Professional Documents
Culture Documents
CHỦ TỊCH NƯỚC (1) .docx3
CHỦ TỊCH NƯỚC (1) .docx3
1. Vị trí pháp lý
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Vị trí pháp lý của
Chủ tịch nước được quy định trong Hiến pháp.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ
tịch nước.
- Đại biểu giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử
- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn: Chủ tịch Quốc hội họp với các
trưởng đoàn đại biểu.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận, giải
trình tiếp thu ý kiến của đại biểu quốc hội Quốc hội; trình Quốc hội
quyết định danh sách người ứng cử.
- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch
nước.
Ngoài ra, Chủ tịch nước cần đáp ứng các tiêu
chuẩn chung về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, và trình độ.
Thẩm quyền liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt Nhà nước về
đối nội và đối ngoại:
(phần này t nghĩ nên đưa vào một số quyền hạn nổi bật về cả đối nội và
đối ngoại thôi, đưa hết bị loãng slide)
Thẩm quyền liên quan đến việc phối hợp các thiết chế quyền lực Nhà
nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp:
- Trong lĩnh vực lập pháp: Chủ tịch nước có thẩm quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Trong lĩnh vực hành pháp: Chủ tịch nước có thẩm quyền trong việc
thành lập Chính phủ.
- Trong lĩnh vực tư pháp: Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của Chủ tịch nước bao gồm: Chủ tịch nước, phó Chủ tịch nước và
văn phòng Chủ tịch nước. Trong đó:
- Chủ tịch nước là cơ quan có vị trí đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Phó Chủ tịch nước là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam.
Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu trong số các đại
biểu Quốc hội, có nhiệm vụ giúp đỡ Chủ tịch nước trong một số công
việc.
- Văn phòng Chủ tịch nước bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Văn
phòng; Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và các vụ: Vụ
Pháp luật. Vụ Tổ chức - Cán bộ. Vụ Khoa học - Công nghệ. Vụ Báo chí -
Tuyên truyền. Vụ Ngoại giao. Vụ Tiếp công dân. Vụ Đối nội. Vụ Đối ngoại.
- Trong trường hợp chức vụ Chủ tịch nước bị bỏ trống, Phó Chủ tịch
nước sẽ giữ quyền Chủ tịch nước tạm quyền cho đến khi Quốc hội bầu ra
Chủ tịch nước mới.
- Theo Hiến pháp 2013, nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của
Quốc hội là 5 năm.
- Khi Quốc hội hết nhiệm kì, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới. Chủ tịch nước phải
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.