Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Trình bày địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam?
1. Quốc hội
Vị trí ( Điều 69, Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội)
- Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp ( Điều 71, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham
nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị
của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ
chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề
về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ
trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế ( Điều 72, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất
đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của
Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội; thẩm tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất
đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, dự án,
kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội và việc thực hiện chính sách kinh tế.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động
kinh doanh.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách ( Điều 73, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách,
kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao.
2. Thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, việc phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự
toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và tổng
quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm
toán nhà nước; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài
chính, ngân sách.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh ( Điều 47, Luật
TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng ( Điều 75, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục,
thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông
tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên,
nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo,
du lịch, thể thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng,
tôn giáo, du lịch, thể thao, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban về các vấn đề xã hội ( Điều 76,
LTCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y
tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ
nạn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế,
dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn
xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
thực hiện chính sách về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình
đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề về lao động, việc
làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng,
chống tệ nạn xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường ( Điều
77, LTCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ,
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực
hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu
quan và các vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban đối ngoại ( Điều 78, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực đối ngoại của Nhà
nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định
gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra báo cáo của Chính phủ
về công tác đối ngoại; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt
động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách
đối ngoại của Nhà nước; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại
của các ngành và địa phương; giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Thực hiện quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị
viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Quốc hội.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách đối ngoại
của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế
giới và khu vực, các tổ chức quốc tế khác, về việc ký kết, gia nhập, thực hiện
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, về chính sách đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.
- Hoạt động ( Khoản 2 Điều 75, Hiến pháp 2013 )
+ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc;
thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban
c. Đại biểu Quốc hội
- Vị trí, chức năng:
+ Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
+ Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
Hoạt động chủ yếu ( Theo Điều 83, Hiến pháp 2013)
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu
tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu
mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa
trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc
hội.
Vị trí ( Theo Điều 86, Hiến pháp 2013): Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chức năng Thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
-Về đối nội:
+ Có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ
nhiệm, miễn nhiễm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp...
-Về đối ngoại:
+ Có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam.
+ Phong hàm, cấp đại sứ
+ Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước
quốc tịch Việt Nam...
Nhiệm vụ, quyền ( Điều 88, Hiến pháp 2013)
hạn
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố
quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ
Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử,
triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Hoạt động chủ yếu ( Điều 90 & 91, Hiến pháp 2013)
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ
tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước.
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
3. Chính phủ
Hoạt động chủ yếu ( Điều 95 Hiến pháp 2013) :Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số
(Điều 43 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015) : Chế độ làm việc của Chính phủ
và từng thành viên Chính phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng
Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ.
-Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp của Chính phủ. -Chính
phủ họp thường kì mỗi tháng một phiên. Ngoài ra có thể họp bất thường theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc ít
nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ.
-Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Thành viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng
mặt trong phiên họp hoặc vắng một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ
tướng đồng ý.
- Tại phiên họp, Chính phủ thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như: chương trình hoạt động hàng năm của Chính
phủ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội ngắn hạn và dài hạn, các công trình quan trọng, dự toán ngân sách nhà
nước; các chính sách cụ thể phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, các đề án trình Quốc hội về cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, quyết định cơ cấu các cơ quan
thuộc Chính phủ, các báo cáo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước. Nội dung phiên họp Chính phủ do Thủ tướng đề nghị và thông
báo đến các thành viên Chính phủ.
-Các quyết định của phiên họp Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thực
hiện theo ý kiến mà Thủ tướng đã biểu quyết (Điều 46 Luật tổ chức Chính phủ
năm 2015)
4.Chính quyền địa phương ( Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân)
Vị trí Là cơ quan hành chính đặt tại các cấp địa phương trong bộ máy cơ quan nhà
nước của Việt Nam
- Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của HDND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HDND và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên.
(Căn cứ theo Điều 113 và Điều 114 Hiến pháp 13)
Chức năng - Hội đồng nhân dân: quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Ủy ban nhân dân: thực hiện chức năng quản lý hành chính và triển
khai chính sách của Chính phủ tại cấp địa phương.
(Căn cứ theo Điều 113 và Điều 114 Hiến pháp 13)
Chức năng - Chức năng thực hành quyền công tố: Thực hành quyền công tố là hoạt
động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc
buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ
khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
(Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
- Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: Hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay
từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
(Căn cứ theo Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 13 và Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014)
Nhiệm vụ quyền o Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
hạn tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố:
Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp
khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác
trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện.
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm
mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không
được khắc phục.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành
quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô
tội.
(Căn cứ theo Điều 12, 13 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự:
Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không
khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, hoặc hủy bỏ
quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can trái pháp luật.
Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án,
khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố
tụng hình sự quy định.
Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam và
các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền
công dân.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn chặn và các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân
theo quy định của luật.
Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố
tụng khác của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm,
người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong
trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi
xét phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện
kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc
phục.
Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án
hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu
tội phạm.
Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm
giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực
hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
(Căn cứ theo Điều 14 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố:
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con
người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu
Cơ quan điều tra truy nã bị can.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên
quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm
kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc
truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét
thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án
còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa
được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra
để điều tra bổ sung.
Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy
tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời
hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Quyết định truy tố, không truy tố bị can.
Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết
định phục hồi vụ án, bị can.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc
truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
(Căn cứ theo Điều 16 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình
sự:
Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo
tại phiên tòa.
Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường
hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
(Căn cứ theo Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự:
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các
vụ án hình sự của Tòa án.
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia
tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật.
Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án
hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Cơ cấu tổ chức o Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
Ủy ban kiểm sát
Văn phòng
Cơ quan điều tra
Các cục, vụ, viện và tương đương
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và
các đơn vị sự nghiệp công lập khác
Viện kiểm sát quân sự Trung ương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao
Ủy ban kiểm sát
Văn phòng
Các viện và tương đương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình
Ủy ban kiểm sát
Văn phòng
Các phòng và tương đương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình
Văn phòng và các phòng
Các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc (đối với
những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng)
o Viện kiểm sát quân sự các cấp: thuộc hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân VN để thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội.
Viện kiểm sát quân sự Trung ương
Viển kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
Viện kiểm sát quân sự khu vực
(Căn cứ theo Điều 40, 42, 44, 46, 48, 51 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
2014)
Hoạt động chủ yếu o Kiểm sát tội phạm: Kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm sát
hành vi phạm pháp luật để đảm bảo tính công bằng và chính xác
trong việc xác định trách nhiệm của người phạm tội. Đối với vụ
án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ xem xét, đề nghị mức án
hình sự đối với các tội phạm theo quy định của pháp luật.
o Giám sát việc thi hành án: Giám sát viên của Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện việc giám sát việc thi hành án phạt, bảo đảm
rằng người bị kết án phải tuân thủ các quy định pháp luật và
được đối xử công bằng.
o Chấp hành án dân sự và hành chính: Viện kiểm sát nhân dân
tham gia quá trình chấp hành án dân sự và hành chính, giám sát
việc thực hiện các quyết định của cơ quan tư pháp liên quan.
o Xem xét đánh giá pháp lý: Viện kiểm sát nhân dân xem xét,
đánh giá pháp lý của các văn bản, quyết định liên quan đến các
vụ án để đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn.
o Tham gia giám sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát nhân
dân tham gia giám sát, đánh giá hoạt động của các cơ quan tư
pháp khác để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao
chất lượng công tác tư pháp.
o Tiến hành truy tố và giám đốc vụ án: Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện quyền truy tố và giám đốc vụ án trong các vụ án hình
sự, đảm bảo tính công bằng và chính xác trong quá trình xét xử.
Chức năng
Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo
và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Nhiệm vụ, quyền (Điều 14, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.)
hạn
* Hội đồng bầu cử Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn chung như sau:
1.Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
2.Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3.Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.
4.Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.
5.Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.
6.Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy
phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử
đại biểu Quốc hội (Điều 15, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân 2015.)
1. Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách các đơn
vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.
2. Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-
xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung
ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử
đại biểu Quốc hội do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi
đến.
3. Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài
sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của
người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tình, thành
phố trực thuộc trung ương.
4. Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội
theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những
người ứng cử đại biểu Quốc hội.
5. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở
tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
6. Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết
quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại
biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
7. Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước; xác
nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội.
8. Trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết
quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; chuyển
giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc
hội cho Ủy ban thường vụ Quốc hội.
10. Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 16, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, của pháp luật về bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân.
3. Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và quyết định ngày bầu
cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng.
Cơ cấu tổ chức (Điều 12, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai
mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại
diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội
đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng bầu cử quốc gia.
3. Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử
quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.
Vị trí Là cơ quan do Quốc hội thành lập , hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ các quy định
của pháp luật.
Chức năng ( Điều 9, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối
với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Nhiệm vụ, quyền * Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước ( Điều 9, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
hạn
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không
có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán
ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chínhphủ trong việc xem xét về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án
bốtrí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghịquyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước
và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chínhphủ, các cơ quan có thẩm
quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trongviệc xây dựng và thẩm tra
các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốchội; gửi báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận,kiến nghị kiểm toán cho Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính,Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy
định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo
quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán,báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận,kiến nghị kiểm toán theo quy định
tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác
của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụviệc có dấu hiệu của tội
phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông
qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu,số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáodục pháp luật về kiểm toán nhà
nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội banhành Chiến lược phát triển
Kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định củapháp luật.
* Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước ( Điều 11, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cánhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phụcvụ cho việc kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáotài chính và sai phạm trong
việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong
hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầuđơn vị được kiểm toán thực
hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo
tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định
của pháp luật những trường hợp không thực hiệnhoặc thực hiện không đầy đủ, kịp
thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểmtoán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước
và Kiểm toán viên nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan,
tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu
trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán
do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và
pháp luật.
Cơ cấu tổ chức a.Tổng Kiểm toán nhà nước ( Điều 12, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
- Vị trí, chức năng
+ Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của
Kiểm toán nhà nước.
+ Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ
liên tục.
-Trách nhiệm, quyền hạn
+ Trách nhiệm (Điều 13, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụthể để tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng,chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp
nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán
trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Quyền hạn (Điều 14, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được
kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai
sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ
thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định
tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm
toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối
với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
b.Phó Tổng Kiểm toán nhà nước ( Điều 15, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
- Vị trí, chức năng
1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm
toán nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy nhiệm thay mặt Tổng Kiểm toán nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo
công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm.
Hoạt động chủ yếu Kiểm toán Nhà nước chủ yếu thực hiện hoạt động kiểm toán tài chính, kiểm toán
hoạt động. Cụ thể là:
-Thực hiện xác minh tính trung thực, đúng đắn của Báo cáo quyết toán ngân
sách Nhà nước
-Chỉ ra những vấn đề sai phạm, bất cập trong việc sử dụng ngân sách Nhà
nước.