You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH

🙞🕮🙜

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


MÔN CƠ KẾT CẤU GIAO THÔNG
BÀI: ĐỘ VÕNG CỦA DẦM CHỊU UỐN
GVHD : TRẦN VĂN TẠO
LỚP : L01
NHÓM : L01_01
KHOA : KỸ THUẬT GIAO THÔNG
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên sinh viên MSSV Ngành học


1 Leng Dara 2015150 Song ngành Tàu thuỷ - Hàng không
Thành phố Hồ Chí Minh, 2022

1. Giới thiệu
Thí nghiệm sẽ giúp sinh viên tìm hiểu việc xác định dầm chịu uốn ra sao khi chịu
tải. Dạng đơn giản nhất của thí nghiệm này là sử dụng một dầm có tiết diện chữ nhật được
gối đơn giản hai đầu và đặt tải giữa hai gối đỡ, sau đó tiến hành đo độ võng.

2. Mục đích
Mục đích chính của thí nghiệm này là khảo sát lý thuyết về dầm chịu uốn và kiểm
tra lý thuyết này bằng kết quả thực nghiệm sinh viên xác lập các công thức uốn dầm tổng
quát, tính toán độ võng trên cơ sở đã có số liệu mô-đun đàn hồi của vật liệu làm dầm hay
độ cứng uốn của nó ( thí nghiệm trước ) và kiểm tra lại bằng thực nghiệm.

3. Cơ sở lý thuyết
Các phương trình vi phân của độ võng dầm
Độ võng của dầm có thể được mô hình bằng cách sử dụng các phương trình vi phân:

Hình 3.1 - Dầm chịu tải tập trung


Trong đó:
v - độ võng theo phương y
x - vị trí điểm đo tính từ gối đỡ trái
M - moment uốn
V - lực cắt
q - tải trọng
I - moment quán tính của dầm
E - mô đun đàn hồi ( mô đun Young ) của vật liệu
Ghi chú: EI thường được gọi là độ cứng uốn của dầm
Tải trọng phân bố đều
Giả sử dầm chịu tải trọng phân bố đều, ta dễ dàng có được lời giải với giả thuyết rằng độ
võng và moment uốn tại hai đầu của dầm là zero. Kết quả là:

Trong đó, L là chiều dài của dầm.

Hình 3.2 - Dầm dưới tải trọng phân bố đều


Trong đó:
v - độ võng hướng xuống trong mặt phẳng xy
- vị trí điểm đo trên dầm tính từ gối đỡ trái
M - moment uốn
V - lực cắt
q - tải trọng phân bố đều
I - moment quán tính hình học của dầm
E - mô đun đàn hồi ( mô đun Young ) của vật liệu
Ghi chú: EI thường được gọi là độ cứng uốn của dầm
Tải trọng tập trung
Chúng ta quan tâm nhiều hơn với bài toán tải trọng tập trung, vì tải thường tập
trung tại một điểm hay nhiều điểm xác định. Khi đặt một tải trọng tập trung P, vị trí của
tải trọng được xác định bởi các khoảng cách a và b từ các đầu dầm. Cần phải có hai
phương trình khác nhau: một cho phần dầm cho bên trái của tải và một cho phần dầm bên
phải của tải.
Hình 3.3 - Minh họa P, a và b

Từ các điều kiện biên ( gối tựa đơn, ngàm,….) cho các lời giải là:

cho phần bên trái của tải, và

cho phần bên phải của tải.


Hai phương trình cuối là rất quan trọng cho mục đích thí nghiệm này.
Để tính moment quán tính của tiết diện chữ nhật, sử dụng công thức sau:

Trong đó, b là bề rộng và h là chiều cao của dầm.


Chú ý: Đơn vị của moment quán tính là m^4
Các giả thuyết
(i) Độ võng dầm tuân theo định luật Hooke, tức là dầm ứng xử đàn hồi tuyến tính
(ii) Độ võng là rất nhỏ so với chiều dài của dầm. Một cách khác để đặt giải thuyết này là
độ dốc của đường cong võng là nhỏ và do đó:
Hình 3.4 - Giả thuyết thứ hai
 Độ võng của dầm là do uốn thuần và bỏ qua biến dạng do cắt.
Đây là các giả thuyết chấp nhận được cho phần lớn các ứng dụng. Tuy nhiên, nếu quan
tâm đến lý thuyết của chuyển vị lớn và/hoặc biến dạng cắt, sinh viên có thể tham khảo
sách.
Độ võng
Độ võng được xác định là khoảng cách theo phương y từ vị trí nằm ngang của dầm (“v”
trong biểu đồ sau).

Hình 3.5 - Đọ võng, v


Dầm đơn giản
Một dầm đơn giản, hay dầm gối tựa đơn, là dầm mà cả hai đầu của nó được đỡ và có thể
xoay tự do. Điều này có nghĩa là sự tự do di chuyển của dầm tại các gối đỡ. Vì vậy các
giả thuyết này hàm ý rằng không có lực ( dọc canh dầm ) cản trở dầm chịu uốn.

Hình 3.6 - Dầm gối tựa đơn


Một loại khác (không đơn giản) của dầm là cố định ở cả hai đầu. Ta thấy rằng với một tải
như nhau sẽ làm dầm đơn giản võng nhiều hơn tại bất cứ điểm nào so với dầm được cố
định ở cả hai đầu.

Hình 3.7 - Dầm với các gối cố định


Các điều kiện biên có thể được xây dựng cho các loại dầm khác nhau không phải là dầm
đơn giản, nhưng chúng không được xem xét trong thí nghiệm này.

4. Thiết bị thí nghiệm


Giới thiệu chung
Thiết bị thí nghiệm uốn dầm được chế tạo chuyên dùng cho thí nghiệm uốn dầm (xác định
độ cứng uốn, xác định độ võng) với các bố trí gối đỡ, ngàm, vị trí đặt tải, vị trí đo tùy
chọn.
Thiết bị
Thiết bị thí nghiệm uốn dầm bao gồm một khung nhôm cứng có bố trí rãnh trượt cho phép
bố trí các thí nghiệm uốn dầm linh hoạt: thay đổi cơ cấu kẹp chặt/gối đỡ; thay đổi vị trí
đặt tải trọng, vị trí đo chuyển vị. Thiết bị bao gồm 3 đồng hồ so điện tử (tầm đo 12.5 mm,
độ chính xác 0.01 mm) để đo chuyển vị, một đồng hồ đo độ cong dựa trên cơ sở 1 đồng
hồ so điện tử (tầm đo 12.5 mm, độ chính xác 0.001 mm) có thể bố trí trên khung thí
nghiệm này.

Hình 4.1 - Thiết bị thí nghiệm uốn dầm


Dầm được gá đặt lên khung nhờ vào các chốt đỡ, gá kẹp đóng vai trò như các gối đơn
giản hay ngàm.

Gối đơn Ngàm

Đồng hồ so điện tử Đồng hồ đo độ cong (χ)

Dầm thép ( 3 mm x 30 mm)


Giá treo tải (quả cân)
Hình 4.2 - Bố trí chi tiết

5. Thực hiện thí nghiệm


Bước 1: Lắp đặt gối đỡ dầm
Lắp đặt các gối đỡ lên khung thí nghiệm và đo cẩn thận khoảng cách giữa 2 gối đỡ.

Bước 2: Kiểm tra dầm được gối tựa đơn giản


Dùng tay ấn dầm võng xuống để chắc rằng dầm quay tự do tại cả hai gối và trượt được
trên một gối.
Bước 3: Lắp đặt đầu đo chuyển vị
Đo cẩn thận khoảng cách và đặt các đồng hồ chuyển vị (đồng hồ so điện tử) tại vị trí thích
hợp, chú ý để đầu tiếp xúc của chúng vuông góc với mặt phẳng của dầm thí nghiệm.

Chú ý số thứ tự của đầu dò chuyển vị (vị trí gọi thứ tự từ trái qua phải là đồng hồ L (trái),
M (giữa) và R (phải) hay đơn giản là đồng hồ 1, 2, 3)
Bước 4: Lắp đặt giá treo tải
Đo cẩn thận khoảng cách và đặt giá treo tải tại vị trí thích hợp.

Bước 5: Chỉnh về Zero đầu đo chuyển vị


Nhấn nút “Zero” trên mặt đồng hồ để set giá trị đo về 0.
Bước 6: Gia tải
Đặt các quả cân lên giá treo tải

Chú ý: Sử dụng các quả cân 1N, 2N


Bước 7: Đọc giá trị đo
Đọc các giá trị đo hiển thị trên mặt đồng hồ
6. Phân tích dữ liệu
(i) Nhập dữ liệu vào bảng tính
(ii) Tạo các cột số tương ứng biểu thị các tính toán lý thuyết cho mỗi bộ
tham số mà bạn đã xác lập. Ở một cột, bạn nhập kết quả đo; ở cột khác
tạo công thức để tính kết quả lý thuyết.
Chiều dài dầm L = 727 mm
b = 30 mm, h = 4 mm
Vị trí tải a = 250 mm
Khối lượng tải (N) = 4N
Hệ sô mô đun E của thép = 200000 MPa
Vị trí đo x (mm) Số đo (mm) Tính toán
367 -0.92 -0.8263
533 -0.71 -0.5670
638 -0.14 -0.2781

(iii) Vẽ các kết quả dự đoán (lý thuyết) và kết quả đo được trên cùng một đồ thị và so
sánh các đường cong này bằng mắt. Tính hệ số tương quan giữa các kết quả dự đoán và
kết quả thực đo.
So sánh:
Đường thể hiện kết quả tính toán có độ dốc lớn hơn đường thể hiện kết quả thực đo
Đường thể hiện kết quả thực đo có độ cong lớn hơn đường thể hiện kết quả tính toán
Tại vị trí đo x = 367 mm, kết quả thực đo nhỏ hơn kết quả tính toán ( -0.92 < -0.8263 ),
nhỏ hơn 0.0937
Tại vị trí đo x = 533 mm, kết quả thực đo nhỏ hơn kết quả tính toán ( -0.71 < -0.5670 ),
nhỏ hơn 0.143
Tại vị trí đo x = 638 mm, kết quả thực đo lớn hơn kết quả tính toán ( -0.14 > -0.2781 ),
lớn hơn 0.1381
=> Có sự thay đổi giữa vị trí đo x = 367 mm, 533 mm so với vị trí đo x = 638 mm
Câu hỏi
Câu 1: Kết quả đo và kết quả dự đoán (lý thuyết) có khác nhau hay không?
-Kết quả đo và kết quả dự đoán (lý thuyết) có sự khác biệt với nhau
Câu 2: Nguyên nhân có thể của sự khác biệt này?
-Do sai số
-Do khi đo thực nghiệm bằng mắt không canh được chính xác tuyệt đối các giá trị, vì độ
chia nhỏ nhất trên thước đo là 1 mm.
-Do quả cân không được chính xác, có thể bị hụt do bị bào mòn…
Câu 3: Làm cách nào để giảm sự khác biệt này, ít nhất ở một mức độ nào đó?
-Sử dụng thước đo có độ chia nhỏ nhất có thể( bé hơn 1 mm)
-Cân các quả cân chính xác trước khi làm thí nghiệm
Câu 4: Nêu tên 2 phương pháp khác để tính độ võng của dầm?
-Double-intergration method (Phương pháp tích hợp kép)
-Method of superposition (Phương pháp chồng chất)
-Conjugate beam method (Phương pháp chùm liên hợp)
-Strain energy method (Phương pháp năng lượng)
Type equation here .

You might also like