Professional Documents
Culture Documents
LÊ HÀ THANH TRÚC-N3-T2-BÁO CÁO SẤY ĐỐI LƯU
LÊ HÀ THANH TRÚC-N3-T2-BÁO CÁO SẤY ĐỐI LƯU
MSSV: 21058021
Lớp: DHTP17B
Nhóm 3 - Tổ 2
TÓM TẮT
Sấy là quá trình dùng nhiệt để làm bốc hơi ẩm ra khỏi vật liệu rắn hoặc lỏng. Với mục đích
giảm bớt khối lượng của vật liệu, tăng độ bền cho vật liệu, (gốm, sứ, gỗ,...) và để bảo quản
trong một thời gian dài, nhất là đối với lượng thực và thực phẩm.
Bản chất của quá trình sấy là quá trình khuyếch tán do chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên
trong của vật liệu, nói cách khác là do chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và
môi trường xung quanh. Sấy là quá trình không ổn định, độ ẩm vật liệu thay đổi theo không
gian và thời gian sấy.
Khảo sát sự biến đổi thông số không khí ẩm và vật liệu sấy của quá trình sấy lý thuyết.
Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy lý
thuyết.
So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
Khảo sát quá trình sấy đối lưu bằng thực nghiệm gồm:
+ Xây dựng được đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy
+ Xây dựng các thông số sấy: tốc độ sấy đẳng tốc, độ ẩm tới hạn, độ ẩm cân bằng, thời gian
sấy đẳng tốc và giảm tốc
+ Đánh giá sai số của quá trình sấy
Qua đó cho người học biết được về cách vận hành máy sấy và cũng như các thông số có trên
máy, để người học có thể nắm được những kiến thức nền cũng như kiến thức chuyên môn
trong bài sấy này, để có thể vận dụng tốt vào trong các ứng dụng của đời sống trong việc sấy
các lượng thực và thực phẩm tương. Và nó rất quan trọng đối với sinh viên ngành công nghệ
thực phẩm trong việc nghiên cứu và áp dụng các quy trình sấy vào trong các sản phẩm do
mình tạo ra để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.
I. GIỚI THIỆU
Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt
Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng nhiệt để biến đổi trạng thái pha của
pha lỏng trong vật liệu thành hơi. Hầu hết các vật liệu trong quá trình sản xuất đều chứa pha
lỏng là nước và thường được gọi là ẩm. Vậy trong thực tế có thể xem sấy là quá trình tách ẩm
bằng phương pháp nhiệt.
Sấy đối lưu là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với không khí, khói
lò,… gọi chung là tác nhân sấy.
Quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học.
Nghiên cứu về tĩnh lực học quá trình sấy nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số
đầu và cuối của vật liệu sấy và của tác nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất, năng
lượng từ đó xác định được thành phần vật liệu , lượng tác nhân và lượng nhiệt cần thiết.
Nghiên cứu về động lực học quá trình sấy nhằm nghiên cứu sự biến đổi hàm ẩm và nhiệt
độ trung bình của vật liệu trong thời gian sấy. Trong phạm vi bài thực hành ta chỉ nghiên cứu
về sự biến đổi hàm ẩm của vật liệu theo thời gian sấy từ đó xác định các thông số lý hóa của
vật liệu và các thông số nhiệt động của quá trình sấy.
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Nguyên lý quá trình sấy bằng không khí
Trong quá trình sấy nếu dùng tác nhân sấy là không khí thì gọi là sấy bằng không khí.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy sấy bằng không khí được mô tả trên hình sau:
Trong sấy lý thuyết coi các đại lượng nhiệt bổ sung và nhiệt tổn thất đều bằng không, nếu
gặp trường hợp nhiệt bổ sung bằng nhiệt tổn thất cũng coi như sấy lý thuyết.
Khi sấy lý thuyết nhiệt lượng riêng của không khí không thay đổi trong suốt quá trình
H=const (đẳng H), nói cách khác, trong quá trình sấy lý thuyết, một phần nhiệt lượng của
không khí bị mất mát đi cũng chỉ để làm bốc hơi nước trong vật liệu, do đó H không đổi.
Trong quá trình sấy, thường thì không khí thay đổi trạng thái vào phòng sấy và sau khi sấy
xong.
Các thông số đặc trưng cho trạng thái không khí vằ từ đó xác định được các đại lượng.
- Lượng không khí khô đi trong máy sấy:
W W
L= =
Y̅2 − Y̅1 Y̅2 − Y̅0
Trong đó:
L: lượng không khí khô đi trong máy sấy (kg/h)
W: lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu (kg/h)
𝑌̅0 : hàm ẩm ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅1 : hàm ẩm khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅2 : hàm ẩm sau khi sấy của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
- Lượng nhiệt cung cấp cho quá trình:
𝑄𝑠 = 𝐿(𝐻1 − 𝐻0 )
Trong đó:
𝑄𝑠 : lượng nhiệt cung cấp cho quá trình sấy (kj/h)
𝐻0 : hàm nhiệt ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝐻1 : hàm nhiệt sau khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
Trường hợp lượng nhiệt bổ sung chung khác với lượng nhiệt tổn thất chung gọi là sấy thực
tế.
Trong đó:
N: tốc độ sấy đẳng tốc (%h)
F: bề mặt bay hơi của vật liệu (m2)
V: thể tích của vật liệu (m2)
𝜌𝑠 : khối lượng riêng chất khô trong vật liệu (kg/m3)
G0 : khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (kg)
F
f= : bề mặt riêng khối lượng của vật liệu
G0
Hình: Sơ đồ hệ thống
- Phong tốc kế
- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm
- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.
- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác
nhân sấy không được thay đổi
+ cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về nhiệt độ thí nghiệm tiếp theo. Nếu là thí nghiệm
cuối thì cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về 200 C và tắt công tắt điện trở 2.
- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy
- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết
5.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát động lực học quá trình sấy
5.2.1 Chuẩn bị
- Kiểm tra nước vị trí đo nhiệt độ bầu ướt
- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm
- Sau khi kết thúc thí nghiệm ở 1 giá trị nhiệt độ sấy, tiến hành thí nghiệm tiếp theo ở giá trị
nhiệt độ sấy khác thì tiến hành tương tự từ bước cài đặt nhiệt độ sấy
- Trước khi đặc vật liệu sấy vào phòng sấy phải điều chỉnh cân về 0
- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.
- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác nhân
sấy không được thay đổi
- Chọn bước thời gian ghi nhận giá trị cân và nhiệt độ điểm 1
- Khi giá trị cân không đổi liên tục giữa các lần đo thì kết thúc thí nghiệm
- Xây dựng đưởng cong tốc độ sấy bằng phương pháp vi phân đồ thị từ đường cong sấy
- Nhận xét về dạng đường cong tốc độ sấy giai đoạn sấy giảm tốc
- Độ ẩm vật liệu:
𝐺1 − 𝐺0 0,026 − 0,023
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 13,04%
𝐺0 0,023
𝐺2 − 𝐺0 0,025 − 0,023
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 8,7%
𝐺0 0,023
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 13,04 − 8,7
𝑁1 = = = 0,0145 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60
1 0 56,5217 0,0144
2 5 52,1739 0,0144
3 10 47,8260 0,0289
4 15 39,1304 0,0144
5 20 34,7826 0,0144
6 25 30,4347 0,0144
7 30 29,0869 0,0289
8 35 17,3913 0,0144
9 40 13,0434 0,0144
10 45 8,6956 0
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG CONG SẤY
56.5217
60.0000 52.1739
47.8260
Độ ẩm vật liệu (W) 50.0000
39.1304
40.0000 34.7826
30.4347
26.0869
30.0000
17.3913
20.0000 13.0434
8.6956
10.0000
0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)
W (%)
Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 31,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt
Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 36,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô
𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (36,67-31,67) = 0,571 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430
- Độ ẩm tới hạn:
𝑋 − 𝑋𝑐 ̅
56,5217 −8,6956 ̅
𝑋̅ k = đ = = 26,57%
1,8 1,8
100 × 𝐽𝑚 ×𝐹 100×0,0796×0,12
N= = = 297,91 (%/h)
0,032 0,023
- Độ ẩm vật liệu:
𝐺1 − 𝐺0 0,037 − 0,033
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 12,12%
𝐺0 0,033
𝐺2 − 𝐺0 0,036 − 0,033
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 9,09%
𝐺0 0,033
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 12,12 − 9,09
𝑁1 = = = 0,0101 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60
1 0 54,5454 0,0101
2 5 51,5151 0,0101
3 10 48,4848 0,0202
4 15 42,4242 0,0202
5 20 36,3636 0,0202
6 25 30,3030 0,0303
7 30 21,2121 0,0101
8 35 18,1818 0,0202
9 40 12,1212 0,0101
10 45 9,0909 0
60.0000 54.5454
51.5151
48.4848
50.0000 42.4242
Độ ẩm vật liệu (W)
36.3636
40.0000
30.3030
30.0000
21.2121
18.1818
20.0000 12.1212
9.0909
10.0000
0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)
F = 0,2×0,2×3 = 0,12 𝑚2
Độ ẩm cân bằng:
+ Dựa vào đường cong tốc độ sấy từ điểm sấy N = 0, ta xác định Wc = 9,0909%
- Hệ số trao đổi nhiệt (kJ/m2.h.oC):
(𝑤𝑘 .𝜌𝑘 )0.6 (2,3 .1,14)0.6 𝑊
𝛼𝑞 = 3,6
(2.𝑅)0.4
= 3,6 (2.0,001)0.4 = 77,1027(𝑚2 . 𝐾)
- Cường độ bay hơi 𝑱𝒎 (kg/m2.h):
Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 35,3. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt
Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 40. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô
𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (40 – 35,3) = 0,5368 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430
- Độ ẩm tới hạn:
̅
𝑋đ − 𝑋𝑐 ̅
54,5454 −9,0909
𝑋̅ k = = = 25,25%
1,8 1,8
[2]. Nguyễn Văn May, giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, NXB KHKT,2007.
[3]. Nguyễn Bin, Các quá trình thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực phẩm, tâp 4: Phân
riêng dưới tác dụng của nhiệt, NXB KHKT,2013