You are on page 1of 28

QUỐC HỘI

I, Vị trí.
Theo khoản 1 điều 1 luật tổ chức Quốc hội 2014, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.

II, Chức năng.


Theo khoản 2 điều 1 luật tổ chức Quốc hội 2014, Quốc hội có chức năng thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

III, Nhiệm vụ, quyền hạn.


Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng
bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội
đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an
ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy
định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình,
chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với
luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
IV, Cơ cấu tổ chức.
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì Quốc hội có cơ cấu tổ chức bao gồm:
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1.1 Cơ sở hình thành
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. (khoản 1 điều 44
luật tổ chức quốc hội)
1.2 Cơ cấu tổ chức
Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và
các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên
Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
do Quốc hội quyết định. (khoản 2 điều 44 luật tổ chức quốc hội)\
1.3 Nhiệm vụ quyền hạn
Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Ủy ban thường vụ Quốc hội
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp
gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
1.3 cách thức làm việc
“4. Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa
số. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi báo cáo
công tác của mình đến đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình báo cáo công tác nhiệm kỳ để Quốc hội xem xét,
thảo luận.”
(điều 44 luật tổ chức QH)
2. HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
2.1 cơ sở hình thành, chức năng
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo
cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
(khoản 1 điều 66 Luật Tổ chức QH)
2.2 cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm,
các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên
khác.
2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên
khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội
đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các Ủy viên thường trực.
4. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên
cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Trưởng
tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có thể
không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc
hội.
(điều 66 Luật tổ chức QH)
2.3 nhiệm vụ, quyền hạn
2.3a Hội đồng dân tộc
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án
khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính
sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của
Chính phủ.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên
quan đến công tác dân tộc.
(Điều 69 Luật tổ chức QH)
2.3b Các Ủy ban của Quốc hội
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy
nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; thẩm tra các dự án khác do
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về
luật, pháp lệnh; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, bảo
đảm kỹ thuật lập pháp đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thẩm tra kiến nghị của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu
Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp.
3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới các đơn vị hành chính; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước,
trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm hoàn
thiện tổ chức bộ máy nhà nước, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống
nhất của hệ thống pháp luật.
Điều 71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự,
tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức
bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác thi hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ trì thẩm
tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của
Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy
của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi
tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc
lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt
động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề về hình sự, tố
tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp,
phòng, chống tham nhũng.
Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền
tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách,
nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của Chính phủ về
việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội; thẩm tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân
hàng, hoạt động kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ
tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện chính
sách kinh tế.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các vấn đề về quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh.
Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm
toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, việc phân chia các khoản thu
và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mức giới hạn
an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và tổng quyết toán ngân sách nhà
nước.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà
nước; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài chính, ngân sách.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các vấn đề về tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước.
Điều 74. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 75. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin,
truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền
thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng;
giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện
chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo, du lịch, thể thao
trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; giám sát
việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du
lịch, thể thao, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban về các vấn đề xã hội
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân
số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội
và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh
xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát
hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính
sách về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua,
khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm, y tế,
dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn
xã hội.
Điều 77. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; giám sát hoạt
động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách
phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban đối ngoại
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực đối ngoại của Nhà nước và
các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra báo cáo của Chính phủ về
công tác đối ngoại; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn
bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của
Nhà nước; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế; giám sát hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại của các ngành và địa
phương; giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Thực hiện quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện
thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Quốc hội.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt
động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà
nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu
vực, các tổ chức quốc tế khác, về việc ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, về chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
người nước ngoài tại Việt Nam.
( Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78 Luật tổ chức QH)
2.4 cách thức làm việc
1.Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết
định theo đa số.
3. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi
báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội.
(khoản 1,3 điều 68 luật tổ chức QH)

3. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội


3.1 Cơ sở hình thành
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị
bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
(khoản 1 điều 21 luật tổ chức QH)
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
(khoản 1 điều 43 luật tổ chức QH)

3.2 Cơ cấu tổ chức


đại biểu quốc hội bao gồm đại biểu hoạt động chuyên trách và đại biểu hoạt động
không chuyên trách (điều 25 luật tổ chức QH)
Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn là đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách. Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội của Đoàn và được Ủy ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn. (khoản 3 điều 42 luật tổ chức QH)

3.3 nhiệm vụ, quyền hạn


Theo khoản 2 điều 43 luật tổ chức QH, Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội tiếp công dân; phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức,
bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri với các hình thức phù
hợp;
b) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự
án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
c) Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại
biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia và
phối hợp với Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát
tại địa phương; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội
quan tâm;
d) Báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
đ) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội.
3.4 Cách thức làm việc
Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. (khoản 3 điều 21 luật tổ chức QH)
Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là
cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
do ngân sách nhà nước bảo đảm. (khoản 4 điều 42 luật tổ chức QH)
V. hoạt động chủ yếu
1. Quốc hội họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ.
Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất
thường.
3. Quốc hội thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình tại kỳ họp Quốc hội theo thủ tục quy định tại Nội quy kỳ họp Quốc hội và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(điều 90, luật tổ chức QH)
CHỦ TỊCH NƯỚC
I, Vị trí
Theo điều 86 hiến pháp 2013, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước.
II, Chức năng
Theo điều 86 hiến pháp 2013, Chủ tịch nước thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
III, Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo điều 88 hiến pháp 2013, Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua,
nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà
Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại
kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán
các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước,
danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại
quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội
không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng
địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm,
cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình
Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
IV, Hoạt động chủ yếu
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.

CHÍNH PHỦ
I, vị trí

 Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ( điều 1 luật tccp
2015)

II, chức năng:


 Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực
của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và
chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. ( điều 1 luật tccp 2015)
 Cp thực hiện quyền hành pháp (điều 94 HP 2013)

III, Nhiệm vụ, quyền hạn:


Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước
Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân
trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội
đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê
chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
(điều 96 HP 2013)
IV, Cơ cấu tổ chức:
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.
(điều 2 luật tổ chức chính phủ 2015)
V, Hoạt động chủ yếu
Điều 44. Hình thức hoạt động của Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất thường theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
2. Trong trường hợp Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi
lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn bản.
3. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
(Điều 44 luật tổ chức chính phủ 2015)

Bộ, cơ quang ngang bộ


I, vị trí:
-Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ (điều 39 luật tổ chức chính phủ
2015)
II, Chức năng
- thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và
dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. (điều 39 luật tổ chức
chính phủ 2015)
III, Nhiệm vụ quyền hạn:
-Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
từng bộ, cơ quan ngang bộ. (điều 39 luật tổ chức chính phủ 2015)
IV, Cơ cấu tổ chức:
1,Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra, cục,
tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người
đứng đầu.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự
nghiệp công lập không quá 03; số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục
không quá 04.
(Điều 10 luật tổ chức chính phủ 2015)

UBND
I, Vị trí:
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, (điều 44 HP 2013)
II, Chức năng:
Quản lí hành chính nhà nước ở địa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế, quốc phòng, an ninh...
III, Nhiệm vụ, quyền hạn:
Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao (điều 114 HP 2013)
IV, Cơ cấu, tổ chức:
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. (điều 8 luật TCCQĐP
2015)
V, hđ chủ yếu:
Điều 113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
(Điều 113 luật TCCQĐP 2015)

Hội đồng nhân dân


I, vị trí
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra
(điều 113 HP 2013)
II, Chức năng
Hội đồng nhân dân có ba chức năng: quyết định những vấn đề quan trọng ở địa
phương; bảo đảm việc thực hiện các quy định và quyết định của cơ quan nhà nước
cấp trên và trung ương ở địa phương; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp dưới.
III, Nhiệm vụ, quyền hạn:
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân. (điều 113 HP 2013)
IV, cơ cấu tổ chức:
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân (điều 6 luật TCCQĐP 2015)
V, hoạt động chủ yếu
Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối
cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn.
Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã,
phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại
cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên,
ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong
đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân
quyết định họp kín.
(điều 78 luật TCCQĐP 2015)

TÒA ÁN NHÂN DÂN


I, Vị trí:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(điều 2 luật TCTAND 2014)
II, Chức năng:
thực hiện quyền tư pháp.
(điều 2 luật TCTAND 2014)
III, Nhiệm vụ, quyền hạn:
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(khoản 1 điều 2 luật TCTAND 2014)
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét
việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo
và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu
Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập,
bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn
đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc
bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện
các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người,
quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích,
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình
sự, Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành
chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính
(khoản 3 điều 2 luật TCTAND 2014)
IV, tổ chức
1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.
(điều 3 luật TCTAND 2014)
V, hoạt động chủ yếu:
Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí
mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử
kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
I, vị trí:
Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ
chức bộ máy của các cơ quan nhà nước.
II, Chức năng:
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (điều 2 luật TCVKSND
2014)
III, Nhiệm vụ, quyền hạn:
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
(điều 2 luật TCVKSND 2014)
IV, Cơ cấu tổ chức:
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát
khác do luật định.
(điều 107 HP 2013)
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA:
I, vị trí:
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập
(điều 117 HP 2013)
II, Chức năng:
chức năng chủ yếu của Hội đồng bầu cử quốc gia là tổ chức bầu cử ĐBQH, HĐND
các cấp, bảo đảm các cuộc bầu cử được tiến hành theo đúng nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín…
III, Nhiệm vụ:
tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
(điều 117 HP 2013)
IV, Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
(điều 117 HP 2013)
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC:
I, vị trí:
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
(điều 118 HP 2013)
II, chức năng:
Thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
(điều 118 HP 2013)
III, nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có
trong kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán
ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê
chuản quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án
điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và
quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước
và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm
quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra
các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy
định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo
quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định
tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan khác
của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội
phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông
qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà
nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển
Kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội
dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong
việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong
hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực
hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo
tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định
của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp
thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và
Kiểm toán viên nhà nước.
6a. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ
chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách
nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và
pháp luật.

You might also like