Professional Documents
Culture Documents
KHOA HÓA
BÁO CÁO DỰ ÁN
HÓA HỌC ỨNG DỤNG – APPLIED CHEMISTRY
Xã hội hiện nay ngày càng phát triển và đi kèm với sự phát triển đó là sức
nặng khổng lồ đang đè nặng lên vấn đề môi trường nói chung và môi trường
không khí nói riêng. Bệnh nhân mắc các loại bệnh về phổi ngày càng nhiều và tình
trạng bệnh tật ngày càng nghiêm trọng, mới đây nhất phải kể đến đại dịch Covid-
19 đã cướp đi hàng triệu sinh mạng. Đã 3 năm trôi qua kể từ khi bùng phát đại
dịch, người dân Việt Nam vẫn không ngừng trau đồi, nâng cao nhận thức về vấn
đề sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về phổi. Bên cạnh các
loại thuốc đặc trị, vaccine thì người dân đang dần hướng đến sử dụng các sản
phẩm của công dụng hỗ trợ sức khỏe, nâng cao đề kháng và phòng chống dịch
bệnh. Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc men trong thời gian dài gây ra tác dụng phụ
không mong muốn đối với sức khỏe và điều đó trở thành mối quan ngại của mọi
người đối với việc sử dụng thuốc và vaccine. Hơn thế nữa, Việt Nam thuộc đới khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nên các loại vi sinh vật, nấm mốc, bệnh tật phát triển
mạnh mẽ và biến hóa khôn lường.
Tinh dầu chứa các thành phần như α- Terpineol, 1.8- Cineol, Carbitol,.. có tác
dụng kháng diệt khuẩn, vi sinh vật, ngăn ngừa virus, kháng nấm hiệu quả và hỗ trợ
bảo vệ hệ hô hấp. Tinh dầu được chọn lọc, tổng hợp từ dược liệu thiên nhiên nên
an toàn, lành tính và hạn chế được tác dụng phụ của các loại thuốc men, vaccine.
Ngoài ra, tinh dầu còn được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực cuộc sống, từ sức
khỏe, làm đẹp đến các ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, hương
liệu. Nhờ vào những lợi ích và sự đa dụng kể trên mà tinh dầu trở thành lựa chọn
tối ưu của mọi người và trở thành thị trường tiềm năng.
Việt Nam mang những nét đặc trung của khí hậu nhiệt đới ẩm với thảm thực
vật phong phú, là điều kiện tốt để 300 loại cây tinh dầu phát triển, đem lại năng
suất chất lượng cao, trở thành thế mạnh để có thể cạnh tranh với thị trường trong
và ngoài nước. Các loại tinh dầu được ưa chuộng có thể kể đến tinh dầu Tràm, tinh
dầu Quế, tinh dầu Trầm hương,… Trong đó, Bưởi là loại cây trồng phổ biến ở
Việt Nam đem lại năng suất cao và chất lượng ổn định, là nguồn nguyên liệu dồi
dào để sản xuất tinh dầu từ vỏ Bưởi. Chính vì vậy, trong dự án lần này nhóm đã
lựa chọn đề tài SẢN XUẤT TINH DẦU BƯỞI làm nội dung tìm hiểu và nghiên
cứu.
CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của dự án này do chính chúng tôi
thực hiện, tìm kiếm tài liệu, tham khảo từ nguồn tài liệu, triển khai thực nghiệm,
thu thập và phân tích số liệu thực nghiệm như được trình bày trong báo cáo này là
đúng sự thật. Không có sao chép từ bất cứ bài tập, đồ án khác, tất cả những tham
khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Chúng tôi xin chịu trách
nhiệm với lời cam đoan của mình.
MỤC LỤC
Bưởi có tên khoa học là Citrus maxima hay Citrus grandis, thuộc chi Citrus,
họ Rutaceae. Đây là một loại trái cây tự nhiên, không lai tạo, có nguồn gốc
từ Đông Nam Á và được biết đến là loại trái cây có múi lớn nhất. Vỏ bưởi bao
gồm lớp vỏ xanh bên ngoài chứa nhiều tinh dầu và lớp trắng bên trong.
1
Tinh dầu – Wikipedia tiếng Việt
I.3. Tình hình sản xuất và nhu cầu thị trường của tinh dầu bưởi
2
https://tienphong.vn/viet-nam-xuat-khau-40-tan-buoi-dau-tien-sang-hoa-ky-post1490294.tpo
3
https://maythucphamkag.com/tiem-nang-phat-trien-san-xuat-tinh-dau-o-nuoc-ta-hien-nay
4
https://giacongtinhdau.vn/xu-huong-cua-thi-truong-kinh-doanh-tinh-dau-p2/
5
https://suckhoedoisong.vn/benh-phoi-ngay-cang-nhieu-thach-thuc-trong-dieu-tri-169128872.htm
6
The Most Common Side Effects of the COVID-19 Vaccine (healthline.com)
I. Tính chất vật lí, tính chất hóa học của vỏ bưởi
Vỏ bưởi có 2 lớp:
Flavedo
Lớp Flavedo có màu xanh, tuy cứng hơn phần vỏ bên trong nhưng cấu trúc
khá mọng nước chứa tinh dầu có hương thơm đặc trưng nên được gọi là Flavedo
(trong tiếng Latin có nghĩa là hương thơm), phần này có vị đắng, cay, thơm, tính
bình (không nóng cũng không lạnh). Phần vỏ này không ăn được, khi khối lượng
quả bưởi tăng lên thì vị đắng cũng sẽ tăng và vỏ trở nên sẫm màu hơn.
Albedo
Lớp Albedo (Độ trắng trong tiếng Latin) vì phần này có màu trắng, có cấu
trúc xốp và các sợi xốp có dạng ống rỗng nên lớp này rất mềm, xốp, ít chứa nước
và tinh dầu, thường không có vị, ít thơm. Tỷ lệ phân bổ của Abeldo so với Flavedo
có sự khác nhau ở từng giống bưởi.
Vỏ bưởi là nguồn chứa nhiều tinh dầu, trong đó có phần lớn là citral(một
aldehyde chống lại tác dụng của vitamin A) và este, tạo nên hương thơm đặc
trưng. Ngoài ra, lớp vỏ này còn chứa nhiều chất có giá trị như: Pectin, peroxidaza,
naringin, đường ramnoza, hesperidin, amylase, vitamin A, C, và các tecpen khác
(bao gồm cả) và nhiều hoạt chất khác.
- Vỏ Bưởi có chứa các flavonone tồn tại chủ yếu dưới dạng aglycones và
glycoside có đặc tính ức chế quá trình oxy hóa, ngăn ngừa viêm nhiễm.
- Nhiều loại vitamin và khoáng chất vitamin A&C, carbohydrate, kali, natri,
phospho, calci, sắt, magie, thiamin và pectin được tìm thấy trong vỏ có lợi
ích trong việc làm đẹp và phòng ngừa các bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu
đường,…
- Ngoài ra còn phát hiện các acid phenolic khác nhau như acid chlorogenic,
acid ferulic, acid caffeic, acid gallic, acid ρ-coumaric và acid sinapic hỗ trợ
điều trị dạ dày, viêm khớp, ngăn ngừa ung thư.7
7
https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/qua-buoi
Theo báo cáo của Susanto et al. (2018), tỷ lệ phân bố của phần thịt quả ăn
được bên trong với phần vỏ bưởi dao động từ 50 – 65%. Mỗi giống bưởi sẽ cho
một tỷ lệ khác nhau phụ thuộc vào độ dày của vỏ, kích thước và hình dáng của
quả, kích thước hạt,… Nhóm đã lựa chọn 2 loại bưởi tối ưu nhất để thực hiện đề
tài và đã đặt lên bàn cân so sánh là bưởi Da Xanh với tỷ lệ thịt bưởi chiếm 56,89%
trong khi bưởi Năm Roi chỉ chiếm 53,66%. Theo tỷ lệ phân bố vỏ bưởi, phần
trắng (Abeldo) bưởi Da Xanh chiếm tỷ lệ thấp nhất (22,39%) đồng thời phần vỏ
xanh (Flavedo) bưởi Da Xanh chiếm tỷ lệ cao (12,75%). Do đó nhóm đã quyết
định lựa chọn vỏ bưởi Da Xanh làm đối tượng để nghiên cứu là sản xuất tinh dầu.9
Chưng cất là một phương pháp dùng để tách hỗn hợp các chất lỏng, khí khác
nhau thành các chất riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau. Khi chưng cất sẽ thu
được khá nhiều thành phẩm và nó phụ thuộc vào cấu tử.
Bản chất của phương pháp này là dựa vào nhiệt độ sôi hay nhiệt độ bay hơi
khác nhau để tách các cấu tử bằng cách lặp lại nhiều lần quá trình bay hơi và
ngưng tụ.
8
https://gani.vn/citral-la-gi/
9
(PDF) Xác định đặc tính hóa lý của bưởi da xanh (Citrus maxima) và bưởi năm roi (Citrus grandis l.)
theo khối lượng (researchgate.net)
Thông qua sự khuếch tán và lôi cuốn hơi nước của những hợp chất hữu cơ có
trong tinh dầu khi tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao.
- Lý thuyết nền tảng của chưng cất tinh dầu thông qua phương pháp chưng
cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước: Cân bằng pha.
- Đối tượng áp dụng của phương pháp: Các chất lỏng không hoà tan vào
nhau( hoặc rất ít tan với nhau).
Phân tích cơ sở lý thuyết của hệ 2 cấu tử ta thấy:
Như vậy, định luật Raoult không được áp dụng trong trường hợp hệ gồm các
cấu tử không tan vào nhau. Cho nên khi các cấu tử không tan vào nhau thì tỷ lệ
các thành phần trong hệ luôn không thay đổi.
Chưng cất truyền thống không thể áp dụng để cô lập 2 chất lỏng không tan
vào nhau nên cần phải chưng cất lôi cuốn hơi nước để có thể chiết xuất được tinh
dầu.
Áp dụng định luật Dalton cho hệ trên ta có:
Ptổng = P0vap (A) + P0vap(B)
Như ta đã biết thì nhiệt độ sôi phụ thuộc vào áp suất hơi của nó cho
nên khi Ptổng = P0vap (A) + P0vap(B) thì P0vap (A) hoặc P0vap(B) < Ptổng. Cho nên
nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ thấp hơn nhiệt độ sôi của từng cấu tử. Giúp cho
quá trình chưng cất sẽ diễn ra ở nhiệt độ thấp hơn, thuận tiện để thực hiện
hơn.
0 0
0 PA 0 PB
Y A= 0 0
Y B= 0 0
P A + PB P A + PB
0 0
Trong đó: Y A , Y B là thành phần mol trong pha hơi của A và B
0 0
P A , PB là áp suất hơi của A và B
Thành phần phần mol của pha hơi luôn gồm có A và B với phần mol không
thay đổi cho đến khi bay hơi hết một trong hai chất và không phụ thuộc vào thành
phần pha lỏng . Đây là tính chất mà chúng ta có thể ứng dụng để xây dựng quy
trình chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước.
Sự khuếch tán
Theo Von Rechenberg: “Ở nhiệt độ nước sôi, một phần tinh dầu hòa tan vào
trong nước có sẵn trong tế bào thực vật. Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt
Ưu điểm
- Thiết bị khá gọn gàng, dễ chế tạo, dễ sử dụng và thường sẵn có trong các
phòng thí nghiệm.
- Quy trình sản xuất đơn giản phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm và các
nhà sản xuất tinh dầu tự nhiên nhỏ và trung bình.
- Trong quá trình chưng cất, nhiệt độ luôn được duy trì dưới 100 ℃ giúp
giảm nguy cơ phân hủy các thành phần nhạy cảm trong tinh dầu, đồng thời
có thể phân chia các cấu tử trong hỗn hợp bằng cách ngưng tụ từng phần
theo thời gian.
- Thời gian chưng cất tương đối nhanh, nếu thực hiện gián đoạn chỉ cần 5-10
giờ, nếu liên tục thì 1 giờ đến 2 giờ 30 phút.
Nhược điểm
- Không áp dụng phương pháp chưng cất vào những nguyên liệu có hàm
lượng tinh dầu thấp vì thời gian chưng cất sẽ kéo dài, tốn rất nhiều hơi và
nước ngưng tụ.
- Tinh dầu thu được có thể bị giảm chất lượng nếu có chứa các cấu tử dễ bị
thủy phân nên phải khống chế nhiệt độ, thường xuyên giám sát quá trình
Limonena 92 96
- Cần phải tìm hiểu nội quy và các nguyên tắc của phòng thí nghiệm, trang bị
đầy đủ lí thuyết và kiến thức về đề tài mà nhóm đang thực hiện.
- Đăng kí sử dụng các hóa chất, dụng cụ và thiết bị cần thiết với giáo viên hướng
dẫn. Theo dõi và ghi chép lịch sử mượn trả, sử dụng vật chất trong phòng thí
nghiệm.
- Sau khi tổng hợp phải dọn rửa, vệ sinh và hoàn trả lại hóa chất, dụng cụ, thiết
bị đúng vị trí. Hóa chất cho vào lọ phù hợp, đậy kín và dán nhãn cẩn thận.
- Rác thải, hóa chất thừa phải được thu gom và xử lí đúng yêu cầu.
- Trước khi tổng hợp sản phẩm cân phân công công việc rõ ràng cho thanh viên,
tính toán và điều chỉnh lượng nguyên liệu, hóa chất và số liệu lí thuyết hợp lí.
- Sử dụng các thiết bị nhiệt (bếp đun, tủ sấy,...) đúng cách, tránh xa các loại hóa
chất và vật liệu dễ cháy.
- Tìm hiểu về cách lắp đặt, cách sử dụng bộ chưng cất và các lưu ý trước khi tiến
hành chưng cất (Lắp đặt ống sinh hàn đúng hướng, tránh rò rỉ hóa chất, làm
nóng và gia nhiệt đúng cách tránh nứt vỡ dụng cụ,...).
- Trước khi tiến hành tổng hợp, cần kiểm tra lại hóa chất, sử dụng cân kĩ thuật,
pipet, ống đong, bình định mức để lấy chính xác lượng hóa chất cần dùng.
- Khi pha chế hóa chất cần khuấy dung dịch bằng đũa thủy tinh có bịt ống cao su
ở đầu để tránh vỡ ống đo hoặc bình lọ.
Trang phục
Phải nghiêm chỉnh tuân thủ các yêu cầu về trang phục trong phòng thí nghiệm
nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế những ro có thể gây tại nạn cho người làm thí
nghiệm:
- Cần phải mặc quần dài và sử dụng loại giày kín mũi hoặc dép quai hậu.
- Sử dụng áo blouse dùng trong thí nghiệm, luôn đóng khuy áo và giữa cổ, nếu
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH DẦU BƯỞI
II.1. Dụng cụ
II.2. Thiết bị
Vỏ bưởi Da Xanh
Nước cất: Được sử dụng để tạo ra hơi nước, và hơi nước này sẽ được đưa qua
vật liệu cần chiết xuất để trích xuất các chất hòa tan trong đó. Khi hơi nước chứa
các chất đã được trích xuất đi qua, nó sẽ bị ngưng tụ lại thành chất lỏng thông qua
quá trình làm nguội. Bên cạnh đó, nước còn được sử dụng như một chất làm mát.
NaCl: Khi thêm muối vào nước, sự hiện diện của muối làm tăng số phân tử
trong dung dịch, làm cho áp suất hơi của dung dịch tăng lên so với áp suất hơi của
nước tinh khiết. Khi áp suất hơi của dung dịch nước vượt quá áp suất khí quyển ở
nhiệt độ chưng cất, sự hiện diện của muối giúp tạo ra một áp suất hơi cần thiết để
hơi nước có thể thoát ra khỏi dung dịch. Điều này làm cho quá trình chưng cất
nước hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.
Na2SO4: Đây là chất làm khan (hấp thụ nước). Natri sunfat có khả năng hấp
thụ và loại bỏ nước từ dung môi hoặc dung dịch, giúp cải thiện hiệu suất và chất
lượng của quá trình chưng cất.
Chuẩn bị nguyên liệu: Chọn những quả bưởi tươi, có phần vỏ dày, sần sùi,
nhiều mô tinh dầu và độ chín kĩ thuật, không thuốc hoá học, không nấm mốc, sâu
bệnh. Sau đó rửa sạch để loại bỏ các bụi bẩn và tạp chất trên bề mặt nguyên liệu.
Ta bóc lấy phần vỏ bên ngoài. Tiến hành cắt nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các
quá trình sau. Trong trường hợp số lượng mẫu lớn, sau khi rửa sạch có thể bảo
quản tủ đông để chủ động nguồn nguyên liệu và hạn chế thất thoát tinh dầu trong
khi cất trữ nguyên liệu.
Xay: Cho nguyên liệu vào máy xay và xay nhỏ nguyên liệu. Ngâm muối NaCl
5%, chuyển toàn bộ hỗn hợp trên vào bình cầu của thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi
nước theo kiểu Clevenger (có hoàn lưu nước chưng), lắp kín thiết bị, ngâm trong 3
giờ.
Các tiêu chuẩn đánh giá tính chất vật lí của tình dầu bưởi
TCVN 8444 (ISO 279) Xác định tỷ trọng tương đối ở 20℃ - Phương pháp chuẩn
TCVN 8448 (ISO 4715) Xác định phần còn lại sau khi bay hơi
TCVN 8455 (ISO 1271) Xác định trị số carbonyl - Phương pháp hydroxylamin tự do
Mục đích: Khảo sát khả năng kháng khuẩn và ức chế quá trình Oxy hóa của
các loại tinh dầu được chiết suất từ vỏ bưởi thông qua phương pháp thu nhận gốc
tự do DPPH, ABTS.
DPPS (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl)
Hoạt tính kháng khuẩn:
Phương pháp khuếch tán đĩa thạch là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong các thí nghiệm, nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của dịch chiết dược
liệu hiện nay phương pháp này được mô tả vào năm 1990 bởi Perez.10
Cơ sở của phương pháp: Bơm mẫu thí nghiệm ở một nồng độ xác định vào
giếng trên đĩa môi trường đã được trải sẵn vi sinh vật trên bề mặt, sau đó ủ đĩa để
vi sinh tăng trưởng và phát triển, trong quá trình này dược liệu sẽ khuếch tán ra
xung quanh giếng và ức chế sự tăng trưởng của vi sinh tạo nên vòng kháng khuẩn
nếu mẫu thí nghiệm có tác dụng.11
Trong quá trình khảo sát, kích thước của vòng kháng khuẩn bị ảnh hưởng bởi
10
E. J. Bottone, "Bacillus cereus, a volatile human pathogen," Clin Microbiol Rev, vol. 23, pp. 382-
98, Apr 2010.
11
D. Karou, A. Savadogo, A. Canini, S. Yameogo, C. Montesano, J. Simpore, et al., "Antibacterial
activity of alkaloids from Sida acuta," African journal of biotechnology, vol. 5, pp. 195-200, 2006.
16
.( R. Re, N. Pellegrini, A. Proteggente, A. Pannala, M. Yang, and C. Rice-Evans, "Antioxidant
activity applying an improved ABTS radical cation decolorization assay," Free radical biology and
medicine, vol. 26, pp. 1231-1237, 1999.)