You are on page 1of 80

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ


VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN I THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: ĐẬU THỊ THANH HUYỀN


Ngành: BÁC SỸ THÚ Y
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 09/2009
KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ
VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN I THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

ĐẬU THỊ THANH HUYỀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu


cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. NGUYỄN VĂN KHANH
BSTY. LÊ HOÀNG NHIỆM

Tháng 09 năm 2009


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ tên sinh viên thực hiện: ĐẬU THỊ THANH HUYỀN


Tên luận văn: “Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó và ghi nhận kết quả điều trị
tại Trạm Thú y Quận I Tp. Hồ Chí Minh”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn nuôi – Thú y
ngày tháng năm 2009.

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN VĂN KHANH

i
LỜI CẢM ƠN

‡ Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, những người thân
yêu nhất đã sinh thành, dưỡng dục và dạy dỗ tôi nên người.

‡ Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh, quý thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn cho chúng tôi trong suốt quãng đời sinh
viên để làm hành trang vào đời.

‡ Bản thân xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Khanh và
BSTY. Lê Hoàng Nhiệm đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện cho tôi để thực hiện và hoàn thành luận văn này.

‡ Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô, chú, anh chị
trong Trạm Thú y Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

‡ Xin cám ơn các bạn học chung lớp Thú Y 30 đã cùng tôi chia sẻ những khó
khăn, vui buồn, vất vả trong suốt quá trình học tập cũng như trong lúc thực hiện đề
tài này.

Sau hết là tình cảm thân thương mà tôi muốn dành tặng những bạn hữu thân
thuộc đã luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên tôi trong suốt một quãng thời gian dài.

ĐẬU THỊ THANH HUYỀN

ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài có tên: “Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó và ghi nhận kết quả điều
trị tại Trạm Thú y Quận I Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Thời gian thực hiện từ ngày 12/01/2009 đến 12/06/2009.
Phương pháp khảo sát: mỗi chó đến khám và điều trị đều có một hồ sơ bệnh án
riêng để dễ dàng trong quá trình theo dõi. Việc chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm
sàng là chính, tuy nhiên cũng có một số trường hợp kết hợp với các chẩn đoán khác
như: X-quang, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ, xét nghiệm máu…
Kết quả khảo sát: chúng tôi tiến hành khảo sát trên 1186 chó mang đến khám và
điều trị tại Trạm Thú y Quận I. Kết quả ghi nhận như sau:
- Có 244 chó có biểu hiện bệnh đường hô hấp, chiếm tỷ lệ 20,57%. Nhóm chó lớn
hơn 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất chiếm tỷ lệ 27,13%. Chó ngoại có
tỷ lệ nhiễm đường hô hấp cao hơn chó nội. Tỷ lệ mắc bệnh giữa chó đực và chó cái
là ngang nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
- Các triệu chứng thường xuất hiện nhất trong bệnh đường hô hấp ở chó là: chảy
dịch mũi, ho, bỏ ăn, thay đổi tần số hô hấp.
- Tỷ lệ chó mắc bệnh đường hô hấp trên cao hơn ở phổi. Trong đó, thường gặp
nhất là bệnh viêm thanh khí quản.
- Phân lập được 4 loại vi khuẩn trong dịch mũi chó bị bệnh đường hô hấp,
Staphylococcus spp. chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Tỷ lệ chó khỏi bệnh sau điều trị chiếm 76,64%. Trong đó, hiệu quả điều trị
bệnh đường hô hấp trên chiếm tỷ lệ 81,37% cao hơn hiệu quả điều trị trên phổi
chỉ chiếm 52,50%.

iii
MỤC LỤC

Trang tựa i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ii
Lời cảm ơn iii
Tóm tắt luận văn iv
Mục lục v
Danh sách chữ viết tắt viii
Danh sách các hình ix
Danh sách các bảng x
Danh sách các sơ đồ và biểu đồ xi
Chương 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 2
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Đặc điểm sinh lý chó 3
2.2. Sơ lược cấu tạo hệ hô hấp trên chó 4
2.2.1. Đường hô hấp 5
2.2.2. Phổi 7
2.3. Sơ lược về quá trình hô hấp trên chó 8
2.3.1. Sinh lý hệ hô hấp bình thường 8
2.3.2. Tình trạng hệ hô hấp bất thường 9
2.4. Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp 10
2.4.1. Do vi sinh vật 10
2.4.2. Do ký sinh trùng 12
2.4.3. Do tân bào 13
2.4.4. Do dị tật bẩm sinh 13
2.4.5. Do tổn thương 13
2.4.6. Do chất kích thích 13
iv
2.4.7. Do ngoại vật 13
2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh hô hấp 13
2.5.1. Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng 13
2.5.2. Yếu tố thời tiết 14
2.6. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp 14
2.6.1. Bệnh nội khoa 14
2.6.1.1 Bệnh đường hô hấp trên 14
2.6.1.2. Bệnh ở phổi 16
2.6.2. Bệnh truyền nhiễm 18
2.7. Một số phương pháp điều trị bệnh trên chó 20
2.8. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô hấp trên chó 21
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 22
3.1. Thời gian và địa điểm 22
3.1.1. Thời gian 22
3.1.2. Địa điểm 22
3.2. Đối tượng khảo sát 22
3.3. Dụng cụ khảo sát 22
3.3.1. Dụng cụ chẩn đoán lâm sàng 22
3.3.2. Dụng cụ giải phẫu 22
3.3.3. Các loại thuốc, hóa chất sát trùng 22
3.3.4. Các loại thuốc điều trị 22
3.4. Nội dung khảo sát 22
3.4.1 Nội dung 1: Tình hình bệnh đường hô hấp trên chó được khám và điều trị tại
Trạm Thú y Quận I 22
3.4.2 Nội dung 2: Phân lập, định danh, thử kháng sinh đồ một số loại vi khuẩn từ dịch
mũi của chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Trạm
Thú y Quận I 23
3.5. Phương pháp tiến hành 23
3.5.1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh trên đường hô hấp 23
3.5.1.1. Đăng kí hỏi bệnh 23
3.5.1.2. Chẩn đoán lâm sàng 24

v
3.5.1.3. Chẩn đoán phi lâm sàng 25
3.5.1.4. Chẩn đoán khác 25
3.5.1.5. Phân loại theo nguồn gốc, nhóm tuổi, giới tính 25
3.5.2. Phân loại 25
3.5.2.1. Phân loại theo nguyên nhân gây bệnh 25
3.5.2.2. Phân loại theo tính chất bệnh 26
3.5.3. Định danh vi khuẩn và thử kháng sinh đồ 26
3.5.4. Khảo sát một số chỉ tiêu máu 27
3.5.5. Khảo sát hiệu quả điều trị 27
3.5.5.1. Liệu pháp điều trị 27
3.5.5.2. Đánh giá tỷ lệ khỏi bệnh 27
3.6. Chỉ tiêu khảo sát và công thức tính 28
3.7. Phương pháp xử lý số liệu 30
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Tình hình chó nhiễm bệnh hô hấp 31
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó khảo sát 31
4.1.2. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc, tuổi, giới tính 32
4.1.2.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc 34
4.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo tuổi 35
4.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giới tính 37
4.2. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh hô hấp 38
4.3. Các dạng bệnh hô hấp thường gặp 40
4.4. Tỷ lệ chó có biểu hiện hô hấp ghép với các triệu chứng khác 41
4.5. Kết quả xét nghiệm máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ 42
4.5.1. Kết quả xét nghiệm máu 42
4.5.2. Kết quả phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ 45
4.5.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn 45
4.5.2.2. Kết quả kháng sinh đồ 46
4.6. Bệnh tích đại thể, vi thể và một số hình ảnh liên quan đến bệnh đường hô hấp 50
4.6.1. Bệnh tích đại thể và vi thể 50
4.7. Khảo sát hiệu quả điều trị tại Trạm Thú y Quận I 57

vi
4.7.1. Khảo sát hiệu quả sử dụng kháng sinh 57
4.7.2. Khảo sát tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị 58
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Đề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 63

vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó 4
Bảng 4.1.Tỷ lệnhiễm bệnh đường hô hấp trên chó khảo sát 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo nguồn gốc, tuổi, giới tính 33
Bảng 4.3. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp 38
Bảng 4.4.Tỷ lệ cácdạng bệnh đường hô hấp trên chó 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ chó có triệu chứng hô hấp kèm theo những triệu chứng khác 41
Bảng 4.6. Kết quả xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu chó bệnh đường hô hấp 43
Bảng 4.7. Các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh 45
Bảng 4.8a. Kết quả kháng sinh đồ 47
Bảng 4.8b. Kết quả kháng sinh đồ 48
Bảng 4.9. Hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh hô hấp 58
Bảng 4.10. Hiệu quả điều trị 58

viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc 34
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo tuổi 35
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính 37
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị theo thời gian 59

ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Sơ lược cấu tạo đường hô hấp trên của chó 6
Hình 2.2: Sơ lược cấu tạo đường hô hấp của chó 7
Hình 2.3: Cấu tạo của phổi 8
Hình 4.1: Phổi viêm hóa xơ 51
Hình 4.2:Phổi nhạt màu, sưng và xuất huyết 51
Hình 4.3: Viêm phổi sợi huyết 51
Hình 4.4: Bộc lộ nội quan bên trong 52
Hinh 4.5: Phổi viêm xuất huyết 52
Hình 4.6: Ruột xuất huyết điểm 52
Hình 4.7: Phổi viêm sung huyết 53
Hình 4.8: Gan vàng có vài chỗ xuất huyết 53
Hình 4.9: Lách sưng to, xuất huyết 53
Hình 4.10: Ruột xuất huyết 53
Hình 4.11:Viêm phổi cấp có sợi huyết 54
Hình 4.12: Mắt đổ ghèn, sung huyết, gương mũi khô 54
Hình 4.13: Chó bị tiêu chảy ra máu 55
Hình 4.14: Mắt đổ ghèn, nước mũi đặc 55
Hình 4.15: Hình X - quang phổi chó viêm 56
Hình 4.16: Hình X - quang tim lớn chèn ép phổi 56

x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó ngày càng trở thành người bạn thân thiết của con người. Ngày nay, người ta
nuôi chó không đơn thuần chỉ để giữ nhà mà còn nhằm mục đích tạo niềm vui, làm
cảnh, giải trí, truy bắt tội phạm, đua,… Với nhu cầu đó số lượng chó trong cả nước đã
tăng lên đáng kể. Song song với sự tăng số lượng chó nuôi, số ca bệnh xuất hiện ngày
càng nhiều hơn. Một trong những bệnh được nhiều người quan tâm là bệnh đường hô
hấp ở chó, do bệnh chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số các ca bệnh. Đặc biệt là
trong điều kiện khí hậu có nhiều biến đổi đột ngột: lạnh, giao mùa… Và bởi việc điều trị
của bệnh kéo dài, dễ tái phát nếu không được chăm sóc tốt.
Những chó bị bệnh đường hô hấp thường có biểu hiện mệt mỏi, bỏ ăn, chảy
dịch mũi, nhảy mũi, ho, sốt, thở khò khè, thở khó, một số trường hợp chó bị chảy máu
mũi, nặng thì có thể bị suy nhược kéo theo sức đề kháng giảm nên bệnh có điều kiện
bộc phát mạnh mẽ do tác nhân phụ nhiễm và có thể dẫn đến chết. Do đó, việc tìm ra
phương pháp chẩn đoán chính xác các bệnh trên đường hô hấp, nhằm làm cơ sở
khuyến cáo chủ nuôi có biện pháp nuôi dưỡng và phòng bệnh hiệu quả, góp phần nâng
cao sức khỏe trên chó là cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Văn
Khanh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN I
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

1
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh và tìm nguyên nhân gây ra bệnh hô hấp trên chó để
rút ra các giải pháp phòng ngừa và điều trị bệnh hợp lý, hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát các trường hợp chó nhiễm bệnh hô hấp được đem tới khám và điều trị tại
Trạm Thú y Quận I và một số yếu tố liên quan (nguồn gốc, lứa tuổi, giới tính).
- Theo dõi triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh hô hấp ở chó.
- Xét nghiệm máu, phân lập vi khuẩn, thử kháng sinh đồ.
- Khảo sát bệnh tích đại thể và vi thể (nếu có điều kiện).
- Ghi nhận kết quả điều trị.

2
Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Đăc điểm sinh lý chó
2.1.1. Thân nhiệt: 380C – 390C (đo ở trực tràng).

2.1.2. Tần số hô hấp

Chó lớn: 10 – 40 lần/phút.


Chó nhỏ: 15 – 35 lần/phút.

2.1.3. Nhịp tim

Chó lớn: 70 – 200 lần/phút.

Chó nhỏ: trên 200 lần/phút.

2.1.4. Tuổi thành thục và thời gian mang thai

Chó đực: 7 – 10 tháng tuổi.

Chó cái: 9 – 10 tháng tuổi.

Thời gian mang thai: 57 – 63 ngày.

2.1.5. Tuổi trưởng thành: trung bình một năm.

2.1.6. Chu kỳ lên giống

Mỗi năm chó thường lên giống hai lần.

Thời gian động dục trung bình là 12 – 20 ngày.

Thời gian thuận lợi nhất để phối giống là 9 – 13 ngày kể từ khi có biểu hiện
động dục lần đầu tiên.

Ngoài ra, chó còn có hiện tượng hành kinh giả.

3
2.1.7. Số con trong một lứa và tuổi cai sữa

Tùy theo từng giống chó, thông thường chó sinh từ 3 – 15 con/lứa.

Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 năm tuổi có số con đẻ ra và nuôi sống tốt nhất.

Tuổi cai sữa trên chó: lúc 8 – 9 tuần tuổi.

2.1.8. Một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó

Chỉ tiêu Đơn vị tính Trị số trung bình

Hồng cầu Triệu/mm3 5.2 – 8.4

Hemoglobin g% 11 – 17

Hematocrit % 37 – 55

Tiểu cầu Ngàn/mm3 190 – 560

Bạch cầu Ngàn/mm3 8.5 – 10.5

Bách phân bạch cầu

Bạch cầu lympho 21 – 40

Bạch cầu đơn nhân lớn 3 – 10

Bạch cầu ưa acid % 2.5 – 9.5

Bạch cầu ưa bazơ 0–1

Bạch cầu trung tính 60 – 70

(Theo Larry Pactrick Tilley và cộng tác viên, 1997)

2.2. Sơ lược cấu tạo hệ hô hấp trên chó


Hô hấp là sự trao đổi khí liên tục giữa cơ thể sống với môi trường xung quanh.
Oxy lấy trong môi trường sẽ được sử dụng để tham gia vào các phản ứng trao đổi chất
nuôi sống cơ thể. Sản phẩm cuối cùng của các trao đổi đó là CO2, H2O, và một số hợp

4
chất khác, về sau sẽ bị thải ra ngoài cơ thể cùng với phần lớn oxy cơ thể đã nhận vào.
Việc lấy O2 và thải CO2, H2O được đảm nhận bởi hệ thống hô hấp.

Cấu trúc tổng quát của hệ thống hô hấp từ trước ra sau gồm:

Xoang mũi Æ Yết hầu (chung với hệ thống tiêu hóa) Æ Thanh quản Æ Khí
quản Æ Phế quản Æ Phổi (nằm trong xoang ngực).

Ở động vật có vú, người và gia cầm hệ thống hô hấp gồm hai phần: đường hô
hấp và phổi (Lâm Thị Thu Hương, 2002).

2.2.1. Đường hô hấp

Đường hô hấp có nhiệm vụ dẫn khí vào trong phổi. Để đảm bảo cho không khí
được lưu thông liên tục, đường dẫn khí có những cấu tạo đặc biệt giúp cho lòng ống
luôn mở rộng, co dãn một cách nhịp nhàng như mô sụn, sợi đàn hồi, sợi tạo keo và sợi
cơ trơn. Mô sụn có tác dụng giúp lòng ống luôn mở rộng. Sợi đàn hồi hiện diện khắp các
đoạn ống hô hấp giúp cho sự co dãn dễ dàng và các sợi cơ trơn chạy vòng quanh các
ống dẫn khí từ khí quản đến các ống phế nang để điều khiển lượng không khí vào phổi
trong quá trình hít vào và thở ra nhờ vào việc co rút làm giảm đường kính các ống đó.

Không khí qua mũi hoặc có thể qua miệng đến hầu (họng), ở đây hầu chia
thành hai nhánh, nhánh đi phía trên là thực quản dẫn thức ăn xuống dạ dày, nhánh
dưới là đường dẫn khí đến phổi. Từ hầu xuống, đường dẫn khí là thanh quản, nơi có
hai dây thanh âm. Nắp thanh quản đóng lại lúc nuốt thức ăn để thức ăn khỏi vào đường
dẫn khí. Tiếp theo thanh quản là khí quản chia thành hai phế quản đi vào hai lá phổi.
Trong lá phổi, các phế quản chia nhánh nhiều lần thành các nhánh mỗi lúc càng nhỏ
hơn, cuối cùng nhỏ nhất là ống phế nang dẫn vào phế nang.

Đường hô hấp từ mũi đến phế quản được gọi là khoảng vô hiệu vì nó không có
chức năng trao đổi khí (Lê Văn Thọ, 1992). Không khí đi qua đường hô hấp được giữ
ấm, lọc sạch bụi bẩn và giữ hơi nước.

- Mũi: gồm lỗ mũi, hốc mũi, xoang mũi. Biểu mô niêm mạc mũi là biểu mô trụ
giả kép có lông rung và xen kẽ nhiều tế bào đài. Niêm mạc mũi có chức năng
giữ lại và đưa ra ngoài những bụi lẫn trong không khí nhờ dịch nhờn và các tế
bào có lông rung, đồng thời nó sưởi ấm không khí nhờ có nhiều mạch máu bên

5
dưới mô liên kết (Lâm Thị Thu Hương, 2002). Vùng khứu giác nằm phía sau
xoang mũi, phía trước và trên của yết hầu, đây là vùng nhận biết mùi của không
khí nhờ các tuyến khứu giác.

- Yết hầu: là phần nối tiếp xoang miệng, nằm giữa lưỡi và khẩu cái mềm phía sau
ở đây có một cấu tạo quan trọng là hạch hạnh nhân.

- Thanh quản: là xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản. Thanh quản là một
cấu trúc phức tạp của nhiều sụn, nhiều cơ, nhiều dây thần kinh và nếp gấp màng
nhầy. Thanh quản có chức năng bảo vệ đường hô hấp từ khí quản vào đến phế
quản. Ngoài chức phận là một đường hô hấp, thanh quản còn là một cơ quan
chính để phát âm.

Hình 2.1. Sơ lược cấu tạo đường hô hấp trên của chó

(Nguồn: http://www.vetmed.wsu.edu/ClientED/anatomy/dog_resp.aspx)

- Khí quản: là ống dẫn khí lớn ở ngoài phổi, bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản
đến ngã ba phế quản (nơi nó chia làm hai nhánh phế quản cho hai lá phổi). Cấu

6
trúc chính của khí quản là các vòng sụn hình chữ C ghép liên tục với nhau nên
khí quản luôn luôn mở không bị phồng lên hay xẹp xuống theo nhịp hít vào và
thở ra. Niêm mạc khí quản có nhiều tuyến dịch nhầy và màng niêm khí quản
được lót bằng biểu mô trụ giả kép có lông rung, xen kẽ có nhiều tế bào đài, lông
rung di động theo hướng ra ngoài (Lâm Thị Thu Hương, 2002). Khi bụi, vi
khuẩn theo không khí lọt vào khí quản sẽ bị dính vào các chất nhầy và bị các
lông rung quét lên yết hầu, vào thực quản và được nuốt xuống bụng.

- Phế quản: là hai nhánh tận cùng của khí quản, có cấu tạo gần giống khí quản.
Mỗi phế quản đi vào một nhánh phổi tương ứng, khi đi sâu vào phổi nó tiếp tục
chia thành nhiều nhánh càng lúc càng nhỏ dần và càng phức tạp.

Hình 2.2: Sơ lược về đường hô hấp

(Nguồn: http://www.vetmed.wsu.edu/ClientED/anatomy/dog_resp.aspx)

2.2.2. Phổi

Phổi là nơi trao đổi khí, gồm hai lá phổi phải và trái. Phổi phải to được chia làm
bốn thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô, thùy trung gian (hay còn gọi là

7
thùy lẻ, thùy Azygos). Phổi trái nhỏ hơn có ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành
cách mô. Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, nơi trao đổi khí chính. Phổi được bao
bọc bởi màng phổi gồm lá thành và lá tạng.

- Lá tạng bao ngoài mặt phổi ngăn cách các thùy phổi.

- Lá thành phủ mặt trong xoang ngực.

Hình 2.3: Cấu tạo của phổi

(Nguồn: http://www.vetmed.wsu.edu/ClientED/anatomy/dog_resp.aspx)

2.3. Sơ lược về quá trình hô hấp trên chó


2.3.1. Sinh lý hệ hô hấp bình thường

Hệ thống hô hấp chó, mèo có nhiều chức năng nhưng chức năng quan trọng
nhất là sự trao đổi khí giữa những tế bào biểu mô (phế bào) của các phế nang với máu.
Để trao đổi khí ở phế nang có thể xảy ra, phổi phải tiếp nhận đủ không khí sạch. Sự
trao đổi khí ở phổi xảy ra gồm hai kỳ:

- Kỳ hít vào (đem không khí từ ngoài vào phổi), áp lực trong phổi nhỏ hơn bên
ngoài dẫn đến phổi căng.

- Kỳ thở ra (đẩy không khí trong phổi ra ngoài) làm phổi xẹp.

8
Khi hít vào không khí sẽ qua mũi, họng đi vào khí quản, phế quản rồi đến phế
nang. Khi vào đường hô hấp không khí sẽ được hâm nóng, làm ẩm, lọc sạch bụi rồi
mới vào phế nang. Khi thở ra không khí đi ngược lại.

Ở chó hệ thống hô hấp còn có vai trò như một máy điều chỉnh nhiệt hay trao đổi
nhiệt. Do không thể thải nhiệt bằng cách tiết mồ hôi, chó truyền nhiệt ra bên ngoài cơ
thể thông qua sự trao đổi khí, vì thế chó thở hổn hển khi trời nóng.

Các phản xạ như ho, hắt hơi có tác dụng loại trừ các sản vật kích thích ra ngoài
cơ quan hô hấp. Trong điều kiện bệnh lý, hàng rào bảo vệ cơ thể bị suy yếu hay không
còn hiệu lực nên sự hoàn chỉnh của hệ hô hấp bị giảm làm rối loạn quá trình trao đổi
khí của cơ thể. Hậu quả, làm giảm lượng oxy trong mô, thừa cacbonic trong máu, kích
thích trung khu hô hấp, tăng tần số và cường độ hoạt động của tim gây tăng huyết áp
và tăng tuần hoàn máu. Đây là phản ứng tích cực của cơ thể để chống lại sự thiếu
dưỡng khí khi bị bệnh hô hấp.

Muốn quá trình hô hấp của cơ thể hoạt động bình thường phải bảo đảm đầy đủ
các điều kiện sau:

- Sự điều tiết mồ hôi của trung khu hô hấp bình thường.

- Các cơ ngực, cơ liên sườn, cơ hoành và cơ bụng hoạt động tốt.

- Bộ máy hô hấp (mũi, thanh quản, khí quản, phế quản lớn, phế quản nhỏ, phế
nang) bình thường không bị biến đổi về mặt hình thái.

- Sự tuần hoàn máu ở phổi không bị trở ngại.

- Không khí vào phổi phải trong sạch, không có các chất kích thích.

Chỉ cần thiếu một trong số các yếu tố trên, quá trình hô hấp sẽ bị rối loạn
(Nguyễn Như Pho, 1995).

2.3.2. Tình trạng hệ hô hấp bất thường

Bình thường khóe mũi, gương mũi của chó ẩm ướt khi thấy gương mũi khô
hoặc có nước mũi chảy là tình trạng bệnh lý.

Chó bình thường thở thể ngực, khi các cơ quan trong xoang ngực mắc bệnh thì
chó thở ở thể bụng.

9
Khi thấy chó thở khó (hít vào khó, thở ra khó hoặc cả hai), thở nhanh hay thở
chậm đều là biểu hiện bất thường ở hệ hô hấp.

Nguyên nhân gây rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các yếu tố
ngoại cảnh khác như nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng của không khí… Các nguyên
nhân vừa kể tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch, sau
đó dẫn đến quá trình viêm, làm thay đổi tổ chức học cơ quan hô hấp đưa đến rối loạn
trao đổi khí. Ngoài ra, các nguyên nhân từ một quá trình bệnh lý khác của cơ thể cũng
có ảnh hưởng trực tiếp đến đường hô hấp (Nguyễn Như Pho, 1995).

2.4. Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp


2.4.1. Do vi sinh vật

2.4.1.1. Do vi khuẩn

- Staphylococcus: cầu khuẩn Gram (+), có hơn 20 loài nhưng chỉ có ba loài gây
bệnh là Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus
saprophyticus (Nguyễn Thị Khánh Linh, 2004). Vi khuẩn có khả năng tồn tại
trên cơ thể động vật, khi sức đề kháng của cơ thể yếu chúng sẽ nhân cơ hội sinh
sôi, phát triển mạnh, là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi.

- Streptococcus pneumoniae: cầu khuẩn Gram (-), còn có tên là Diplococcus


pneumoniae, là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm phổi – màng phổi
ở người và động vật. Vi khuẩn thường có trong đường hô hấp, khi sức đề kháng
yếu vi khuẩn phát triển mạnh và gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm ở động vật non cao hơn
động vật trưởng thành. Bệnh thường xảy ra trong các tháng mùa đông và ít khi
là yếu tố mở đầu, thường là do con vật bị nhiễm các bệnh virus ở đường hô hấp
trên. Ở động vật, thường thấy kết hợp với bệnh do Mycoplasma, bệnh viêm
thanh khí quản truyền nhiễm gây tử vong khá cao (Tô Minh Châu và Trần Thị
Bích Liên, 2001).

- Bordetella bronchiseptica: là một loại cầu trực nhỏ Gram (-), sống ký sinh ở
đường hô hấp, là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm khí phế quản ở
chó hoặc kết hợp với virus gây bệnh trên đường hô hấp. Bordetella

10
bronchiseptica làm giảm chức năng làm sạch của hệ hô hấp, mở đường cho sự
xâm nhập của các vi trùng cơ hội khác.

- Klebsiella: trực khuẩn Gram (-), thuộc họ vi khuẩn đường ruột


Enterobacteriaceae có vỏ tế bào lipopolysaccharides. Vi khuẩn có khả năng
tăng tiết nội độc tố gây sốt, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, gây thiếu máu và
nhiễm độc máu có thể dẫn đến chết thú.

- E. coli (Escherichia coli): trực khuẩn Gram (-), không bào tử, di động, bình thường
E. coli có sẵn trong cơ thể thú, gây bệnh khi sức đề kháng của thú giảm.

- Pasteurella multocida: cầu trực khuẩn Gram (-), thường thấy trong dịch mũi
của mèo. Chó nuôi nhà nhất là chó đực con có nhiều Pasteurella multocida
trong họng.

- Haemophilus influenza: vi khuẩn đa hình thái Gram (-), thường ký sinh ở đường
hô hấp trên. Trong điều kiện bình thường chúng không gây bệnh (vi khuẩn
không có giáp mô), khi gây bệnh vi khuẩn có giáp mô và thuộc nhóm type B.
Bệnh thường xảy ra ở động vật non hơn động vật trưởng thành. Bệnh biểu hiện
nhiễm khuẩn tại đường hô hấp như viêm mũi, viêm hầu, viêm xoang, viêm tai
giữa, viêm khí quản, viêm màng phổi, kết hợp với virus cúm gây dịch cúm (Tô
Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).

- Mycobacterium tuberculosis: trực khuẩn dài, mảnh, Gram (+). Vi khuẩn xâm
nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa. Đường hô hấp là đường
lây nhiễm thường xuyên và quan trọng nhất. Khi hít phải vi khuẩn lao trong
không khí, vi khuẩn sẽ đến các phế nang, bám vào niêm mạc của phế nang tạo ổ
mủ đầu tiên và gây bệnh.

- Rickettsia: vi khuẩn đa hình thái Gram (-), vi khuẩn tăng sinh trong tế bào nội
mạc của mạch máu nhỏ gây vỡ mạch, hoại tử.

- Moraxella: trực khuẩn Gram (-), là một trong những nguyên nhân gây viêm tai,
viêm xoang, viêm thanh quản, viêm khí quản ở động vật.

11
2.4.1.2. Do virus

- Canine distember virus (CDV): thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus


gây bệnh Carré hay còn gọi là bệnh sài sốt trên chó non.

- Parainfluenza virus (PI) type 5: thuộc họ Paramyxoviridae, giống


Paramyxovirus, kết hợp với vi khuẩn Bordetella bronchiseptica gây viêm thanh
khí quản trên chó.

- Canine adenovirus (CAV) type 2: thuộc họ Adenoviridae, gây ho, còn gọi là
bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên chó.

2.4.1.3. Do nấm

- Aspergillus fumigatus: nấm phổi gặp nhiều ở gia cầm và chim, động vật có vú
và người cũng mắc bệnh nhưng ít hơn. Nấm xâm nhiễm chủ yếu vào phổi gây
bệnh tích kết hạt giống lao.

- Histoplasma capsulatum: nấm nhiễm vào đường hô hấp gây nhiễm trùng nguyên
phát. Sau đó, gây hoại tử giống lao ở phổi và gây nhiễm trùng toàn thân.

- Cryptococuss neoformas: bệnh nhiễm qua đường hô hấp từ đó lan truyền vào cơ
thể, bệnh mãn tính có thể gây bán cấp ở hệ thần kinh.

2.4.2. Do ký sinh trùng

- Capillaria aerophila: ký sinh ở khí quản chó và thú ăn thịt.

- Crenosoma vulpis: ký sinh trong khí quản, phế quản chó.

- Linguatula serrata: giun xoang mũi, ký sinh trong hốc mũi, các xoang của chó
mèo.

- Philaroides osleri (Cobbold, 1897): giun phổi, sống ký sinh ở khí quản, phổi.

- Angiostrongylus vasorum (Baillet, 1866): ký sinh ở động mạch phổi.

- Toxocara larvae: ấu trùng giun đũa khi di hành lên phổi, khí quản gây ho, khó
thở, có thể gây viêm phổi.

- Dirofilaria immitis: giun tim, ký sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và tim.

- Paragonimus westermani: sán lá phổi chó.


12
2.4.3. Do tân bào

Theo Nguyễn Văn Khanh (2002 – 2003), trên chó thường có tân bào độc ở biểu
mô tiểu phế quản. Tân bào thứ phát ở phổi có rất nhiều và phát sinh từ nhiều nguồn
gốc khác nhau. Tân bào di căn đến phổi theo đường máu, bạch huyết và sẽ hủy diệt
nhu mô phổi khi sinh sản và lan rộng. Các phế nang có thể bị tân bào làm hư hại hoàn
toàn.

2.4.4. Do dị tật bẩm sinh

Như hẹp khí quản, xoắn xương mũi dưới hay herni hoành cách mô… đều ảnh
hưởng đến hệ thống hô hấp.

2.4.5. Do tổn thương

Những chấn thương vùng ngực, do dây xích cổ… cũng ảnh hưởng đến sự hô
hấp của chó.

2.4.6. Do chất kích ứng

Do hít phải khí độc, bụi, hóa chất…

2.4.7. Do ngoại vật

Do nuốt phải các ngoại vật có kích thước lớn làm nghẽn đường hô hấp gây khó
thở, có thể dẫn đến tử vong.

2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp


2.5.1. Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng

Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức đề
kháng của cơ thể thú. Khi thú được nuôi với chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tiêm phòng, xổ
giun định kỳ, tránh mưa tạt, gió lùa thì chúng sẽ ít bệnh tật hơn những thú thiếu sự
quan tâm của chủ.

Trong khẩu phần ăn, nếu thiếu một số vitamin và khoáng chất cũng ảnh hưởng
đến đường hô hấp: như thiếu vitamin A làm biểu mô đường hô hấp phát triển không
bình thường, giảm sức bền, từ đó thú dễ mắc bệnh đuờng hô hấp (Nguyễn Như Pho,
1995). Sự thiếu Ca và P trong khẩu phần làm xương lồng ngực bị biến dạng, vitamin C

13
góp phần nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh (Võ Văn
Ninh, 1998).

2.5.2. Yếu tố thời tiết

Khi thời tiết quá nóng, tần số hô hấp của thú tăng, thú thở nhanh để thải nhiệt
nhưng những chó mắc bệnh mãn tính hay một số bệnh khác trên đường hô hấp triệu
chứng có thể trở nên trầm trọng hơn.

Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ lớn giữa ngày và đêm, hay thời tiết những lúc giao
mùa sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của thú mà mẫn cảm nhất là đường hô hấp.

2.6. Một số bệnh hô hấp thường gặp


2.6.1. Bệnh nội khoa

2.6.1.1. Bệnh đường hô hấp trên

Viêm mũi dị ứng

- Thú nhảy mũi liên tục, đôi khi dùng chân cào vào mũi, nước mũi trong. Bệnh
thường xảy ra theo mùa, hay sự thay đổi của thời tiết, cũng có khi do thú hít
phải các chất kích ứng như bụi, phấn hoa, nấm mốc, các chất hóa học…

- Điều trị dùng thuốc kháng dị ứng như Hisanti (chlopheniramin meleate), thuốc
chống tiết dịch như atropin, đồng thời kết hợp kháng sinh Linco – spectin,
marbofloxacine, Cessnari (ceftriaxone)… kết hợp với kháng viêm như
dexamethasone, bên cạnh đó bổ sung thêm vitamin C, B – complex… để tăng
sức đề kháng cho thú.

14
Chảy máu mũi

- Chảy máu mũi có thể xảy ra một hay cả hai bên mũi. Nguyên nhân là do niêm
mạc mũi bị tổn thương bởi bị nhiễm vi sinh vật Rickettsia hay có khối u, ngoại
vật, do niêm mạc mũi xuất huyết, do các khí quản lân cận bị tổn thương, do ứ
huyết tĩnh mạch phổi hay hiện tượng tăng huyết áp.

- Điều đầu tiên cần làm là cầm máu cho thú bằng cách chườm lạnh hay dùng
bông thấm adrenalin nhét vào mũi gây co mạch, có thể dùng thêm vitamin K1
để cầm máu. Đặt thú nơi yên tĩnh, thoáng mát.

- Nếu thú bị chảy máu mũi do ngoại vật, ta có thể sử dụng thuốc an thần rồi quan
sát tìm cách lấy ngoại vật ra. Tuyệt đối không nên ngửa cổ thú lên cho máu
khỏi chảy ra, điều này có thể gây nguy hiểm cho thú do máu tràn vào đường hô
hấp.

Viêm thanh quản

- Nguyên nhân là do thú bị cảm lạnh, hoặc hít phải không khí dơ bẩn như nhiều
bụi, khói, khí độc… hoặc kế phát từ nhiễm trùng các vùng lân cận do
Staphylococcus, Streptococcus, Bordetella, Influenzavirus.

- Thú sốt nhẹ hay không sốt. Ho là triệu chứng chủ yếu của viêm thanh quản. Bắt
đầu thú ho ngắn, vang và dội vì dịch thấm xuất chưa nhiều, viêm chưa nặng,
sau ho ít nhưng kéo dài, có khi ho quá nhiều dẫn đến khan tiếng, không ho được
nữa. Khi dùng tay nắn vào vùng thanh quản thú sẽ vươn cao cổ, ho mạnh và né
tránh. Hình ảnh X – quang cho thấy vùng thanh quản có những vằn đậm do
xung huyết. Đau vùng họng nên thú không nuốt được dẫn đến giảm ăn, nước
bọt chảy ra.

- Điều trị:

ƒ Loại trừ những nguyên nhân gây kích thích như vệ sinh sát trùng môi
trường nuôi dưỡng, giữ ấm cho thú.

ƒ Thuốc sát trùng và trợ hô hấp như eucalyptyl.

15
ƒ Thuốc làm giảm phân tiết dịch nhầy đồng thời gia tăng sự tập trung của
kháng sinh ở đường hô hấp: bromhexine 1mg/kg/2lần/ngày.

ƒ Atropin 0,02 – 0,04 mg/kgP dãn khí quản, giảm tiết dịch.

ƒ Codein 1 – 2 mg/kgP dùng trong các trường hợp ho khan (không tiết
dịch) và kéo dài.

ƒ Dùng kháng sinh để trị dứt nguyên nhân bệnh và chống phụ nhiễm. Tùy
tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh của thú, kết quả thử kháng sinh đồ mà
lựa chọn loại kháng sinh phù hợp.

ƒ Tăng sức đề kháng cho thú bằng vitamin B, vitamin C…

2.6.1.2. Bệnh ở phổi

Viêm phế quản

- Nguyên nhân: thú bị cảm lạnh do thời tiết thay đổi, do hít phải chất kích thích
như bụi trong thức ăn, khí độc. Nhiễm trùng phế quản do Staphylococcus,
Streptococcus, Bordetella, Pasteurella, virus cúm, ấu trùng giun đũa hay uống
nhầm thuốc vào đường hô hấp…

- Triệu chứng:

ƒ Viêm phế quản lớn: thân nhiệt chỉ hơi tăng kèm triệu chứng uể oải, ho
vừa, khó và đau, chảy nhiều nước mũi, khó thở biểu hiện giảm tần số hô
hấp. Lúc đầu nghe tiếng rale khô kèm theo tiếng rít phế quản do lòng phế
quản hẹp, sau 3 ngày bệnh nghe âm rale ướt khi dịch thấm xuất nhiều.

ƒ Viêm phế quản nhỏ: chó sốt cao, ít hoặc bỏ ăn, ho nhiều, khó thở, thở rất
nhanh, tần số hô hấp tăng và thở thể bụng, chảy nhiều nước mũi, tiếng rít
phế quản và âm rale xuất hiện sớm, có vùng âm phế nang vì phổi xẹp do
phế quản nhỏ bị tắt (Nguyễn Như Pho, 1995).

- Điều trị:

ƒ Tiên lượng tốt nếu viêm phế quản lớn, còn viêm phế quản nhỏ thì thời
gian điều trị kéo dài, dễ kế phát sang viêm phổi đốm.

16
ƒ Chăm sóc thật tốt, cho ăn thức ăn mềm, ướt, giữ ấm cho thú, không được
tắm trong thời gian thú bệnh…

ƒ Vệ sinh sát trùng chuồng nuôi.

ƒ Kháng sinh: Marbocyl, Septotryl, Cessnari…

ƒ Trợ hô hấp, giảm ho: bromhexine

ƒ Hạ sốt: anagin 10 mg/kg thể trọng

ƒ Giảm viêm: prednisolon, dexamethasone…

ƒ Tăng sức đề kháng: B – Complex, vitamin C, vitamin A…

ƒ Đối với trường hợp thú suy nhược nặng nên truyền dịch.

Viêm phổi

- Nguyên nhân:

ƒ Do các vi sinh vật không truyền nhiễm, nhưng có điều kiện gây bệnh với
cường độ rất mạnh gồm: Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas…

ƒ Kế phát từ các bệnh đường hô hấp trên.

ƒ Kế phát từ các bệnh ký sinh trùng: giun phổi, giun tim, giun đũa…

- Triệu chứng: chúng thường có xu hướng xảy ra trên chó con hay chó quá già,
hay những thú điều trị lâu ngày làm suy yếu hệ miễn dịch. Triệu chứng thường
thấy là sốt cao trong 2 – 3 ngày sau đó giảm xuống (không xuống ở mức bình
thường) rồi tăng trở lại, tần số hô hấp tăng, ho ít, giai đoạn bệnh mới phát nước
mũi nhiều, lỏng và trong, giai đoạn sau đặc lại, đục, nghe phổi có âm rale. Là
bệnh nhiễm trùng rất nặng nên có hiện tượng bạch cầu nghiêng trái, suy nhược
cơ quan hô hấp và toàn thân, có khi chết đột ngột. Những chó ho có dịch, bọt
bong bóng thì nghi ngờ trong phổi có dịch. Những trường hợp bệnh nặng thú
thường đứng hay ngồi, dang hai chân trước và vươn cổ để thở.

17
- Điều trị: cần phải liên tục và kéo dài.

ƒ Sử dụng các loại kháng sinh khuếch tán tốt vào mô phổi. Nên thực hiện
kháng sinh đồ nhằm lựa chọn tốt kháng sinh nhạy cảm.

ƒ Kháng viêm: dexamethasone…

ƒ Diệt ấu trùng và giun trưởng thành bằng levamisol, ivermectin…

ƒ Hạ sốt: analgin 10 mg/kg thể trọng.

ƒ Tăng cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin C, B – complex…

ƒ Cho thú ăn thức ăn dễ tiêu hóa, đặt thú nơi khô ráo, ấm áp, thoáng mát,
nếu thú nằm liệt phải thường xuyên trở mình cho thú. Xoa bóp vùng phổi
hoặc tập cho thú vận động nhẹ để giúp cho việc tống dịch tiết từ phổi ra.

ƒ Đối với thú suy nhược nặng cần truyền dịch thật chậm để tránh nguy cơ
phù phổi do tăng áp suất mạch máu nhỏ.

2.6.2. Bệnh truyền nhiễm

Bệnh ho cũi chó (Kennel cough)

- Đây là bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên chó. Bệnh xảy ra và lây lan
mạnh ở chó con từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi, chó trên 6 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh
thấp hơn.

- Gây ra do nhiều nguyên nhân:

ƒ Nguyên phát: Bordetella bronchiseptica, Parainfluenza virus, Adenovirus


type 2…

ƒ Thứ phát: Bordetella bronchiseptica, Klebsiella pneumoniae,


Pasteurella, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma spp…

- Triệu chứng: dấu hiệu điển hình là ho khan (tiếng ho được mô tả giống như
tiếng còi) thỉnh thoảng đi kèm theo nôn khan, chảy nước mũi. Chó không sốt,
giai đoạn sau sốt nhẹ. Bệnh nhẹ, chó vẫn ăn và còn hoạt động. Trường hợp nặng
chó bỏ ăn, không thể vận động, viêm phổi và dẫn đến chết.

18
- Điều trị:

ƒ Dùng kháng sinh để trị dứt nguyên nhân bệnh và ngăn ngừa phụ nhiễm:
lincomycin, streptomycin, cefotaxime…

ƒ Thuốc sát trùng và trợ hô hấp như eucalyptyl.

ƒ Thuốc làm giảm phân tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: bromhexine.

ƒ Atropin 0,02 – 0,04 mg/kgP dãn khí phế quản, giảm tiết dịch.

ƒ Trợ sức, trợ lực, tăng cường sức đề kháng cho thú bằng cách cung cấp
thêm vitamin C, ADE, B – complex…

Bệnh Carré

Bệnh có biểu hiện trên hệ thống hô hấp, tiêu hóa, thần kinh. Virus gây bệnh trên
chó mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là trên chó con từ 2 – 12 tháng tuổi. Bệnh lây lan
mạnh và gây tử vong cao.

- Triệu chứng

Thể cấp tính

ƒ Sốt hai pha, pha đầu tiên sốt cao 3 – 6 ngày, sau đó giảm sốt 2 – 3 ngày
rồi sốt cao lần hai kéo dài cho đến chết.

ƒ Viêm kết mạc mắt, dịch chất tiết nhiều.

ƒ Viêm đường hô hấp với các biểu hiện hắt hơi, ho, chảy nước mũi đục đôi
khi có máu, khó thở.

ƒ Xáo trộn tiêu hóa: đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu hay niêm mạc ruột bị
bong tróc.

ƒ Có thể nổi các mụn mủ ở da vùng bụng.

ƒ Giai đoạn cuối xuất hiện các triệu chứng thần kinh: nhai giả, đi xiêu vẹo,
mất định hướng, co giật, chảy nước bọt, hôn mê rồi chết.

Thể bán cấp tính

Những biểu hiện trên hô hấp, tiêu hóa có thể thầm lặng trước khi có những biểu
hiện thần kinh, thường đi kèm với những chó có biểu hiện sừng hóa gan bàn chân và mũi.
19
- Điều trị

ƒ Dùng kháng sinh phổ rộng chống phụ nhiễm: marbofloxacine,


cefotaxine, lincocine, spectinomycin…

ƒ Trong trường hợp thú khó thở nên dùng thuốc dãn khí phế quản, giảm
tiết dịch như atropin 0,02 – 0,04 mg/kgP, theophillin 5 – 10 mg/kgP,
thuốc sát trùng và trợ hô hấp như eucalyptyl, thuốc giảm phân tiết dịch
nhầy bromhexine.

ƒ Với các trường hợp tiêu chảy, mất nước thì truyền dịch lactate – Ringer,
glucose 5%, dùng atropin, Biosone để giảm tiêu chảy cho thú, nếu tiêu chảy
có máu nhờn thì dùng thêm vitamin K, trancemin, nếu có ói thì dùng thêm
B6, primperan.

ƒ Trợ lực, trợ sức, tăng cường sức đề kháng cho thú bằng cách bồi dưỡng thêm
vitamin C, ADE, Biodyl, B – complex…Tuy nhiên không có cách nào trị
thành công hoàn toàn, chủ yếu là chăm sóc, nâng cao sức khỏe giúp thú vượt
qua căn bệnh (Trần Thanh Phong, 1996).

2.7. Một số phương pháp điều trị bệnh trên chó


- Phương pháp điều trị theo nguyên nhân gây bệnh: áp dụng khi nắm rõ nguyên
nhân gây bệnh. Phương pháp này đem lại nhiều lợi ích như: diệt trừ nhanh
nguyên nhân gây bệnh, hiệu quả điều trị cao và hiếm khi có hiện tượng tái phát.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phải mất nhiều thời gian mà không xác định
được bệnh.

- Phương pháp điều trị theo triệu chứng: nhằm cắt đứt các triệu chứng nguy hiểm
đến thú bệnh. Ví dụ như dùng thuốc an thần đối với thú bị co giật (giai đoạn hô
hấp chuyển sang thần kinh), thú ho nhiều có thể dùng thuốc long đờm, giảm ho,
dãn phế quản, thú sốt cao thì dùng các biện pháp hay thuốc hạ sốt tức thời.

- Phương pháp điều trị theo cách sinh bệnh: là dùng các biện pháp điều trị để cắt
đứt bệnh ở một khâu nào đó, ngăn chặn hậu quả sẽ xảy ra tiếp theo. Ví dụ: cấp
nước và chất điện giải cho thú trong trường hợp thú bị tiêu chảy nặng nhằm

20
chống hậu quả do mất nước và chất điện giải khi các triệu chứng này chưa xảy
ra (Nguyễn Như Pho, 1995).

- Phương pháp hỗ trợ: liệu pháp này rất quan trọng trong quá trình điều trị, nhằm
nâng cao sức đề kháng giúp thú vượt qua bệnh tật. Ví dụ: cho thú ăn thức ăn dễ
tiêu, mềm, đầy đủ chất dinh dưỡng hay cho thú ở nơi ấm áp, thông thoáng…

2.8. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô
hấp trên chó
- Theo Lâm Thị Hưng Quốc (2001) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát
tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị Chi cục Thú y Tp, Hồ Chí Minh là
23,18%, hiệu quả điều trị bệnh đạt 84,10%.

- Theo Nguyễn Thị Khánh Linh (2004) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo
sát tại Bệnh xá Thú y Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh là 23%,
hiệu quả điều trị đạt 65,86%.

- Theo Phan Ngọc Minh (2004) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát tại
Trạm Thú y Quận I là 18,58%, hiệu quả điều trị đạt 82,20%.

- Theo Mai Khắc Trung Trực (2005) tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp khảo sát tại
Trạm Thú y Quận 4 là 21,21%, hiệu quả điều trị bệnh hô hấp đạt 71%.

- Theo Lê Văn Vạn (2005) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát tại Trạm
Phòng chống dịch và kiểm dịch động vật Chi cục Thú y Tp. Hồ Chí Minh là
26,45%, hiệu quả điều trị bệnh đạt 73,04%.

- Theo Phạm Thị Ngọc Huyên (2005) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo
sát tại Trạm Thú y Quận I là 19,04%, hiệu quả điều trị đạt 78,64%.

- Theo Lưu Thị Mỹ Hồng (2006) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát tại
Trạm Thú y Quận I là 20,22%, hiệu quả điều trị bệnh đạt 79,67%.

- Theo Châu Thị Minh Nhanh (2006) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát
tại Trạm Thú y Quận Bình Thạnh là 22,11%, hiệu quả điều trị đạt 71,63%.

- Theo Trương Tố Quyên (2007) tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp khảo sát tại
Trạm Thú y Quận I là 18,82%, hiệu quả điều trị đạt 75,94%.
21
Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT


3.1. Thời gian và địa điểm
3.1.1. Thời gian
Thời gian từ ngày 12/01/2009 đến ngày 12/06/2009
3.1.2. Địa điểm
Trạm Thú Y Quận I, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Đối tượng khảo sát


Chó đến khám và điều trị tại trạm

3.3. Dụng cụ khảo sát


3.3.1. Dụng cụ chẩn đoán lâm sàng
Nhiệt kế, ống nghe, bàn khám, cân, dây buộc, khớp mõm…
3.3.2. Dụng cụ giải phẫu
Bàn mổ, dao, kéo, pince, máy đốt điện…
3.3.3. Các loại thuốc, hóa chất sát trùng
Hóa chất sát trùng: cồn, oxi già, iod, povidine,…
3.3.4. Các loại thuốc điều trị
- Kháng sinh: septotryl, gentamycin, enrofloxacin,…
- Kháng viêm: ketofen, dexamethason, prednisolon,….
- Trợ sức, trợ lực:vitamin B, C, A, D, E; amino-vital, hematopan,…
- Thuốc tê thuốc mê: lidocain, zoletil,…
- Dịch truyền: lactate-ringer, glucose 5%,…
3.4. Nội dung khảo sát
3.4.1 Nội dung 1: Tình hình bệnh đường hô hấp trên chó được khám và điều
trị tại Trạm Thú y Quận I
Chỉ tiêu khảo sát:
- Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp.

22
- Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nguồn gốc, lứa tuổi, giới tính.
- Tỷ lệ chó nhiễm đường hô hấp trên hoặc phổi.
- Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp ghép với bệnh khác.
- Những dấu hiệu lâm sàng và phi lâm sàng của chó mắc bệnh đường hô hấp.
- Kết quả xét nghiệm máu chó bệnh có triệu chứng hô hấp.
- Theo dõi kết quả hình ảnh X – quang đối với một số chó có triệu chứng bệnh hô hấp.
- Ghi nhận bệnh tích đại thể và vi thể (nếu có thể).
3.4.2 Nội dung 2: Phân lập, định danh, thử kháng sinh đồ một số loại vi
khuẩn từ dịch mũi của chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp và ghi nhận
hiệu quả điều trị tại Trạm Thú y Quận I
Chỉ tiêu khảo sát:
- Tỷ lệ mẫu nhiễm vi khuẩn từ dịch mũi chó bệnh đường hô hấp.
- Kết quả phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ.
- Thời gian điều trị có hiệu quả đối với chó bệnh đường hô hấp
- Tỷ lệ chó điều trị khỏi bệnh, tỷ lệ chó tái phát
3.5. Phương pháp tiến hành
3.5.1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh trên đường hô hấp
Sử dụng các biện pháp lâm sàng, phi lâm sàng cùng một số chẩn đoán hỗ trợ
khác.Tùy theo từng trường hợp cụ thể, chúng tôi lựa chọn những phương pháp chẩn
đoán và xét nghiệm phù hợp. Các phương pháp chẩn đoán được tiến hành theo thứ tự:
3.5.1.1. Đăng kí hỏi bệnh
- Ghi nhận thông tin về tên chủ nuôi, địa chỉ, số điện thoại, tên chó, giới tính,
trọng lượng, tuổi, đặc điểm nhận dạng…
- Hỏi thăm về phương thức nuôi, chế độ dinh dưỡng, tẩy giun, tiêm phòng, loại
vaccine đã dùng.
- Hỏi bệnh sử, các triệu chứng đã thấy, các loại thuốc đã dùng, ghi nhận tình
trạng của thú lúc mang đến như: dịch tiết ở mắt mũi, thể hô hấp, tần số hô hấp,
ho, triệu chứng ho…

23
3.5.1.2. Chẩn đoán lâm sàng
™ Khám chung
- Dùng nhiệt kế kiểm tra thân nhiệt chó qua trực tràng: lau sạch và sát trùng nhiệt
kế trước khi đưa vào hậu môn. Nhẹ nhàng cắm phần đầu cảm biến của nhiệt kế
sâu khoảng 1cm vào hậu môn của thú, chếch lên trên khoảng 300. Sau khi nghe
tiếng “píp, píp” thì rút nhiệt kế ra., đọc kết quả, tắt nhiệt kế, sau đó dùng cồn
lau sạch đầu cảm ứng.
ƒ Nếu sốt cao liên tục, biên độ dao động trong khoảng 10C thì thú bị viêm
phổi thùy lớn.
ƒ Nếu sốt lên xuống (dạng làn sóng) thì thú bị bệnh viêm phế quản phổi.
ƒ Nếu sốt không quy luật, lên xuống thất thường, thú bị viêm màng phổi.
- Quan sát thể trạng so với lứa tuổi, cách đi đứng của thú.
- Kiểm tra mắt để xem niêm mạc, kết mạc, giác mạc.
- Khám lông da, quan sát độ bóng mượt của lông da, kiểm tra độ đàn hồi để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và sự mất nước.
- Kiểm tra da bàn chân, da vùng bụng.
™ Khám cơ quan hô hấp
- Kiểm tra mũi để xem niêm mạc mũi, gương mũi, dịch mũi.
- Kiểm tra tần số hô hấp, thể hô hấp, tính cân đối khi thở.
- Kiểm tra thanh quản (kiểm tra phản xạ ho): dùng tay ấn vừa phải vào thanh quản thú
sẽ có phản xạ ho, nếu thú ho liên tục và nhiều thì cơ quan hô hấp bị bệnh.
ƒ Nếu thú ho to và khỏe, từng cơn hoặc kéo dài, tiếng ho vang, chó có biểu
hiện muốn khạc: viêm thanh quản, khí quản.
ƒ Nếu thú ho nhỏ và yếu, thường kết hợp với thở thể bụng, thở khó, thú
ngồi chồm, vươn vai vươn cổ ra phía trước cố gắng thở: thú bệnh đang ở
giai đoạn nghiêm trọng.
ƒ Dùng ống nghe nghe vùng thanh quản, khí quản, nếu có tiếng rít, âm ran
chứng tỏ thú bị bệnh.
- Kiểm tra phổi: dùng ống nghe nghe vùng phổi nếu có âm rales khô, âm rales ướt,
âm khác thường hay không nghe gì cả ở vùng phổi thì thú đang bị bệnh hô hấp.
- Phản ứng của thú khi sờ nắn vùng bệnh.

24
- Nếu chó có biểu hiện bệnh trên các cơ quan khác có liên quan đến hô hấp thì
tiến hành khám trên các cơ quan đó.
3.5.1.3. Chẩn đoán phi lâm sàng
- Xét nghiệm máu, lập công thức bạch cầu.
- Dùng phương pháp xem tươi để phát hiện kí sinh trùng (giun tim).
- Phân lập vi khuẩn, thử kháng sinh đồ.
3.5.1.4. Chẩn đoán khác
- Chụp X-quang: phát hiện những bất thường của phổi và vùng thanh khí quản.
- Mổ khám (nếu có sự đồng ý của chủ nuôi) xem bệnh tích đại thể và lấy mẫu
bệnh phẩm để làm tiêu bản vi thể nhằm có kết luận chính xác nhất về căn bệnh
và nguyên nhân gây chết thú..
ƒ Kiểm tra cơ quan hô hấp: thanh quản, khí quản, phế quản, phổi (xem
màu sắc, cấu tạo của phổi, độ đàn hồi, độ xốp của phổi).
ƒ Ghi nhận bệnh tích đại thể trên cơ quan khác.
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu ở vùng ranh giới của mô thường và mô bệnh. Mẫu
được bảo quản trong dung dịch formol 10%, ghi chú cẩn thận, gửi đến phòng vi thể của
bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh để làm tiêu bản, và đọc kết quả xét nghiệm
tại Bệnh viện Thú y trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.5.1.5. Phân loại theo nguồn gốc, nhóm tuổi, giới tính
- Nguồn gốc: chó ngoại, chó nội.
- Nhóm tuổi: < 2 tháng, 2-6 tháng, 6-12 tháng và >12 tháng.
- Giới tính: đực, cái.
3.5.2. Phân loại
Dựa vào việc đăng kí hỏi bệnh, chẩn đoán lâm sàng, phi lâm sàng, bệnh án thú
y cùng các chẩn đoán hỗ trợ khác mà tiến hành phân loại bệnh.
3.5.2.1. Phân loại theo nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh nội khoa: những bệnh không lây lan của gia súc và chuyên sử dụng những
phương pháp nội khoa để can thiệp vào con bệnh nhưng đôi khi cũng sử dụng
phương pháp ngoại khoa để can thiệp (Hồ Văn Nam và cộng tác viên, 1997).
- Bệnh truyền nhiễm: nguyên nhân gây bệnh do vi sinh vật truyền nhiễm, lây lan
mạnh mẽ trên quần thể.

25
- Bệnh kí sinh trùng: là bệnh gây ra bởi các loài vật kí sinh trong cơ thể vật chủ
mà những loài vật này chỉ gây hại lên đời sống và sức khỏe của vật chủ.
- Bệnh ngoại khoa: là những bệnh gây ra do các nguyên nhân: dị vật,chấn thương
do đánh đập, tai nạn và các tác nhân nội khoa bên trong như tân bào… phải tiến
hành liệu pháp phẫu thuât (Lê Văn Thọ, 1998).
- Bệnh ghép: tác nhân gây bệnh chính kết hợp với các tác nhân gây bệnh cơ hội
khác làm cho bệnh biến chuyển phức tạp trên các hệ thống khác hoặc các bệnh
xảy ra trên các cơ quan khác cùng lúc.
3.5.2.2. Phân loại theo tính chất bệnh
- Bệnh ở đường hô hấp trên: bệnh xảy ra ở mũi, thanh quản, khí quản, với các
biểu hiện như thú sốt nhẹ hoặc không sốt, ho vang và dội đặc biệt là khi dùng
tay nắn vào thanh quản, chảy dịch mũi, nghe tiếng rít vùng khí quản.
- Bệnh ở phổi: bệnh xảy ra ở phế quản, phổi, thú có các biểu hiện như kém ăn,
chảy dịch mũi nhiều, suy nhược, ho nhỏ và yếu, sốt cao lên xuống, phổi nghe có
âm rale, thay đổi tần số hô hấp tăng hoặc giảm, có thể thở thể bụng, thú dễ tử
vong nếu không được điều trị kịp thời.
3.5.3. Định danh vi khuẩn và thử kháng sinh đồ
Tiến hành trên 20 mẫu có triệu chứng điển hình: thú sốt cao, ho, có dịch mũi trong
hoặc đục, ăn uống kém và chưa sử dụng kháng sinh để điều trị.
™ Cách lấy mẫu
Dịch tiết ở mũi: dùng bông gòn có tẩm cồn 700 lâu sạch bên ngoài mũi, sau đó
dùng tăm bông vô trùng ngoáy mũi, cho vào ống nghiệm vô trùng có chứa môi trường
Carry-Blair, nút kỹ. Mẫu được bảo quản ở 4-80C và phải được đưa về phòng thí
nghiệm trong vòng 24h.
Mẫu sẽ được gửi đến Trạm chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị 151 Lý Thường
Kiệt, Phường 7, Quận 11, Tp.HCM để thực hiện phân lập vi khuẩn, định danh và thử
kháng sinh đồ.
Quy trình thử kháng sinh đồ:
Chúng tôi sử dụng phương pháp dùng đĩa giấy tẩm kháng sinh (do trường Đại học
Y Dược sản xuất). Dựa trên nguyên tắc từ đĩa giấy sẽ khuếch tán ra xung quanh làm ức

26
chế vi sinh vật kiểm nghiệm, tạo nên vòng vô khuẩn quanh đĩa giấy. Kết quả được đánh
giá dựa trên kích thước vòng vô khuẩn, rồi so với bảng tiêu chuẩn.
3.5.4. Khảo sát một số chỉ tiêu máu
Trong một số trường hợp cần thiết, chúng tôi tiến hành lấy máu gửi về phòng
thí nghiệm để biết thêm thông tin. Chúng tôi tiến hành lấy 10 mẫu máu trên những chó
quan sát có niêm mạc mắt, miệng nhợt nhạt, ho, thở khó và chảy dịch mũi.
Cách lấy mẫu
Cho chó nhịn ăn khoảng 6 giờ trước khi lấy máu, giữ chó trong trạng thái yên
tĩnh. Lấy máu ở tĩnh mạch chân trước hoặc sau (sát trùng vùng da bằng cồn 700, chờ
khô rồi chọc kim lấy máu), lấy khoảng 3-5ml/lần. Tốt nhất nên dùng kháng đông là
EDTA (ethylen diamin tetra acetic acide).
Mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm tại Trạm chẩn đoán, xét nghiệm và
điều trị 151 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận 11, Tp.HCM để xét các chỉ tiêu: số
lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu.
Kết quả được đọc bằng máy ABC vet ( Animal blood count veterinary:máy
đếm tế bào trên thú).
3.5.5. Khảo sát hiệu quả điều trị
3.5.5.1. Liệu pháp điều trị
Dựa vào kết quả chẩn đoán lâm sàng, phi lâm sàng kết hợp với kháng sinh đồ
mà đưa ra liệu pháp điều trị thích hợp cho từng cá thể:
- Tiêm kháng sinh.
- Hạ sốt.
- Trợ sức, trợ lực.
- Tăng cường vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng.
3.5.5.2. Đánh giá tỷ lệ khỏi bệnh
Dựa vào những thông tin thu thập được và bệnh án của mỗi thú, theo dõi diễn
tiến bệnh trên thú về mặt lâm sàng (thân nhiệt, đi đứng, sắc mặt, …) cùng với sự liên
hệ trực tiếp với chủ nuôi qua điện thoại nhằm đánh giá tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ tái phát.
Đối với tỷ lệ chó tái phát, chúng tôi theo dõi, nếu sau 2 tuần hết bệnh chó được
đưa đi tái khám lại với các triệu chứng của bệnh hô hấp thì chúng tôi ghi nhận.

27
3.6. Chỉ tiêu khảo sát và công thức tính

∑chó bệnh hô hấp


Tỉ lệlệchó
Tỷ chóbệnh
bệnhhô
hôhấp(%)
hấp(%)== X 100
∑ chó khảo sát

∑ chó mắc bệnh hô hấp theo


nguồn gốc, nhóm tuổi, giới tính
Tỷ lệ chó bệnh hô hấp
theo nguồn gốc, nhóm = X 100
tuổi, giới tính(%)
∑ chó được đem đến khám
theo nguồn gốc, lứa tuổi, giới tính

∑ chó mắc bệnh đường


hô hấp trên hoặc phổi
Tỷ lệ chó mắc bệnh
= X 100
đường hô hấp trên
hoặc phổi(%) ∑ chó mắc bệnh đường
hô hấp

∑chó có triệu chứng hô hấp


do bệnh truyền nhiễm và
Tỷ lệ chó có triệu chứng
nhiễm trùng
hô hấp do bệnh = X 100
truyền nhiễm và nhiễm
trùng(%) ∑ chó mắc bệnh đường hô hấp

∑chó có triệu chứng hô hấp


do bệnh kí sinh trùng
Tỷ lệ chó có triệu chứng
hô hấp do bệnh kí sinh = X 100
trùng(%)
∑ chó mắc bệnh đường hô hấp

28
∑ chó theo từng triệu chứng
ghép
Tỷ lệ chó mắc
= X 100
bệnh ghép (%)
∑ chó mắc bệnh đường hô hấp

∑ ca điều trị khỏi bệnh


Tỷ lệ chó điều trị
= X 100
khỏi bệnh(%)
∑ ca điều trị bệnh hô hấp

∑chó tái phát bệnh sau


điều trị
Tỷ lệ chó tái phát bệnh
sau điều trị (%) = X 100

∑ chó mắc bệnh đường hô


hấp được điều trị khỏi

∑ chó bệnh bị chết có triệu


chứng hô hấp
Tỷ lệ chó chết do bệnh
đường hô hấp(%) = X 100

∑ chó mắc bệnh đường hô hấp

29
3.7. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để trình bày số liệu và vẽ các biểu đồ.
Sử dụng trắc nghiệm χ2 (Chi-Square test) để so sánh các tỷ lệ (bằng phần mềm
Minitab 13.1).

30
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chó nhiễm bệnh hô hấp
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó khảo sát
Qua thời gian thực tập chúng tôi đã khảo sát được 1186 trường hợp chó mang
tới khám và điều trị tại Trạm Thú y Quận I, trong đó có 244 chó có triệu chứng bị bệnh
hô hấp chiếm tỷ lệ 20,57%. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó khảo sát

Yếu tố Chó có triệu chứng bệnh hô hấp Chó có triệu chứng bệnh khác Tổng
khảo sát
Số ca 244 942 1186
Tỷ lệ (%) 20,57 79,43 100

Kết quả khảo sát của chúng tôi cao hơn kết quả của các tác giả khác như:
- Phạm Thị Ngọc Huyên (2005) khảo sát tại Trạm Thú y Quận I là 19,04%.
- Lưu Thị Mỹ Hồng (2006) khảo sát tại Trạm Thú y Quận I là 20,22%.
- Trương Tố Quyên (2007) khảo sát tại Trạm Thú y Quận I là 18,82%.
Tuy nhiên kết quả khảo sát của chúng tôi thấp hơn kết quả khảo sát của các tác
giả như:
- Nguyễn Thị Khánh Linh (2004) khảo sát tại Bệnh Xá Thú y Trường Đại Học
Nông Lâm là 23%.
- Lê Văn Vạn (2005) khảo sát tại Trạm Phòng chống dịch và Kiểm dịch động vật
Chi Cục Thú y Tp.HCM là 26,45%.
- Mai Khắc Trung Trực (2005) khảo sát tại Trạm Thú y Quận 4 là 21,21%.
- Châu Thị Minh Nhanh (2006) khảo sát tại Trạm Thú y Quận Bình Thạnh là 22,11%.

31
Theo chúng tôi nhận định, sự khác biệt này là do nhiều yếu tố ảnh hưởng như:
- Thời gian, địa điểm khảo sát.
- Khí hậu, thời tiết, môi trường lúc khảo sát.
- Điều kiện, ý thức chăm sóc, nuôi dưỡng của người chủ.
- Nguồn gốc của chó khác nhau.
Tuy tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp ở các nơi khác nhau và không ổn định theo
từng năm nhưng nhìn chung tỷ lệ chó bị nhiễm bệnh hô hấp là khá cao.
4.1.2. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc, tuổi, giới tính
Kết quả khảo sát tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc, tuổi, giới tính
được trình bày qua bảng 4.2

32
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo nguồn gốc, tuổi, giới tính
Nguồn Giới < 2 tháng 2-<6 tháng 6-12 tháng >12 tháng Tổng P
gốc tính N n % N n % N n % N n % N n %
Đực 12 0 - 63 23 36,51 58 3 5,17 103 20 19,42 236 46 19,49
Chó nội Cái 10 1 10 56 10 17,86 90 7 7,78 89 18 20,22 245 37 15,10
Tổng 22 1 4,55 119 33 27,73 148 10 6,76 192 38 19,79 481 83 17,26 0,02
Đực 19 4 21,05 154 39 25,32 94 12 12,77 109 37 37 376 92 24,47
Chó
Cái 17 1 5,88 143 23 16,08 83 16 19,28 86 30 34,89 329 69 20,97
ngoại
Tổng 36 5 13,89 297 62 20,88 177 28 15,82 195 67 34,36 705 161 22,84
Đực 31 4 12,90 217 62 28,57 152 15 9,87 212 57 26,87 612 138 22,55
Tổng Cái 27 2 7,41 199 33 16,58 173 22 13,30 175 48 27,43 574 106 18,47 0,158
Tổng 58 6 10,34 416 95 22,84 325 38 11,69 387 105 27,13 1186 244 20,57

N: số chó khảo sát


n: số chó bệnh hô hấp
%: tỉ lệ chó bệnh hô hấp

33
4.1.2.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp theo nguồn gốc

Tỷ lệ (%) 82,74
100 77,16
80
60

40 17,26 22,84 Bệnh hô hấp


20 Bệnh khác
0
Chó nội Chó ngoại
Nguồn gốc

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nguồn gốc
Qua biểu đồ 4.1 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ chó bệnh hô hấp trên chó ngoại cao
hơn chó nội. Tỷ lệ bệnh ở chó ngoại là 22,84%, chó nội là 17,26% so với tổng số chó
đem tới khám. Theo kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa giống chó
nội và giống chó ngoại là có ý nghĩa (P<0,05).
Kết quả này tương tự với kết quả khảo sát của Lê Văn Vạn (2005): giống chó
ngoại là 28,43%, giống chó nội là 23,83%; Lưu Thị Mỹ Hồng (2006): giống chó ngoại
là 22,63%, giống chó nội là 15,06%; Trương Tố Quyên (2007): giống chó ngoại là
20,27%, giống chó nội là 15,43%.
Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi khác với kết quả của Nguyễn Thị Khánh Linh
(2004), cho rằng tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó nội cao hơn trên chó ngoại. Và theo
kết quả của Châu Thị Minh Nhanh (2006) thì không có sự khác biệt về nguồn gốc chó.
Sự khác biệt tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp giữa các giống chó là do bởi nhiều nguyên nhân:
- Chủ thường xuyên tắm cho chúng (2 – 3 lần/tuần) dẫn đến chó dễ nhiễm bệnh
hô hấp.
- Quạt, phòng lạnh là những nơi chó ngủ thường xuyên.

34
- Chủ chưa quan tâm lắm đến chu kỳ xổ lãi, tẩy giun định kỳ cho chó.
- Chó con đa số được mua từ các cơ sở kinh doanh không rõ nguồn gốc, chưa
được tiêm phòng đầy đủ nên thường phát bệnh sau khi đem về.
- Ngoài ra, chó ngoại thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết nước ta kém hơn
chó nội.
4.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo tuổi

27,13
Tỷ lệ (%) 30
22,84
25
20
10,34 11,69
15
10
5
0
< 2 tháng 2 - < 6 tháng 6 - 12 tháng > 12 tháng
Độ tuổi

Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo tuổi


Theo kết quả phân tích thống kê, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa các độ
tuổi khác nhau thì tỷ lệ nhiễm bệnh cũng khác nhau và sự khác biệt này có ý nghĩa về
mặt thống kê (P<0,001).
Nhóm chó lớn hơn 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất là 27,13%. Ở
giai đoạn này, nhất là trong giai đoạn lớn hơn 4 tuổi, chó bắt đầu có biểu hiện sức khỏe
suy yếu dần, sức đề kháng giảm nên những bệnh tiềm ẩn có nguy cơ bộc phát ra ngoài.
Đồng thời khi thời tiết thay đổi hay khí hậu lúc giao mùa chó lớn tuổi kém thích nghi
nên cũng dễ nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, trong thời gian chúng tôi khảo sát số lượng chó
từ 2 năm tuổi trở lên chiếm phần lớn. Theo phân tích thống kê, nhóm chó lớn hơn 12
tháng tuổi mắc bệnh hô hấp khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chó có độ tuổi dưới 2
tháng tuổi (P<0,01), và nhóm có độ tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi (P<0,001).
Nhóm chó từ 2 tháng đến nhỏ hơn 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm khá cao
22,84%. Giai đoạn này, chó thường được xin hay mua về nuôi. Đa số chó mua từ các
cơ sở kinh doanh chưa được tiêm phòng và xổ giun, chuồng trại không được sát trùng
kỹ nên chó mua về vài hôm là phát bệnh. Mặc khác, chó con bị tách khỏi mẹ, sự thay

35
đổi thói quen cùng với môi trường sống khác nhau làm cho chúng dễ bị stress, sức đề
kháng của thú giảm. Ngoài ra, ở lứa tuổi này kháng thể mẹ truyền giảm hoặc không
còn nên cơ thể không có sự bảo hộ cũng là một trong những số nguyên nhân làm cho
thú dễ mắc bệnh, nhất là bệnh về hô hấp. Đồng thời, ở độ tuổi này thú chưa phát triển
hoàn toàn, nhiều chủ nuôi nghĩ rằng thú còn nhỏ thì không nên tiêm phòng. Những
nguyên nhân vừa nêu đã góp phần làm cho tỷ lệ chó nhiễm bệnh về hô hấp ở độ tuổi từ
2 đến dưới 6 tháng tuổi khá cao. Qua phân tích thống kê, sự khác biệt là có ý nghĩa
giữa nhóm chó ở độ tuổi này và nhóm chó nhỏ hơn 2 tháng tuổi (P< 0,05), cũng như
nhóm chó ở độ tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi (P<0,001).
Nhóm chó từ 6 đến 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ là 11,69%. Ở độ tuổi này tỷ lệ
chó nhiễm bệnh tương đối thấp vì chó hầu như đã trưởng thành, sức đề kháng cao, dễ
thích nghi với sự thay đổi của môi trường, thời tiết. Mặt khác, trong độ tuổi này phần
lớn chó đã được tiêm ngừa và đang trong giai đoạn có đáp ứng miễn dịch cao nhất.
Qua kết quả phân tích thống kê giữa nhóm chó từ 6 đến 12 tháng tuổi với nhóm chó
nhỏ hơn 2 tháng tuổi thì tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P>0,05), nhưng rất có ý nghĩa so với nhóm từ 2 dến 6 tháng tuổi và nhóm
lớn hơn 12 tháng tuổi (P<0,001).
Nhóm chó nhỏ hơn 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp thấp nhất là
10,34%. Đây là nhóm chó còn bú sữa mẹ, có kháng thể mẹ truyền qua nhau thai và sữa
đầu, đồng thời được chủ nuôi quan tâm, chăm sóc chu đáo, được ủ ấm kỹ nên chó con
trong độ tuổi này ít bị bệnh hô hấp.

36
4.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giới tính

22,55
Tỷ lệ (%) 25 18,47
20
15
10
5
0
Đực Cái
Giới tính

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính


Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp ở chó đực là 22,85%, ở chó
cái là 18,47% không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Theo Lê Văn Vạn (2005), Phạm Thị Ngọc Huyên (2005), Lưu Thị Mỹ Hồng (2006),
Trương Tố Quyên (2007) các tác giả này đều cho rằng giới tính không ảnh hưởng đến
tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó, tương tự với sự khảo sát của chúng tôi.

37
4.2. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh hô hấp
Triệu chứng lâm sàng của chó bệnh hô hấp được trình bày qua bảng 4.3
Bảng 4.3. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp

Hô hấp trên Phổi Tổng


Nhóm bệnh (n1=204) (n2=40) (n=244)
Số ca Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ
Triệu xuất (%) xuất (%) xuất (%)
chứng hiện hiện hiện
Chảy dịch mũi 162 79,41 31 77,5 193 79,10
Ho 111 54,41 37 92,50 148 60,66
Bỏ ăn 93 45,59 29 72,50 122 50,00
Thay đổi tần số
79 38,73 40 100 119 48,77
hô hấp
Sốt 65 31,86 38 95 103 42,21
Gương mũi khô 48 23,53 26 65 74 30,33
Mắt đổ ghèn 34 16,67 23 57,50 57 23,36
Suy nhược 1 0,49 8 20 9 3,69
Hắt hơi 3 1,47 2 5 5 2,05

n: số chó bị bệnh hô hấp trong tổng số chó đem đến khám


n1: số chó nghi bị bệnh hô hấp trên
n2: số chó nghi bị bệnh ở phổi
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi theo dõi triệu chứng lâm sàng của tổng số
244 chó bị bệnh hô hấp, chúng tôi nhận thấy các triệu chứng thường xảy ra và tần số
xuất hiện trên chó bị bệnh hô hấp như sau:
- Chảy dịch mũi chiếm 79,10%, dịch mũi có nhiều màu sắc khác nhau tùy theo
bệnh nặng hay nhẹ. Khi thú mới bị bệnh, dịch mũi lỏng, trong và nhiều. Khi
bệnh nặng, lâu ngày hay bội nhiễm thì thấy nước mũi đặc, có màu đục, màu
vàng, màu xanh, thỉnh thoảng có kèm mùi hôi.
- Tiếp theo là triệu chứng ho, chiếm 60,66%. Đối với những chó bệnh đường hô hấp
trên, tiếng ho to, ho trong và thành từng cơn, cuối giai đoạn ho có tiếng khạc giống

38
như có vật gì vướng trong cổ. Ho nhỏ, ho không ra tiếng thường thấy trên chó bị
viêm phổi nặng và kèm theo thở thể bụng. Chó có triệu chứng bệnh trên phổi ho
nhiều hơn ở bệnh hô hấp trên 92,50% so với 54,41%.
- Bỏ ăn chiếm 50%, đây là triệu chứng toàn thân, không có giá trị chẩn đoán
bệnh. Khi cơ thể mệt mỏi, không khỏe thú thường giảm tính thèm ăn. Do bệnh
trên phổi thường nặng hơn bệnh hô hấp trên, nên số chó bỏ ăn cao hơn hẳn,
chiếm 72,50%.
- Thay đổi tần số hô hấp chiếm 48,77%, các nguyên nhân gây viêm thường gây
hẹp lòng ống dẫn khí dẫn đến thay đổi tần số hô hấp. Đặc biệt, triệu chứng này
biểu hiện hoàn toàn trên chó bị bệnh về phổi (100%).
- Sốt chiếm 42,21%, đây cũng là triệu chứng toàn thân, là phản ứng toàn diện của
cơ thể để đối phó lại với mầm bệnh (Nguyễn Như Pho, 1995).
Máu nóng và những sản vật toan tính tác động vào trung khu hô hấp làm cho
thú thở nhanh và sâu nhằm tăng cường tỏa nhiệt, điều chỉnh quá trình cân bằng
nhiệt (Nguyễn Văn Phát, 2006).
- Gương mũi khô chiếm tỷ lệ 30,33%, đây là một trong những dấu hiệu cho biết
thú bị bệnh.
- Triệu chứng mắt đổ ghèn chiếm tỷ lệ 23,36%, có thể do thú bị sốt hoặc do bị
phụ nhiễm vi khuẩn làm viêm kết mạc mắt và đổ ghèn.
- Suy nhược toàn thân chiếm tỷ lệ 3,69%, thường gặp ở những chó có biểu hiện
bệnh nặng. Trong những trường hợp này, hiệu quả điều trị thấp vì sức đề kháng
của thú yếu, thú đã kiệt sức.
- Hắt hơi chiếm tỷ lệ 2,05%, triệu chứng này thường gặp trong trường hợp viêm
đường hô hấp trên, viêm mũi cấp, hoặc do vật lạ kích thích niêm mạc mũi gây
ra.
Không phải tất cả các chó bị bệnh hô hấp đều biểu hiện đầy đủ các triệu chứng
trên, để chẩn đoán bệnh chính xác còn cần thêm các xét nghiệm khác. Qua khảo sát
244 con chó bị bệnh hô hấp, chúng tôi thấy các triệu chứng thường xuất hiện là: chảy
dịch mũi, ho, bỏ ăn, thay đổi tần số hô hấp…

39
4.3. Các dạng bệnh hô hấp thường gặp
Trong quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận được có 2 ca do dị tật bẩm sinh, cụ
thể là hẹp lồng ngực, không ghi nhận được ca bệnh nào có biểu hiện lâm sàng do nấm,
ký sinh trùng, do tân bào, do tổn thương hay do ngoại vật. Dựa vào triệu chứng lâm
sàng kết hợp với xét nghiệm máu và dịch mũi chúng tôi đã chẩn đoán được các dạng
bệnh hô hấp thường gặp trên chó được trình bày qua bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tỷ lệ các dạng bệnh hô hấp trên chó (n=244)

Dạng bệnh Số ca bệnh Tỷ lệ (%)


Viêm mũi 64 26,23
Viêm xoang mũi 57 23,36
Bệnh đường
Viêm thanh khí quản 83 34,02
hô hấp trên
Tổng 204 83,61
Nghi bệnh Carré 13 5,33

Nghi bệnh do vi khuẩn


29 11,89
Bệnh trên gây viêm phổi
phổi
Lồng ngực xẹp 2 0,82
Tổng 40 16,39
Tổng 244 100,00

Qua bảng 4.4. chúng tôi nhận thấy bệnh đường hô hấp trên có 204/244 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 83,61% ; bệnh trên phổi có 40/244 trường hợp, chiếm tỷ lệ 16,39%.
Trong các bệnh ở đường hô hấp thì bệnh viêm thanh khí quản nhiều nhất: 34,02%.
Đặc biệt, mặc dù chỉ chiếm 11,89% trong tổng số trường hợp chó bị bệnh
đường hô hấp, nhưng số ca nghi bệnh do vi khuẩn gây viêm phổi cần được quan tâm
hơn. Bởi vì phần lớn những trường hợp này còn trong giai đoạn ủ bệnh, chủ nuôi
không phát hiện và chữa trị kịp thời hoặc không chăm sóc tốt cho chó, vẫn tắm cho
chó… lúc chó đã có các triệu chứng bệnh ở đường hô hấp trên nên dẫn đến bệnh kế
phát sang viêm phổi.

40
4.4. Tỷ lệ chó có biểu hiện hô hấp ghép với các triệu chứng khác
Trong quá trình khảo sát tại Trạm Thú y Quận I, chúng tôi cũng có ghi nhận
triệu chứng hô hấp đi kèm với các triệu chứng khác trong quá trình thú bị bệnh.
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tỷ lệ chó có triệu chứng hô hấp kèm với các triệu chứng khác (n=244)

Hô Hô hấp ghép với các triệu chứng khác


hấp Viêm Viêm
Dạng Tiêu Thần Tim Viêm Viêm Viêm
đơn tiết sinh
bệnh hóa kinh mạch da mắt tai
thuần niệu dục
Số ca
179 34 5 6 9 2 1 5 3
bệnh
Tỷ lệ
74,36 13,93 2,05 2,46 3,69 0,82 0,41 2,05 1,23
(%)

Chúng tôi nhận thấy, bệnh hô hấp ghép với các triệu chứng của tiêu hóa như đi
phân lỏng, tanh hoặc có máu, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh ghép 13,93%. Ngoài
ra, bệnh hô hấp đôi khi cũng đi kèm với các triệu chứng thần kinh như động kinh, co
giật chiếm tỷ lệ 2,05%. Đối với những ca chó bị bệnh hô hấp ghép với các triệu chứng
của tiêu hóa, thần kinh chúng tôi nghi ngờ chó bị nhiễm Carré. Trong trường hợp
chuyển sang co giật, nhai giả, sùi bọt mép khả năng cứu sống rất thấp.
Ngoài ra, bệnh hô hấp thường là kế phát của bệnh tim, viêm bao tim, bao tim
tích nước, tim dãn… làm hẹp diện tích vùng phổi gây khó khăn trong hô hấp, kết quả
là thú thường bị ho trong các trường hợp này, chiếm 2,46% cũng là một kết quả đáng
lưu ý.
Tuy nhiên, các triệu chứng khác đôi khi ghép với triệu chứng hô hấp chỉ là sự
ngẫu nhiên, không có sự liên quan với nhau, việc phát sinh các triệu chứng hô hấp
không ảnh hưởng đến việc phát sinh các triệu chứng khác và ngược lại. Cho nên, việc
khảo sát này không có ý nghĩa và giá trị trong việc chẩn đoán bệnh hô hấp.

41
4.5. Kết quả xét nghiệm máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng
sinh đồ
4.5.1. Kết quả xét nghiệm máu
Trong quá trình thực tập chúng tôi tiến hành lấy 10 mẫu máu để khảo sát chỉ
tiêu sinh lý và công thức bạch cầu trên những chó quan sát có niêm mạc mắt, miệng
nhợt nhạt, ho, thở khó và chảy dịch mũi.
10 mẫu máu đó được lấy gồm 4 chó nội, 6 chó ngoại, trong lứa tuổi từ 2 – 12
tháng tuổi.
Kết quả xét nghiệm được trình bày ở bảng 4.6.

42
Bảng 4.6. Kết quả xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu chó bệnh đường hô hấp
Thông số lý
Chỉ tiêu Thông số thực tế (n=10)
thuyết
4,07 4,94
Hồng cầu (triệu/mm3) 5,2 – 8,4 4,74 6,03 3,05 6,99 5,46 2,51 8,12 1,88

Hgb (g/dL) 11 – 17 9,8 11,5 15,6 12 7,5 8,4 14,8 9,2 19,4 13,8
Hematocrit (%) 37 – 55 28,6 36.3 46,1 35,9 22,9 51,6 26,7 26,8 63 42,3
Tiểu cầu (ngàn/mm3) 190 – 560 712 187 270 364 210 213 120 54 303 154
Bạch cầu (ngàn/mm3) 8,5 – 10,5 30,3 10,7 21,4 24,4 30,1 37,5 12 7,6 14,5 46,4
Lymphocyte 21 – 40 6 8 10 11 13 3 16 17 9 12
Monocyte 3 – 10 2 2 3 3 3 3 3 6 4 2
Bách Eosinophil 2,5 – 9,5 0 0 15 0 0 0 0 0 0 0
phân Basophil 0–1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
bạch Neutrophil
0–6 10 5 5 4 4 6 11 14 10 9
cầu gậy cầu
(%) Neutrophil đốt
43 - 71 82 85 67 82 80 67 70 74 77 81
cầu

n: số mẫu máu xét nghiệm

43
Qua kết quả ở bảng 4.6. chúng tôi nhận thấy có:
- Số lượng hồng cầu: 6/10 trường hợp có hiện tượng thiếu máu, trong đó có 3 ca
thiếu máu nặng, có ca tổng số hồng cầu chỉ còn 1,88 triệu/mm3, 2 ca còn lại
tổng số hồng cầu là 3,05 và 2,51 triệu/mm3 so với thông số bình thường từ 5,2 –
8,4 triệu/mm3. Do số mẫu máu chúng tôi lấy được chỉ có 10/244 mẫu nên kết
quả chỉ mang tính chất tham khảo, nhưng nhìn chung có thể nói rằng chó bị
bệnh đường hô hấp thì hồng cầu có sự thay đổi, thường thiếu máu, hồng cầu
nhược sắc hoặc hồng cầu ưu sắc. Do đó, chó bị bệnh đường hô hấp đem đến
khám niêm mạc thường nhợt nhạt.
- Số lượng bạch cầu:
ƒ Một trường hợp nghi ngờ nhiễm virus, có tổng số bạch cầu giảm còn 7,6
ngàn/mm3.
ƒ 8/10 trường hợp có dấu hiệu viêm nhiễm trùng, trong đó có 4 ca viêm
nhiễm trùng cấp có tổng số bạch cầu tăng rất cao đến 30,1; 30,3; 37,5 và
46,4 ngàn/mm3 so với tổng số bạch cầu trong máu chó không bệnh là từ
8,5 – 10,5 ngàn/mm3.
Dựa vào sự tăng hay giảm của tổng số bạch cầu, sự thay đổi công thức bạch cầu là
một trong những cơ sở để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, giai đoạn gây bệnh:
ƒ Nhìn chung, tổng số bạch cầu thường giảm trong những bệnh do virus và
tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng và nhiễm khuẩn. Để phân biệt
bệnh là do vi khuẩn hay do ký sinh trùng ta có thể dựa vào bạch cầu ái
toan. Bạch cầu ái toan tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng và
giảm trong trường hợp nhiễm trùng cấp. Tuy nhiên, tất cả những điều
này không tuyệt đối. Do đó cần phải căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và
làm thêm các xét nghiệm khác để có thể chẩn đoán chính xác bệnh.
ƒ Trong các mẫu trên, kết quả phân lập vi trùng đều dương tính với các vi
khuẩn Staphylococcus, Streptococcus, Escherichia coli, Klebsiella.
Trong tiến trình bệnh do vi trùng, sự thay đổi bạch cầu có thể chia thành 3
thời kỳ tương ứng với 3 giai đoạn của bệnh:

44
9 Giai đoạn bệnh khởi phát: tổng số bạch cầu tăng, nhất là bạch cầu
trung tính và có hiện tượng nghiêng trái. Bạch cầu ái toan, bạch
cầu đơn nhân và lympho cầu đều giảm.
9 Giai đoạn bệnh chuyển biến tốt: tổng số bạch cầu giảm dần nhưng
vẫn cao hơn mức bình thường, bạch cầu trung tính giảm, bạch cầu
ái toan và lympho cầu hơi tăng, bạch cầu đơn nhân tăng rõ.
9 Giai đoạn bệnh hồi phục: tổng số bạch cầu tiếp tục giảm, bạch cầu
đơn nhân tăng, bạch cầu ái toan và lympho cầu tăng rõ,bạch cầu
trung tính giảm.
4.5.2. Kết quả phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
Chúng tôi tiến hành lấy 20 mẫu dịch mũi để phân lập vi khuẩn và thử kháng
sinh đồ. Đặc điểm chung của những ca này là: thú đều sốt, ho, có dịch mũi trong hoặc
đục, ăn uống kém, chưa sử dụng kháng sinh để điều trị.
Bảng 4.7. Các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh

Dịch mũi (n=20)


Loại vi khuẩn
Số mẫu nhiễm Tỷ lệ (%)
Staphylococcus spp. 9 45,00
Streptococcus spp. 5 25,00
Klebsiella spp. 4 20,00
Escherichia coli 2 10,00

n: số mẫu phân lập


4.5.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn
Kết quả phân lập vi khuẩn được trình bày qua bảng 4.7.
Qua 20 mẫu dịch mũi chó bị bệnh đường hô hấp được phân lập, chúng tôi ghi
nhận có sự hiên diện của một số loại vi khuẩn sau: Staphylococcus spp, Streptococcus
spp, Klebsiella spp, Escherichia coli. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus spp chiếm tỷ
lệ cao nhất 45%, thấp nhất là Escherichia coli chiếm 10% tổng số mẫu phân lập được.
Kết quả khảo sát của chúng tôi tương tự với kết quả khảo sát của Mai Khắc
Trung Trực (2005), Staphylococcus spp. trong dịch mũi chó chiếm tỷ lệ cao nhất lên
đến 70%; trong khảo sát của Lưu Thị Mỹ Hồng (2006) tỷ lệ Staphylococcus spp. là

45
cao nhất, chiếm 30%; tương tự trong khảo sát của Trương Tố Quyên (2007), tỷ lệ cao
nhất là Staphylococcus spp. chiếm 40%.
Tuy nhiên, theo Lâm Thị Hưng Quốc (2001) thì tỷ lệ nhiễm cao nhất lại là
Staphylococcus aureus chiếm 36,54%; theo Phan Ngọc Minh (2004) thì tỷ lệ nhiễm
Klebsiella spp là cao nhất chiếm 55%.
Theo chúng tôi sở dĩ có sự khác biệt này là do số mẫu phân lập, thời gian khảo
sát, địa điểm khảo sát khác nhau.
4.5.2.2. Kết quả kháng sinh đồ
Kết quả thử kháng sinh đồ của những vi khuẩn phân lập được từ 20 mẫu dịch
mũi được trình bày qua bảng 4.8.

46
Bảng 4.8a. Kết quả kháng sinh đồ

Staphylococcus spp. Streptococcus spp.


(n=9) (n=5)
STT Loại kháng sinh
Tỷ lệ Tỷ lệ
R I S R I S
nhạy(%) nhạy(%)
1 ampicillin 9 0 4 1 0
amoxicillin/
2 1 8 88,89 1 4 80,00
clavulanic acid
3 penicillin 9 0 5 0
4 cephalexin 4 5 55,56 1 1 3 60,00
5 cefotaxime 3 2 4 44,44 1 4 80,00
6 ceftriaxone 2 3 4 44,44 1 1 3 60,00
7 tobramycin 3 3 3 33,33 2 1 2 40,00
8 gentamycin 5 3 1 11,11 1 4 80,00
9 erythromycin 8 1 0 4 1 20,00
10 doxycycline 3 6 66,66 1 4 80,00
11 tetracycline 3 6 66,66 1 1 3 60,00
12 norfloxacin 5 1 3 33,33 2 3 60,00
13 ofloxacin 4 5 55,56 2 3 60,00
14 ciprofloxacin 5 1 3 33,33 2 3 60,00
trimethoprim/
15 6 2 1 11,11 3 2 0
sulfamethoxazole
16 colistin

R: đề kháng
I: trung gian
S: nhạy cảm
n: mẫu dịch mũi

47
Bảng 4.8b. Kết quả kháng sinh đồ

Klebsiella spp. Escherichia coli


(n=4) (n=2)
STT Loại kháng sinh
Tỷ lệ Tỷ lệ
R I S R I S
nhạy(%) nhạy(%)
1 ampicillin 1 3 0 2 0
amoxicillin/
2 2 2 50,00 1 1 50,00
clavulanic acid
3 penicillin
4 cephalexin 1 3 75,00 1 1 0
5 cefotaxime 1 1 2 50,00 1 1 50,00
6 ceftriaxone 1 3 75,00 1 1 50,00
7 tobramycin 1 3 75,00 1 1 50,00
8 gentamycin 1 1 2 50,00 1 1 50,00
9 erythromycin 1 2 1 25,00
10 doxycycline 2 2 50,00 1 1 0
11 tetracycline 3 1 25,00 2 0
12 norfloxacin 1 3 75,00 1 1 0
13 ofloxacin 1 1 2 50,00 2 0
14 ciprofloxacin 1 3 75,00 2 0
trimethoprim/
15 2 2 50,00 2 0
sulfamethoxazole
16 colistin 1 1 2 50,00 1 1 50,00

R: đề kháng
S: nhạy cảm
I: trung gian
n: mẫu dịch mũi

48
Qua kết quả thử kháng sinh đồ, chúng tôi nhân thấy mỗi loài vi khuẩn nhạy cảm
với một số kháng sinh nhất định.
- Staphylococcus spp.
Đây là loài vi khuẩn có khả năng đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh
nhất. Trong đó, ampicillin, penicillin và erythromycin bị đề kháng mạnh nhất, tỷ lệ
nhạy cảm chiếm 0%.
Ngoài ra, vi khuẩn còn đề kháng khá mạnh với gentamycin, trimethoprim/
sulfamethoxazole, chỉ có 1/9 mẫu nhạy cảm, chiếm tỷ lệ 11,11%.
Tuy nhiên, Staphylococcus spp. cũng khá nhạy cảm với amoxicillin/ clavulanic acid 8/9
mẫu chiếm tỷ lệ 88,89%, tiếp theo là doxycycline, tetracyline 6/9 mẫu nhạy cảm.
- Streptococcus spp.
Vi khuẩn nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh amoxicillin/clavulanic acid,
cefotaxime, gentamycin, doxycyline chiếm tỷ lệ 80% (4/5 mẫu nhạy cảm).
Mặc dù tỷ lệ nhạy cảm không cao chỉ chiếm 60% (3/5 mẫu), nhưng vi khuẩn
cũng khá nhạy cảm với các kháng sinh cephalexin, ceftriaxone, tetracycline,
norfloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin.
- Escherichia coli
Một số kháng sinh tương đối nhạy cảm với vi khuẩn là amoxicillin, cefotaxime,
ceftriaxone, tobramycin, gentamycin, chiếm tỷ lệ 50% (1/2 mẫu nhạy cảm).
- Klebsiella spp.
Đề kháng mạnh với ampicillin 4/4 mẫu, erythromycin, tetracycline 1/4 mẫu.
Tuy nhiên, lại rất nhạy cảm với cephalexin, ceftriaxone, tobramycin,
norfloxacin, ciprofloxacin chiếm tỷ lệ 75% với 3/4 mẫu nhạy cảm.
Từ kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi nhận thấy vi khuẩn đã đề kháng với một số
loại kháng sinh điều trị ở trạm, điều này ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Vì vậy, sự
điều trị cần phải hết sức thẩn trọng để tránh sự lờn thuốc của vi khuẩn.
Qua kết quả phân tích ở trên, vẫn còn có các loại kháng sinh mà vi khuẩn có độ
nhạy khá cao như:
- Vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. nhạy cảm với kháng sinh
amoxicillin clavulanic acid 15/20 mẫu, chiếm tỷ lệ 75%, doxycycline và
tetrecycline trên 60%

49
- Klebsiella spp. và Streptococcus spp nhạy cảm với các loại kháng sinh như
cephalexin 55%, ceftriaxone.
- Các vi khuẩn Streptococcus spp., Klebsiella spp., Escherichia coli nhạy cảm
với kháng sinh cefotaxime 55%.
Những loại kháng sinh mà vi khuẩn có độ nhạy cảm cao này thường là những
kháng sinh thế hệ mới, phổ rộng hay có thêm các chất chống kháng thuốc như
clavulanic acid kháng men penicillinase (một loại men do vi khuẩn tiết ra làm mất tác
dụng của các kháng sinh nhóm Betalactam).
Do số mẫu phân lập quá ít nên bảng kết quả trên chỉ có tính chất tham khảo.
Qua 20 chó được lấy mẫu dịch mũi và phân lập vi khuẩn thì chỉ có 9 con khỏi bệnh,
chiếm tỷ lệ 45%. Đây là những chó ủ sẵn mầm bệnh, khi đưa đến trạm đã suy yếu, cộng với
việc phân lập và thử kháng sinh đồ khá lâu nên hiệu quả điều trị không cao.
4.6. Bênh tích đại thể, vi thể và một số hình ảnh liên quan đến
bệnh đường hô hấp
4.6.1. Bệnh tích đại thể và vi thể
Trong thời gian thực tập, dưới sự cho phép của chủ nuôi, chúng tôi tiến hành
mổ khám 3 ca chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp và ghi nhận các bệnh tích đại thể
và vi thể như sau.
™ Trường hợp 1:
Thú bệnh là chó ngoại, đực, hơn 2 tháng tuổi, được chủ nuôi vừa mới mua về từ
một cơ sở kinh doanh chó không rõ nguồn gốc được 5 ngày thì phát bệnh.
Thú có các biểu hiện:
- Bỏ ăn, mắt đổ ghèn, gương mũi khô, sốt gần 40oC, dịch mũi trong và nhiều, đi
phân lỏng có lẫn một ít máu.
- Tần số hô hấp thay đổi, thở thể bụng.
Mổ khám:
- Bệnh tích đại thể:
ƒ Phổi sưng, bị viêm mãn tính, tích dịch phù, phổi viêm hóa xơ.

50
Hình 4.1: Phổi viêm hóa xơ

Hình 4.2:Phổi nhạt màu, sưng và xuất huyết


ƒ Bệnh tích vi thể

Hình 4.3: Viêm phổi sợi huyết (400X)


Viêm phổi mãn tính, có nhiều bạch cầu lympho lan rộng trong khắp phế
nang và nhiều mô kiên kết sợi. Phế nang tích dịch phù, mạch máu xung quanh xuất
huyết, bạch cầu lẫn tương dịch.

51
™ Trường hợp 2:
- Chó ta, 3 tháng tuổi, cái.
- Đem đến khám với các triệu chứng: sốt trên 39oC, ho, dịch mũi nhiều và
trong, gương mũi khô, kém ăn, tiêu chảy.
ƒ Bệnh tích đại thể:
9 Ruột xuất huyết, gan vàng.
9 Phổi viêm, có nhiều bọt khí, xuất huyết bề mặt.

Hình 4.4: Bộc lộ nội quan bên trong

Hình 4.5: Phổi viêm xuất huyết Hình 4.6: Ruột xuất huyết điểm
™ Trường hợp 3:
- Chó ngoại, đực, khoảng 2 tháng tuổi, cân nặng 3,4 kg.
- Chó đực chủ mua từ cơ sở kinh doanh trên đường Lê Hồng Phong, sau khi mua
về 3 ngày thì phát bệnh.

52
- Chó có các biểu hiện khi đem tới khám:
- Bỏ ăn, sốt 39,3oC, thở khò khè, gương mũi khô, ghèn mắt, ho yếu, niêm mạc
mắt, miệng nhợt nhạt, đi phân có lẫn máu đen.
ƒ Bệnh tích đại thể
9 Phổi viêm, sung huyết, có vài chỗ nhục hóa.
9 Lách sưng to.
9 Gan xuất huyết.

Hình 4.7: Phổi viêm sung huyết Hình 4.8: Gan vàng có vài chỗ xuất huyết

Hình 4.9: Lách sưng to, xuất huyết Hình 4.10: Ruột xuất huyết

53
ƒ Bệnh tích vi thể

Hình 4.11: Viêm phổi cấp có sợi huyết (400X)


Mạch máu sung huyết, có nhiều bạch cầu, tương dịch có sợi huyết lấp kín phế
quản và phế nang. Phổi bị khí thủng tạo thành nhiều phế nang khổng lồ trong mô phổi.
4.6.2. Một số hình ảnh khác
™ Một số hình ảnh về triệu chứng hô hấp

Hình 4.12: Mắt đổ ghèn, xung huyết, gương mũi khô

54
Hình 4.13: Chó bị tiêu chảy ra máu

Hình 4.14: Mắt đổ ghèn, nước mũi đặc

55
™ Một số hình ảnh X-quang:

Hình 4.15: Hình X-quang phổi chó bị viêm

Hình 4.16: Hình X-quang tim lớn chèn ép phổi

56
4.7 Khảo sát hiệu quả điều trị tại Trạm Thú y Quận I
4.7.1. Khảo sát hiệu quả sử dụng kháng sinh
Sau khi chẩn đoán bệnh dựa trên những biểu hiện lâm sàng kết hợp với các chẩn đoán
khác như: X – quang, xét nghiệm phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó và làm kháng sinh
đồ… chúng tôi tiến hành điều trị cho thú. Hiệu quả trong việc sử dụng kháng sinh điều trị
bệnh đường hô hấp trên chó tại Trạm Thú y Quận I được trình bày qua bảng 4.9.
Qua kết quả khảo sát ở bảng 4.9. chúng tôi nhận thấy những kháng sinh phổ
rộng thường cho hiệu quả điều trị cao.
Cesnari (ceftriaxone) hiệu quả tới 83,05%, trong đó hiệu quả đối với bệnh
đường hô hấp trên là 88,37% và bệnh ở phổi là 68,75%.
- Amoxicillin: mặc dù chỉ sử dụng trên số ít thú đến điều trị nhưng kết quả rất
cao, 100% đối với bệnh ở đường hô hấp trên, 60% đối với bệnh ở phổi.
- Septotryl (trimethoprim/ sulfamethoxazole) hiệu quả điều trị đến 83,84%, hiệu
quả nhất trong việc điều trị bệnh ở đường hô hấp trên (87,78%), tuy nhiên bệnh
ở phổi chỉ đạt 44,44%.
- Marbocyl hiệu quả đến 73,86%, trong đó hiệu quả đối với bệnh đường hô hấp
trrên là 75%, còn ở phổi đạt 40%.
- Lin-s (lincomycin + spectinomycin) hiệu quả điều trị ở đường hô hấp trên là
66%, nhưng ko hiệu quả trong điều trị bệnh ở phổi.
Trạm mà chúng tôi khảo sát chỉ sử dụng các loại kháng sinh có sẵn trên thị
thường chứ không dùng kết hợp các loại kháng sinh nhằm tránh sự đề kháng
thuốc.

57
Bảng 4.9. Hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh đường hô hấp

Bệnh đường hô hấp trên Phổi


Số Không Không
Kháng sinh Khỏi Số Khỏi Tỷ lệ
chó khỏi khỏi
sử dụng ca sử chung
sử
N % n % dụng n % N %
dụng
Cessnari 43 38 88,37 5 11,63 16 11 68,75 5 31,25 83,05
Lincospectin 50 33 66 17 34 3 0 - 3 100 62,26
Amoxicillin 1 1 100 1 - 5 3 60 2 40 66,67
Marbocyl 16 12 75 4 25 5 2 40 3 60 73,86
Septotryl 90 79 87,78 11 12,22 9 4 44,44 5 55,56 83,84
Biosone 4 3 75 1 25 2 1 50 1 50 66,67
Tổng 204 166 81,37 38 18,63 40 21 52,50 19 47,50 76,64

4.7.2. Khảo sát tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị


Hiệu quả điều trị và khoảng thời gian điều trị có hiệu quả đối với bệnh đường
hô hấp trên chó tại Trạm Thú y Quận I được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Hiệu quả điều trị

Thời gian điều trị khỏi Hiệu quả


Dạng bệnh < 5 ngày 5 – 10 ngày > 10 ngày Tỷ lệ
Tổng số
n % N % n % (%)
Đường hô
hấp trên 147 88,55 19 11,45 0 - 166 81,37
(n=204)
Phổi (n=40) 11 52,38 8 38 2 9,52 21 52,50
Tổng
158 84,49 27 14,44 2 1,07 187 76,64
(n=244)

n: số chó bị bệnh đường hô hấp


Qua kết quả khảo sát 244 chó bệnh đường hô hấp đến khám và điều trị tại Trạm
Thú Y Quận I, chúng tôi nhận thấy có:
58
- 187 ca đã điều trị khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 76,64%.
- 5 ca tái phát sau điều trị, chiếm 2,05%.
- 35 ca chết do bệnh đường hô hấp, chiếm 14,34%.
Kết quả khảo sát của chúng tôi cao hơn so với kết quả của Lê Văn Vạn (2005)
là 73,04%; Mai Khắc Trung Trực (2005) là 71%; Châu Thị Minh Nhanh (2006) là
71,63%; Trương Tố Quyên (2007) là 75,94%. Tuy nhiên, theo kết quả của Phan Ngọc
Minh (2004) tỷ lệ điều trị khỏi bệnh hô hấp lên đến 82,20%.
Cũng qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc chữa trị đường hô hấp trên
nhanh hơn và khả năng thành công cao hơn, chiếm tỷ lệ 81,37%, trong khi đó việc
điều trị bệnh trên phổi chỉ chiếm tỷ lệ thành công là 52,5% và cần có thời gian điều trị
kéo dài.
Biểu đồ 4.4 thể hiện sự khác nhau theo thời gian trong việc điều trị thành công
bệnh đường hô hấp trên và bệnh trên phổi ở chó.
% 100
88,55
90
80
70
60
52,38
50
38 Đường hô hấp trên
40
Phổi
30
20 11,45 9,52
10
0
0
< 5 ngày 5 - 10 ngày >10 ngày
Thời gian

Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị theo thời gian

Qua biểu đồ cho thấy, liệu trình điều trị đối với bệnh ở đường hô hấp trên chỉ cần
thời gian ngắn, từ 4 ngày trở xuống tỷ lệ thành công rất cao 88,55%.
Đối với bệnh trên phổi thời gian điều trị kéo dài hơn, có khi quá 10 ngày mới khỏi
và hiệu quả điều trị không cao chiếm 9,52%.

59
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian khảo sát từ ngày 12/01/2009 – 12/06/2009 tại Trạm Thú y Quận I
Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi ghi nhận những kết quả sau:
- Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp là 20,57%.
- Ở độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ nhiễm bệnh khác nhau, chó hơn 12 tháng tuổi có
tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất 27,13%.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp ở chó ngoại là 22,84%, chó nội là 17,26%, giữa chó
đực và chó cái sự khác biệt không có ý nghĩa.
- Các triệu chứng thường xuất hiện nhất trên chó bệnh đường hô hấp là: chảy
dịch mũi chiếm tỷ lệ 79,10%, ho chiếm tỷ lệ 60,66%, bỏ ăn chiếm 50% và thay
đổi tần số hô hấp chiếm 48,77%.
- Chó mắc bệnh ở đường hô hấp trên chiếm tỷ lệ 83,61%, trên phổi 16,39%. Trong đó
viêm thanh khí quản là bệnh thường thấy nhất trên chó, chiếm tỷ lệ 34,02%.
- Chúng tôi phân lập được 4 loại vi khuẩn trong dịch mũi chó bị bệnh đường hô
hấp, đó là: Staphylococcus spp., Streptococcus spp., Klebsiella spp.,
Escherichia coli. Trong đó, Stahylocpoccus spp. chiếm tỷ lệ cao nhất 45%.
- Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi nhận thấy các vi khuẩn mà chúng tôi phân
lập được có độ nhạy còn cao đối với các kháng sinh như amoxicillin/ clavulanic
acid 75%, cephalexin, cefotaxime 55%. Bên cạnh đó, các kháng sinh như
ampicillin, penicillin đã bị đề kháng 100%.
- Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp tại trạm chiếm tỷ lệ 76,64%. Liệu trình
điều trị bệnh ở phổi lâu hơn và hiệu quả điều trị thấp hơn so với việc điều trị
bệnh ở đường hô hấp trên. Thời gian điều trị hiệu quả nhất bệnh ở đường hô
hấp trên là < 5 ngày, với bệnh trên phổi là khoảng 5 – 10 ngày.

60
5.2. Đề nghị
- Kết hợp kỹ thuật chụp X – quang, test nhanh Wittness để kiểm tra bệnh Carré, xét
nghiệm máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ trong việc khám và chẩn
đoán bệnh để cho kết luận chính xác hơn đồng thời rút ngắn thời gian điều trị.
- Khuyến cáo chủ nuôi, chủ kinh doanh chó nên tiêm phòng Carré lúc 6 – 8 tuần
tuổi và tái chủng lại sau đó đúng định kỳ.
- Đối với chó đã nhiễm bệnh đường hô hấp nên khuyến cáo chủ nuôi giữ ấm cho
thú, tránh nằm quạt, máy lạnh, nền nhà… và không nên tắm trong suốt quá trình
chó bị bệnh, nhất là phải điều trị liên tục theo hướng dẫn của Bác sĩ Thú y để
chó nhanh chóng bình phục.
- Điều tra thêm về dịch tễ, đồng thời tiến hành khảo sát toàn diện và rộng lớn hơn
về các mùa trong năm để có phương pháp chẩn đoán chính xác và hiệu quả hơn.

61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

™ Tài liệu tiếng Việt


1. Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001. Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú
y. Tủ sách Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

2. Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997. Kí sinh và bệnh kí sinh ở gia súc,
gia cầm. Tủ sách trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Đức Huy, 2005. Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó, phân lập vi
khuẩn gây bệnh từ dịch mũi chó và thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân
lập được. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh.

4. Phạm Thị Ngọc Huyên, 2005. Khảo sát bệnh đường hô trên chó và ghi nhận kết
quả điều trị tại Trạm Thú y Quận I Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp
bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

5. Đỗ Thị Xuân Hương, 2007. Khảo sát bệnh có triệu chứng đường hô hấp trên chó
và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Trạm thú y Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh.

6. Lâm Thị Thu Hương, 2002. Giáo trình Mô phôi gia súc. Tủ sách Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Văn Khanh, 2004. Giáo trình Thú y bệnh học đại cương. Tủ sách Đại
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

62
8. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch, 1997. Bệnh ngoại
khoa gia súc. NXB Nông Nghiệp.

9. Võ Văn Ninh, 1998. Chăn nuôi heo. Tủ sách Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Duy Ngân, 2005. Khảo sát một số bệnh có triệu chứng đường hô hấp
trên chó và ghi nhận kết quả điều trị tại Trạm thú y Quận 4 thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh.

11. Châu Thị Minh Nhanh, 2006. Khảo sát tình hình bệnh đường hô hấp trên chó được
khám và điều trị tại Trạm thú y Quận Bình Thạnh Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận
văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Văn Phát, 2006. Giáo trình chẩn đoán. Tủ sách Đại học Nông Lâm Tp.
Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Như Pho, 2008. Bệnh nội khoa gia súc. Tủ sách trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

14. Trần Thanh Phong, 1996. Một số bệnh truyền nhiễm trên chó. Tủ sách trường Đại
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

15. Lâm Thị Hưng Quốc, 2001. Những biến đổi sinh lý một số vi sinh vật hiện diện
trong dịch mũi đường hô hấp của chó. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

16. Trương Tố Quyên, 2007. Khảo sát bệnh trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận
hiệu quả điều trị tại Trạm thú y Quận I Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ thú y trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

63
17. Lê Văn Thọ, 2006. Bệnh ngoại khoa gia súc. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp. Hồ
Chí Minh.

18. Mai Khắc Trung Trực, 2005. Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó và ghi nhận
kết quả điều trị tại Trạm Thú y Quận 4. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

19. Lê Văn Vạn, 2005. Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó và ghi nhận kết quả
điều trị tại Trạm phòng chống dịch và Kiểm dịch động vật Chi Cục Thú y Thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ thú y trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh.

™ Tài liệu nước ngoài


20. http://www.vetmed.wsu.edu/ClientED/anatomy/dog_resp.aspx
21. http://www.peteducation.com
22. Devision of Merck and Co, Inc, 1998. Parasites of dogs.
23. Larry Patrick Tilley and partners, 1997. Manual of canine and feline cardiology.

64
PHỤ LỤC 1

BỆNH ÁN THÚ Y

Tên chủ:……………………………………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………Điện thoại………………………………….
Tên chó:……………Giống:……………Trọng lượng:……........................................
Giới tính:……………Tuổi:…………………………………………………………..
Tẩy giun: không , có , ngày tẩy giun:………………............................................
Tiêm phòng: không , có , ngày chủng:…………………………………………...
Bệnh sử:……………………………………………………........................................
Thuốc sử dụng:………..................................................................................................
Tình trạng lúc mang đến:……………………………………………………………..
Dịch tiết: mắt , mũi , lỏng , đặc
Thể hô hấp: bụng , ngực
Chẩn đoán sơ bộ:……………………………………………………………………...
Chẩn đoán hỗ trợ: X quang , xét nghiệm máu , kháng sinh đồ , ký sinh trùng
Theo dõi điều trị:
Ngày Nhiệt độ Tần số hô Triệu Điều trị Ghi chú
hấp chứng

Kết quả điều trị: khỏi bệnh , chết

65
PHỤ LỤC 2

™ So sánh tỷ lệ nhiễm bệnh theo giới tính

Chi-Square Test: DUC. CAI

Expected counts are printed below observed counts

DUC CAI Total


1 138 106 244
127,97 116,03

2 612 574 1186


622,03 563,97

Total 750 680 1430

Chi-Sq = 0,786 + 0,867 +


0,162 + 0,178 = 1,992
DF = 1, P-Value = 0,158

™ So sánh tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống

Chi-Square Test: NOI. NGOAI

Expected counts are printed below observed counts

NOI NGOAI Total


1 83 161 244
98,96 145,04

2 398 544 942


382,04 559,96

Total 481 705 1186

Chi-Sq = 2,573 + 1,756 +


0,667 + 0,455 = 5,450
DF = 1, P-Value = 0,020

™ So sánh tỷ lệ nhiễm bệnh theo tuổi

Chi-Square Test: < 2 THANG. 2-<6 THANG. 6-12 THANG. > 12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

< 2 THAN 2-<6 THA 6-12 THA > 12 THA Total


1 6 95 38 105 244
11,93 85,59 66,86 79,62

2 52 321 287 282 942


46,07 330,41 258,14 307,38

Total 58 416 325 387 1186

Chi-Sq = 2,950 + 1,036 + 12,460 + 8,091 +


0,764 + 0,268 + 3,227 + 2,096 = 30,891

Chi-Square Test: < 2 THANG. 2-<6 THANG

66
Expected counts are printed below observed counts

< 2 THAN 2-<6 THA Total


1 6 95 101
12,36 88,64

2 52 321 373
45,64 327,36

Total 58 416 474

Chi-Sq = 3,272 + 0,456 +


0,886 + 0,124 = 4,737
DF = 1, P-Value = 0,030

Chi-Square Test: < 2 THANG. 6-12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

< 2 THAN 6-12 THA Total


1 6 38 44
6,66 37,34

2 52 287 339
51,34 287,66

Total 58 325 383

Chi-Sq = 0,066 + 0,012 +


0,009 + 0,002 = 0,088
DF = 1, P-Value = 0,767

Chi-Square Test: < 2 THANG. > 12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

< 2 THAN > 12 THA Total


1 6 105 111
14,47 96,53

2 52 282 334
43,53 290,47

Total 58 387 445

Chi-Sq = 4,956 + 0,743 +


1,647 + 0,247 = 7,592
DF = 1, P-Value = 0,006

Chi-Square Test: 2-<6 THANG. 6-12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

2-<6 THA 6-12 THA Total


1 95 38 133
74,67 58,33

2 321 287 608


341,33 266,67

Total 416 325 741

Chi-Sq = 5,537 + 7,088 +


1,211 + 1,550 = 15,387
DF = 1, P-Value = 0,000

67
Chi-Square Test: 2-<6 THANG. > 12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

2-<6 THA > 12 THA Total


1 95 105 200
103,61 96,39

2 321 282 603


312,39 290,61

Total 416 387 803

Chi-Sq = 0,716 + 0,769 +


0,237 + 0,255 = 1,978
DF = 1, P-Value = 0,160

Chi-Square Test: 6-12 THANG. > 12 THANG

Expected counts are printed below observed counts

6-12 THA > 12 THA Total


1 38 105 143
65,27 77,73

2 287 282 569


259,73 309,27

Total 325 387 712

Chi-Sq = 11,396 + 9,570 +


2,864 + 2,405 = 26,236
DF = 1, P-Value = 0,000

68

You might also like