You are on page 1of 22

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM

Viện công nghệ Sinh học & Thực phẩm

BÁO CÁO THỰC HÀNH

MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM 2

BÀI 8: SẤY ĐỐI LƯU

Họ và tên: Lê Hà Thanh Trúc

MSSV: 21058021

Lớp: DHTP17B

Nhóm 3 - Tổ 2

GV hướng dẫn: Ths.Phạm Văn Hưng

Tp Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 5 năm 2023


TÓM TẮT ........................................................................................................................................... 2
I. GIỚI THIỆU ................................................................................................................................... 3
II. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM ......................................................................................................... 4
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................................. 4
3.1 Nguyên lý quá trình sấy bằng không khí................................................................................ 4
3.2 Đường cong sấy và tốc độ sấy .................................................................................................. 6
3.2.1 Giai đoạn đốt nóng vật liệu ............................................................................................... 7
3.2.2 Giai đoạn sấy đẳng tốc ....................................................................................................... 7
3.2.3 Giai đoạn sấy giảm tốc ....................................................................................................... 9
IV. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ........................................................................................................ 10
4.1 Sơ đồ hệ thống ......................................................................................................................... 10
4.2 Trang thiết bị hoá chất ........................................................................................................... 11
V. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ...................................................................................................... 11
5.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát tĩnh học quá trình sấy ................................................................... 11
5.1.1 Chuẩn bị............................................................................................................................ 11
5.1.2 Các lưu ý ........................................................................................................................... 12
5.1.3 Báo cáo .............................................................................................................................. 12
5.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát động lực học quá trình sấy............................................................ 13
5.2.1 Chuẩn bị............................................................................................................................ 13
5.2.2 Các lưu ý ........................................................................................................................... 13
5.2.3 Báo cáo .............................................................................................................................. 14
VI. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ ........................................................................................................... 15
6.1 Kết quả thí nghiệm 1: Sấy ở nhiệt độ 520C .......................................................................... 15
6.2 Kết quả thí nghiệm 2: Sấy ở nhiệt độ 600C .......................................................................... 18
VII. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN .................................................................................................. 21
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................................................................... 22

TÓM TẮT
Sấy là quá trình dùng nhiệt để làm bốc hơi ẩm ra khỏi vật liệu rắn hoặc lỏng. Với mục đích
giảm bớt khối lượng của vật liệu, tăng độ bền cho vật liệu, (gốm, sứ, gỗ,...) và để bảo quản
trong một thời gian dài, nhất là đối với lượng thực và thực phẩm.
Bản chất của quá trình sấy là quá trình khuyếch tán do chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên
trong của vật liệu, nói cách khác là do chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và
môi trường xung quanh. Sấy là quá trình không ổn định, độ ẩm vật liệu thay đổi theo không
gian và thời gian sấy.

Khảo sát sự biến đổi thông số không khí ẩm và vật liệu sấy của quá trình sấy lý thuyết.

Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy lý
thuyết.
So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
Khảo sát quá trình sấy đối lưu bằng thực nghiệm gồm:
+ Xây dựng được đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy
+ Xây dựng các thông số sấy: tốc độ sấy đẳng tốc, độ ẩm tới hạn, độ ẩm cân bằng, thời gian
sấy đẳng tốc và giảm tốc
+ Đánh giá sai số của quá trình sấy
Qua đó cho người học biết được về cách vận hành máy sấy và cũng như các thông số có trên
máy, để người học có thể nắm được những kiến thức nền cũng như kiến thức chuyên môn
trong bài sấy này, để có thể vận dụng tốt vào trong các ứng dụng của đời sống trong việc sấy
các lượng thực và thực phẩm tương. Và nó rất quan trọng đối với sinh viên ngành công nghệ
thực phẩm trong việc nghiên cứu và áp dụng các quy trình sấy vào trong các sản phẩm do
mình tạo ra để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.

I. GIỚI THIỆU
Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt
Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng nhiệt để biến đổi trạng thái pha của
pha lỏng trong vật liệu thành hơi. Hầu hết các vật liệu trong quá trình sản xuất đều chứa pha
lỏng là nước và thường được gọi là ẩm. Vậy trong thực tế có thể xem sấy là quá trình tách ẩm
bằng phương pháp nhiệt.
Sấy đối lưu là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với không khí, khói
lò,… gọi chung là tác nhân sấy.
Quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học.
Nghiên cứu về tĩnh lực học quá trình sấy nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số
đầu và cuối của vật liệu sấy và của tác nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất, năng
lượng từ đó xác định được thành phần vật liệu , lượng tác nhân và lượng nhiệt cần thiết.
Nghiên cứu về động lực học quá trình sấy nhằm nghiên cứu sự biến đổi hàm ẩm và nhiệt
độ trung bình của vật liệu trong thời gian sấy. Trong phạm vi bài thực hành ta chỉ nghiên cứu
về sự biến đổi hàm ẩm của vật liệu theo thời gian sấy từ đó xác định các thông số lý hóa của
vật liệu và các thông số nhiệt động của quá trình sấy.

II. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM


Thí nghiệm 1: Khảo sát về tĩnh lực học quá trình sấy đối lưu trong thiết bị sấy bằng không
khí nhằm:
- Xác định sự biến đổi của thông số vật lý không khí ẩm và thành phần vật liệu sấy của
quá trình sấy.
- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy.
- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
Thí nghiệm 2: Khảo sát động lực học quá trình sấy đối lưu trong thiết bị sấy bằng không
khí nhằm:
- Xây dựng đường cong sấy
- Xây dựng đường cong tốc độ sấy
- Xác định độ ẩm tới hạn, độ ẩm cân bằng của vật liệu sấy

III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Nguyên lý quá trình sấy bằng không khí
Trong quá trình sấy nếu dùng tác nhân sấy là không khí thì gọi là sấy bằng không khí.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy sấy bằng không khí được mô tả trên hình sau:
Trong sấy lý thuyết coi các đại lượng nhiệt bổ sung và nhiệt tổn thất đều bằng không, nếu
gặp trường hợp nhiệt bổ sung bằng nhiệt tổn thất cũng coi như sấy lý thuyết.
Khi sấy lý thuyết nhiệt lượng riêng của không khí không thay đổi trong suốt quá trình
H=const (đẳng H), nói cách khác, trong quá trình sấy lý thuyết, một phần nhiệt lượng của
không khí bị mất mát đi cũng chỉ để làm bốc hơi nước trong vật liệu, do đó H không đổi.
Trong quá trình sấy, thường thì không khí thay đổi trạng thái vào phòng sấy và sau khi sấy
xong.
Các thông số đặc trưng cho trạng thái không khí vằ từ đó xác định được các đại lượng.
- Lượng không khí khô đi trong máy sấy:
W W
L= =
Y̅2 − Y̅1 Y̅2 − Y̅0
Trong đó:
L: lượng không khí khô đi trong máy sấy (kg/h)
W: lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu (kg/h)
𝑌̅0 : hàm ẩm ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅1 : hàm ẩm khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅2 : hàm ẩm sau khi sấy của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
- Lượng nhiệt cung cấp cho quá trình:
𝑄𝑠 = 𝐿(𝐻1 − 𝐻0 )
Trong đó:
𝑄𝑠 : lượng nhiệt cung cấp cho quá trình sấy (kj/h)
𝐻0 : hàm nhiệt ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝐻1 : hàm nhiệt sau khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
Trường hợp lượng nhiệt bổ sung chung khác với lượng nhiệt tổn thất chung gọi là sấy thực
tế.

3.2 Đường cong sấy và tốc độ sấy


Đường cong biểu diễn sự thay đổi độ ẩm của vật liệu theo thời gian sấy được gọi là đường
cong sấy. Để tìm được sự phụ thuộc này, đem vật liệu ẩm đơn giản sấy đối lưu bằng không
khí nóng với tốc độ và nhiệt độ không khí không đổi.
Sự giảm độ ẩm của vật liệu trong một đơn vị thời gian gọi là tốc độ sấy.
̅
dX
N=

Từ biểu thức tốc độ sấy nhận thấy tốc độ sấy là tang góc nghiêng α của đường tiếp tuyến
với đường cong sấy. Như vậy bằng phương pháp vi phân đồ thị sẽ tìm được tốc độ sấy và
dựng được đồ thị sự phụ thuộc tốc đô sấy với độ ẩm của vật liệu, đồ thị của sự phụ thuộc này
được gọi là đường cong tốc độ sấy.
Phân tích đường cong sấy, đường cong tốc độ sấy và nhận thấy diễn biến của quá trình sấy
gồm 3 giai đoạn: giai đoạn đốt nóng vật liệu, giái đoạn sấy đẳng tốc và giai đoạn sấy giảm tốc.
3.2.1 Giai đoạn đốt nóng vật liệu
Đoạn AB trên hình biểu diễn giai đoạn đốt nóng vật liệu: nếu ban đầu nhiệt độ của vật liệu
thấp hơn nhiệt độ bay hơi đoạn nhiệt của không khí thì trong giai đoạn đốt nóng, nhiệt độ của
vật liệu tăng lên. Trong giai đoạn này độ ẩm vật liệu thay đổi rất chậm và thời gian diễn tiến
nhanh, kết thúc giai đoạn này, nhiệt độ của vật liệu đạt đến niệt độ bầu ướt của không khí.
Nedu vật liệu có độ dày nhỏ và quá trình sấy là đối lưu thì thời gian này không đáng kể.

3.2.2 Giai đoạn sấy đẳng tốc


Đoạn BC trên hình biểu diễn giai đoạn sấy đẳng tốc: sau giai đoạn đốt nóng, độ ẩm của
vật liệu giảm tuyến tính theo thời gian sấy. Trong giai đoạn này sự giảm độ ẩm của vật liệu
trong một đơn vị thời gian là không đổi (N=const) nên được gọi là giai đoạn sấy đẳng tốc, giai
đoạn sấy đẳng tốc kéo dài cho đến thời điểm mà hàm ẩm của vật liệu đạt giá trị nào đấy thì
kết thúc, được gọi là độ ẩm tới hạn của vật liệu. Nhiệt độ nói chung và nhiệt độ ở tâm bề mặt
vật đạt đến giá trị xấp xỉ nhiệt độ bầu ướt của tác nhân sấy nghĩa là toàn bộ nhiệt lượng vật
liệu nhận được chỉ để bay hơi ẩm.
Tốc độ sấy đẳng tốc được tính theo công thức
100.jm 100.jm .F 100.jm .F
N= = = = 100. jm .f
Rv .ρ0 v.ρ0 G0

Trong đó:
N: tốc độ sấy đẳng tốc (%h)
F: bề mặt bay hơi của vật liệu (m2)
V: thể tích của vật liệu (m2)
𝜌𝑠 : khối lượng riêng chất khô trong vật liệu (kg/m3)
G0 : khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (kg)
F
f= : bề mặt riêng khối lượng của vật liệu
G0

jm : cường độ bay hơi (kg/m2h)


- Cường độ bay hơi giai đoạn đẳng tốc được xác định từ phương trình của Dalton và Newton
𝛼𝑞
𝑗𝑚 = (𝑡 − 𝑡ư )
𝑟 𝑘
𝛼𝑞: hệ số trao đổi nhiệt (kj/m2.h.0C)
r: nhiệt hóa hơi của nước ở nhiệt độ bầu ướt (kj/kg)
- Nếu sấy đối lưu ở nhiệt độ không cao và vật liệu phẳng thì ta có công thức thực nghiệm
xác định hệ số trao đổi nhiệt 𝛼𝑞:
(𝑤𝑘 . 𝜌𝑘 )0,6
∝𝑞 = 3,6 (𝑤/𝑚2 ℎ)
(2𝑅)0,4
Trong đó:
R: nửa chiều dày của vật liệu (m)
𝑤𝑘 : vận tốc tác nhân sấy (m/s)
𝜌𝑘 : khối lượng riêng của tác nhân sấy (kg/m3)
- Thời gian sấy trong giai đoạn đẳng tốc:
𝑥đ − ̅̅̅
̅̅̅ 𝑥𝑘
𝜏1 =
𝑁
Trong đó:
𝑥đ độ ẩm ban đầu của vật liệu (tính theo vật liệu khô)
̅̅̅̅:
𝑥𝑘 độ ẩm tới hạn (tính theo vật liệu khô)
̅̅̅:
N: tốc độ sấy trong giai đoạn đẳng tốc (%/h)

3.2.3 Giai đoạn sấy giảm tốc


Khi độ ẩm của vật liệu đạt giá trị tới hạn thì tốc độ sấy bắt đầu giảm dần và đường cong sấy
chuyển từ đường thẳng sang đường cong tiệm cận dần đến độ ẩm cân bằng vật liệu trong điều
kiện của quá trình sấy. Khi độ ẩm của vật liệu đạt đến giá trị cân bằng thì hàm ẩm của vật liệu
không giảm nữa và tốc độ sấy bằng 0, quá trình sấy kết thúc. Tốc độ sấy trong giai đoạn này
thay đổi theo các quy luật khác nhau tùy thuộc tính chất và dạng vật liệu (hình 8.3)
Để dễ dàng cho việc tính toán, người ta thay các đường cong phức tạp của tốc độ sấy bằng
đường thẳng giảm tốc quy ước sao cho việc thay thế này có sai số bé nhất, khi đó giá trị độ
ẩm tới hạn qui ước, được gọi là độ ẩm tới hạn qui ước là giao điểm giữa đường đẳng tốc N và
đường giảm tốc qui ước.
Tốc độ sấy trong giai đoạn giảm tốc
dx̅
− = k(x̅ − ̅̅̅̅)
xcb
dj
Dấu (-) chỉ tốc độ sấy giảm dần.
K gọi là hệ số sấy, phụ thuộc vào chế độ sấy (tốc độ sấy đẳng tốc N) và tính chất của vật
liệu (l/h). K là hệ số góc của đường giảm tốc và được tính:
𝑁
𝐾=
𝑋̅𝑘𝑞𝑢 − 𝑋̅𝑐𝑏
Thời gian sấy trong giai đoạn giảm tốc:
𝑋̅𝑘𝑞𝑢 − 𝑋̅𝑐𝑏 𝑋̅𝑘𝑞𝑢 − 𝑋̅𝑐𝑏 1 𝑋̅𝑘𝑞𝑢 − 𝑋̅𝑐𝑏
𝜏2 = 𝑙𝑛 ( ) = 𝑙𝑛 ( )
𝑛 𝑋̅𝑐 − 𝑋̅𝑐𝑏 𝑘 𝑋̅𝑐 − 𝑋̅𝑐𝑏
Trong đó: 𝑋̅𝑐 là độ ẩm cuối của vật liệu sấy (tính theo vật liệu khô) (𝑋̅𝑐 > 𝑋̅𝑐𝑏 )
IV. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
4.1 Sơ đồ hệ thống

Hình: Sơ đồ hệ thống

Bảng 1: Bảng mô tả các bộ phận trên mô hình sấy

Ký hiệu Tên gọi Nhiệm vụ Ghi chú


1 Cửa nạp liệu Nạp liệu phòng sấy
2 Cân Xác định khối lượng
3 Calorife Gia nhiệt tác nhân sấy
Vận chuyển tác nhân
4 Quạt
sấy
5 Tủ điện Điều khiển thiết bị
A Công tắc điện trở 1 Đóng mở điện trở 1
Có bộ điều khiển
B Công tắc điện trở 2 Đóng mở diện trở 2
nhiệt độ
C Công tắc điện trở 3 Đóng mở điện trở 3
D Dimer quạt Thay đổi tốc độ quạt
Bộ điều khiển nhiệt
E Điều khiển nhiệt độ Điện trở 2
độ
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tk 0 Hiển thị nhiệt độ Tk 0
khô điểm 0
Ký hiệu Tên gọi Nhiệm vụ Ghi chú
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tư 0 Hiển thị nhiệt độ Tư 0
ướt điểm 0
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tk 1 Hiển thị nhiệt độ Tk 1
khô điểm 1
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tư 1 Hiển thị nhiệt độ Tư 1
ướt điểm 1
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tk 2 Hiển thị nhiệt độ Tk 2
khô điểm 2
Đầu dò nhiệt độ bầu
Tư 2 Hiển thị nhiệt độ Tư 2
ướt điểm 2

4.2 Trang thiết bị hoá chất


- Vật liệu sấy: giấy lọc hoặc giấy carton

- Phong tốc kế

- Đồng hồ bấm giây (có thể sử dụng điện thoại di động)

V. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM


5.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát tĩnh học quá trình sấy
5.1.1 Chuẩn bị.
- Kiểm tra nước vị trí đo nhiệt độ bầu ướt

- Kiểm tra hoạt động của phong tốc kế

- Tắt tất cả công tắc trên tủ điều khiển


- Cài đặt nhiệt độ sấy

- Khởi động tủ điều khiển

- Kiểm tra hoạt động của cân

- Cân vật liệu sấy

- Làm ẩm vật liệu sấy

- Khởi động quạt, điều chỉnh tốc độ của thí nghiệm

- Đo tốc độ của quạt, ghi nhận giá trị đo

- Bật công tắc điện trở 1,2 và 3

- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm

5.1.2 Các lưu ý


- Trước khi đặc vật liệu sấy vào phòng sấy phài điều chỉnh cân về 0

- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.

- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác
nhân sấy không được thay đổi

- Khi kết thúc thí nghiệm:

+ Tắt công tắt điện trở 1 và 3 (nếu đang bật)

+ cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về nhiệt độ thí nghiệm tiếp theo. Nếu là thí nghiệm
cuối thì cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về 200 C và tắt công tắt điện trở 2.

+ Lấy vật liệu sấy ra khỏi phòng sấy.

5.1.3 Báo cáo


- Xác định các thông số của không khí ẩm ở các vị trí khác nhau
- Xác định thành phần vật liệu sấy của quá trình sấy

- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy

- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết

5.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát động lực học quá trình sấy
5.2.1 Chuẩn bị
- Kiểm tra nước vị trí đo nhiệt độ bầu ướt

- Kiểm tra hoạt động của phong tốc kế

- Tắt tất cả công tắc trên tủ điều khiển

- Cài đặt nhiệt độ sấy

- Khởi động tủ điều khiển

- Kiểm tra hoạt động của cân

- Cân vật liệu sấy

- Xác định kích thước vật liệu sấy

- Làm ẩm vật liệu sấy

- Khởi động quạt, điều chỉnh tốc độ của thí nghiệm

- Đo tốc độ của quạt, ghi nhận giá trị đo

- Bật công tắc điện trở 1,2 và 3

- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm

- Sau khi kết thúc thí nghiệm ở 1 giá trị nhiệt độ sấy, tiến hành thí nghiệm tiếp theo ở giá trị
nhiệt độ sấy khác thì tiến hành tương tự từ bước cài đặt nhiệt độ sấy

5.2.2 Các lưu ý


- Đối với thí nghiệm đầu tiên, khi đặt vật liệu sấy vào thì bắt đầu tính thời gian, ghi nhận giá
trị cân, các giá trị nhiệt độ điểm 1
- Khối lượng vật liệu ban đầu giữa các thí nghiệm phải bằng nhau hoặc thí nghiệm sau phải
lớn hơn thí nghiệm trước, trường hợp lớn hơn phải quan sát cân liên tục đến khi bằng thí
nghiệm trước thì mới bắt đầu tính thời gian (thời điểm ban đầu)

- Trước khi đặc vật liệu sấy vào phòng sấy phải điều chỉnh cân về 0

- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.

- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác nhân
sấy không được thay đổi

- Chọn bước thời gian ghi nhận giá trị cân và nhiệt độ điểm 1

- Khi giá trị cân không đổi liên tục giữa các lần đo thì kết thúc thí nghiệm

- Khi kết thúc thí nghiệm:

 Tắt công tắt điện trở 1 và 3 (nếu đang bật)


 cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về nhiệt độ thí nghiệm tiếp theo. Nếu là thí
nghiệm cuối thì cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về 200 C và tắt công tắt điện
trở 2.
 Lấy vật liệu sấy ra khỏi phòng sấy.

5.2.3 Báo cáo


- Xác định độ ẩm tương đối của vật liệu sấy

- Xây dựng đường cong sấy

- Xây dựng đưởng cong tốc độ sấy bằng phương pháp vi phân đồ thị từ đường cong sấy

- Nhận xét về dạng đường cong tốc độ sấy giai đoạn sấy giảm tốc

- Xác định độ ẩm tới hạn, độ ẩm cân bằng

- Tính toán thời gian sấy đẳng tốc, giảm tốc


- So sánh kết quả thực nghiệm với lý thuyết

- So sánh kết quả giữa các thí nghiệm

VI. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ


6.1 Kết quả thí nghiệm 1: Sấy ở nhiệt độ 520C
Vận tốc tác nhân sấy WK = 2,5m/s
Chiều dài cạnh vật liệu = 20cm
Nửa chiều dày của vật liệu R = 0,001m
Khối lượng khô G0 = 0,023g

Bảng thống kê số liệu đo:


Thời tk tư
Lần G1 G2
gian
đo (g) (g) t1 t2 t3 t1 t2 t3
(phút)
1 0 0,036 0,035 35 38 38 35 32 31
2 5 0,035 0,034 34 46 36 33 36 30
3 10 0,034 0,032 34 46 35 32 36 30
4 15 0,032 0,031 34 45 35 32 36 29
5 20 0,031 0,03 34 45 34 32 36 29
6 25 0,03 0,029 33 44 34 32 36 29
7 30 0,029 0,027 33 44 34 32 36 29
8 35 0,027 0,026 33 43 34 32 36 29
9 40 0,026 0,025 33 43 34 32 35 28
10 45 0,025 0,025 33 43 34 32 35 29

Khảo sát ở lần đo thứ 9 và 10

- Độ ẩm vật liệu:
𝐺1 − 𝐺0 0,026 − 0,023
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 13,04%
𝐺0 0,023

𝐺2 − 𝐺0 0,025 − 0,023
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 8,7%
𝐺0 0,023
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 13,04 − 8,7
𝑁1 = = = 0,0145 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60

Bảng thống kê số liệu xử lý:

Lần đo Thời gian (phút) Wi (%) Nl (%/s)

1 0 56,5217 0,0144
2 5 52,1739 0,0144
3 10 47,8260 0,0289
4 15 39,1304 0,0144
5 20 34,7826 0,0144
6 25 30,4347 0,0144
7 30 29,0869 0,0289
8 35 17,3913 0,0144
9 40 13,0434 0,0144
10 45 8,6956 0
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG CONG SẤY
56.5217
60.0000 52.1739
47.8260
Độ ẩm vật liệu (W) 50.0000
39.1304
40.0000 34.7826
30.4347
26.0869
30.0000
17.3913
20.0000 13.0434
8.6956
10.0000

0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)

W (%)

Bề mặt bay hơi của vật liệu:


F = 0,2×0,2×3 = 0,12 𝑚2
Độ ẩm cân bằng:
+ Dựa vào đường cong tốc độ sấy từ điểm sấy N = 0, ta xác định Wc = 8,6956%
- Hệ số trao đổi nhiệt (kJ/m2.h.oC):
(𝑤𝑘 .𝜌𝑘 )0.6 (2,3.1,14)0.6 𝑊
𝛼𝑞 = 3,6
(2.𝑅)0.4
= 3,6 (2.0,001)0.4 = 77,1027(𝑚2 . 𝐾)
- Cường độ bay hơi 𝑱𝒎 (kg/m2.h):

Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 31,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt

Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 36,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô

𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (36,67-31,67) = 0,571 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430

- Độ ẩm tới hạn:

𝑋 − 𝑋𝑐 ̅
56,5217 −8,6956 ̅
𝑋̅ k = đ = = 26,57%
1,8 1,8

- Bề mặt khối lượng riêng của vật liệu:


𝐹 0,12
f= = = 5,21 (𝑚3/𝑘𝑔)
𝐺0 0,023

- Tốc độ sấy đẳng tốc:

100 × 𝐽𝑚 ×𝐹 100×0,0796×0,12
N= = = 297,91 (%/h)
0,032 0,023

- Thời gian sấy đẳng tốc:


̅̅̅đ − ̅̅̅
𝑋 𝑋𝐶 56,5217 − 8,6956
𝜏1 = = = 0,1605(ℎ)
𝑁 297,91
- Thời gian sấy giảm tốc:
̅̅̅̅̅̅
𝑋 ̅̅̅̅
𝑘𝑞𝑢 − 𝑋𝑐𝑏
̅̅̅̅̅̅
𝑋 ̅̅̅̅
𝑘𝑞𝑢 − 𝑋𝑐𝑏 52,1739 − 2,83 52,1739 − 2,83
𝜏2 = × ln ( )= × ln ( )
𝑁 𝑋̅̅̅𝑐 − ̅̅̅̅
𝑋𝑐𝑏 297,91 8,6956 − 2,83
= 0,3527 (ℎ)

6.2 Kết quả thí nghiệm 2: Sấy ở nhiệt độ 600C


Vận tốc tác nhân sấy WK = 2,3m/s
Chiều dài cạnh vật liệu = 20cm
Nửa chiều dày của vật liệu R = 0,001m
Khối lượng khô G0 = 0,033g

Bảng thống kê số liệu đo:


Thời tk tư
Lần G1 G2
gian
đo (g) (g) t1 t2 t3 t1 t2 t3
(phút)
1 0 0,051 0,05 35 41 35 29 33 33
2 5 0,05 0,049 37 45 37 30 35 35
3 10 0,049 0,047 40 49 37 33 37 36
4 15 0,047 0,045 40 49 38 34 37 36
5 20 0,045 0,043 39 47 38 34 38 36
6 25 0,043 0,04 37 46 38 33 37 36
7 30 0,04 0,039 37 46 37 32 38 36
8 35 0,039 0,037 37 47 38 32 38 36
9 40 0,037 0,036 37 46 37 32 38 36
10 45 0,036 0,036 36 45 37 32 38 35

Khảo sát ở lần đo thứ 9 và 10

- Độ ẩm vật liệu:

𝐺1 − 𝐺0 0,037 − 0,033
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 12,12%
𝐺0 0,033

𝐺2 − 𝐺0 0,036 − 0,033
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 9,09%
𝐺0 0,033
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 12,12 − 9,09
𝑁1 = = = 0,0101 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60

Bảng thống kê số liệu xử lý:

Lần đo Thời gian (phút) Wi (%) Nl (%/s)

1 0 54,5454 0,0101
2 5 51,5151 0,0101
3 10 48,4848 0,0202
4 15 42,4242 0,0202
5 20 36,3636 0,0202
6 25 30,3030 0,0303
7 30 21,2121 0,0101
8 35 18,1818 0,0202
9 40 12,1212 0,0101
10 45 9,0909 0

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG CONG SẤY


W (%)

60.0000 54.5454
51.5151
48.4848
50.0000 42.4242
Độ ẩm vật liệu (W)

36.3636
40.0000
30.3030
30.0000
21.2121
18.1818
20.0000 12.1212
9.0909
10.0000

0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)

Bề mặt bay hơi của vật liệu:

F = 0,2×0,2×3 = 0,12 𝑚2
Độ ẩm cân bằng:
+ Dựa vào đường cong tốc độ sấy từ điểm sấy N = 0, ta xác định Wc = 9,0909%
- Hệ số trao đổi nhiệt (kJ/m2.h.oC):
(𝑤𝑘 .𝜌𝑘 )0.6 (2,3 .1,14)0.6 𝑊
𝛼𝑞 = 3,6
(2.𝑅)0.4
= 3,6 (2.0,001)0.4 = 77,1027(𝑚2 . 𝐾)
- Cường độ bay hơi 𝑱𝒎 (kg/m2.h):

Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 35,3. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt

Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 40. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô

𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (40 – 35,3) = 0,5368 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430

- Độ ẩm tới hạn:
̅
𝑋đ − 𝑋𝑐 ̅
54,5454 −9,0909
𝑋̅ k = = = 25,25%
1,8 1,8

- Bề mặt khối lượng riêng của vật liệu:


𝐹 0,12
f= = = 3,63 (𝑚3/𝑘𝑔)
𝐺0 0,033

- Tốc độ sấy đẳng tốc:


100 × 𝐽𝑚 ×𝐹 100×0,5368×0,12
N= = = 195,2 (%/h)
𝐺0 0,033

- Thời gian sấy đẳng tốc:


̅̅̅đ − ̅̅̅
𝑋 𝑋𝐶 54,5454 − 9,0909
𝜏1 = = = 0,2328(ℎ)
𝑁 195,2
- Thời gian sấy giảm tốc:
̅̅̅̅̅̅
𝑋 ̅̅̅̅
𝑘𝑞𝑢 − 𝑋𝑐𝑏
̅̅̅̅̅̅
𝑋 ̅̅̅̅
𝑘𝑞𝑢 − 𝑋𝑐𝑏 51,5151 − 2,83 51,5151 − 2,83
𝜏2 = × ln ( )= × ln ( )
𝑁 𝑋̅̅̅𝑐 − ̅̅̅̅
𝑋𝑐𝑏 195,2 9,0909 − 2,83
= 0,5115 (ℎ)

VII. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN


- Kết quả thực nghiệm nhỏ hơn so với kết quả lý thuyết. Do trong quá trình thí nghệm
xảy ra nhiều sai số không mong muốn.
- Tốc độ sấy bị thay đổi do sai số trong thí nghiệm. Điều đó làm cho giai đoạn sấy đẳng
tốc của đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy không phải là đường thẳng như lý
thuyết.
- Kết quả tốc độ sấy lý thuyết và tốc độ sấy thực nghiệm có sai khác lớn.
- Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa quá trình sấy lý thuyết và sấy thực nghiệm là
do quá trình sấy lý thuyết xem nhiệt lượng bổ sung trong quá trình sấy bằng với nhiệt
lượng tổn thất trong quá trình sấy. Trong quá trình sấy thực nghiệm thì nhiệt lượng bổ
sung khác nhiệt lượng tổn thất. Ngoài ra so với thực nghiệm ta đã bỏ qua giai đoạn đun
nóng do nó quá nhỏ nên lượng nhiệt so với lý thuyết có sai lệch.
- Khi nhiệt độ tăng thời gian sấy của lý thuyết tăng còn thời gian sấy của thực nghiệm
lại giảm.
- Một số nguyên nhân dẫn đến sai số: Việc canh thời gian và đo khối lượng vật liệu mỗi
3 phút không chuẩn sẽ gây ra sai số cho thí nghiệm. Từ đó ảnh hưởng nhiều đến việc
xây dựng đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy, Ảnh hưởng của nhiệt độ môi
trường đến giá trị cân. Sai số do thiết bị. Do các thao tác tiến hành thí nghiệm của người
làm thí nghiệm không chuẩn giữa các thí nghiệm với nhau, ảnh hưởng của không khí,
gió, nguyên liệu.

TÀI LIỆU KHAM KHẢO


[1]. Nguyễn Văn Lụa, Kỹ thuật sấy vật liệu, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM,2014.

[2]. Nguyễn Văn May, giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, NXB KHKT,2007.

[3]. Nguyễn Bin, Các quá trình thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực phẩm, tâp 4: Phân
riêng dưới tác dụng của nhiệt, NXB KHKT,2013

You might also like