You are on page 1of 23

K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô

BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

BÀI 2: TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VÀ TỔNG SẢN PHẨM
QUỐC DÂN (GNP)
MỤC TIÊU

- Hiểu và luận giậi được khái niểm, công thưc tính các chỉ tiêu đo lượng sận
lượng quốc gia (GDP, GNP, NIA) và mối liên hể giưa các chỉ tiêu này.

- Xác định được các chỉ tiêu đo lượng sận lượng quốc gia (GDP, GNP, NIA)
thông qua các ví dụ, hoậc các tình huống giậ định

2.1. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN, TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP_Gross Domestic Product)
a) Khái niệm: Tống giá trị bậng tiển cụa tật cậ sận lượng hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được làm ra trong phậm vi lãnh thố quốc gia, trong mốt
khoậng thợi gian xác định thượng là mốt năm.
Hình 2.1. Quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 1985-2015

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hạn chế của GDP

1
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

GDP bao gốm tật cậ các hàng hóa được sận xuật ra trong nển kinh tể
và được bán hợp pháp trên các thị trượng. Tuy nhiên, có mốt số sận phậm
mà GDP bố sót do viểc tính toán chúng quá khó khăn. GDP không tính
nhưng sận phậm được sận xuật và bán ra trong nển kinh tể ngậm, ví dụ như
dược phậm bật hợp pháp. Nó cũng không tính được nhưng sận phậm được
sận xuật và tiêu dùng trong gia đình và do vậy không bao giợ được đưa ra
thị trượng. Nhưng loậi rau quậ mua tậi các cưa hàng tập phậm là mốt phận
cụa GDP, song rau quậ trống trong vượn cụa bận lậi không nậm trong đó.
Nhưng thiểu sót này cụa GDP đôi khi có thể dận đển nhưng kểt quậ kỳ quậc.
Ví dụ, khi cô A trậ tiển thuê anh B cật cố cho cô ta, giao dịch này là mốt phận
cụa GDP. Nểu cô A cượi anh B, thì tình hình sể thay đối. Mậc dù anh A vận
tiểp tục chăm sóc bãi cố cho cô B, nhưng giá trị cụa hoật đống cật cố giợ đây
đã bị đưa ra khối GDP, bợi vì dịch vụ cụa anh ta không còn được bán trên thị
trượng nưa. Do vậy, khi hố cượi nhau, GDP giậm.

- GDP chỉ bao gồm giá trị của những hàng hóa cuối cùng. Lý do là giá
trị cụa nhưng hàng hóa trung gian đã được tính vào trong giá cậ cụa hàng
hóa cuối cùng. Nểu công ty Giậy Bãi Bậng sận xuật giậy, sau đó giậy được
công ty Hống Hà sư dụng để làm thiểp chúc mưng, thì giậy được gối là hàng
hóa trung gian, còn thiểp chúc mưng được gối là hàng hóa cuối cùng. Viểc
cống giá trị thị trượng cụa giậy vợi giá trị thị trượng cụa thiểp sể dận tợi sư
tính trùng. Nghĩa là, giá trị cụa giậy được tính hai lận (tính sai). Trượng hợp
ngoậi lể quan trống đối vợi nguyên tậc trên nậy sinh khi hàng hóa trung gian
được sận xuật và, thay vì được sư dụng, nó được đưa vào hàng tốn kho cụa
doanh nghiểp để sư dụng hoậc bán trong tượng lai. Trong trượng hợp đó,

2
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

hàng hóa trung gian được tậm thợi coi là "cuối cùng" và giá trị cụa nó dượi
dậng đậu tư vào hàng tốn kho được tính vào GDP. Sau đó, khi mưc tốn kho
hàng hóa trung gian này được sư dụng hoậc bán, thì đậu tư vào hàng tốn kho
cụa doanh nghiểp sể là âm, và GDP trong thợi kỳ sau phậi giậm mốt lượng
tượng ưng.

- GDP bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong thời
kỳ hiện tại. Nó không bao gốm nhưng giao dịch liên quan đển hàng hóa
được sận xuật ra trong quá khư. Khi công ty Vinfast sận xuật và bán chiểc xe
hợi mợi, thì giá trị cụa chiểc xe hợi đó được tính vào GDP. Khi ngượi nào đó
bán chiểc xe hợi đã qua sư dụng cho ngượi khác, thì giá trị cụa chiểc xe hợi
đã qua sư dụng đó không nậm trong GDP.

- GDP tính toán giá trị sản xuất trong phạm vi địa lý của một nước.
Khi mốt công dân Viểt Nam làm viểc tậm thợi ợ Lào, thì giá trị sận xuật cụa
anh ta là bố phận cậu thành GDP cụa Lào. Khi mốt công dân Lào sợ hưu nhà
máy ợ Campuchia, thì giá trị sận xuật tậi nhà máy cụa anh ta sể không nậm
trong GDP cụa Lào (nó là mốt phận trong GDP cụa Campuchia). Do vậy, các
sận phậm được đưa vào GDP cụa mốt quốc gia khi chúng được sận xuật ra
trên lãnh thố quốc gia đó, bật kể nhà sận xuật có quốc tịch nược nào.

b) GDP danh nghĩa – GDP thực tế:

GDP được xác định là giá trị bậng tiển cụa hàng hóa và dịch vụ. Để tính
ra các giá trị bậng tiển, chúng ta sư dụng thược đo là giá cậ thị trượng cho
các hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Nhưng giá cậ thay đối theo thợi gian, sư
biển đống này làm cho kểt quậ tính toán kém tin cậy, khi đó ngượi ta muốn

3
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

tìm kiểm mốt thược đo bật biển để phận ánh chính xác sư gia tăng vể cụa cậi,
phúc lợi kinh tể. Các nhà kinh tể hốc đã tìm ra câu trậ lợi tốt nhật khi sư dụng
chỉ số giá.

GDP danh nghĩa tính theo giá cậ hiển hành

GDP thưc tể tính theo giá cậ cố định.

GDP thưc tể = GDP danh nghĩa/chỉ số giá

Gối số hàng hóa được sận xuật là n và số ngành tham gia sận xuật là m,
Pij; Qij tượng ưng là giá và sận lượng hàng hóa cuối cùng thư i do ngành j sận
xuật ra.

Khi đó:

n;m
GDP =  Pij Qij
i; j

Theo công thưc trên GDP là tống giá trị cụa tật cậ các hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng do tật cậ các ngành trong nển kinh tể sận xuật ra. GDP thay đối
khi giá, lượng hàng hóa hoậc cậ hai cùng thay đối.

Trượng hợp lượng hàng hóa đưa vào nển kinh tể không đối, trong khi
đó giá cậ tăng lên thì làm cho GDP tăng lên, GDP tăng lên như thể có làm
cho phúc lợi tăng lên không? Câu trậ lợi là không. Để loậi bợt sư tác đống
cụa giá làm méo mó phúc lợi kinh tể các nhà kinh tể đưa ra hai thuật ngư:
GDP danh nghĩa; GDP thưc tể.

- GDP danh nghĩa tính theo giá cậ hiển hành (ký hiểu là GDPN
(Nominal GDP)
4
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

GDPN (t) = (Giá thị trượng năm t x Sận lượng năm t)

Hình 2.2: GDP danh nghĩa của Việt Nam giai đoạn 1947-2012

(Nguồn: World Bank)

- GDP thưc tể tính theo giá cậ cố định. GDP thưc tể = GDP danh
nghĩa/chỉ số giá (ký hiểu là GDPR (Real GDP).

GDPR (t) =  (Giá năm gốc (t0) x Sận lượng năm t)

- Chỉ số điểu chỉnh GDP (DGDP _ GDP Deflator): là tỷ lể giưa GDP danh
nghĩa và GDP thưc tể.

GDPN
D GDP =  100
GDPR

- Tốc đố tăng trượng kinh tể (g): là tỷ lể phận trăm (%) thay đối GDP
thưc tể cụa kỳ này so vợi kỳ trược.

GDPR (t ) − GDPR (t −1)


g (t ) =  100%
GDPR (t −1)

5
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Hình 2.3. Tăng trượng GDP cụa Viểt Nam giai đoận 2009-2019

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Ví dụ: Hãy tính GDP danh nghĩa; GDP thưc tể, tỷ số điểu chỉnh DGDP. Biểt
năm 2005 là năm gốc.

Bảng giá và sản lượng

Giá thịt gà Giá vải Sản lượng vải


Năm Sản lượng thịt gà (kg)
($) ($) (m2)

2005 2,50 10 5 20

2006 3,00 12 6 30

2007 7,50 15 8 50

2008 5,00 11 7 45

Năm GDP danh nghĩa

6
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

2005 2,5x10 + 5x20 = 125 ($)

2006 3,0x12 + 6x30 = 216 ($)

2007 7,5x15 + 8x50 = 512,5 ($)

2008 5,0x11 + 7x45 = 370 ($)

Năm GDP thực tế (theo giá cố định năm 2005)

2005 2,5x10 + 5x20 = 125 ($)

2006 2,5x12 + 5x30 = 180 ($)

2007 2,5x15 + 5x50 = 287,5 ($)

2008 2,5x11 + 5x45 = 252,5 ($)

Năm Chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP)

2005 ($125/$125)x100 = 100

2006 ($216/$180)x100 = 120

2007 ($512,5/$287,5)x100  178

2008 ($370/$252,5)x100  146

c) Cách xác định:

Có 3 phượng pháp tính GDP:

- Phương pháp chi tiêu:


Chi tiêu trong nển kinh tể có nhiểu dậng. Tậi mốt thợi điểm nào đó, gia
đình cô A có thể đang ăn trưa tậi nhà hàng Sen Viểt; công ty Vinfast có thể
đang xây dưng mốt nhà máy sận xuật xe hợi; Chính phụ Viểt Nam có thể

7
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

đang mua mốt chiểc ô tô; Hãng hàng không Bamboo Airways có thể đang
mua mốt chiểc máy bay cụa hãng Boeing. GDP bao gốm tật cậ các dậng chi
tiêu vể nhưng hàng hóa và dịch vụ được sận xuật trong nược. Để hiểu được
cách thưc sư dụng các nguốn lưc khan hiểm cụa nển kinh tể, các nhà kinh tể
thượng quan tâm nghiên cưu cợ cậu chi tiêu cụa GDP. Khi làm như vậy, GDP
(ký hiểu là Y) được chia làm 4 thành tố: tiêu dùng (C), đậu tư (I), chi tiêu cụa
chính phụ (G), và xuật khậu ròng (NX):

Y = C + I + G + NX

Phượng trình trên là mốt đống nhật thưc - tưc mốt phượng trình luôn
đúng do cách định nghĩa các biển số trong phượng trình. Trong trượng hợp
này, do mối đô la chi tiêu nậm trong GDP đểu thuốc mốt trong bốn thành tố
cụa GDP, nên tống cụa bốn thành tố phậi bậng GDP.

Chúng ta vưa xem mốt ví dụ vể các thành tố cụa GDP.


+ Tiêu dùng được các hố gia đình chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ,
ví dụ bưa trưa cụa gia đình cô A tậi nhà hàng Sen Viểt.

+ Đậu tư là các khoận chi tiêu mua máy móc, thiểt bị tư bận, hàng tốn
kho, xây dưng nhà xượng, hàng tốn kho, ví dụ nhà máy cụa công ty Vinfast.
Đậu tư cũng bao gốm các khoận chi tiêu để xây dưng nhà ợ mợi. (Theo qui
ược, chi tiêu cho nhà ợ mợi, mốt dậng chi tiêu cụa các hố gia đình, được coi
là đậu tư chư không phậi tiêu dùng).
+ Chi tiêu cụa chính phụ bao gốm các khoận chi tiêu cho hàng hóa và
dịch vụ cụa các cập chính quyển địa phượng, trung ượng, ví dụ như khoận
chi tiêu để mua ô tô công.

8
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

+ Xuật khậu ròng bậng các khoận chi tiêu cụa ngượi nược ngoài để mua
hàng hóa sận xuật trong nược (xuật khậu) trư đi các khoận chi tiêu cụa ngượi
dân trong nược để mua hàng hóa cụa ngượi nược ngoài (nhập khậu). Hoật
đống bán hàng cụa doanh nghiểp trong nược cho ngượi mua ợ nược ngoài,
ví dụ hoật đống bán máy bay cụa Boeing cho Bamboo Airways, làm tăng xuật
khậu ròng cụa Mỷ. Tư "ròng" ợ đây phận ánh nhập khậu đã được khậu trư
khối xuật khậu. Viểc khậu trư này được thưc hiển bợi vì nhập khậu hàng hóa
và dịch vụ nậm trong nhưng thành tố khác cụa GDP. Ví dụ, mốt hố gia đình
mua mốt chiểc xe Tucson nhập nguyên chiểc trị giá 1 tỷ đống cụa hãng
Huyndai, mốt nhà sận xuật xe hợi cụa Hàn Quốc. Giao dịch này làm tăng
tiêu dùng mốt lượng là 1 tỷ đống, bợi vì khoận chi tiêu để mua chiểc xe hợi
này là mốt thành tố chi tiêu cụa ngượi tiêu dùng. Nó cũng làm giậm xuật
khậu ròng mốt lượng là 1 tỷ đống, bợi vì chiểc xe hợi đó là hàng nhập khậu.
Nói cách khác, xuật khậu ròng bao gốm nhưng hàng hóa và dịch vụ được sận
xuật ra ợ nược ngoài (vợi dậu âm), bợi vì nhưng hàng hóa và dịch vụ này đã
nậm trong tiêu dùng, đậu tư và chi tiêu Chính phụ (vợi dậu dượng). Do vậy,
khi mốt hố gia đình, doanh nghiểp hay Chính phụ trong nược mua hàng hóa
hoậc dịch vụ tư nược ngoài, thì khoận chi tiêu đó làm giậm xuật khậu ròng -
song do nó cũng làm tăng tiêu dùng, đậu tư hoậc chi tiêu Chính phụ, nên nó
hoàn toàn không ậnh hượng đển GDP.

+ Không phậi khoận tiển nào được chi ra tư ngân sách trung ượng cũng
tính vào GDP. Khi Chính phụ trậ tiển lượng cho mốt viên tượng quân đối,
thì khoận lượng đó là mốt phận cụa chi tiêu cụa Chính phụ. Nhưng điểu gì
sể xậy ra khi Chính phụ chi trậ trợ cập xã hối cho ngượi già? Khoận chi tiêu

9
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

này cụa Chính phụ được gối là chuyển giao thu nhập, bợi vì nó không được
thưc hiển để đối lậy hàng hóa hoậc dịch vụ nào. Theo quan điểm kinh tể vĩ
mô, các khoận chuyển giao thu nhập giống như khoận miển giậm thuể. Cũng
như thuể, chuyển giao thu nhập làm thay đối thu nhập cụa các hố gia đình,
song nó không ậnh hượng đển giá trị sận xuật cụa nển kinh tể. Do GDP được
sư dụng để tính toán thu nhập (và chi tiêu) cho viểc sận xuật hàng hóa và
dịch vụ, nên các khoận chuyển giao không được coi là thành tố chi tiêu cụa
chính phụ.
Hình 2.4. Xuất khẩu của Việt Nam năm 2017-2018

(Nguồn: Tổng cục thống kê)


- Phương pháp thu nhập:
Theo phượng pháp này, GDP được xác định bậng thu nhập tậo nên tư
các yểu tố tham gia vào quá trình sận xuật như lao đống, vốn, đật đai, máy
10
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

móc. GDP gốm 4 yểu tố: thu nhập cụa ngượi lao đống tư sận xuật (bậng tiển
và hiển vật), thuể sận xuật, khậu hao tài sận cố định dùng trong sận xuật và
thậng dư sận xuật.

GDP = W + i +  + R + DP + Te

Tiền lương (W_ Wage): Khoận tiển mà ngượi sư dụng lao đống trậ cho
ngượi lao đống vì cung cập sưc lao đống cho hố.

Tiền lãi (i _ interest): là khoận tiển mà ngượi đi vay trậ cho ngượi cho vay
để được quyển sư dụng vốn.

Lợi nhuận (): là khoận thu nhập còn lậi cụa doanh thu sau khi trư đi các
khoận chi phí sận xuật.

Tiền thuê đất đai, nhà (R _ Rent): Khoận thu nhập có được do cho thuê đật
đai, nhà, tài sận khác.

Khấu hao (DP): Khoận tiển bù đập giá trị hao mòn cụa tài sận cố định (hay:
khậu hao là khoận chi bù đập cho đậu tư trong quá khư).

Thuế gián thu (Te): Thuể gián thu là thuể điểu tiểt gián tiểp thông qua giá
cậ hàng hóa dịch vụ, ngượi nốp thuể không là ngượi chịu thuể.

GDP là chỉ tiêu tốt nhưng không phậi là chỉ tiêu hoàn hậo vì nhưng lý
do sau: Mốt số hoật đống có giá trị kinh tể không được hậch toán vào GDP
như: hoật đống nối trợ trong gia đình, tư cung tư cập, xã hối ngậm, buôn lậu,
sận xuật và kinh doanh phi pháp.

11
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

- Phương pháp giá trị gia tăng:


GDP được đo bậng tống sận phậm trong nược bậng tống giá trị tăng
thêm cụa tật cậ các ngành kinh tể cống vợi thuể nhập khậu hàng hóa và dịch
vụ.

GDP = VAi = (GOi – ICi)

Trong đó:

GOi : Giá trị sản lượng sản xuất (GO: là chỉ tiêu kinh tể tống hợp phận
ánh toàn bố giá trị cụa sận phậm vật chật (thành phậm, bán thành phậm, sận
phậm dợ dang) và dịch vụ sận xuật ra trong mốt thợi kỳ nhật định. Giá trị
sận xuật được tính theo giá thưc tể và giá so sánh. Giá trị sận xuật bao gốm:

- Giá trị hàng hoá và dịch vụ sư dụng hểt trong quá trình sận xuật;

- Giá trị mợi tăng thêm trong quá trình sận xuật: thu nhập cụa ngượi
lao đống tư sận xuật, thuể sận xuật, khậu hao tài sận cố định dùng trong sận
xuật, và thậng dư sận xuật.

Giá trị sận xuật có sư tính trùng giá trị hàng hóa và dịch vụ giưa các
đợn vị sận xuật, mưc đố tính trùng phụ thuốc vào mưc đố chuyên môn hóa
cụa tố chưc sận xuật.

ICi : Chi phí trung gian ngành i (Chi phí trung gian (Intermediate
consumption - IC). Chỉ tiêu kinh tể phận ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ sư
dụng hểt trong quá trình sận xuật để tậo ra sận phậm mợi trong mốt thợi kỳ
nhật định, gốm cậ chi phí sưa chưa nhố và duy tu tài sận cố định dùng trong
sận xuật. Chi phí trung gian tính theo ngành kinh tể và toàn bố nển kinh tể,

12
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

theo giá thưc tể và giá so sánh. Chi phí trung gian chia theo hai nhóm chụ
yểu:

- Nhóm chi phí vật chật gốm: nguyên vật liểu chính, vật liểu phụ, nhiên
liểu, điển, nược, khí đốt, chi phí công cụ sận xuật nhố, vật rể tiển mau hống
và chi phí sận phậm vật chật khác.

- Nhóm chi phí dịch vụ gốm: vận tậi; bưu điển; bậo hiểm; dịch vụ ngân
hàng; dịch vụ pháp lý, dịch vụ quậng cáo và các dịch vụ khác.

VAi : Giá trị gia tăng ngành i (Giá trị gia tăng (Value added - VA). Chỉ
tiêu kinh tể tống hợp phận ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ mợi sáng tậo ra
cụa các ngành kinh tể trong mốt thợi kỳ nhật định. Giá trị gia tăng là mốt bố
phận cụa giá trị sận xuật, bậng chênh lểch giưa giá trị sận xuật và chi phí
trung gian, bao gốm: thu nhập cụa ngượi lao đống tư sận xuật, thuể sận xuật,
khậu hao tài sận cố định dùng trong sận xuật và thậng dư sận xuật. Giá trị
gia tăng được tính theo giá thưc tể và giá so sánh.

2.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP _ Gross National Product)

a) Khái niểm

Tống sận phậm quốc dân là tống giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng
do công dân mốt nược làm ra trong mốt khoậng thợi gian nhật định (thượng
là mốt năm).

13
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Hình 2.5. Tăng trưởng GDP và GNP của Ireland

(Nguồn: World Bank)

b) Mối quan hệ giữa GDP và GNP:

GNP = GDP ± Thu nhập ròng tư nược ngoài

Thu nhập ròng từ nước ngoài: là phận thu nhập ngượi trong nược làm ợ nược
ngoài - phận thu nhập ngượi nược ngoài làm trong nược

14
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

BÀI ĐỌC
#KẾT QUẢ VÀ NHẢN ĐỊNH SAU KHI ĐÁNH GIÁ LẢI QUY MÔ GDP
CỦA VIẾT NAM
TS. Nguyễn Thế Bính - Khoa Tài chính, Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh
Kết quả đánh giá lại quy mô GDP giai đoạn 2010-2017 của toàn nền kinh
tế theo giá hiện hành tăng bình quân 25,4%/năm giai đoạn 2010-2017. Quy
mô GDP thay đổi dẫn tới các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác cũng thay đổi
như: Tổng thu nhập quốc gia; GDP bình quân đầu người; Tỷ lệ dư nợ công;
Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước; Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước; Tỷ lệ thu
ngân sách nhà nước và cơ cấu ngành kinh tế. Sử dụng công cụ thống kê
mô tả dựa trên các số liệu từ Tổng cục Thống kê, bài viết tổng hợp và đưa
ra một số phân tích, đánh giá những thay đổi và tác động của những thay
đổi này đến kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian tới.
Đặt vấn đề
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng, bên
cạnh việc phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh quy
mô và tốc độ và chất lượng tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Quy
mô GDP là cợ sở quan trọng để hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và đề ra các chính sách, giải pháp phát triển quốc gia...
Tại Việt Nam, với quan điểm, đánh giá lại theo phượng pháp và thông lệ
quốc tế nhằm phản ánh sát thực hợn quy mô GDP của nền kinh tế, Tổng
cục Thống kê đã thực hiện đánh giá lại quy mô GDP giai đoạn 2010 – 2017,
làm căn cứ để đưa ra những định hướng đúng cho phát triển đất nước

15
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

trong 10 năm tới và cụ thể hóa cho giai đoạn 5 năm 2021 - 2025. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Kết quả đánh giá lại đã có nhiều thay đổi, quy mô GDP Việt Nam giai đoạn
2010 – 2017 tăng bình quân 25,4%/năm, qua đó, nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô cũng thay đổi so với trước đây và được cho là phản ảnh đầy đủ hợn về
thực trạng nền kinh tế. Sự thay đổi này so với kết quả thống kê trước đây
như thế nào? Những tác động của kết quả đánh giá lại này đến các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô cũng như tác động ra sao đến kinh tế - xã hội Việt Nam trong
thời gian tới? Sử dụng công cụ thống kê mô tả dựa trên các số liệu được
công bố của Tổng cục Thống kê, bài viết tổng hợp, phân tích, đánh giá
những thay đổi và tác động của những thay đổi này đến kinh tế - xã hội
của Việt Nam trong thời gian tới.

16
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Những thay đổi quy mô GDP giai đoạn 2010 – 2017 sau khi đánh giá lại
Ngày 13/12/2019, Tổng cục Thống kê đã tổ chức họp báo công bố kết quả
Đánh giá lại quy mô GDP giai đoạn 2010-2017. Kết quả đánh giá cho thấy
một số vấn đề quan trọng như sau:
Về quy mô GDP thu nhập bình quân đầu người
Quy mô GDP đánh giá lại của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành tăng
bình quân 25,4%/năm giai đoạn 2010-2017, tượng ứng tăng 935 nghìn tỷ
đồng/năm, trong đó năm 2011 có tỷ lệ tăng cao nhất với 27,3% và năm 2015
có tỷ lệ tăng thấp nhất là 23,8%. Năm 2017, quy mô GDP sau khi đánh giá
lại đạt 6.294 nghìn tỷ đồng (số đã công bố trước đây là 5.006 nghìn tỷ đồng).
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân mỗi năm tăng 26,6%.

17
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

GDP bình quân đầu người đánh giá lại giai đoạn 2010-2017 tăng bình quân
khoảng 25,6% mỗi năm so với số đã công bố, tượng ứng với tăng 10,3 triệu
đồng/người; ứng với 485,2 USD/người theo tỷ giá hối đoái và ứng với
1.421,1 USD-PPP/người theo sức mua tượng đượng. GDP bình quân đầu
người bình quân tăng thêm 10,3 triệu đồng/người/năm, tượng ứng
25,6%/năm.
Do tổng giá trị GDP và GDP bình quân đầu người đều tăng, từ đó tác động
đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn tiếp theo. Sự
gia tăng của GDP bình quân đầu người có thể dẫn đến sự thay đổi trong
mô hình tiêu dùng hộ gia đình do ước tính mức sống cao hợn hoặc đạt
nhanh hợn đến mức quốc gia có thu nhập trung bình cao. Thực tế mô hình
tiêu dùng của hộ dân cư đã thay đổi: Tỷ trọng tiêu dùng cho ăn uống giảm
từ 39,93% năm 2010 xuống còn 33,25% năm 2019; tiêu dùng cho nhà ở, điện
nước và vật liệu xây dựng tăng từ 10,01% năm 2010 lên 18,37% năm 2019;
tiêu dùng cho giao thông và phượng tiện đi lại tăng tượng ứng từ 8,23%
lên 10,27%; tiêu dùng cho bưu chính viễn thông tăng từ 2,72% lên 3,25%;
tiêu dùng cho giáo dục tăng từ 5,72% lên 6,03%; tiêu dùng cho văn hóa, giải
trí và du lịch tăng từ 3,83% năm 2010 và 4,62% năm 2019, tầng lớp trung
lưu trong xã hội nước ta tăng lên…

Về một số chỉ tiêu ngân sách


Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác cũng thay đổi. Cụ thể, tỷ lệ dư nợ công
so với GDP bình quân giai đoạn 2010-2017 giảm khoảng 11,6%/năm; tỷ lệ
chi ngân sách nhà nước giảm khoảng 6%/năm; Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà

18
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

nước so với GDP giảm bình quân 1,2%/năm. Tỷ lệ thu NSNN so với GDP
giảm bình quân mỗi năm khoảng 5,0%.

Nhiều chỉ tiêu có liên quan tới GDP, đặc biệt các chỉ tiêu mang tính đòn
bẩy của nền kinh tế như: tỷ lệ thu, chi NSNN so với GDP; tỷ lệ bội chi
NSNN so với GDP; tỷ lệ nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài so với
GDP… thấp hợn so với đánh giá trước đây. Các chỉ tiêu này thu hút sự
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách tài khóa và tiền tệ. Sự thay đổi
của các chỉ tiêu đòn bẩy cho thấy khả năng mở rộng hoặc thu hẹp dư địa
thu ngân sách, điều chỉnh tỷ lệ thuế, chi tiêu và nợ công. Các chỉ tiêu đòn
bẩy giảm xuống đưa đến khả năng lựa chọn được thêm những dự án cần
thiết có hiệu quả tốt mà trước đây loại bỏ vì nếu đầu tư sẽ làm cho nợ công
vượt trần. Cùng với tăng trưởng khá cao và ổn định của nền kinh tế sẽ kích
thích dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam dẫn
đến nền kinh tế tăng trưởng nóng. Dòng vốn đổ vào nền kinh tế nhanh làm
cho thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản nóng lên; bên cạnh
đó với hiệu ứng của cải, người dân thấy họ giàu hợn sẽ tăng khả năng đi
vay để chi tiêu sẽ thúc đẩy thị trường tài chính có những bước phát triển
mới.
Về cơ cấu kinh tế

19
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Đánh giá lại quy mô GDP phản ánh cợ cấu kinh tế của 3 khu vực thay đổi.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (Khu vực I) năm 2017 chiếm tỷ trọng
15,34% theo số liệu đã công bố giảm xuống 12,93% theo số liệu đánh giá lại
(giảm 2,41 điểm phần trăm). Trong đó: Cợ cấu kinh tế của khu vực công
nghiệp và xây dựng (Khu vực II) tăng 1,99 điểm phần trăm, từ 33,4% theo
số liệu đã công bố lên 35,39 theo số liệu đánh giá lại; Cợ cấu kinh tế khu
vực dịch vụ (Khu vực III) tăng 1,32 điểm phần trăm, từ 41,26% theo số liệu
đã công bố lên 42,58% theo số liệu đánh giá lại; Cợ cấu giá trị tăng thêm
của khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản giảm nhanh từ 15,38% năm 2010
xuống còn 12,93% năm 2017. Trong khi đó, khu vực công nghiệp xây dựng
và khu vực dịch vụ tăng thêm lần lượt là 35,39% và 42,58%.
Cợ cấu GDP
sẽ bị thay đổi
do tăng tỷ
trọng khu vực
công nghiệp,
xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông – lâm – thủy sản. Bức tranh cợ cấu
kinh tế thay đổi tác động tới điều chỉnh chính sách tài khóa, đầu tư, tín
dụng đối với mục tiêu phát triển của 3 khu vực kinh tế và các ngành kinh
tế trong từng khu vực hướng tới mục tiêu đến năm 2030 nước ta trở thành
nước công nghiệp thuộc nhóm dẫn đầu các nước có thu nhập trung bình
cao.
Một số tác động khác

20
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Khi quy mô GDP và GDP bình quân đầu người tăng lên có thể làm tăng
đóng góp của Việt Nam cho các tổ chức quốc tế mà hiện nay Việt Nam là
thành viên. Sự ưu đãi về kinh tế từ các tổ chức tài chính quốc tế không còn
như những năm trước, chính sách cho Việt Nam vay cũng sẽ thay đổi như
vay vốn ODA, vay ưu đãi sẽ ngặt nghèo hợn.
Nguyên nhân dẫn đến thay đổi khi đánh giá lại GDP
Theo Tổng cục Thống kê, việc thực hiện rà soát, đánh giá lại quy mô GDP
đã nhận diện được 5 nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thay đổi quy mô
GDP, trong đó có 4 nhóm nguyên nhân đầu làm tăng quy mô GDP và
nhóm nguyên nhân thứ 5 làm giảm quy mô GDP. Cụ thể:
Thứ nhất, bổ sung thông tin từ tổng điều tra làm quy mô GDP bình quân
mỗi năm tăng 589.000 tỷ đồng, chiếm 63% mức tăng bình quân đánh giá lại
GDP của cả nước. Tổng điều tra kinh tế năm 2017 đã bổ sung 76.000 doanh
nghiệp (DN), gần 306.000 cợ sở sản xuất kinh doanh cá thể so với số lượng
DN và cợ sở sản xuất kinh doanh cá thể đã sử dụng để tính GDP năm 2016.
Doanh thu của DN và cợ sở sản xuất kinh doanh cá thể trong Tổng điều
tra kinh tế năm 2017 tăng 2.476.000 tỷ đồng so với doanh thu đã ước tính
để biên soạn GDP năm 2016, bao gồm: 1.597.000 tỷ đồng doanh thu của các
DN được bổ sung; 99.000 tỷ đồng doanh thu của các cợ sở sản xuất kinh
doanh cá thể được bổ sung; 780.000 tỷ đồng bổ sung chênh lệch giữa tổng
doanh thu của tất cả các DN còn lại trong nền kinh tế được tổng hợp từ kết
quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017 so với tổng doanh thu ước tính cho
chính các DN này trước khi có kết quả Tổng điều tra.

21
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

Thứ hai, bổ sung thông tin từ hồ sợ hành chính làm quy mô GDP bình quân
mỗi năm tăng 305.000 tỷ đồng, chiếm 32,6% mức tăng bình quân đánh giá
lại GDP. Rà soát, đối chiếu kết quả tổng điều tra năm 2017 và dữ liệu từ cợ
quan thuế đã bổ sung 278.000 tỷ đồng doanh thu.
Thứ ba, cập nhật lý luận mới hệ thống tài khoản quốc gia 2008 làm quy mô
GDP bình quân mỗi năm tăng 98.000 tỷ đồng, chiếm 10,5% mức tăng bình
quân đánh giá lại GDP.
Thứ tư, rà soát, cập nhật lại phân ngành kinh tế làm quy mô GDP bình quân
mỗi năm tăng khoảng 75.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 8% mức tăng bình
quân đánh giá lại GDP...
Kết luận
Theo Tổng cục Thống kê, đánh giá lại quy mô GDP dẫn tới quy mô của nền
kinh tế và GDP bình quân đầu người tăng, bức tranh kinh tế của đất nước
được nhận dạng sát thực và rõ nét hợn, đặc biệt bức tranh tiêu dùng của
nền kinh tế. Bên cạnh đó, quy mô của nền kinh tế và GDP bình quân đầu
người tăng, kinh tế vĩ mô cùng với hệ thống chính trị và an ninh ổn định,
nước ta tham gia sâu rộng vào các hợp tác song phượng và đa phượng đã,
đang nâng tầm vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
(Nguồn: Tạp chí tài chính)

22
K I N H T Ế H Ọ C V Ĩ M Ô
BỘ MÔN KINH TẾ CƠ SỞ
Tầng 7 – A10

TỔNG KẾT BÀI

1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP_Gross Domestic Product): Tống giá
trị bậng tiển cụa tật cậ sận lượng hàng hóa và dịch vụ cuối được làm ra trong
phậm vi lãnh thố quốc gia, trong mốt khoậng thợi gian xác định thượng là
mốt năm.

2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP _ Gross National Product): Tống
sận phậm quốc dân là tống giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng do công dân
mốt nược làm ra trong mốt khoậng thợi gian nhật định (thượng là mốt năm).

3. Cách xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP _ Gross Domestic
Product)

- Phương pháp giá trị gia tăng: GDP = VAi = (GOi – ICi)

- Phương pháp chi tiêu: GDP = C + I + G + X – M

- Phương pháp thu nhập: GDP = W + i +  + R + DP + Te

4. Xác định tổng sản phẩm quốc dân (GNP _ Gross National Product):

GNP = GDP ± Thu nhập ròng tư nược ngoài

23

You might also like