You are on page 1of 15

Câu 1: Trình bày địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam

Quốc hội:
1. Vị trí
Là cơ quan cao đại biểu cao nhất và cơ quan quyền lực cao nhất
Cơ quan đại biểu cao nhất: (1) do nhân dân bầu ra (2) vừa là người đại diện cho nhân dân ở
đơn vị bầu cử, vừa là người đại diện cho nhân dân cả nước làm việc trong cơ quan quyền lực
cao nhất (3) không có quá 500 đại biểu được phân bổ cơ cấu đại diện cho mọi tầng lớp,
thành phần, dân tộc, giới tính, tôn giáo trong xã hội (4) phục vụ lợi ích chung của toàn dân
tộc, toàn thể nhân dân cả nước (5) là nơi thể hiện tâm tư nguyện vọng của nhân dân cả nước
Tính quyền lực cao nhất: (1) quyền lực được nhân dân giao phó gồm quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp (2) cơ quan khác ở trung ương phải thường xuyên báo cáo trước Quốc hội,
chịu trách nhiệm trước Quốc hội (3) ban hành những văn bản có giá trị pháp lý coa nhất của
quốc gia (4) quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước (5) giám sát tối cao đối
với hoạt động của cơ quan trong bộ máy nhà nước
2. Chức năng
Quốc hội có 3 chức năng chính: chức năng lập pháp; chức năng quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

(1) Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.

(2) Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và
cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

(3) Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.

(4) Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết
định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước.

(5) Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.
(6) Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa
phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

(7) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người
đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.

(8) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

(9) Quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật.

(10) Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội.

(11) Quyết định đại xá.

(12) Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm,
cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.

(13) Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp
đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

(14) Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách
thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan
trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước
quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.

(15) Quyết định trưng cầu ý dân.

4. Cơ cấu tổ chức
Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Quốc hội làm Phó Chủ tịch.
Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và
không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
5. Hoạt động chủ yếu
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp
Làm luật và sửa đổi luật
Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước
Thay mặt cho Nhân dân, đưa các tiếng nói, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân lên diễn đàn
Quốc hội - diễn đàn cao nhất của đất nước.
Chủ tịch nước
1. Vị trí
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại.
2. Chức năng
Thực hiện chức năng thay mặt Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại, đại
diện cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ với các chủ thể bên trong và bên ngoài phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
Biểu tượng của quốc gia, dân tộc; biểu tượng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cho sự
thống nhất quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, có ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quan hệ đối nội, đối ngoại của Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam với nhân dân trong nước, với các quốc gia, dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.
3. Nhiệm vụ quyền hạn
 Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại
pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch
nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
 Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
 Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác,
Phó viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá;
căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

 Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

 Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó
đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

 Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại
khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
4. Cơ cấu tổ chức
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
- Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ
quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ
quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
5. Hoạt động chủ yếu:
- Họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất theo quyết định của Chủ tịch nước, theo yêu cầu của Chủ tịch nước
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Quốc hội.
- Trong trường hợp không họp, Chủ tịch nước phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên
trong văn phòng Chủ tịch nước bằng văn bản.
Chính phủ
1. Vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước.
2. Chức năng
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình
dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
- Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên
chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công
tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng
dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
- Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội;
- Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều
70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
- Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Cơ cấu tổ chức
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Hoạt động chủ yếu
- Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
- Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường
của Chính phủ theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên Chính phủ.
Chính quyền địa phương _Hội đồng nhân dân
1. Vị trí
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chức năng
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Yêu cầu UBND, chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp
luật và nghị quyết của HĐND
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp, cấp dưới trực
tiếp trái với Hiến Pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND
Ra quyết định về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần
thiết
Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh do HĐND bầu
Giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp trong trường hợp HĐND đó gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân
4. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng nhân dân có cơ quan thường trực là Thường trực Hội đồng nhân dân, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những
vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
5. Hoạt động chủ yếu của HĐND
Kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND: Là cơ quan được hợp thành bởi các đại biểu do
nhân dân bầu ra, mỗi đại biểu đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. HĐND hoạt động theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số nên kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của
HĐND. Tại kỳ họp các đại biểu cùng tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng
của địa phương. Các đại biểu có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề tại kỳ
họp. Kết quả thảo luận, quyết định của HĐND được thể hiện bằng các nghị quyết. Nghị
quyết của HĐND chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu nhất trí, trừ một số vấn
đề phải có 2/3 đại biểu tán thành. Điều này đã thể hiện, HĐND là thiết chế bảo đảm phát huy
trí tuệ tập thể, vì lợi ích của toàn thể nhân dân.
Ủy ban nhân dân
1. Vị trí
- Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Chức năng
- Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng
cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà nước, vì quản lý nhà nước là
hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo
tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù
hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Ủy ban nhân dân ở Việt Nam có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật, phát triển
kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh và trật tự, quản lý văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên. Quyền hạn của ủy ban nhân dân bao gồm ban hành quyết định, lập
kế hoạch phát triển, thu thập thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm trật tự và an ninh, tham
gia việc bổ nhiệm cán bộ và các quyền hạn khác liên quan đến việc quản lý địa phương.
4. Hoạt động chủ yếu
Hoạt động chủ yếu của Ủy ban nhân dân ở Việt Nam bao gồm quản lý hành chính, triển khai
chính sách và pháp luật, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quản lý tài
nguyên và môi trường, quản lý cơ sở hạ tầng và xây dựng, bảo đảm an ninh và trật tự, quản
lý giáo dục, văn hóa và y tế, thực hiện công tác bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, hỗ trợ và
giải quyết vấn đề của người dân, tham gia hoạt động xã hội và cộng đồng.
Tòa án nhân dân
1. Vị trí
Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp
2. Chức năng
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật;
Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá
trình tố tụng;
Căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng
hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài
sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
 Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
 Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
 Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong
xét xử.
 Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
 Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật
này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
 Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
4. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức của Tòa án nhân dân Việt Nam gồm bốn cấp: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án
nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Toà án quân sự.
5. Hoạt động chủ yếu của tòa án nhân dân
 Giải quyết các vụ án phức tạp và quan trọng: Tòa án Nhân dân Tối cao có thẩm quyền
giải quyết các vụ án phức tạp, quan trọng, đặc biệt là các vụ án mà các tòa án khác
không có thẩm quyền xem xét. Điều này đảm bảo tính công bằng và chính xác trong
việc áp dụng luật.
 Kiểm soát việc thực thi pháp luật: Tòa án Nhân dân Tối cao có vai trò kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc thực thi pháp luật bởi các cơ quan, tổ chức, và cá nhân. Điều này
giúp đảm bảo rằng quyết định của tòa án được thực hiện đúng theo luật và đúng thời
hạn.
 Hướng dẫn về việc áp dụng pháp luật: Tòa án Nhân dân Tối cao cung cấp hướng dẫn
về việc áp dụng pháp luật cho các tòa án cấp dưới, đảm bảo sự đồng nhất trong việc
áp dụng luật trong cả hệ thống tư pháp.
 Thẩm tra các văn bản pháp luật: Tòa án Nhân dân Tối cao có thẩm quyền thẩm tra các
văn bản pháp luật như dự thảo hiến pháp, luật và nghị quyết quan trọng của Quốc hội
và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
 Giải quyết tranh chấp liên quan đến luật pháp: Tòa án Nhân dân Tối cao giải quyết
các vụ án và tranh chấp liên quan đến việc áp dụng và giải thích pháp luật. Điều này
giúp tạo ra sự thống nhất và đảm bảo tính công bằng trong hệ thống tư pháp.
 Giám sát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tư pháp: Tòa án Nhân dân Tối cao có
nhiệm vụ giám sát và kiểm tra đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tư pháp, đảm bảo
tính minh bạch và không bị lệ thuộc vào bất kỳ áp lực nào.
Viện kiểm sát nhân dân
1. Vị trí
- Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan
nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước.
2. Chức năng
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Nhiệm vụ quyền hạn
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Thực hiện kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát tất cả các hoạt động thực hiện
pháp luật ở các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân. Điều này đảm bảo tính
hợp pháp, công bằng và tố cáo trong việc thực thi pháp luật.
Phê chuẩn hoàn thiện văn bản pháp luật: Viện kiểm sát nhân dân có quyền tham gia vào việc
phê chuẩn hoặc hoàn thiện các dự thảo văn bản pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả
và thực tế.
Khởi tố, truy tố và đại diện tố cáo: Viện kiểm sát nhân dân có quyền khởi tố, truy tố các vụ
án, và đại diện cho nhà nước trong việc tố tụng trước tòa án. Điều này đảm bảo rằng các vụ
án có dấu hiệu vi phạm pháp luật sẽ được đưa ra xét xử.
Kiểm tra thực thi án hình sự: Viện kiểm sát nhân dân kiểm tra việc thực thi án hình sự để
đảm bảo tính hợp pháp và đúng trình tự.
Kiểm tra thực hiện biện pháp ngăn chặn và biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật: Viện
kiểm sát nhân dân kiểm tra việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật như biện pháp xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm, tội phạm ma
túy, và các hành vi vi phạm khác.
Tham gia xem xét và phê chuẩn án tội phạm chung thảo: Viện kiểm sát nhân dân tham gia
xem xét và phê chuẩn án tội phạm chung thảo trước khi được chấp hành, đảm bảo rằng án tội
phạm chung thảo được thi hành đúng luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật: Ngoài các nhiệm vụ cơ bản, Viện
kiểm sát nhân dân còn thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến kiểm sát và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước và người dân.
4. Cơ cấu tổ chức
Trung ương:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Là cơ quan đứng đầu hệ thống viện kiểm sát nhân dân
của Việt Nam. Viện trưởng là lãnh đạo cấp cao của viện và có trách nhiệm lãnh đạo toàn
bộ hoạt động của viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các viện kiểm sát nhân dân trung ương khác: Ngoài viện kiểm sát nhân dân tối cao, còn
có một số viện kiểm sát nhân dân trung ương khác chịu trách nhiệm kiểm sát các lĩnh vực
cụ thể và cấp bậc khác nhau.
Địa phương:
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đây là các cơ quan viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trực tiếp chính phủ Trung ương.
Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh: Đây là các cơ quan viện kiểm
sát nhân dân tại cấp quận, huyện, và thành phố thuộc tỉnh.
5. Hoạt động chủ yếu
Hoạt động chủ yếu bao gồm kiểm sát tố tụng, kiểm sát điều tra, kiểm sát thi hành án,
kiểm sát việc thực thi biện pháp ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham gia
xem xét và phê chuẩn án tội phạm chung thảo, tham gia giải quyết tranh chấp dân sự,
tham gia thẩm tra văn bản pháp luật, tham gia hoạt động phòng chống tham nhũng và
lãng phí, cung cấp tư vấn và hỗ trợ pháp luật.

Hội đồng bầu cử quốc gia


1. Vị trí
Là cơ quan do Quốc hội thành lập
2. Vai trò
Tổ chức, giám sát và đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong các
cuộc bầu cử quan trọng tại cấp quốc gia.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.
Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.3
Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.
Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các
mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
4. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành
viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu
quan.
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc
hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.
5. Hoạt động chủ yếu
Hội đồng Bầu cử Quốc gia ở Việt Nam có hoạt động chủ yếu là tổ chức và giám sát các cuộc
bầu cử quan trọng tại cấp quốc gia, bao gồm lập kế hoạch và chuẩn bị bầu cử, giám sát quá
trình bầu cử để đảm bảo tính công bằng và đúng trình tự, chấp nhận và công bố kết quả bầu
cử, giải quyết khiếu nại và tranh chấp về bầu cử, và đảm bảo thông tin bầu cử được công khai
và minh bạch.
Kiểm toán nhà nước
1. Vị trí
- Là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Chức năng
- Thực hiện chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước các cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước; báo cáo
quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà
nước; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và các nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Nhiệm vụ quyền hạn
Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo
yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán
hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách
nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuản quyết toán ngân sách nhà
nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán
ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài
chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có
yêu cầu.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình
dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp
lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán
cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm
toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định
của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm
và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà
nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của
đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm
toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi
kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật;
kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán
nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ,
kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm
trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
6a. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính
trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ
quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.
Câu 2: Hãy phân loại cơ quan nhà nước theo các tiêu chí sau đây:
1. Theo thẩm quyền hoạt động
2. Theo chức năng hoạt động

1. Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ


Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, có thể chia thành các cơ quan nhà nước ở
trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Cơ quan nhà nước ở trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ, ví
dụ: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao…
- Cơ quan nhà nước ở địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trong phạm vi một địa
phương. Ví dụ: Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân các địa phương…
2. Căn cứ vào chức năng của các cơ quan nhà nước
Căn cứ vào chức năng của các cơ quan nhà nước, có thể chia thành cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Cơ quan lập pháp là cơ quan ban hành luật. Ví dụ: Quốc hội hay Nghị viện.
- Cơ quan hành pháp là cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật. Ví dụ: Chính phủ, Nội các.
- Cơ quan tư pháp là cơ quan bảo vệ pháp luật. Ví dụ: Tòa án.

You might also like