Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
HÀ NỘI - 08/2022
2 of 93
Thống kê học (Statistics) là một là một môn khoa học ra đời và phát triển theo nhu cầu hoạt
động sản xuất của xã hội loài người. Theo sự phát triển của xã hội loài người, của khoa học kỹ
thuật, những kiến thức cơ bản về thống kê được nâng lên thành khoa học.
Khoa học thống kia chia làm 2 mảng: Thống kê mô tả, Thống kê suy luận.
Trong cuộc sống, thống kê được vận dụng hết sức rộng rãi.
- Cơ bản: đếm số lượng, đếm tiền, …
- Nâng cao: so sánh mặt lượng các hiện tượng; phân tích biến động các hiện tượng; dự
báo mức độ của hiện tượng trong tương lai, ...
Các kết quả của khoa học thống kê trong cuộc sống: thống kê các thông tin liên quan đến dịch
bệnh Covid19, thống kê liên quan đến tình hình giao thông (vi phạm, tai nạn giao thông),
thống kê kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, ….
Chú ý: Xác định tổng thể thống kê là xác định phạm vi nghiên cứu. Nếu phạm vi
nghiên cứu không rõ thì kết quả nghiên cứu sẽ không thể chính xác.
2) Phân tổ theo tiêu thức số lượng: Căn cứ vào lượng biến để xác định số tổ
khác nhau về tính chất.
• Lượng biến của tiêu thức thay đổi ít thì cứ mỗi lượng biến là cơ sở hình thành
một tổ
Vd: Phân tổ CNXL theo bậc thợ: 7 bậc; phân tổ theo thang điểm 4 của quy chế đào
tạo.
• Lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn thì vận dụng quy luật lượng đổi, chất đổi
để xác định số tổ cần thiết.
Như vậy, mỗi tổ sẽ bao gồm một phạm vi lượng biến, lượng biến nhỏ nhất (giới
hạn dưới) và lượng biến lớn nhất (giới hạn trên). Trị số chênh lệch giữa xmax và xmin
gọi là khoảng cách tổ. Khoảng cách tổ có thể đều nhau hoặc không đều nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu
VD: Trong một DN có 200 công nhân với mức thu nhập trong tháng biến động
trong khoảng 4.000.000 VNĐ/tháng -> 10.000.000 VNĐ/tháng.
Ta có bảng phân tổ lao động theo chỉ tiêu mức thu nhập trong tháng như sau:
Mức thu nhập (xi) Số lao động (fi) Tần suất (di)
STT Ghi chú
(VNĐ/tháng) (người) (%)
1 4.000.000 - 5.500.000 24 12,0 1 người
2 5.500.000 - 7.000.000 45 22,5 có bạn
3 7.000.000 - 8.500.000 91 45,5 lập gia đình
4 8.500.000 - 10.000.000 40 20,0 có con
Tổng số 200 100,0
Chú ý: Những vấn đề chủ yếu của phân tích và dự đoán thống kê
• Xác định rõ các vấn đề cần giải quyết trong phạm vi nhất định.
• Lựa chọn, đánh giá tài liệu tài liệu chính và tài liệu có liên quan.
• Xác định các phương pháp và các chỉ tiêu phân tích dự đoán: Các chỉ tiêu phải là
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh đúng đặc điểm bản chất của hiện tượng
đồng thời chúng có liên hệ, bổ sung lẫn nhau.
• So sánh đối chiếu các chỉ tiêu để thấy rõ đặc điểm, bản chất, tính quy luật và xu
hướng phát triển của hiện tượng.
• Dự đoán mức độ tương lai của hiện tượng: xác định các thông tin chưa biết có
thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở số liệu thống kê về hiện tượng thực tế đã
có.
* Chú ý: Một số yêu cầu đối với việc xây dựng bảng thống kê
Quy mô của bảng không nên quá lớn. Các tiêu đề và tiêu mục cần được ghi chính
xác, ngắn gọn và dễ hiểu.
Các chỉ tiêu giải thích trong bảng thống kê cần được sắp xếp theo thứ tự hợp lý,
phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các hàng và cột có thể được kí hiệu bằng chữ
hoặc bằng số để tiện cho việc trình bày hoặc giải thích nội dung.
Các số liệu trong cùng một cột, có đơn vị tính toán giống nhau phải ghi theo độ
chính xác như nhau (làm tròn số lẻ). Sử dụng chính xác dấu “.” và dấu “,”
Căn lề phù hợp với từng loại dữ liệu: Dữ liệu dạng số nên căn lề bên phải để dễ
so sánh; dữ liệu dạng chữ thì nên căn lề bên trái hoặc căn giữa tùy nội dung chỉ
tiêu.
Các số cộng và tổng cộng được ghi ở đầu hoặc cuối hàng và cột tuỳ theo mục
đích nghiên cứu.
Phần ghi chú ở cuối bảng thống kê được dùng để giải thích nội dung của một số
chỉ tiêu trong bảng hoặc để nói rõ nguồn số liệu đã được sử dụng trong bảng…
Các ô trong bảng thống kê đều có ghi số liệu hoặc bằng các ký hiệu quy ước thay
thế.
+ Nếu hiện tượng không có số liệu đó -> ghi kí hiệu (-)
+ Nếu số liệu còn thiếu, sau này có thể bổ sung -> ghi kí hiệu (…)
+ Nếu số liệu không liên quan đến vấn đề nghiên -> ghi kí hiệu (X)
Đồ thị thống kê: Dùng hình vẽ hoặc đường nét hình học để mô tả có tính quy
ước các số liệu thống kê giúp người đọc nắm được đặc điểm cơ bản của hiện
tượng một cách rõ ràng, nhanh chóng.
Mỗi một loại đồ thị có các ưu điểm riêng trong việc trình bày.
• Biểu đồ hình tròn: thể hiện cơ cấu
• Biểu đồ hình cột: so sánh giữa các năm hoặc giữa các đơn vị
• Biểu đồ dạng đường: biểu hiện sự phát triển của hiện tượng hoặc so sánh sự
phát triển của các đối tượng.
: ứ độ ỳ ℎê ứ : ứ độ ỳ ố
VD: Doanh thu xây lắp của DNXD X là 143,5 tỷ đồng năm 2018 và 156,3 tỷ đồng năm 2019.
-> Số tương đối động thái về chỉ tiêu doanh thu xây lắp của DNXD X năm 2019 so với năm
,
2018 là: SĐ ( ) = = = 1,091(lần) hay 109,1%
,
Chú ý: Để xác định được số tương đối động thái chính xác thì phải đảm bảo
“tính so sánh được” giữa các mức độ. Tức là các mức độ đem so sánh phải
thống nhất với nhau về: phạm vi và phương pháp tính, nội dung, độ dài thời
gian, đơn vị tính.
SHT > 1 lần (hay 100%) hoàn thành vượt mức kế hoạch SHT > 1 lần (hay 100%) không hoàn thành kế hoạch
SHT < 1 lần (hay 100%) không hoàn thành kế hoạch SHT < 1 lần (hay 100%) hoàn thành kế hoạch
VD: Giá trị sản xuất xây lắp của công ty xây dựng số 1 năm 2016 là 20 tỷ
đồng. Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2017 là giá trị xây lắp đạt 25 tỷ đồng. Tính số
tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
Bài giải:
Giá trị sản xuất xây lắp năm 2016 -> y : 20 tỷ đồng
Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2017 = Giá trị kế hoạch về chỉ tiêu giá trị sản xuất
xây lắp năm 2017 -> y = 25 tỷ đồng
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch về chỉ tiêu giá trị sản xuất xây lắp năm
2017/2016:
S ( )
= = = 1,25 lần (hay 125%)
c. Số tương đối kết cấu (d): Dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng thể
= ∑
yi : mức độ của bộ phận i
∑ : mức độ của tổng thể (tổng mức độ các bộ phận)
VD: Số CNV của Công ty XD số 1 năm 2007 là 450 người, trong đó nam 300
người, nữ 150 người. Xác định tỷ trọng của nam công nhân viên, nữ công nhân
viên trong Công ty XD số 1.
= = 0,667 ( ầ ) hay 66,7%
2.3 Điều kiện vận dụng số tuyệt đối và số tương đối trong thống kê
Số tuyệt đối và số tương đối có đặc điểm và tác dụng khác nhau. Để vận dụng
chúng phải tuân theo 2 điều kiện sau:
+ Phải xét đến đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu để rút ra kết luận chính
xác vì cùng một biểu hiện về lượng nhưng với mỗi một hiện tượng khác nhau
lại mang ý nghĩa khác nhau.
+ Phải vận dụng kết hợp giữa số tuyệt đối và số tương đối vì có khi số
tương đối tính ra rất lớn nhưng ý nghĩa của nó không đáng kể bởi số tuyệt đối
ứng với nó rất nhỏ hoặc ngược lại (tính ẩn số liệu của số tương đối).
Ý nghĩa:
+ Được dùng trong các công tác nghiên cứu để đo lường xu hướng hội tụ
của hiện tượng.
+ Dùng để so sánh các hiện tượng không cùng quy mô (2 mẫu có số lượng
đơn vị khác nhau)
VD: So sánh mức sống của người dân giữa các vùng, các khu vực trong một
nước hoặc giữa các nước: Thu nhập bình quân đầu người năm 2008: VN/
Thái Lan= 1/4, VN/ Malaixia = 1/8…
+ Dùng để nghiên cứu các quá trình biến động theo thời gian (tốc độ phát
triển bình quân) nhằm thấy được xu hướng phát triển của hiện tượng.
Giá trị sản xuất xây lắp bình quân của DNXD A trong 5 năm:
∑
x= = = 123 (tỷ đồng)
8/20/2022 Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ 14
47 of 93
- Bình quân cộng gia quyền: áp dụng trong trường hợp mỗi lượng biến gặp
nhiều lần (nghĩa là các lượng biến có tần suất xuất hiện khác nhau):
× × ⋯ × ∑ ×
̅=
⋯
= ∑
xi: lượng biến i fi: tần số tương ứng với các lượng biến (quyền số)
VD: Có điểm số của sinh viên A học kỳ I năm học 2019-2020 như sau:
STT Môn học Số tín chỉ Điểm số
1Kinh tế học 2 7,0
2Kinh tế xây dựng 4 6,5
3Thống kê doanh nghiệp xây dựng 2 7,5
4Marketing trong XD 2 8,0
5Tổ chức kế hoạch 3 6,0
Điểm trung bình học kỳ của sinh viên A trong học kỳ I năm học 2019-2020:
∑ × , ∗ , ∗ , ∗ , ∗ , ∗
x= ∑
= = 6,85 (điểm)
8/20/2022 Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ 15
48 of 93
b. Số bình quân điều hoà: Là dạng đặc biệt của số bình quân cộng, được áp
dụng trong trường hợp chưa biết số đơn vị tổng thể.
⋯ ∑
̅= =
⋯ ∑
Ví dụ 1:
c. Số bình quân nhân (trung bình nhân): Áp dụng trong trường hợp các
lượng biến có quan hệ tích số với nhau. Trong thực tế, nó thường được dùng để
tính tốc độ sản xuất bình quân.
- Số bình quân nhân giản đơn: áp dụng trong trường hợp các lượng biến
(mức độ) chỉ gặp 1 lần. ̅ = × × ⋯× = ∏
ti: Giá trị lượng biến i m: Số lượng biến ti
VD: Có số liệu về tốc độ phát triển về chỉ tiêu doanh thu xây lắp của doanh nghiệp A qua các năm:
- Doanh thu xây lắp năm 2015 so với năm 2014 bằng 96,7%
- Doanh thu xây lắp năm 2016 so với năm 2015 bằng 99,3%
- Doanh thu xây lắp năm 2017 so với năm 2016 bằng 116,2%
- Doanh thu xây lắp năm 2018 so với năm 2017 bằng 103,5%
-> Tốc độ phát triển bình quân chỉ tiêu Doanh thu xây lắp của DN A từ 2014->2018 là:
̅= ∏ =4 0,967 ∗ 0,993 ∗ 1,162 ∗ 1,035=1,037 (lần) hay 103,7%
- Số bình quân nhân gia quyền: áp dụng trong trường hợp các lượng biến
(mức độ) gặp nhiều lần.
⋯ ∑
̅= × × ⋯× = ∏
ti: Giá trị lượng biến i fi: Tần số của lượng biến ti
VD: Có số liệu về tốc độ phát triển về chỉ tiêu doanh thu xây lắp của doanh nghiệp A từ năm 2010 -> 2020.
Tốc độ phát triển từng kỳ
89,5 95,3 105,1 106,8 109,3 113,0
về chỉ tiêu Doanh thu xây lắp (%)
Số năm 2 1 1 3 2 1
-> Tốc độ phát triển bình quân chỉ tiêu Doanh thu xây lắp của DN A từ năm 2010 đến năm 2020:
∑
̅= ∏ =(2 + 1 + 1 + 3 + 2 + 1) 0,895 ∗ 0,953 ∗ 1,051 ∗ 1,068 ∗ 1,093 ∗ 1,130
Ý nghĩa của các tham số đo độ phân tán: Các tham số đo độ phân tán có thể dùng để
đánh giá độ chính xác của số trung bình (2 tổng thể có số trung bình giống nhau nhưng độ
phân tán khác nhau thì tính đại biểu của số trung bình sẽ khác nhau).
d. Độ lệch chuẩn:
∑( ̅) ∑( ̅) ×
= = ∑
e. Độ phân tán tương đối (hệ số biến thiên): Dùng để so sánh độ phân
tán của những tổng thể khác nhau hoặc giữa những tổng thể cùng loại
nhưng có số trung bình không bằng nhau.
- Đánh giá thông qua độ lệch tuyệt đối trung bình: = ̅
- Đánh giá thông qua độ lệch chuẩn: = ̅
VD: DNXD “A” có 1.000 CNV, để điều tra mức thu nhập của CNV trong doanh
nghiệp, người ta chọn ra 100 CNV
-> N = 1.000 CNV, n=100 CNV
- Nội dung cơ bản của phương pháp ĐTCM là dựa vào sự hiểu biết các tham số
của tổng thể mẫu được điều tra để suy rộng thành tham số của tổng thể chung.
Trong thống kê, việc làm như vậy gọi là ước lượng.
×
Chú ý: Với công thức xác định số đơn vị tổng thể mẫu đơn giản nhất: =
+ Số đơn vị tổng thể mẫu (n) tỷ lệ nghịch với phạm vi sai số chọn mẫu ()
+ Số đơn vị tổng thể mẫu (n) tỷ lệ thuận với hệ số tin cậy (t)
+ Số đơn vị tổng thể mẫu (n) tỷ lệ thuận với phương sai ( đại diện cho
tính chất đồng đều của hiện tượng nghiên cứu: càng lớn thì tổng thể càng
không đồng đều)
+ Trong thực tế, khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu (n) thường không có
phương sai chung. Khi đó, ta có thể:
o Lấy phương sai lớn nhất của các lần điều tra trước.
o Lấy phương sai của hiện tượng tương tự.
o Ước lượng phương sai theo khoảng biến thiên từ ước tính độ lệch chuẩn.
= =
Ví dụ 2:
8/20/2022 Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ 13
71 of 93
- Tác dụng:
+ Giúp đánh giá tình hình và xu hướng phát triển của hiện tượng.
+ Dự đoán mức độ tương lai của hiện tượng.
- Kết cấu dãy số thời gian gồm 2 thành phần: Thời gian nghiên cứu (ngày, tháng,
quý, năm,…) và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu (giá trị sản xuất, số công nhân,
năng suất lao động, tiền lương…)
8/25/2022 Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ 2
74 of 93
Chú ý: Điều kiện để xây dựng dãy số thời gian khoa học và chính xác là các mức
độ trong dãy số thời gian phải đảm bảo “tính so sánh được”
Yêu cầu: Xác định giá trị sản xuất xây lắp bình quân của DNXD A từ 2013 -
2017:
∑
y= = = 123 (tỷ đồng)
- Tính mức độ bình quân theo thời gian từ dãy số thời điểm:
⋯
+ Khoảng cách thời gian bằng nhau: =
: mức độ ở các thời điểm trong dãy số (VD: các ngày đầu tháng …)
∑ ×
+ Khoảng cách thời gian không bằng nhau: = ∑
: mức độ ở các thời điểm trong dãy số
: độ dài thời gian ứng với mức độ
VD: Có tài liệu báo cáo về giá trị vật liệu xây dựng tồn kho quý I năm nghiên cứu
của một DNXD A như sau:
Ngày / tháng 1/1 1/2 1/3 1/4
Giá trị VLXD tồn kho (triệu đồng) 123 145 160 154
Yêu cầu: Xác định giá trị VLXD tồn kho bình quân các tháng trong quý I năm
nghiên cứu của DNXD A:
Ví dụ 1:
b. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về mức độ
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa 2 kỳ (kỳ báo cáo so với kỳ gốc).
Với các cách chọn gốc so sánh khác nhau thì sẽ có hai loại lượng tăng (giảm)
tuyệt đối:
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ (liên hoàn): = −
: mức độ của hiện tượng ở kỳ nghiên cứu
: mức độ của hiện tượng ở kỳ liền trước
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (tính dồn): ∆ = −
: mức độ đầu tiên trong dãy số thời gian
∑ ∆
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: = =
Ví dụ 2:
c. Tốc độ phát triển: Phản ánh xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian
+ Tốc độ phát triển từng kỳ (liên hoàn): =
e. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (gyi): Là chỉ tiêu biểu thị giá trị tuyệt đối ứng
với 1% của tốc độ tăng từng kỳ.
= = =
×
VD:
Năm nghiên cứu 2013 2014 2015 2016 2017
Giá trị sản xuất xây lắp (tỷ đồng) 100 110 130 90 100
1.3. Các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản
của hiện tượng nghiên cứu
Sự biến động của sự vật hiện tượng qua thời gian chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, có nhân tố chủ yếu quyết định xu hướng phát triển cơ bản của hiện
tượng, có nhân tố ngẫu nhiên tác động làm hiện tượng phát triển chệch khỏi xu
hướng.
Một số phương pháp thường được sử dụng:
• Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
• Phương pháp số bình quân trượt (di động)
• Phương pháp hồi quy
• Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
: mức độ xác định theo phương trình tuyến tính ở thời điểm t
t: biến thời gian
, : các tham số
c. Tác dụng
- Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian (chỉ số phát triển)
- Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua không gian (chỉ số địa
phương)
- Biểu hiện các nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu
kinh tế (chỉ số kế hoạch)
- Xác định mức độ biến động của từng nhân tố và vai trò ảnh hưởng biến động
của từng nhân tố đến biến động của hiện tượng phức tạp.
Ví dụ 6a:
- Chỉ số tổng hợp về khối lượng theo không gian: Dùng để so sánh khối lượng
của nhiều đơn vị khác loại ở các không gian (địa điểm) khác nhau.
∑ × ( )
=∑ với pni: Giá quy định thống nhất (hoặc giá bình quân) của đơn vị loại i
× ( )
( ): khối lượng của đơn vị loại i ở địa điểm A
( ) : khối lượng của đơn vị loại i ở địa điểm B
Chú ý: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động Chỉ tiêu nghiên
cứu dựa vào biến động tuyệt đối.
Ví dụ 6c:
(2) Hệ thống chỉ số bình quân: nghiên cứu biến động chỉ tiêu bình quân do
ảnh hưởng biến động của các nhân tố
∑ ×
- Chỉ tiêu bình quân: ̅= ∑
∑ × ∑ × ∑ ×
∑ ∑ ∑
- Phương trình chỉ số: ̅ = = ∑ × = ∑ × ×∑ × = ×
∑
∑ ∑ ∑
: chỉ số cấu thành cố định, phản ánh biến động bản thân tiêu thức
: chỉ số ảnh hưởng kết cấu, phản ánh biến động kết cấu tổng thể.
∑