Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ GỐM XÂY DỰNG
MSSV: 152561
Lớp: 61VL2
LỜI MỞ ĐẦU
Gốm sứ được coi là loại vật liệu nhân tạo đầu tiên do con người tạo ra và đến nay
vẫn đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống như: đồ gia dụng, gốm sứ mỹ
nghệ, gốm xây dựng, sứ điện, sứ chịu lực dùng trong chế tạo máy, lò nung… Gạch
granite là một sản phẩm của ngành gốm được ứng dụng phổ biến trong lĩnh vực xây
dựng hiện nay bởi tính năng kỹ thuật tốt, tính thẩm mỹ cao, giá thành tương đối rẻ.
Trước đây thị trường việt Nam với các nhà máy gốm sứ rất ít. Nhưng trong những
năm gần đây thị trường đang hết sức sôi động. Nắm được nhu cầu như vậy hàng loạt
những công ty gốm trong và ngoài nước đã được thành lập. Ngoài các công ty trong
nước như Thiên Thanh, Thanh Thanh , gạch Sài Gòn ViLacera... còn các hãng nổi tiếng
của nước ngoài như America Home, To To...Với hàng loạt các công ty ra đời, như vậy
lượng các sản phẩm sản xuất đã phần nào đó đáp ứng được nhu cầu người dân.Tuy
nhiên với tốc độ phát triển hiên nay chỉ trong vài năm nữa lượng sản xuất sẽ không đủ
cho thị trường vì vậy vược đầu tư và xây dựng nhà máy sản xuất gạch lát nền trong thời
điểm hiện nay là rất cần thiết và có lợi .
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở
hạ tầng phát triển với tốc độ nhanh do đó nhu cầu vật liệu xây dựng là rất lớn, trong đó
có sản phẩm gạch lát nền. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày
càng được nâng cao, vì thế đòi hỏi về thẩm mỹ trang trí trong nhà ở, cơ quan, công sở
của con người cũng ngày càng cao. Bên cạnh đó, nước ta đã hội nhập với nền kinh tế
của thế giới, nên sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, tính thẩm mỹ và giá cả ngày
càng khốc liệt. Đứng trước xu hướng hội nhập, những năm gần đây ngành gốm sứ đã
chủ động nắm bắt cơ hội mới, đón trước những thách thức trở ngại, trên cơ sở đó xác
định cho mình hướng đi mới và những giải pháp tích cực để chủ động nâng cao khả
năng cạnh tranh khi hội nhập. Trong đó vấn đề đổi mới phương pháp và công nghệ
trong sản xuất là thiết yếu để góp phần tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Do đó đòi hỏi việc thiết kế và xây dựng nhà máy sản xuất tấm lát nền phải đáp
ứng các đòi hỏi của thị trường hiện nay mà vẫn kinh tế là vấn đề cần thiết và cũng rất
khó khăn đòi hỏi chúng ta phải tính toán cẩn thận để mang lại hiệu quả kinh tế.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, tăng tính cạnh tranh
trên thị trường vật liệu xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần làm tăng
tính thẩm mỹ, tuổi thọ công trình thì việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch granite là
cần thiết. Đó cũng chính là nhiệm vụ của đồ án “Thiết kế nhà máy sản xuất sản phẩm
gạch granite nung một lần với năng suất 2.5 triệu m2/năm”cơ cấu sản xuất 50% loại
500*500mm ,và 50% loại 600*600mm, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TSKH Bạch
Đình Thiên
sản phẩm chiếm được lòng tin của người tiêu dùng như Đồng Tâm, Prime, Thạch Bàn.
Gạch ốp lát granite là loại gạch xương kết khối cao, có độ hút nước nhỏ hơn 0.5%,
cường độ cao, dùng trong lát và ốp lát nhà ở dân dụng, các công trình công nghiệp.
Người ta nhuộm màu xương chứ không tráng men (có loại được tráng một lớp men
trong rất mỏng). Sản phẩm được mài mặt và cạnh để có bề mặt bóng và kích thước
chính xác.
Gạch ốp lát granite là một trong những chủng loại gạch được chế tạo mô phỏng
theo hình dạng và tính năng kỹ thuật của đá granite thiên nhiên. Sản phẩm gạch gốm
granite nhân tạo đang ngày một hoàn thiện và đã xấp xỉ đạt chất lượng gạch granite
thiên nhiên, thậm chí có một số tính chất granite nhân tạo hơn hẳn granite thiên nhiên.
1.3.2. Tính chất
Gạch ốp lát granite có một số ưu điểm như sau:
Không bay màu do màu trộn vào cốt liệu.
Do kết cấu nén chặt nên xương gạch cứng, không có lỗ hổng (mao mạch) và
không bị rạn nứt, ố mốc hay rêu bong theo thời gian.
Có cường độ cao nên thường dùng để lót ở nơi cần chịu lực.
Mặt thẩm mỹ: sản phẩm được tạo vân cùng với các hạt pha lê, kết tinh tạo ra hoa
văn nhiều lớp có màu sắc tự nhiên phong phú, đa dạng có chiều sâu, tinh xảo,
chất lượng cao.
Chống được độ trầy xước tốt.
Chống bám bẩn, chỉ cần chùi rửa nhẹ nhàng là hết vết bẩn.
Các nguyên liệu để sản xuất gạch granite là: Đất sét, cao lanh, tràng thạch, quatz,
một ít phụ gia đôlômit, talcs và các chất khoáng hoá khác tượng tự như nguyên liệu sản
xuất gạch ceramic. Tuy nhiên, những nguyên liệu này có chỉ số kỹ thuật yêu cầu cao
hơn so với nguyên liệu sản xuất ceramic thông thường. Chẳng hạn như đất sét để sản
xuất granite phải bổ sung thêm một ít đất sét chịu lửa.
Công nghệ sản xuất gạch ốp lát granite tương tự như gạch ốp lát ceramic, tuy nhiên
cũng có một số điểm khác so với ceramic:
Độ hút nước: yêu cầu độ hút nước của granite nhỏ hơn 0,5% nên sản phẩm phải
có độ kết khối cao vì vậy:
Bột liệu nghiền phải mịn hơn, hồ nghiền phải qua sàng 45µm còn ceramic thì hồ
nghiền phải qua sàng 63µm.
Lực ép cao hơn, lực ép lớn hơn 400KG/cm2 còn ceramic thì nhỏ hơn 250KG/cm2.
Nhiệt độ nung phải cao hơn, nhiệt độ nung của granite là từ 12200C ÷12800C
còn ceramic là từ 11000C÷11500C. Gạch granite ghép thành một khối lớn mà
không cần lớp vữa nên nhìn vào ta tưởng như là một khối lớn đó là vẻ đẹp đặc
trưng của gạch granite.
Tính thẩm mỹ:
Gạch ceramic thì người ta trang trí chủ yếu bằng cách tráng men như sau: xương
sản phẩm (gạch mộc) sẽ được phủ một lớp engoble để che màu của xương rồi
sau đó tráng lên lớp men rồi in lụa hoa văn lên lớp men đó. Do có lớp engoble
che màu của xương sản phẩm nên yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của nguyên
liệu cụ thể là đất sét không cao lắm có thể lẫn nhiều ôxit sắt một chút.
Gạch granite: được trang trí nhờ các chất màu trộn vào xương để tạo nên màu
sắc cho gạch. Gạch granite có hai loại tráng men và không tráng men: loại không
tráng men thì sau khi nung đưa qua bộ phận mài cạnh, mài và đánh nhẵn bề mặt
bằng thiết bị mài, còn loại tráng men thì người ta chỉ tráng một lớp men trong
suốt để tăng độ bóng cho bề mặt và đồng thời nhìn thấy màu sắc của gạch xuyên
qua lớp men, loại gạch tráng men này người ta cũng mài cạnh để đảm bảo độ
chính xác kích thước cao. Vì vậy gạch granite dù có mài nhẵn đánh bóng bề mặt
hay tráng men thì nó vẫn có vẻ đẹp riêng.
Bảng 2. So sánh tính chất kĩ thuật của gạch granite và gạch ceramic
Tính chất vật lý và kỹ thuật của gạch ốp lát được xác định theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) hay của các nước khác. Sau đây chỉ trình bày một số tính chất tiêu biểu.
Độ hút nước
Độ hút nước là khả năng của gạch đã nung hút nước, là tỉ lệ của lượng nước hấp
phụ và khối lượng mẫu sấy khô theo các điều kiện của tiêu chuẩn thử nghiệm,
kết quả tính theo %. Độ hút nước thể hiện cấu trúc vật liệu. Vật liệu có cấu trúc xốp hút
nước nhiều, vật liệu có cấu trúc càng sít đặc thì độ hút nước thấp. Gạch ốp lát có độ hút
nước càng thấp thể hiện tính chất tốt cũng như chịu được điều kiện sử dụng tốt hơn.
Độ bền uốn
Đại lượng đặc trưng của vật liệu chịu được ứng suất uốn tác động được xác định
qua lực tác đụng tại thời điểm phá hủy mẫu. Cùng một loại gạch, nhưng hình dáng và
kích thước khác nhau thì kết quả thu được cũng khác nhau.
Độ cứng
Độ cứng thể hiện khả năng của viên gạch chịu được tác động cơ học của các vật
thể khác lên bề mặt như cào, cắt. Xác định độ cứng có thể dùng độ cứng theo thang
Mosh, có trị số từ 1 đến 10.
Độ bền nhiệt
Là độ bền của vật liệu khi nhiệt độ thay đổi đột ngột trong điều kiện đã cho không
làm nứt xương hay gây khuyết tật cho men. Độ bền nhiệt rất quan trọng đối với vật liệu
ốp lát ngoài trời vì thời tiết thay đổi quanh năm.
Độ bền băng giá
Là khả năng của vật liệu gốm sứ chịu được số lần đóng băng hay tan băng mà
không xuất hiện các khuyết tật trên men hay trong xương. Đây là thông số quan trọng
đối với gạch ốp lát sử dụng trong phòng đông lạnh hay tại các nước ôn đới.
Độ chống trượt
Tùy theo bề mặt viên gạch mà chúng ta có bề mặt trơn hay không trơn. Gạch có
bề mặt trơn dùng lát bên trong nhà hay nơi không có nguy cơ trơn trượt khi ẩm ướt hay
về mùa mưa. Gạch tráng men hay không tráng men có bề mặt không trơn sẽ làm giảm
đáng kể khả năng trượt ngã, rất cần thiết dùng những nơi có nhiều người đi lại như
trường học, hồ bơi.
Độ bền hóa
Độ bền hóa đặc biệt quan trọng khi gạch ốp lát sử dụng trong các môi trường xâm
thực. Yêu cầu gạch phải bền với axit, kiềm các loại khí và hơi amoni, mỡ, dầu, dung
dịch muối được xác định tùy theo điều kiện sử dụng trên cơ sở loại hóa chất, nồng độ,
lượng và thời gian sử dụng. Độ bền hóa phụ thuộc vào tính chất hóa lý của bề mặt sử
dụng (bề mặt trên) của viên gạch.
1.4. Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất gạch ốp, lát, granit là các loại cao lanh và đất sét
(còn gọi là nguyên liệu dẻo), các loại quarzit (thạch anh), trường thạch (felspat), hoạt thạch
(tacl) (còn gọi là nguyên liệu gầy).
1.4.1. Nguyên liệu dẻo
Gồm có cao lanh và đất sét đưa vào để đảm bảo tính dẻo cho quá trình tạo hình và
gia công sản phẩm. Đó là loại đa khoáng thuộc họ alumô-silicate ngậm nước, có cấu
trúc lớp với độ phân tán cao, khi nhào trộn với nước có tính dẻo, khi nung tạo sản phẩm
kết khối rắn chắc.
Cao lanh và đất sét là sản phẩm phong hóa tàn dư của các loại đá gốc chứa tràng
thạch như penmatit, gabro, bazan. Ngoài ra, nó còn có thể được hình thành do quá trình
biến chất trao đổi các đá gốc.
Khoáng chính và phổ biến nhất trong đất sét là caolinit, khi nung nóng xảy ra các
hiện tượng sau:
+ Biến đổi thể tích kèm theo mất nước lý học.
+ Biến đổi thành phần khoáng bao gồm mất nước hóa học, biến đổi cấu trúc tinh thể
cũ kể cả biến đổi thù hình.
+ Các cấu tử phản ứng với nhau tạo thành pha mới.
+ Xảy ra hiện tượng kết khối.
Tổng quát các phản ứng hóa học xảy ra khi nung:
Al2O3.2SiO2.2H2O
t = 500 – 600 oC
T > 1000
o
C
3Al2O3.2SiO2 (mulit) + SiO2
Các khoảng nhiệt độ: (cristobalit)
Từ 20 đến 150oC dãn nở liên tục (giống các vật thể khác).
Trên 500oC bắt đầu co (mất nước hóa học)
Hiệu ứng thu nhiệt ở 585oC ứng với quá trình mất nước hóa học hình thành
mêtacaolinit.
Hiệu ứng nhiệt thứ nhất nằm trong khoảng 900oC đến 1000oC ứng với quá trình
hình thành spinen.
Hiệu ứng nhiệt thứ hai khoảng trên 1000oC ứng với sự hình thành và tăng cường
khoáng mulit. Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn thì hình thành mulit tái kết tinh dạng hình
kim.
Một điểm đặc biệt của cao lanh và đất sét khi nung ở nhiệt độ cao là xảy ra hiện
tượng kết khối. Đó là quá trình sít đặt và rắn chắt lại của các phần tử khoáng vật dạng
bột tơi dưới tác dụng của nhiệt độ hay áp suất hoặc cả hai yếu tố đó. Vật thể kết khối có
cường độ cơ học cao, độ xốp và khả năng hút nước nhỏ, mật độ hay khối lượng thể tích
sẻ lớn nhất.
Hiện tượng kết khối khi có mặt của pha lỏng bao giờ cũng xảy ra mãnh liệt hơn.
Sản phẩm muốn kết khối tốt trong điều kiện thông thường phải nung đến nhiệt độ 0,8T
(T là độ chịu lửa hay nhiệt độ nóng chảy).
1.4.2. Nguyên liệu gầy
Loại nguyên liệu này hoàn toàn không có tính dẻo. Nó có tác dụng khi đưa vào
trong phối liệu gốm sẽ cải thiện một số tính chất của sản phẩm. Như tràng thạch khi
đưa vào trong phối liệu gốm sứ, men sứ có tác dụng: làm giảm nhiệt độ nung, pha lỏng
hình thành sớm, thúc đẩy quá trình kết khối, kết tinh mulit từ pha lỏng, giảm độ co khi
sấy và nung. Nó quyết định đến nhiệt độ nung, ảnh hưởng đến tính chất của xương.
Trong men sứ, tràng thạch còn có tác dụng làm tăng độ trong của men.
1.4.3. Nhóm nguyên liệu khác
Nguyên liệu này đưa vào nhằm cải thiện một số tính chất sản phẩm hay bổ sung
đầy đủ thành phần hoá của nguyên liệu. Nhóm nguyên liệu này gồm có: đá vôi, đôlômit,
talc, BaO, ZnO, TiO2... Ngoài ra còn dùng các ôxít thuộc họ đất hiếm như La2O3, BeO,
ThO2, hay thuộc nhóm chuyển tiếp như CoO, Cr2O3...Thường được sử dụng để sản xuất
chất màu.
1.5. Các giai đoạn trong sản xuất gốm sứ
Ngoài ra còn có giai đoạn tráng men và trang trí sản phẩm
Công đoạn gia công: nghiền thô, nghiền mịn, nghiền trung bình.
Mục đích của việc gia công là để cho phản ứng pha rắn xảy ra thuận lợi. Yêu cầu
cỡ hạt phải nhỏ hơn 63µm, qua hết sàng 10.000 lổ/cm2 trong đó cỡ hạt nhỏ hơn
20 µm chiếm đa số.
Chuẩn bị phối liệu: Tiếp tục nghiền mịn và trộn phối liệu theo đúng bài phối liệu
đã tính toán.
Công đoạn tạo hình sản phẩm: Tạo hình dáng cho sản phẩm.
Công đoạn sấy: Nhiệm vụ chính là tách nước đến độ ẩm nhỏ hơn1% đảm bảo
cho mộc có độ cứng nhất định không bị biến dạng trước khi đưa vào nung.
Công đoạn nung: Các phản ứng hoá học pha rắn xảy ra để tạo thành sản phẩm
hoàn chỉnh.
Thực tế, người ta thường áp dụng hai phương pháp nung, mỗi phương pháp đều
có ưu và nhược điểm riêng khác nhau, tuỳ điều kiện cụ thể mà người ta áp dụng chế độ
nung khác nhau.
Đối với phương pháp này, cả xương và men nung một lần. Khi nung, mộc chín thành
xương, men chảy ra bám trên bề mặt của xương làm cho bề mặt xương bóng láng.
1.6. Tạo hình
Sản phẩm gốm thật sự muôn hình muôn vẻ. Trong từng lĩnh vực khác nhau do
mục đích và yêu cầu cũng khác nhau nên đòi hỏi hình dạng và kích thước rất khác nhau.
Hình dạng và kích thước các loại gốm xây dựng chẳng những do nhiệm vụ, chức năng
của nó trong từng công trình, do điều kiện thi công của con người mà còn do đặc tính
kỹ thuật của nguyên phối liệu quyết định. Mục đích của khâu tạo hình cũng như yêu
cầu cơ bản của nó là thoả mãn các chỉ tiêu về kích thước, hình dạng hình học, độ đồng
nhất của bán thành phẩm.
Hiện nay, trong công nghệ sản xuất gạch ốp lát, granite để tạo hình cho viên gạch,
người ta sử dụng máy ép thuỷ lực với áp lực rất lớn. Bột liệu đem ép cần phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt như độ ẩm, cỡ hạt, tạp chất...
1.7. Sấy sản phẩm
Mục đích của quá trình sấy là loại bỏ nước liên kết lý học (còn gọi là nước tự do,
nằm ở các lổ trống của các hạt vật liệu) hay nước liên kết hoá lý (bao gồm nước hấp
phụ, nước hyđrat hoá và ở các loại khoáng sét ba lớp silicat là nước trương nở).
Sản phẩm gốm sứ khá dày, lúc sấy nước ở bề mặt bốc hơi gây nên chênh lệch hàm
ẩm ở trên bề mặt và trong lòng sản phẩm, do đó nước ở bên trong khuyếch tán ra ngoài
bề mặt và tiếp tục bốc hơi. Như vậy, tốc độ sấy chẳng những phụ thuộc vào khả năng
bốc hơi trên bề mặt sản phẩm mà còn phụ thuộc vào tốc độ khuyếch tán nước từ bên
trong ra bên ngoài.
1.8. Nung sản phẩm
Nung là khâu quan trọng nhất trong kỹ thuật sản xuất gốm sứ, nó ảnh hưởng quyết
định đến chất lượng và giá thành. Khi nung, cụ thể trong vật liệu sẽ xảy ra các phản ứng
ở nhiệt độ cao của các cấu tử trong nguyên liệu, quá trình kết khối, quá trình xuất hiện
pha lỏng, quá trình hoà tan và tái kết tinh các tinh thể.
Tóm lại, một cách tổng quát khi nung xảy ra các quá trình trao đổi nhiệt và trao
đổi chất, các quá trình này lại do những biến đổi pha diễn ra rất phức tạp. Tuy nhiên,
điều quan trọng nhất là kết quả của quá trình nung tạo ra vật liệu mới có vi cấu trúc mới
do sự tạo thành mulit từ caolini.
Trong quá trình nung sẽ tạo ra hai loại pha lỏng khác nhau:
CaCO3 (CaO), MgCO3 (MgO), Fe2O3...nhiệt độ nóng chảy cao, độ nhớt giảm
nhanh theo nhiệt độ. Pha lỏng này chất lượng không tốt.
Pha lỏng từ tràng thạch (Na, K) có nhiệt độ nóng chảy thấp, độ bền cao, độ nhớt
ít giảm theo nhiệt độ. Pha lỏng này cho chất lượng tốt hơn.
Trong công nghệ sản xuất gốm sứ, cần sử dụng nguyên liệu sạch để loại bỏ pha
lỏng không tốt ở trên và đưa vào nhiều tràng thạch. Pha thuỷ tinh: liên kết giữa các hạt
làm cho quá trình kết khối xảy ra tốt hơn. Quá trình hoà tan và tái kết tinh: mulit dạng
vẩy chuyển thành mulit dạng hình kim.
Cấu trúc xương gốm là một hệ gồm nhiều pha phức tạp gồm các pha thuỷ tinh,
pha tinh thể, pha khí. Tỷ lệ số lượng của các pha này là thành phần pha của xương sản
phẩm, nó xác định tính chất vật lý của xương sản phẩm.
Phải bền vững với tác động của nhiệt độ cao trong quá trình đưa mẫu lên
sản phẩm
Không bị hòa tan các chất nóng chảy
Dễ dàng phủ trang trí lên sản phẩm
Có tính kinh tế
Đặc điểm của sản phẩm granit là màu trong xương.Tùy theo mặt hàng sản xuất,
tính thẩm mỹ của sản phẩm mà ta phối màu khác nhau cho phù hợp với từng chủng loại
sản phẩm. Màu cho vào xương có nhiều phương pháp khác nhau (màu và phối liệu được
nghiền chung hoặc màu được cho vào phối liệu sau khi nghiền) tùy thuộc vào dây
chuyền sản xuất, thiết bị trong dây chuyền công nghệ. Bột màu cho vào phối liệu dưới
dạng các oxyt hoặc các hợp chất, hàm lượng khoảng 5-10% tùy thuộc vào tính chất của
từng loại oxyt khi sử dụng và các nguyên liệu dùng trong bài phối liệu.
Khi sử dụng trang trí bề mặt men, người ta không nhuộm màu toàn bộ xương mà
chỉ nhuộm màu một phần lớp trên bề mặt nhờ công nghệ nạp liệu 2 lần ở hệ thống máy
ép.
không trong. Một điều kiện cơ bản để men bám chắc trên bề mặt gốm sứ, không bị bong
hoặc rạn nứt là hệ số dãn nở nhiệt của xương gốm và của men phải tương đương.
Bảng 3. Thành phần khoáng hoá của một số loại nguyên liệu sử dụng làm xương
gốm ở nước ta
Thành phần
Nguyên liệu
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO K2O Na2O SO3 MKN
Thạch anh Thanh 51,17- 31,42- 0,57- 0,023- 0,23- 0,17- 1,45- 0,49- 0,04- 9,1-
sơn-Vĩnh Phú 54,42 33,23 0,85 0,44 0,37 0,38 2 0,89 0,13 9,97
Cao lanh Thạch
Khoán Vĩnh Phúc 96-98 0,5- 0,3- 0,2- 0,02- 0,2- 0,2-
3,5 0,5 - 0,25 0,5 0,3 0,25 - 17-22
Cao lanh A Lưới I 69.60 20.70 0.05 0.42 0.03 0.26 2.35 0.02 6.26
Cao lanh A Lưới II 69.60 20.80 0.07 0.49 0.03 0.31 1.96 0.03 6.35 4
ĐS Trúc Thôn-Hải 17,21- 1,2- 0,3- 0,2- 2,1- 0,8-
59-66
Hưng 2,7 2,58 0,8-1 0,33 0,27 2,42 1,42 7-7,5
ĐS Các Đường Bắc 65,5- 4,25- 0,45-
17-19 - - - - - 8,1-9
Thái 67,1 6,25 0,52
Thành phần hoá của các loại đất sét và cao lanh trong bảng 4, tính theo phần mol
được cho trong bảng 5 sau:
Để xác định chỉ tiêu của nguyên liệu ta xác định tỉ số Al2O3/SiO2 , tổng hàm lượng
RO + RO2 +R2O3, hàm lượng CaO, và MgO của các loại đất sét và cao lanh cho trong
bảng 3. Thu được kết quả cho trong bảng 6 sau:
Bảng thành phần hóa của một số loại đất sét trắng dẻo sử dụng ở các nhà máy ở Việt
Nam
(0.5%) nhằm mục đích trung hoà các điện tích sinh ra khi nghiền, đồng nhất hồ phối
liệu tạo thành dung dịch huyền phù tránh sa lắng các hạt.
2.3.2. Chất màu
Sản phẩm gốm sứ nói chung và granite nói riêng đều đòi hỏi vừa phải bền lại vừa
có tính thẩm mỹ cao. Muốn đạt được tính thẩm mỹ cao thì ngoài các yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật thì màu sắc cũng rất quan trọng, để tạo màu cho sản phẩm gốm sứ người
ta thường sử dụng chất tạo màu.
Chất tạo màu trong sản xuất gốm sứ có thể được tạo ra bằng nhiều phương pháp
và thông thường được chia ra làm 3 nhóm chính sau: Nhóm màu dạng iôn, nhóm màu
dạng keo, nhóm màu dạng tinh thể bền nhiệt.
2.3.2.1. Nhóm màu dạng ion
Loại này màu sắc sinh ra phụ thuộc vào hoá trị của iôn do đó đòi hỏi quá trình
nung phải khắt khe cả về nhiệt độ, môi trường nung. Vì thế loại này ít được sử dụng
trong công nghệ sản xuất gốm sứ.
2.3.2.2. Nhóm màu dạng keo
Nhóm màu này có màu sắc phụ thuộc vào kích thước hạt tinh thể kim loại. Nhóm
tạo màu khi sản xuất còn phức tạp hơn cả nhóm tạo màu dạng ion nó đòi hỏi chế độ
nung đúng yêu cầu để tạo ra hạt tinh thể như mong muốn loại này nếu kích thước hạt
quá nhỏ thì không có khả năng tạo màu còn nếu hạt quá lớn thì cũng không tốt vì thế
loại này cũng ít được sử dung trong công nghệ sản xuất gốm sứ.
2.3.2.3. Nhóm màu dạng tinh thể bền nhiệt
Loại này được sử dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất gốm sứ và nó được
gọi là màu tổng hợp bền nhiệt. Gọi là màu tổng hợp bền nhiệt tuy nhiên khi phải chịu
tác dụng của nhiệt độ cao, môi trường nung, và các tác động hoá học phức tạp của thành
phần hoá học trong phối liệu thì màu sắc của nó cũng thay đổi chút ít. Vì vậy việc lựa
chọn và sử dụng bột màu phù hợp là yếu tố rất quan trọng
Để đánh giá chất lượng bột màu thì người ta dựa vào các chỉ tiêu sau: Cường độ
màu, độ bền màu, độ phân tán của chất màu.
- Cường độ màu: Là khái niệm chỉ độ đậm nhạt của màu, cường độ màu phụ thuộc
chủ yếu vào nồng độ chất màu trong chúng. Thực tế cường độ màu còn thể hiện bằng
tỉ lệ bột màu được sử dụng ứng với độ đậm nhạt của màu thể hiện lên sản phẩm gốm
sứ.
- Độ phân tán màu: Thể hiện khả năng phân tán của chúng vào phối liệu gốm sứ khi
sử dụng. Bột màu có độ phân tán càng cao thì khả năng thể hiện màu càng tốt.
Bảng thành phần một số mỏ nguyên liệu sản xuất xương gốm ở nước ta
Thành phần
Nguyên liệu
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO K2O Na2O SO3 MKN
Thạch anh Thanh 51,17- 31,42- 0,57- 0,023- 0,23- 0,17- 1,45- 0,49- 0,04- 9,1-
sơn-Vĩnh Phú 54,42 33,23 0,85 0,44 0,37 0,38 2 0,89 0,13 9,97
Cao lanh Thạch
Khoán Vĩnh Phúc 0,5- 0,3- 0,2- 0,02- 0,2- 0,2-
96-98 3,5 0,5 - 0,25 0,5 0,3 0,25 - 17-22
Cao lanh A Lưới I 69.60 20.70 0.05 0.42 0.03 0.26 2.35 0.02 6.26
Cao lanh A Lưới II 69.60 20.80 0.07 0.49 0.03 0.31 1.96 0.03 6.35 4
ĐS Trúc Thôn-Hải 17,21- 1,2- 0,3- 0,2- 2,1- 0,8-
Hưng 59-66 2,7 2,58 0,8-1 0,33 0,27 2,42 1,42 7-7,5
ĐS Các Đường Bắc 65,5- 4,25- 0,45-
17-19 - - - - - 8,1-9
Thái 67,1 6,25 0,52
Bảng thành phần hóa của một số nguyên liệu sử dụng tại nhà máy:
Bảng thành phần hóa của một số loại đất sét trắng dẻo sử dụng ở các nhà máy ở Việt
Nam
Nguyên Liệu Thành phần Các cấp phối của nhà máy % theo khối lượng
1 2 3
Cao lanh 15 10 18
Phen fat 40 35 30
nhêphelin 10 15 20
talk 0 2 2
Đôlomit 2 0 0
Bảng thành phần hóa của nhephelin sennhit (NP) tiêu biểu :
Tên gọi oxit khoáng NP-1 NP-2
SiO2 61,3 56,5
Al2O3 22,7 25,6
Fe2O3 0,06 0,08
CaO 0,6 1
MgO 0,04 -
K2O 4,5 9
Na2O 10,3 7,7
MKN 0,5 0,8
Octolaz 19,0 56
Albit 52,0 15,0
Nhephelin 24 25
Các chất khác 5 4
Thành
SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN
phần
Hàm
lượng 64,84 21,94 0,5 1,75 0,42 0,1 2,64 0,16 6,66
(%)
Thành
SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN
phần
Hàm
lượng 47,62 36,35 0,09 0,95 0,35 0,05 1,89 1,12 11,34
(%)
Thành
SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN
phần
Hàm
lượng 73,38 14,53 0 0,74 0,9 0,05 5,38 4,7 0,25
(%)
Bảng 6.Thành phần hoá học của nguyên liệu ban đầu
∑ 𝑛𝑙
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O TiO2 MKN
Đất sét 64,84 21,94 0,5 1,75 0,42 0,1 2,64 0,16 6,66 99,01
Cao lanh 47,62 36,35 0,09 0,95 0,35 0,05 1,89 1,12 11,34 99,76
fanphat 73,38 14,53 0 0,74 0,9 0,05 5,38 4,7 0,25 99,93
Bảng 7.Thành phần hoá học bỏ MKN nguyên liệu quy về 100%
∑𝑛
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O TiO2 MKN
Đất sét 70,22 23,75 0,5 1,89 0,45 0,11 2,86 0,17 0 100
Cao lanh 53,86 41,11 0,1 1,08 0,4 0,05 2,14 1,26 0 100
Bảng. Thành phần hóa của nguyên liệu quắc Phú Thọ
Thành phần SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN ∑ 𝑛𝑙
Bảng 9 thành phần hóa của cát quắc bỏ MKN quy về 100%
Thành phần SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN ∑ 𝑛𝑙
Hàm lượng
98.79 1.16 - 0.05 0 0 - - 0 100
(%)
3.2.3 Chất trợ dungpecmatit Lào cai , có thành phần Hóa như sau :
Thành phần SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN ∑ 𝑛𝑙
Hàm lượng
67,15 18,81 0 0,16 0.28 0.32 2.68 9.72 0.53 99.65
(%)
Chất trợ dung có tác dụng bỏ trợ những tính chất thiếu sót , đồng thời làm tăng khoáng
kết khối của đất sét, sản phẩm có kết khối đặc
Bảng10 thành phần hóa của chất trợ dung quy bỏ MKN quy về 100%
Thành phần SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O MKN ∑ 𝑛𝑙
Hàm lượng
67.75 18.98 0 0,16 0,28 0,32 2.7 9.8 - 100
(%)
Ngoài ra sử dụng thêm 7% mảnh vỡ sản phẩm để làm tăng tính lọc của hệ thống đúc
rót(sản phẩm dễ tháo khuôn) đồng thời tiết kiệm nguyên liệu và giá thành sản phẩm.
Dựa trên cơ sở lựa chọn phương pháp đúc rót và bài toán phối liệu xương ta chọn sơ bộ
phối liệu có thành phần hóa nằm trong khoảng :
Chọn phần trăm của đất sét là 30%, của fanfat là 35%
Ta có hệ phương trình
Trên cơ sở cho thêm 7% phế phẩm ta chọn được thành phần phối liệu là:
Bảng 11.Thành phần hoá học của nguyên liệu quy về 100%
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2 O Na2O TiO2 MKN ∑ 𝑛𝑙
Đất sét
19,64 6,65 0,15 0,53 0,9 0,05 5,38 4,7 0,25 100
(30,2%)
Cao lanh
4,77 3,64 0,09 0,095 0,035 0,005 0,189 0,112 1,137 100
(10,1%)
Fanphat
25,7 5,08 0 0,25 0,315 0,017 1,88 1,650 0,088 100
(35,2%)
- -
Quắc(7,6%) 7,8 0,112 - - - 0,04 100
0,036
Pecmatit
Phế phẩm
Al2O3/Si
O2 .
I
II
III A
IV B
VI
Chú thích:
Vùng I là vùng đất sét chịu lửa.
Vùng II là vùng đất sét khó chảy.
Vùng III là vùng đất sét sản xuất sành dạng đá.
Vùng IV là vùng đất sét sản xuất ngói.
Vùng V là vùng đất sét sản xuất gạch rỗng.
Vùng VI là vùng đất sét sản xuất gạch đặc.
Từ giản đồ ta có nhận xét sau:
Theo giản đồ Apgutchinit thì đất sét, cao lanh dùng để sản xuất sành dạng đá
thuộc vùng III
Cao lanh Tấn Mài gần vùng III là vùng đất sét dùng để sản xuất sành dạng đá
nên thích hợp cho sản xuất tấm lát nền.
Đất sét Trúc Thôn –Hải Dương có tỉ lệ Al2O3/ SiO2 gần vùng III nên có nhiệt độ
chịu lửa thích hợp cho xương phối liệu sản xuất tấm lát nền.
Từ bảng 2.2 ta thấy hàm lượng CaO và MgO trong đất sét và cao lanh rất nhỏ so
với 1% nên có thể coi sự có mặt của chúng là trường hợp xảy ra khả năng thay thế đồng
hình tức là các oxit đó có mặt trong mạng lưới tinh thể khoáng sét chứ chúng không tồn
tại dưới dạng CaCO3, và MgCO3.Trong bài phối liệu này chúng ta không sử dụng cát
để bổ sung SiO2.
Kết luận: Qua quá trình đánh giá chất lượng của từng loại nguyên liệu đã chọn những
nguyên liệu phù hợp nhất với yêu cầu đặt ra trong việc sản xuất tấm lát granite. Từ đó
chọn những nguyên liệu như sau:
- Đất sét Trúc Thôn
- Cao lanh Tấn Mài –Quảng Ninh
- Fenphat Vĩnh Phúc
Để tính theo công thức gieger các oxit tham gia vào thành phần của men phải được
biểu diễn ở dạng phần mol, trong đó tổng oxit kiềm và oxit kiềm thổ được tính bằng 1
mol, các oxit lưỡng tính và oxit axit tương ứng biểu thị theo phần mol tính cho một mol
của oxit kiềm và oxit kiềm thổ. Theo công thức Gieeger octoclaz K2Al2Si6O16 có thể
viết dưới dạng K2O.Al2O3.SiO2,...
Như vậy công thức phân tử của gieeger được viết dưới dạng là:
∑bn RO
Chọn men để sản xuất cho tấm granit là men nhóm có công thứ phân tử viết dưới dạng
gieeger là:
Nhiệt độ nung các cấu kiện đã tráng men thành phần này nằm trong khoảng 1140-
1200℃
Theo phương pháp chuẩn bị men phân ra men sống và men frit (men chín) .
0,15 K2O- đưa vào trong men dưới dạng fanphat kali ( K2O. Al2O3.6SiO2) chúng có
khối lượng phân tử 557; 0,15 K2O tương ứng với 0,15 K2O. 0,15Al2O3.0,9SiO2 với
khối lượng phân tử là 83,4 , ở đây đưa vào cùng với K2O vào men là 0,9 SiO2 và
0,15Al2O3 chúng cần được xem xét khi tính lượng cần thiết của các thành phần này;
0,55 CaO- được đưa vào dưới dạng đá phần hoặc đá hoa cương
0,15.Al2O3- được đưa vào dưới dạng fenphat , trong hàm lượng 0,15 Al2O3 , lượng
0,05Al2O3 còn thiếu được đưa vào men dưới dạng cao lanh (Al2O3.2SiO2. 2H2O) chúng
có khối lượng phân tử là 258 số này ứng với 12,9 khối lượng phần cao lanh. Cùng với
chúng sẽ đưa vào 0,1 SiO2;
1,675 SiO2- đưa vào như đã lập luận trên , trong hàm lượng cùng với fanphat 0,9 SiO2,
cùng với cao lanh 0,1 SiO2; lượng 0.9 SiO2 còn thiếu được đưa vào men dưới dạng cát
thạch anh sạch hoặc quắc , chúng có khối lượng phân tử là 60. Như vậy cần đưa vào
men 54 phần khối lượng thạch anh.
Tổng hợp lại các kết quả tính toán ở trên , ta thu được bảng thành phần men như sau :
cát quắc pecmatit kho sành sứ kho đất sét kho cao lanh kho fenphat
Máy đập hàm Máy đập hàm Máy cắt thái Máy cắt thái Máy cắt thái
Băng tải băng tải Băng tải Băng tải Băng tải Băng tải
Bể có chứa cánh
khuấy
Bơm màng
Băng tải
Nguyên nhân chủ yếu là do rơi, vãi, bụi không thu hồi được ở các phần băng tải
lượng này khoảng 2%.
- Hao hụt trong quá trình nghiền phối liệu:
Nguyên nhân do phối liệu đã nghiền nhưng không đạt kích thước theo yêu cầu,
đó là các hạt vật liệu khó nghiền, mica còn lại trên sàng rung, lượng này khoảng 2%.
- Hao hụt khi sấy phun:
Nguyên nhân do lượng bụi trong khi sấy bị cuốn theo dòng khí khoảng 1%
- Hao hụt khi tráng men:
Nguyên nhân do gạch mộc bị sứt cạnh trong quá trình vận chuyển trên băng
chuyền, do lớp men tráng trên mộc không đạt yêu cầu, do màu sắc bị loang, không rõ
nét, lượng hao hụt này khoảng 1%.
- Hao hụt khi nung:
Nguyên nhân do gạch bị đổ vỡ trong quá trình di chuyển trong lò, sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm như cường độ không đạt, độ hút nước lớn...,
lượng hao hụt này khoảng3%.
Bảng 4.1. Lượng nguyên liệu hao hụt ở từng công đoạn
Theo thiết kế năng suất của nhà máy trong một năm là 2500000 m2/năm
Năng suất của nhà máy trong một ngày: G = 2500000/ 330 = 7575.8 m2/ngày
Năng suất tính theo khối lượng khô trong một ngày:
Gkhô = 7575.8 * 24 = 181819.2 (kg/ngày) = 181.82 (tấn/ngày)
Khối lượng xương sản xuất trong một năm:
Gxương/năm = 2500000 * 23.1 = 57750000 (kg/năm) = 57750 (tấn/năm)
Khối lượng xương sản xuất trong một ngày:
Gxương/ngày = 57750000/330 = 175000 (kg/ngày) = 175 (tấn/ngày)
*Tính lượng sản phẩm theo đơn vị m2/ngày ở từng công đoạn theo các công thức
sau:
+ Tính lượng sản phẩm theo m2/ngày ở công đoạn phân loại sản phẩm:
G *100
Gm2 / ngay
100 a
Trong đó: - G là năng suất của nhà máy trong một ngày
- a là tỉ lệ hao hụt trong công đoạn phân loại sản phẩm
+ Tính lượng sản phẩm theo m2/ngày ở các công đoạn tiếp theo
Gm2 / ngay *100
G 'm2 / ngay
100 ai
Trong đó ai là tỉ hao hụt trong từng công đoạn
* Lượng phối liệu khô tính theo tấn/ngày ở từng công đoạn tính theo các công
thức sau:
+ Lượng phối liệu khô tính theo tấn/ngày ở công đoạn phân loại sản phẩm:
Gtấn/ngày = (G xương/ngày*100)/(100-ai)
Trong đó: -G xương/ngày là khối lượng xương sản xuất trong một ngày
- a là tỉ lệ hao hụt trong công đoạn phân loại sản phẩm
+ Lượng phối liệu khô tính theo tấn/ngày ở các công đoạn tiếp theo:
G’tấn/ngày = (Gtấn/ngày*100)/(100-ai)
Trong đó: ai là tỉ lệ hao hụt trong từng công đoạn tiếp theo
* Khối lượng khi tính cả ẩm làm việc tính theo tấn/năm ở từng công đoạn tính
theo công thức sau:
Gẩm = (Gi tấn/ngày*100)/(100 - W)
Trong đó:- Gi tấn/ngày là lượng phối liệu khô tính theo tấn/ngày ở từng công đoạn
- W là ẩm làm việc tính theo từng công đoạn
+ Kết quả được tính cho trong bảng 4.1
Bảng 4.2. Lượng sản phẩm m2/ngày, khối lượng phối liệu khô tính theo tấn/ngày, phối
liệu khô tính theo tấn/năm, khối lượng khi tính cả ẩm làm việc qua từng công đoạn
Khối
Ẩm
Tỉ lệ hao Phối liệu Phối liệu lượng khi
Công đoạn Sản phẩm làm
hụt khô khô tính cả ẩm
sản xuất (m2/ngày) việc
(%) (tấn/ngày) (tấn/năm) làm việc
(%)
(tấn/năm)
Vận
1 6704.12 154.87 51107.1 11 133352.3
chuyển
Nghiền ướt 1 6637.08 153.32 50595.6 34 118683.6
Sấy phun 1 6570.70 151.78 50087.4 34 78331.1
Ép và sấy 2 6505.00 150.27 49589.1 6 51698.6
Tráng men 1 6374.90 147.26 48595.8 1 48596.6
+ Lượng đất sét cung cấp cho nhà máy trong 1 ngày:
16624,9
Gngày = = 50,3 [tấn/ngày]
330
+ Lượng tràng thạch Đại Lộc cung cấp cho nhà máy trong 1 ngày:
18388,76
Gngày= = 55,72 [tấn/ngày]
330
- Lượng pecmatit lào cai :
Pecmatit tại kho có độ ẩm : W= 3%
Phần trăm phối liệu của pematit : 10 %
Hao hụt do vận chuyển : 2%
+ Lượng pematit cung cấp cho nhà máy trong 1 năm:
49660,1×0.1
Gnăm= = 5224,07 [tấn/năm]
(1−0,03)×(1−0,02)
49660,1×0.076
Gnăm= = 3970,3 [tấn/năm]
(1−0,03)×(1−0,02)
+ Lượng cat quắc cung cấp cho nhà máy trong 1 ngày:
3970,3
Gngày= = 12,03 [tấn/ngày
330
- Lượng nước cung cấp để nghiền nguyên liệu:
Phối liệu sau khi nghiền có độ ẩm là 34% do đó theo lý thuyết lượng nước đưa vào:
- Khối lượng của phối liệu ứng với độ ẩm 32% dùng trong 1 ngày:
Gngày(tt) = (Gngày*100)/(100 - W) = 247,6818 [Tấn/ngày]
- Lượng nước dùng cho 1 ngày:
Gnước = Gngày(tt)*W = 247,6818*0,34 = 84,212 [Tấn/ngày]
- Lượng nước dùng cho 1 năm:
Gnước năm = Gnước*330 = 84,212*330 = 27789,9 [Tấn/năm]
Trong thực tế 1 phần nước đã nằm sẵn trong phối liệu, và trong quá trình phối liệu
sẽ có hao hụt nước, do đó lượng nước thực tế cần dùng:
Gnước(tt) = Gnước (lt) – (Gđstd* Wđstd+ Gđsah* Wđsah + Gclal1* Wclal1+ Gclal2* Wclal2
+ Gttđl*Wttđl)
Ta có bảng cân bằng vật chất cho từng loại nguyên liệu để sản xuất xương sau:
Bảng 4.4. Nhu cầu của từng loại nguyên liệu cung cấp cho nhà máy
Khối lượng Khối lượng
Nguyên liệu [T/ngày] [T/năm]
ĐS Trúc Thôn 50,3 16624,9
Cao Lanh Quảng Ninh16,84 5557,52
Tràng Thạch 18388,76 55,72
Cát Quac 12,03 3970,3
15,83 5224,07
Pecmatit
Nước 69,40 22901,9
4.5 Lựa chọn thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ
4.5.1. Lựa chọn thông số đầu vào của lò nung
4.5.1.1. Kích thước gạch
Tham khảo thực tế yêu cầu kinh tế và kỹ thuật kích thước gạch nung có 3 loại như
sau:
Trong đó:
a: Chiều dài viên gạch
b: Chiều rộng viên gạch
d: Bề dày viên gạch
i: Số gạch có thế xếp theo chiều rộng lò
S: diện tích mỗi viên gạch
4.5.1.2. Thông số vận hành
Nhiệt độ nung: 1249 [oC]
Chu kỳ nung: 55 [phút]
Năng suất: 2.5 [Triệu m2/năm]
4.5.2. Tính kích thước lò nung
Với kích thước gạch tham khảo như trên, trong đồ án này sử dụng gạch loại Ⅲ để
tính:
Giả sử độ co nung của gạch mộc là: 1%
Bảng 4.7 Kích thước thực tế của mộc vào lò
Ⅲ
a [mm] 604
b[mm] 604
d [mm] 8
S [m2] 0.36
i 3
Suy ra:
Số viên gạch cần nung trong 1 năm:
nnăm = 6.944.445 [viên/năm]
Tổng thời gian hoạt động của nhà máy: 330 [ngày]
Số viên gạch nung trong 1 ngày: nngày = 21.043 [viên/ngày] (6.944.445/0.36)
Bảng 4.9. Chế độ nhiệt ở từng giai đoạn trong quá trình nung
Thời Tốc độ chiều dài Số
Các giai đoạn nung Nhiệt độ
gian 0C/phút [m] môđun
Sấy 25.9 ÷ 400 8.9 77.27 13.5 7
Đốt nóng 400 ÷ 880 5.18 70.76 7.82 4
Tiền nung 880 ÷ 1050 3.91 48.91 5.91 3
Nung 1050 ÷1249 8.38 17.60 12.65 6
Lưu 1249 6.56 - 9.90 5
Sau nung 1249 ÷ 900 5.13 66.55 7.74 4
Làm lạnh nhanh 900 ÷ 650 3.65 183.71 5.51 3
Làm lạnh chậm 650 ÷ 500 6.67 21.05 10.07 6
Làm lạnh cuối cùng 500 ÷ 40 8.02 63.86 12.11 5
Tổng 55.00 83 45
900
800
650
600 Nhiệt độ [oC]
400
500
400
200
25,9
0 40
0 10 20 30 40 50
Số mô đun
Bảng 4.12. Kết cấu zôn tiền nung, zôn nung, zôn làm lạnh nhanh và zôn làm lạnh chậm
4.7.1.1. Tính toán và chọn quạt đẩy cung cấp khí cho quá trình cháy
Để chọn quạt có số hiệu bao nhiêu cần phải xác định các thông số sau:
Bảng 4.16. Thông số quạt
kí hiệu đơn vị
Năng suất quạt Qd [m3/h]
Tổng trở lực phải khắc phục ∑ Pd [N/m2]
4.7.1.2 Tính năng suất quạt: Qd
Thể tích khí cung cấp cho quá trình cháy:
V1 X L
Trong đó:
X: lượng nhiên liệu tiêu tốn trong 1đơn vị thời gian
X = 216.83 [m3/h]
Lα: Lượng không khí ẩm thực tế
Lα = 12.51[m3/h]
Suy ra:
V1 = 2712.73 [m3/h]
Qd = 0.75 [m3/s]
4.7.1.3 Tính trở lực cần khắc phục
Tổng trở lực cần khắc phục bao gồm:
P d Pd 1 Pd 2
Trong đó:
Pd1: Tổng trở lực zôn sấy - đốt nóng và zôn nung
Pd2: Tổng trở lực hệ thống đường ống
a. Tính tổng trở lực zôn sấy - đốt nóng zôn nung:
V
Vận tốc khí trong zôn nung:
Ftd
Trong đó:
V: Lưu lượng khí vào lò
V = 2712.73 [m3/h]
Ftd: Tiết diện tương đương của lò
Ftd = Btd*Htd
Btd = 1.76 [m]
Htd = 1.40 [m]
Suy ra:
ωn = 0.53 [m/s]
Nhiệt độ khí ở zôn nung và zôn sấy - đốt nóng
tn = 1068.5 [oC]
ts = 447.95 [oC]
Tổng trở lực zôn sấy - đốt nóng và zôn nung bao gồm: Pd 1 hms1 hcb1 hms1 hcb 2
Trong đó:
hms1: trở lực ma sát zôn nung
hcb1: trở lực cục bộ zôn nung
hms2: trở lực ma sát zôn sấy - đốt nóng
hcb2: trở lực cục bộ zôn sấy - đốt nóng
Ta có:
i2 Ldi Ti
hmsi di 0
2 d di T0
2
hcbi cbdi i
0 1 ti
2
Trong đó:
λdi: Hệ số ma sát theo kênh gạch chịu lữa, λdi = 0.05
ρ0: Khối lượng riêng của hỗn hợp khí ở đktc
ρ0 = 1.293 [Kg/m3]
ωi: Tốc độ dòng khí ở đktc trong zôn i [m/s]
Ldi: Chiều dài zôn thứ i [m]
ddi: Đường kín trong của zôn, ta chọn ddi = 1.76 [m]
Ti: Nhiệt độ hỗn hợp khí trong zôn thứ i [K]
T0: Nhiệt độ của hỗn hợp khí ở đktc [K]
ξcbi: hệ số trở lực, ξcbdi = (0.3÷0.5)Ldi
β: Hệ số nở nhiệt của khí =1/273
ti: nhiệt độ trung bình theo chiều dài zôn thứ i [oC]
Từ 2 công thức tên ta có bảng kết quả tổng trở lực như sau:
Bảng 4.17. Kết quả tính tổng trở lực zôn sấy - đốt nóng và zôn nung
ωi Ldi Ti T0 ξcbi ti hmsi hcbi
zôn nung 0.15 23.10 1341.50 273 6.93 1068.50 0.05 0.51
zôn sấy-đốt nóng 0.26 23.10 720.95 273 6.93 447.95 0.07 0.78
Tổng 0.12 1.29
Suy ta tổng trở lực zôn sấy - đốt nóng và zôn nung
Pd1 = 1.41 [N/m2]
b. Tính tổng trở lực hệ thống đường ống:
Chọn kết cấu đường ống làm bằng ống thép có:
Độ nhám tuyệt đối: ε = 0.15
λ: Hệ số ma sát trong ống dẫn kim loại, λ = 0.02
ρ0 = 1.293 [Kg/m3]
Nhiệt độ khí trong ống, t =25.9 [oC]
Theo như phần tính kết cấu lò ta có cách bố trí số béc đốt và hệ thống đường ống như
sau:
Với n: số ống
d: đường kính ống
l: chiều dài ống
Bảng 4.17. Kết cấu đường ống quạt cấp không khí
Bảng 4.18. Vận tốc khí trong hệ thống đường ống, quạt cấp không khí cho quá trình
cháy
Thứ
Loại đường ống ωi
nguyên
Đường ống chính nối quạt 6.00 [m/s]
Đường ống phụ nối ống chính 6.00 [m/s]
Đường ống nhánh trên 7.68 [m/s]
Đường ống nhánh dưới 7.68 [m/s]
Đường ống phun trên 5.56 [m/s]
Đường ống phun dưới 5.56 [m/s]
Tổng trở lực cho quạt cung cấp không khí quá trình cháy được tính:
Pd1 = hmsi+ hcbi
Trong đó:
hp1: Tổng trở lực trên đường ống
hmsi: Trở lực ma sát đường ống
hcbi: Trở lực cục bộ đường ống
Bảng4.19. Kết quả tính trở lực hệ thống đường ống cung cấp không khí cho quá trình
cháy
ωi Ldi Ti T0 ξcbi ti hmsi hcbi
Đường ống chính nối quạt 6.00 17 298.9 273 0.15 25.9 21.66 3.822
Đường ống phụ - ống chính 6.00 6 298.9 273 0.15 25.9 7.64 3.822
Đường ống nhánh trên 7.68 45 298.9 273 0.15 25.9 150.27 6.261
Đường ống nhánh dưới 7.68 45 298.9 273 0.15 25.9 150.27 6.261
Đường ống phun trên 5.56 0.8 298.9 273 0.15 25.9 7.01 3.288
Đường ống phun dưới 5.56 0.8 298.9 273 0.15 25.9 7.01 3.288
Tổng 343.87 26.74
Suy ra tổng trở lực cho quạt cung cấp không khí quá trình cháy:
Pd2 = 370.72 [N/m2]
Tổng trở lực cần khắc phục bao gồm:
ΣPd = 372.03 [N/m2]
V1 = 2712.73 [m3/h]
4.7.1.4. Tính và chọn quạt
Theo đặc tuyến của quạt ly tâm II4-70 N08 ta có:
Hiệu suất quạt theo đặc tuyến: ηq = 0.74
Thiết kế quạt nối trực tiếp với trục động cơ nên hiệu suất truyền động:
ηtd = 0.95
Qd P g 0
N (7.7)
1000 q td
Trong đó:
Qd : Năng suất quạt, Qd = 0.75 [m3/s]
∑Pd: Tổng trở lực quạt, ΣPd = 372.03 [N/m2]
g: Gia tốc trọng trường, g =9.81 [m/s2]
ρ0 = 1.293 [Kg/m3]
Suy ra: N = 5.06 [KW]
Để đảm bảo công suất động cơ điện ổn định, cần thêm hệ số dự trữ, chọn hệ số dự
trữ: K = 1.1
Vậy công suất động cơ: Nđc = 5.56 [KW]
4.7.2. Tính toán và chọn quạt hút khí thải đầu lò
Để chọn quạt có số hiệu bao nhiêu cần phải xác định các thông số sau:
kí hiệu đơn vị
Năng suất quạt Qh [m3/h]
Tổng trở lực phải khắc phục ∑ Ph [N/m2]
4.7.2.1 Tính năng suất quạt: Qh
Thể tích khí cung cấp cho quá trình cháy:
V2 X L Gn
Trong đó:
X: lượng nhiên liệu tiêu tốn trong 1 giờ, X = 216.83 [m3/h]
Lα: Lượng không khí ẩm thực tế, Lα = 12.51 [m3/m3]
Gn:Lượng ẩm bốc ra từ phối liệu
Gn = (1%Gm*22.4)/18
Gm = 4477.61
Gn = 55.72
Suy ra:
V2 = 2768.45 [m3/h]
Qd= 0.77 [m3/s]
4 V2
Vận tốc dòng khí được tính theo công thức: w2
3600 d '2i n '
Áp dụng công thức trên ta có bảng sau:
Bảng 4.21. Vận tốc khí trong hệ thống đường ống quạt hút khí thải đầu lò
Loại đường ống ωi Thứ nguyên
Đường ống chính 6.12 [m/s]
Đường ống phụ 3.06 [m/s]
Đường ống hút 5.44 [m/s]
Tổng trở lực cho quạt cung cấp không khí quá trình cháy được tính:
Ph1 = hmsi+ hcbi
Trong đó: Ph1: Tổng trở lực trên đường ống
hmsi: Trở lực ma sát đường ống
hcbi: Trở lực cục bộ đường ống
Bảng 4.22. Kết quả tính trở lực hệ thống đường ống hút khí thải đầu lò
ωi Ldi Ti T0 ξcbi ti hmsi hcbi
Đường ống chính 6.12 4 423 273 0.15 150 7.51 5.633
Đường ống phụ 3.06 8 423 273 0.15 150 3.76 1.408
Đường ống hút 5.44 0.5 423 273 0.15 150 1.98 4.451
Tổng 13.24 11.49
Suy ra tổng trở lực cho quạt hút khí thải đầu lò
Ph = 24.74 [N/m2]
V2 = 2768.45 [m3/h]
4 Vkt
3600 Dn
c 2
Wc = 5.27 [m/s]
4.7.3.3. Tính tổng trở lực ống khói
Ta có tổng trở lực cho ống khói:
P3 hms hcb hhh
Trong đó:
hms: Trở lực do ma sát [N/m2]
hcb: Trở lực cục bộ [N/m2]
hhh: Trở lực hình học [N/m2]
a. Tính trở lực do ma sát:
Chọn ống dẫn khí có các thông số như sau:
Chiều dài: 2 [m]
Kích thước: 0.8 [m]
4 Vkt
Vận tốc khí đi trong ống: Wo
3600 d 2
W0 = 1.53 [m/s]
Khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn:
0 CO 2 %VCO 2 H 2O %VH 2O O 2 %VO 2 N 2 %VN 2
[%] ρ0
VCO2 = 10.37 1.98
VH2O = 14.09 1
VO2 = 0.90 1.43
VN2 = 74.64 1.25
Tổng Vα 100.00