển trực tiếp được) và một con lắc nối với đầu cuối của thanh tựa. Các tham số và kí hiệu của
mô hình đối tượng bao gồm:
Mô hình toán đơn giản hóa của hệ con lắc được cho bởi hệ phương trình vi phân:
(𝐽𝑟 + 𝐽𝑝 sin2 𝛼)𝜃̈ + 𝑚𝑝 𝑙𝑟 cos 𝛼 𝛼̈ + 2𝐽𝑝 sin 𝛼 cos 𝛼 𝜃̇ 𝛼̇ − 𝑚𝑝 𝑙𝑟 sin 𝛼 𝛼̇ 2 = 𝜏 − 𝑏𝑟𝜃̇ (3.1)
Tuyến tính hóa mô hình quanh một điểm làm việc ta thu được phương trình vi phân tuyến tính mô
tả hệ con lắc:
𝐽𝑟 𝜃̈ + 𝑚𝑝 𝑙𝑟𝛼̈ = 𝜏 − 𝑏𝑟 𝜃̇ (3.3)
𝐽𝑝 𝛼̈ + 𝑚𝑝 𝑙𝑟𝜃̈ + 𝑚𝑝 𝑔𝑙𝛼 = −𝑏𝑝 𝛼̇ (3.4)
Viết lại hệ dưới dạng mô hình trên không gian trạng thái:
𝑥̇ = 𝐴𝑥 + 𝐵𝑢
𝑦 = 𝐶𝑥 + 𝐷𝑢
trong đó các vector biến trạng thái, vector biến đầu ra, và biến điều khiển được cho bởi
⊤
𝑥 = [𝜃 (𝑡 ), 𝛼 (𝑡 ), 𝜃̇ (𝑡 ), 𝛼̇ (𝑡)] = [𝑥 1 , 𝑥2 , 𝑥3 , 𝑥4 ]⊤ , 𝑦 (𝑡 ) = [𝜃 (𝑡 ), 𝛼 (𝑡 )]⊤ = [𝑥1 , 𝑥2 ]⊤ , 𝑢 =
𝜏. Bộ điều khiển phản hồi trạng thái có dạng: 𝑢 = −𝐾𝑥 + 𝑤, trong đó 𝐾 là ma trận có kích thước 4x1
và 𝑤 là tín hiệu đặt bên ngoài. Hệ kín với bộ điều khiển đã cho có phương trình cho bởi
𝑥̇ = 𝐴𝑥 − 𝐵𝐾𝑥 + 𝐵𝑤 = (𝐴 − 𝐵𝐾)𝑥 + 𝐵𝑤
Để hệ ổn định hệ, 𝐾 cần được chọn sao cho mọi điểm cực của ma trận 𝐴 − 𝐵𝐾 đều nằm bên trái trục ảo.
Vị trí các điểm cực sẽ quyết định chất lượng điều khiển của hệ. Nếu hệ điều khiển được hoàn toàn, ta có
thể gán tùy ý vị trí các điểm cực của 𝐴 − 𝐵𝐾.
Sơ đồ hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái được cho như trong Hình 3.2
ans =
0
-20.8442
13.8435
-4.0077
Nhận xét: +) 2 điểm cực thực nằm bên trái trục ảo làm cho đáp ứng quá độ của hệ đơn
điệu tiến tới giá trị đặt.
+) 1 điểm cực thực nằm bên phải trục ảo làm cho hệ thống không ổn định.
+) 1 điểm cực nằm trên trục ảo cho đáp ứng quá độ của hệ thống dao động.
Thiết kế bộ điều khiển gán điểm cực làm ổn định đối tượng.
Cài đặt bộ phát tín hiệu có dạng xung vuông, biên độ bằng 1 và tần số là 0.125 Hz. Đặt
khối khuếch đại kết nối với bộ phát tín hiệu bằng 0.
Xây dựng và chạy bộ điều khiển QUARC@
Đưa thanh lắc quanh vị trí cân bằng (sai lệch không quá 10𝑜) cho đến khi bộ điều khiển
làm việc.
Dưa vào tần số và hệ số suy giảm đã cho, tính thời gian đỉnh và độ quá điều chỉnh.
Vẽ đồ thị vị trí và góc nghiêng và kiểm tra lại tính toán.
Khi hoàn thành xong bài thí nghiệm này, sinh viên biết thiết kế bộ điều khiển tỉ lệ - vận tốc (PV) cho hệ
thống con lắc ngược, tiến hành điều khiển thực và đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
Bộ điều khiển tỉ lệ - vận tốc cho hệ thống con lắc ngược có dạng như sau:
𝑢 = 𝐾(𝑥𝑟𝑒𝑓 − 𝑥) = 𝑘𝑝,𝜃 (𝜃𝑟 − 𝜃 ) − 𝑘𝑝,𝛼 𝛼 − 𝑘𝑑,𝜃 𝜃̇ − 𝑘𝑑,𝛼 𝛼̇ .
Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển được cho như hình 4.1
Điện áp - 0◦
2. Khi thanh lắc được giữ thăng bằng, mô tả các đáp ứng về vị trí và góc nghiêng
Góc nghiêng
23
3. Thay đổi khối hằng số (được nối với đầu vào dương của bộ tổng của bộ điều khiển). Quan
sát đáp ứng vị trí. Không đặt giá trị quá lớn, giữ vị trí trong khoảng ±45◦ so với vị trí lúc
đầu.
Điện áp - 25◦
24
Góc nghiêng cánh tay - 30◦
Điện áp - 30◦
25