You are on page 1of 30

TUẦN 3:

Câu 1: Trình bày địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam?
1. Quốc hội

Vị trí ( Điều 69, Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội)
- Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chức năng -Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp


-Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
-Giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.

Nhiệm vụ quyền hạn ( Điều 70, Hiến pháp 2013)


1.Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.
2.Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập.
3.Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
4.Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước
và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5.Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.
6.Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
7.Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan
khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ,
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
8.Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn.
9.Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác
theo quy định của Hiến pháp và luật.
10.Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
11.Quyết định đại xá.
12.Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự nhà nước.
13.Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
14.Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình,
chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với
luật, nghị quyết của Quốc hội.
15.Quyết định trưng cầu ý dân.

Cơ cấu tổ chức a.Ủy ban thường vụ quốc hội


- Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức ( Điều 44, Luật TCQH 2014)
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng
thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
+ Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội
bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
-Nhiệm vụ và quyền hạn ( Điều 74, HP 2013 )
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ
họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
- Hoạt động: ( Điều 47, 60, 61 và 62, Luật TCQH 2014)
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình họp; quyết định triệu tập
kỳ họp Quốc hội
+ Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc
chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét, cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật,
dự thảo nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội; xem xét báo
cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và
các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội; dự kiến các vấn đề đưa ra thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.
+ Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, đề nghị
Quốc hội điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
+ Tổ chức để Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết
và những nội dung khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
+ Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội
báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước; đề xuất các vấn đề trình
Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
+ Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội họp thường kỳ mỗi tháng một phiên.
+ Phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội tham dự.
b. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Vị trí ( Điều 66, Luật TCQH 2014)
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) Ủy ban pháp luật;
b) Ủy ban tư pháp;
c) Ủy ban kinh tế;
d) Ủy ban tài chính, ngân sách;
đ) Ủy ban quốc phòng và an ninh;
e) Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
g) Ủy ban về các vấn đề xã hội;
h) Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường;
i) Ủy ban đối ngoại.
3. Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội theo quy định tại Điều
88 và Điều 89 của Luật này.

-Cơ cấu tổ chức ( Điều 67, Luật TCQH 2014)


1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực,
Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ
nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các
Ủy viên khác.
2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội
bầu. Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy
viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.
3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của
Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các Ủy viên thường trực.
4. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để
nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.
Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có
thể không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu
Quốc hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc ( Điều 69, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các
dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo
đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc
của Chính phủ.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi
hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền
núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác
có liên quan đến công tác dân tộc.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật ( Điều 70, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ
máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; thẩm tra các dự án khác
do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu
Quốc hội về luật, pháp lệnh; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp
luật, bảo đảm kỹ thuật lập pháp đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thẩm tra kiến nghị của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp.
3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính
phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy
nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm
hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp ( Điều 71, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham
nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị
của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ
chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề
về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ
trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế ( Điều 72, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất
đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của
Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội; thẩm tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất
đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, dự án,
kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội và việc thực hiện chính sách kinh tế.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động
kinh doanh.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách ( Điều 73, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách,
kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao.
2. Thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, việc phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự
toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và tổng
quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm
toán nhà nước; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài
chính, ngân sách.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh ( Điều 47, Luật
TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng ( Điều 75, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục,
thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông
tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên,
nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo,
du lịch, thể thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng,
tôn giáo, du lịch, thể thao, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban về các vấn đề xã hội ( Điều 76,
LTCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y
tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ
nạn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế,
dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn
xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
thực hiện chính sách về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình
đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề về lao động, việc
làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng,
chống tệ nạn xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường ( Điều
77, LTCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ,
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực
hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu
quan và các vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban đối ngoại ( Điều 78, Luật TCQH)
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực đối ngoại của Nhà
nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định
gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra báo cáo của Chính phủ
về công tác đối ngoại; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt
động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách
đối ngoại của Nhà nước; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại
của các ngành và địa phương; giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Thực hiện quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị
viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Quốc hội.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách đối ngoại
của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế
giới và khu vực, các tổ chức quốc tế khác, về việc ký kết, gia nhập, thực hiện
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, về chính sách đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.
- Hoạt động ( Khoản 2 Điều 75, Hiến pháp 2013 )
+ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc;
thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban
c. Đại biểu Quốc hội
- Vị trí, chức năng:
+ Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
+ Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.

Hoạt động chủ yếu ( Theo Điều 83, Hiến pháp 2013)
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu
tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu
mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa
trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc
hội.

2. Chủ tịch nước

Vị trí ( Theo Điều 86, Hiến pháp 2013): Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chức năng Thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
-Về đối nội:
+ Có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ
nhiệm, miễn nhiễm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp...
-Về đối ngoại:
+ Có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam.
+ Phong hàm, cấp đại sứ
+ Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước
quốc tịch Việt Nam...
Nhiệm vụ, quyền ( Điều 88, Hiến pháp 2013)
hạn
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố
quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ
Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử,
triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức ( Điều 87, Hiến pháp 2013)


 Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
 Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
 Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Hoạt động chủ yếu ( Điều 90 & 91, Hiến pháp 2013)
 Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, phiên họp của Chính phủ.
 Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ
tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước.
 Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.

3. Chính phủ

Vị trí (Điều 94 Hiến pháp 2013)


- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội.

Chức năng ( Điều 94, Hiến pháp 2023)


-Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Nhiệm vụ, quyền ( Điều 96, Hiến pháp 2013)
hạn
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội
đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo
điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội
phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.

Cơ cấu tổ chức ( Điều 2, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 )


1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ
do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.

Hoạt động chủ yếu ( Điều 95 Hiến pháp 2013) :Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số
(Điều 43 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015) : Chế độ làm việc của Chính phủ
và từng thành viên Chính phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng
Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ.
-Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp của Chính phủ. -Chính
phủ họp thường kì mỗi tháng một phiên. Ngoài ra có thể họp bất thường theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc ít
nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ.
-Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Thành viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng
mặt trong phiên họp hoặc vắng một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ
tướng đồng ý.
- Tại phiên họp, Chính phủ thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như: chương trình hoạt động hàng năm của Chính
phủ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội ngắn hạn và dài hạn, các công trình quan trọng, dự toán ngân sách nhà
nước; các chính sách cụ thể phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, các đề án trình Quốc hội về cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, quyết định cơ cấu các cơ quan
thuộc Chính phủ, các báo cáo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước. Nội dung phiên họp Chính phủ do Thủ tướng đề nghị và thông
báo đến các thành viên Chính phủ.
-Các quyết định của phiên họp Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thực
hiện theo ý kiến mà Thủ tướng đã biểu quyết (Điều 46 Luật tổ chức Chính phủ
năm 2015)

4.Chính quyền địa phương ( Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân)
Vị trí Là cơ quan hành chính đặt tại các cấp địa phương trong bộ máy cơ quan nhà
nước của Việt Nam
- Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của HDND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HDND và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên.
(Căn cứ theo Điều 113 và Điều 114 Hiến pháp 13)

Chức năng - Hội đồng nhân dân: quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Ủy ban nhân dân: thực hiện chức năng quản lý hành chính và triển
khai chính sách của Chính phủ tại cấp địa phương.
(Căn cứ theo Điều 113 và Điều 114 Hiến pháp 13)

Nhiệm vụ quyền o Hội đồng nhân dân:


hạn HĐND có quyền quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định. Đồng
thời giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.
Trách nhiệm của đại biểu HĐND là trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri;
xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp
và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên Nhân
dân tham gia quản lý nhà nước.
Đại biểu HĐND còn có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, các thành viên của
Uỷ UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBDN.
o Ủy ban nhân dân:
Tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
Tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao.
(Căn cứ theo Điều 115 Hiến pháp 13)

Cơ cấu tổ chức o Hội đồng nhân dân:


Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên, trong đó có đại diện của người dân tộc
thiểu số và đại diện của tổ chức chính trị - xã hội, đại diện của các tầng lớp
nhân dân.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đồng thời là đại biểu trưởng đoàn đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân cấp huyện:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên, trong đó có đại diện của người dân tộc
thiểu số và đại diện của tổ chức chính trị - xã hội, đại diện của các tầng lớp
nhân dân.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện đồng thời là đại biểu trưởng đoàn đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện.
Hội đồng nhân dân cấp xã:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên, trong đó có đại diện của người dân tộc
thiểu số và đại diện của tổ chức chính trị - xã hội, đại diện của các tầng lớp
nhân dân.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã đồng thời là đại biểu trưởng đoàn đại biểu Hội
đồng nhân dân xã.
(Căn cứ theo Điều 99 – 101 Hiến pháp 13)
o Ủy ban nhân dân:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên.
Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời là đại diện của Chính phủ tại tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên.
Chủ tịch UBND huyện đồng thời là đại diện của Chính phủ tại huyện.
Ủy ban nhân dân cấp xã:
Bao gồm Chủ tịch và các thành viên.
Chủ tịch UBND xã đồng thời là đại diện của Chính phủ tại xã.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc: là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên
(Căn cứ theo Điều 102, 103 Hiến pháp 13)

Hoạt động chủ yếuo Hội đồng nhân dân:


Lập pháp: Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng lập pháp tại cấp địa
phương. Điều này bao gồm việc thông qua, sửa đổi, bãi bỏ các nghị quyết và
quy định về các vấn đề quan trọng tại địa phương, nhưng phải tuân thủ các quy
định pháp luật của cấp trên.
Thẩm tra và quyết sách quan trọng: Hội đồng nhân dân thẩm tra và quyết
các chính sách, quyết sách quan trọng tại địa phương như kế hoạch phát triển,
ngân sách, dự án quan trọng, và các vấn đề khác ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân.
Giám sát chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ giám sát
việc thực hiện chính sách và quyết sách của cấp trên tại địa phương, đảm bảo
tính minh bạch, hiệu quả, và tuân thủ pháp luật trong quá trình quản lý.
o Ủy ban nhân dân:
Quản lý hành chính: Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý hành
chính tại cấp địa phương. Điều này bao gồm việc triển khai và thực hiện các
quyết sách, chính sách của Chính phủ tại cơ sở, quản lý đất đai, tài sản nhà
nước, nguồn lực và các hoạt động khác tại địa phương.
Triển khai chính sách: Ủy ban nhân dân triển khai các chính sách quốc gia,
tỉnh trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và
các lĩnh vực khác để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.
Giải quyết vấn đề địa phương: Ủy ban nhân dân đảm nhận nhiệm vụ giải
quyết các vấn đề và thách thức địa phương, từ việc cải thiện hạ tầng, môi
trường sống, đến việc quản lý an ninh trật tự và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Tòa án nhân dân

Vị trí (Điều 102, Hiến pháp 2013)


1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Chức năng, nhiệm Điều 2, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân


vụ , quyền hạn
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với
Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật
khác.
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ,
khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố
tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không
có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về
quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị
cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu
thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các
vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện
có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích,
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án
hình sự, Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành
chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử
lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa
án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.

Cơ cấu tổ chức (Điều 3 , Luật TCTAND)


Hệ thống Tòa án Nhân dân gồm có:
-Tòa án nhân dân tối cao.
-Tòa án nhân dân cấp cao.
-Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
-Tòa án quân sự.

Hoạt động chủ yếu -Tòa án nhân dân tối cao:


+ Giải quyết các vụ án đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đến phát
triển pháp luật và sự ổn định của đất nước.
+ Xem xét, thẩm tra, và giải quyết lại các vụ án mà có kiến nghị giải quyết lại
từ cấp dưới.
+ Tiến hành thẩm tra, xem xét lại các vụ án nhiều lần nếu cần thiết.
+ Là cơ quan tư pháp cao nhất, tham gia giám sát, hướng dẫn, đào tạo và kiểm
định hoạt động của các cấp tòa án khác.
-Tòa án nhân dân cấp cao:
+ Giải quyết các vụ án quan trọng, phức tạp tại cấp cao của hệ thống tòa án.
+ Thực hiện hoạt động thẩm tra, xem xét lại các vụ án đã được giải quyết ở cấp
dưới để đảm bảo sự chính xác và công bằng trong quá trình phân án.
+ Xem xét, thẩm tra, và giải quyết lại các vụ án có kiến nghị giải quyết lại từ
cấp dưới.
+Thực hiện việc tập trung phân tích, đánh giá về thực hiện pháp luật trong việc
giải quyết vụ án.
+Tham gia vào việc giám sát, hướng dẫn và kiểm định hoạt động của các tòa
án cấp dưới
-Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
+ Giải quyết các vụ án phức tạp và quan trọng tại cấp tỉnh.
+ Thực hiện các hoạt động thẩm tra, xem xét lại các vụ án sau khi đã được giải
quyết ở cấp huyện.
+ Xem xét, thẩm tra, và giải quyết lại các vụ án có kiến nghị giải quyết lại từ
cấp dưới.
+ Giám sát, hướng dẫn hoạt động của các tòa án cấp dưới trong phạm vi tỉnh.
-Tòa án nhân dân cấp huyện:
+ Giải quyết các vụ án tại cấp huyện, bao gồm các vụ án dân sự, hình sự và
hành chính.
+ Thực hiện hoạt động thẩm tra, xem xét lại các vụ án sau khi đã được giải
quyết ở cấp xã.
+ Xem xét, thẩm tra, và giải quyết lại các vụ án có kiến nghị giải quyết lại từ
cấp dưới.
+ Đào tạo, hướng dẫn, kiểm định, và hỗ trợ các tòa án cấp xã.
-Tòa án nhân dân quân sự:
+ Giải quyết các vụ án liên quan đến quân sự, an ninh quốc phòng và vụ án về
hình sự trong lĩnh vực quân sự.
+ Thực hiện hoạt động thẩm tra, xem xét lại các vụ án sau khi đã được giải
quyết ở cấp trên.
+ Xem xét, thẩm tra, và giải quyết lại các vụ án có kiến nghị giải quyết lại từ
cấp dưới.
+ Đảm bảo việc thực thi án hình sự và án dân sự trong lĩnh vực quân sự.
Viện Kiểm sát nhân dân

Vị trí (Căn cứ theo Điều 83 Hiến pháp 13)


Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan trực thuộc Quốc hội, có chức năng kiểm sát
độc lập, phối hợp với Tòa án nhân dân thụ lý tòa án và thực hiện một số quyền
khác theo quy định của pháp luật

Chức năng - Chức năng thực hành quyền công tố: Thực hành quyền công tố là hoạt
động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc
buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ
khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
(Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
- Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: Hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay
từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
(Căn cứ theo Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 13 và Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014)

Nhiệm vụ quyền o Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
hạn tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố:
 Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp
khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
 Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác
trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
 Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện.
 Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm
mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không
được khắc phục.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành
quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô
tội.
(Căn cứ theo Điều 12, 13 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự:
 Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
 Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không
khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, hoặc hủy bỏ
quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can trái pháp luật.
 Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án,
khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố
tụng hình sự quy định.
 Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam và
các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền
công dân.
 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn chặn và các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân
theo quy định của luật.
 Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố
tụng khác của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
 Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm,
người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
 Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong
trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi
xét phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện
kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc
phục.
 Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án
hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu
tội phạm.
 Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm
giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực
hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
(Căn cứ theo Điều 14 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố:
 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con
người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu
Cơ quan điều tra truy nã bị can.
 Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên
quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
 Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm
kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc
truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét
thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
 Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án
còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa
được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra
để điều tra bổ sung.
 Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy
tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
 Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời
hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
 Quyết định truy tố, không truy tố bị can.
 Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết
định phục hồi vụ án, bị can.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc
truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
(Căn cứ theo Điều 16 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình
sự:
 Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo
tại phiên tòa.
 Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.
 Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường
hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
(Căn cứ theo Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)
o Khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự:
 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các
vụ án hình sự của Tòa án.
 Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
 Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia
tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật.
 Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án
hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
 Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
 Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Cơ cấu tổ chức o Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
 Ủy ban kiểm sát
 Văn phòng
 Cơ quan điều tra
 Các cục, vụ, viện và tương đương
 Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và
các đơn vị sự nghiệp công lập khác
 Viện kiểm sát quân sự Trung ương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao
 Ủy ban kiểm sát
 Văn phòng
 Các viện và tương đương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình
 Ủy ban kiểm sát
 Văn phòng
 Các phòng và tương đương
o Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình
 Văn phòng và các phòng
 Các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc (đối với
những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng)
o Viện kiểm sát quân sự các cấp: thuộc hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân VN để thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội.
 Viện kiểm sát quân sự Trung ương
 Viển kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
 Viện kiểm sát quân sự khu vực
(Căn cứ theo Điều 40, 42, 44, 46, 48, 51 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
2014)

Hoạt động chủ yếu o Kiểm sát tội phạm: Kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm sát
hành vi phạm pháp luật để đảm bảo tính công bằng và chính xác
trong việc xác định trách nhiệm của người phạm tội. Đối với vụ
án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ xem xét, đề nghị mức án
hình sự đối với các tội phạm theo quy định của pháp luật.
o Giám sát việc thi hành án: Giám sát viên của Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện việc giám sát việc thi hành án phạt, bảo đảm
rằng người bị kết án phải tuân thủ các quy định pháp luật và
được đối xử công bằng.
o Chấp hành án dân sự và hành chính: Viện kiểm sát nhân dân
tham gia quá trình chấp hành án dân sự và hành chính, giám sát
việc thực hiện các quyết định của cơ quan tư pháp liên quan.
o Xem xét đánh giá pháp lý: Viện kiểm sát nhân dân xem xét,
đánh giá pháp lý của các văn bản, quyết định liên quan đến các
vụ án để đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn.
o Tham gia giám sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát nhân
dân tham gia giám sát, đánh giá hoạt động của các cơ quan tư
pháp khác để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao
chất lượng công tác tư pháp.
o Tiến hành truy tố và giám đốc vụ án: Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện quyền truy tố và giám đốc vụ án trong các vụ án hình
sự, đảm bảo tính công bằng và chính xác trong quá trình xét xử.

Hội đồng bầu cử quốc gia

Vị trí - Do Quốc hội thành lập


- Là cơ quan có vị trí, vai trò quan trọng trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp.

Chức năng
Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo
và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

Nhiệm vụ, quyền (Điều 14, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.)
hạn
* Hội đồng bầu cử Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn chung như sau:
1.Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
2.Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3.Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.
4.Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.
5.Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.
6.Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy
phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử
đại biểu Quốc hội (Điều 15, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân 2015.)
1. Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách các đơn
vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.
2. Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-
xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung
ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử
đại biểu Quốc hội do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi
đến.
3. Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài
sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của
người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tình, thành
phố trực thuộc trung ương.
4. Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội
theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những
người ứng cử đại biểu Quốc hội.
5. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở
tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
6. Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết
quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại
biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
7. Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước; xác
nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội.
8. Trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết
quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; chuyển
giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc
hội cho Ủy ban thường vụ Quốc hội.
10. Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 16, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, của pháp luật về bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân.
3. Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và quyết định ngày bầu
cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng.

Cơ cấu tổ chức (Điều 12, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai
mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại
diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội
đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng bầu cử quốc gia.
3. Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử
quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.

Hoạt động chủ yếu


-Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của
Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá
nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
-Hội đồng bầu cử quốc gia chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt
động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Kiểm toán nhà nước

Vị trí Là cơ quan do Quốc hội thành lập , hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ các quy định
của pháp luật.
Chức năng ( Điều 9, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối
với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Nhiệm vụ, quyền * Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước ( Điều 9, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
hạn
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không
có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán
ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chínhphủ trong việc xem xét về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án
bốtrí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghịquyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước
và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chínhphủ, các cơ quan có thẩm
quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trongviệc xây dựng và thẩm tra
các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốchội; gửi báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận,kiến nghị kiểm toán cho Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính,Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy
định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo
quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán,báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận,kiến nghị kiểm toán theo quy định
tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác
của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụviệc có dấu hiệu của tội
phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông
qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu,số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáodục pháp luật về kiểm toán nhà
nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội banhành Chiến lược phát triển
Kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định củapháp luật.

* Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước ( Điều 11, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cánhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phụcvụ cho việc kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáotài chính và sai phạm trong
việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong
hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầuđơn vị được kiểm toán thực
hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo
tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định
của pháp luật những trường hợp không thực hiệnhoặc thực hiện không đầy đủ, kịp
thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểmtoán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước
và Kiểm toán viên nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan,
tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu
trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán
do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và
pháp luật.

Cơ cấu tổ chức a.Tổng Kiểm toán nhà nước ( Điều 12, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
- Vị trí, chức năng
+ Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của
Kiểm toán nhà nước.
+ Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ
liên tục.
-Trách nhiệm, quyền hạn
+ Trách nhiệm (Điều 13, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụthể để tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng,chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp
nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán
trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Quyền hạn (Điều 14, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.

3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được
kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai
sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ
thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định
tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm
toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối
với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
b.Phó Tổng Kiểm toán nhà nước ( Điều 15, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 )
- Vị trí, chức năng
1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm
toán nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy nhiệm thay mặt Tổng Kiểm toán nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo
công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm.

Hoạt động chủ yếu Kiểm toán Nhà nước chủ yếu thực hiện hoạt động kiểm toán tài chính, kiểm toán
hoạt động. Cụ thể là:
-Thực hiện xác minh tính trung thực, đúng đắn của Báo cáo quyết toán ngân
sách Nhà nước
-Chỉ ra những vấn đề sai phạm, bất cập trong việc sử dụng ngân sách Nhà
nước.

You might also like