Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: HỆ THỐNG THÔNG TIN
TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIÊN QUÂN Y 175
0
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – BỆNH VIÊN QUÂN Y 175 ....................................1
1. Sơ lược về Bệnh viện Quân Y 175 ............................................................................................................1
1.1 Lịch sử ra đời ...........................................................................................................................................1
1.2 Tầm nhìn sứ mệnh ...................................................................................................................................1
1.3 Giá trị cốt lõi ............................................................................................................................................1
1.4 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................................2
2. Sơ lược về khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh ....................................................................................................2
2.1 Hoạt động chuyên môn............................................................................................................................2
2.2 Trang thiết bị ...........................................................................................................................................3
2.3 Đội ngũ nhân sự .......................................................................................................................................3
2.4 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................................................................4
II. HIỆN TRẠNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH.............................................................................................................................................................4
1. Các HTTT đang được ứng dụng tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh...........................................................4
1.1 Hệ thống VnetPACS ................................................................................................................................4
1.2 Hệ thống eHospital ..................................................................................................................................7
2. Mô tả hệ thống công việc tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh .................................................................... 10
2.1 Mô tả quy trình thông tin (Tường thuật hệ thống công việc) ........................................................... 10
2.2 Mô hình Hệ thống công việc ................................................................................................................ 13
2.3 Sơ đồ chức năng chéo ........................................................................................................................... 14
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ................................................... 15
1. Ưu điểm ................................................................................................................................................... 15
2. Khuyết điểm và đề xuất.......................................................................................................................... 16
a) Chưa liên kết kết quả chẩn đoán hình ảnh với hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh (đối với bệnh
nhân bảo hiểm), đối với người bệnh khám không bảo hiểm, chỉ xem được hình ảnh chụp trong vòng
10 ngày ......................................................................................................................................................... 17
b) Chưa kết nối PACS-cloud, khó khăn trong hội chẩn liên viện .......................................................... 17
c) Hệ thống lấy số thứ tự còn đang được thực hiện thủ công ................................................................. 17
d) Chưa gửi kết quả trực tuyến (email, tin nhắn hoặc ứng dụng y tế) cho bệnh nhân......................... 18
e) Lỗi đầy dung lượng xảy ra thường xuyên mà không có cảnh báo trước, gây ảnh hưởng tới quá
trình khám chữa bệnh ................................................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................. 19
I. GIỚI THIỆU KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – BỆNH VIÊN QUÂN Y 175
1. Sơ lược về Bệnh viện Quân Y 175
1.1 Lịch sử ra đời
Vào ngày 30/4/1975, khi Miền Nam Việt Nam giải phóng, Bệnh viện Quân y 175 chính thức ra
đời, được hợp nhất từ ba bệnh viện K116, K72 và K59 cùng một số đơn vị trực thuộc. Ban đầu, bệnh
viện được biết đến dưới tên Bệnh viện Quân giải phóng, thuộc Tổng cục Hậu Cần. Năm 2003, tên gọi
của bệnh viện đã được thay đổi thành Viện Quân y 175 và quá trình hoạt động được đưa vào sự quản lý
của Bộ Quốc phòng.
Xuyên suốt quá trình xây dựng và cống hiến, đa thế hệ công nhân viên chức đã góp phần tạo nên
không ít thành tựu đáng kể, làm cho Bệnh viện Quân y 175 trở thành một trong những bệnh viện đa khoa
quy mô lớn nhất ở Miền Nam.
1.2 Tầm nhìn sứ mệnh
“Sáng về y đức, sâu về y lý, giỏi về y thuật, vững về y nghiệp”
“Với khát vọng mang đến dịch vụ y tế chất lượng cao cùng cơ sở vật chất hàng đầu cho người
dân Việt Nam, Bệnh viện Quân y 175 đã và đang nỗ lực phấn đấu trở thành bệnh viện đa khoa tuyến
cuối chuyên sâu, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho mọi đối tượng với kỹ thuật tiên tiến và
dịch vụ chăm sóc hiện đại.” [2]
1.3 Giá trị cốt lõi
“Nỗ lực – Tận tâm – Tự trọng”
“Nỗ lực
Những người lính áo xanh khoác tấm blouse trắng với tinh thần kiên cường bất khuất của bộ đội
cụ Hồ cùng sự ân cần, chuyên nghiệp của y bác sỹ, đội ngũ quân y bệnh viện luôn nỗ lực phấn đấu không
ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tinh thần và ý chí để phục vụ quân và dân khu vực
phía nam. Bệnh viện đã và đang trở thành một trong những cơ sở khám chữa bệnh uy tín được quân và
dân tin tưởng đến tham khám và điều trị.
Tận tâm
“Lấy chữ “tâm” làm nền tảng, các y bác sĩ Bệnh viện Quân y 175 luôn làm việc và nghiên cứu
dưới tinh thần nghiêm túc và khắt khe, coi trọng tính mạng và sức khoẻ của mỗi bệnh nhân như của
chính mình.” [2]
Tự trọng
“Giữ gìn màu xanh trong trắng của người lính cụ Hồ, các y bác sĩ và cán bộ Bệnh viện Quân y 175
luôn làm việc chuẩn chỉ, đúng với cái tâm của người lương y và đúng với kỷ luật nghiêm ngặt của người
lính.” [2]
1
1.4 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Trưởng
phòng/ban Chủ nhiệm khoa
Điều dưỡng
Nhân viên Bác sĩ/Dược sĩ trưởng/Kỹ thuật viên
trưởng
Chủ nhiệm
khoa
Phó chủ
nhiệm khoa
Hành chính
trưởng khoa
Bác sỹ
Kỹ thuật
Hộ lý
viên
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh viện Quân Y 175
II. HIỆN TRẠNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI KHOA CHẨN
ĐOÁN HÌNH ẢNH
Trước đây, việc sử dụng hồ sơ bệnh án bằng giấy và chụp chiếu hình ảnh bằng phim/giấy đã xuất
hiện rất nhiều vấn đề bất cập. Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, phim ảnh dễ xảy ra sai sót như nhầm lẫn
bệnh nhân, thất lạc hồ sơ, phim ảnh, việc bảo quản cũng không được lâu và gây khó khăn khi hội chẩn
liên viện, gây tốn kém chi phí và thời gian cho cả bệnh viện và người bệnh…Từ những bất cập trên, việc
ra đời những công cụ quản lý Bệnh viện, lưu trữ hình ảnh trong y tế đã xuất hiện để cải thiện tình trạng
trên và được quy định rõ ràng tại Thông tư 46/2018/TT-BYT về Quy định hồ sơ bệnh án điện tử của Bộ
Y tế ban hành.
Tại Bệnh viện Quân Y 175 hiện nay đang sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện FPT.eHospital và
tại Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh đang sử dụng phần mềm quản lý và lưu giữ hình ảnh Minerva.PACS của
Công ty Vnet.
1. Các HTTT đang được ứng dụng tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh
1.1 Hệ thống VnetPACS
Hệ thống PACS (Picture Archiving and Comunication System) là một hệ thống dùng dể lưu trữ
và truyền dữ liệu hình ảnh trong y tế. Được ứng dụng trong công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện.
PACS được hình thành và phát triển để phụ vụ cho mục đích chẩn đoán hình ảnh điện tử và cung
cấp phương pháp để lưu trữ chúng. Ngoài ra, PACS còn phục hồi các hình ảnh đã chụp từ trước, truy
cập vào dữ liệu hình ảnh đã được chụp với nhiều phương thức và từ nhiều điểm truy cập khác nhau trong
cùng một thời điểm.
Hình 1. Mô hình khái quát một hệ thống PACS
1.1.1 Mục đích khi ứng dụng hệ thống PACS
Áp dụng hệ thống PACS trong lĩnh vực y tế có thể gia tăng khả năng cạnh tranh bằng cách hợp
tác chuyên môn trong chẩn đoán hình ảnh giữa các bệnh viện cấp trên và cấp dưới. Đối với các trường
hợp đặc biệt, các bệnh viện cấp Trung ương như Bạch Mai, 108, Việt Đức, Chợ Rẫy hoặc các chuyên
gia y tế quốc tế cũng có thể hỗ trợ chuyên môn.
Sử dụng hệ thống PACS giúp giảm tải công việc vì người bệnh không cần phải di chuyển tới các
trung tâm lớn để khám chữa bệnh. Các bác sĩ có uy tín không cần phải cố định tại bệnh viện để tiến hành
chẩn đoán hình ảnh, mà có thể làm việc từ một bệnh viện khác thông qua máy tính cá nhân hoặc điện
thoại thông minh kết nối với hệ thống PACS.
Việc áp dụng hệ thống PACS cũng giảm thiểu lưu trữ hồ sơ bản cứng và loại bỏ việc in phim và
hồ sơ trong quá trình lưu trữ.
Hệ thống PACS đảm bảo tính toàn vẹn và lưu trữ dữ liệu lâu dài, tập trung, từ đó cải thiện quản
lý và khai thác dữ liệu ảnh hình ảnh một cách hiệu quả và hệ thống.
Sự nâng cao tác phong làm việc chuyên nghiệp và hiện đại của đội ngũ y bác sĩ trong công tác
khám chữa bệnh cũng góp phần nâng cao uy tín và vị thế xã hội cho cán bộ trong ngành Y tế.
1.1.2 Các đối tượng tham gia
a) Bộ phận tiếp đón
Các nghiệp vụ của bộ phận tiếp đón:
- Tiếp đón bệnh nhân, xác nhận chỉ định chụp.
- Tìm kiếm ca theo mã ID, xác nhận họ tên, thông tin người bệnh.
- Phân phối phòng chụp phù hợp, lấy số thứ tự và hướng dẫn phòng chụp cho người bệnh.
- Kiểm tra, tra cứu thông tin người bệnh trên Worklist.
- Hỗ trợ người bệnh khi cần tra cứu thông tin ca chụp.
- Trả kết quả chụp cho người bệnh.
- Tiếp nhận cuộc gọi liên hệ về các ca chụp từ các khoa lâm sàng.
Hình 2. Màn hình tiếp đón bệnh nhân
d) Người bệnh
Người bệnh sau khi thực hiện chụp chiếu có thể xem lại hình ảnh chụp, thông tin cá nhân thông qua
mã QR hoặc tài khoản và mật khẩu bằng link được cung cấp trên phiếu Kết quả chụp.
Hình 5. Giao diện hình ảnh chụp mà bệnh nhân có thể xem được
Với bệnh nhân,eHospital cung cấp nhiều tính năng thông minh giúp bệnh nhân giảm thời gian
đăng ký khám chữa bệnh (trung bình từ 4 phút xuống dưới 1 phút, đặc biệt với bệnh nhân đã từng khám
tại bệnh viện thì thời gian tiếp nhận chỉ còn 15 giây); tương tác với bệnh viện qua điện thoại hoặc cổng
thông tin như: đặt lịch hẹn, xem hồ sơ y tế cá nhân, thanh toán viện phí trực tuyến, trợ ý ảo nhắc lịch,
tìm kiếm thông tin qua chatbot …
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều ngành nghề,
bao gồm cả lĩnh vực y tế, việc phát triển vượt bậc của Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT)
đã đặt ra yêu cầu cần thiết cho các bệnh viện và cơ sở y tế tiến hành cải tiến liên tục nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu suất hoạt động. Từ năm 2018, các bệnh viện đã phải đảm
nhận sự tự chủ tài chính, yêu cầu các bệnh viện cần thực hiện những cải tiến và tiến bộ. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, hầu hết các bệnh viện vẫn sử dụng hệ thống phần mềm quản lý dựa trên công nghệ cũ,
không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tập trung dữ liệu và kết nối giữa các bệnh viện trong cùng hệ thống.
Do đó, nhu cầu hiện đại hóa quy trình làm việc, thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động
bệnh viện, nhằm tăng cường năng suất, hiệu quả, chất lượng điều trị và sự hài lòng của bệnh nhân, đã
trở nên cấp thiết ngày càng được lãnh đạo các bệnh viện và cán bộ lãnh đạo ngành y tế quan tâm và
chú trọng.
Phần mềm eHospital chuyển thông tin và chỉ định chụp của người bệnh sang hệ thống PACS. Bộ
phận tiếp đón của Khoa Chẩn đoán hình ảnh tiếp nhận phiếu yêu cầu (phiếu chỉ định thực hiện các kỹ
thuật siêu âm, X-quang, CT, MRI) và tiến hành phân luồng phòng thực hiện kỹ thuật trên bảng Worklist
của phần mềm PACS. Những phiếu yêu cầu đúng quy định (đúng kỹ thuật chụp, đã thanh toán tiền) sẽ
được tự động xếp số thứ tự vào phòng được phân.
Người tiếp đón in phiếu thông tin (bao gồm số thứ tự thực hiện, tên và số của phòng kỹ thuật), kẹp
vào phiếu yêu cầu và chuyển lại cho người bệnh (khách hàng) và hướng dẫn đến phòng kỹ thuật.
Hình 11. Phiếu thông tin của khách hàng
Người bệnh (khách hàng) đến trước cửa phòng kỹ thuật, đợi đúng tên và số thứ tự sẽ vào phòng tiến
hành kỹ thuật.
Kỹ thuật viên (người thực hiện chụp) nhận phiếu yêu cầu, đối chiếu thông tin, quét mã Barcode ID
trên máy chụp và tiến hành thực hiện kỹ thuật cho người bệnh. Hệ thống PACS sẽ đưa các thông tin cần
thiết của bệnh nhân lên máy chụp, kỹ thuật viên sẽ không cần phải nhập liệu thủ công.
Kỹ thuật viên thực hiện chụp, hình ảnh sau đó sẽ được lưu trên máy chủ PACS. Sau khi chụp xong,
kỹ thuật viên in phim và hướng dẫn nơi trả kết quả và thời gian trả kết quả cho người bệnh (khách hàng).
Đồng thời thực hiện lệnh “Kết thúc” trên máy chụp để hình ảnh được chuyển tự động lên hệ thống PACS.
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh đăng nhập vào user riêng trên PACS, xem và tái tạo hình ảnh trên PACS
hoặc máy trạm đọc phim liên kết với máy chụp. Bác sĩ tra cứu bệnh sử của người bệnh thông qua
eHospital để kết hợp với phim chụp trên PACS, đưa ra chẩn đoán và kết quả chụp. Kết quả chụp được
bác sĩ nhập và lưu trên eHospital, in và ký tên cho phiếu Kết quả chụp phim.
Bộ phận tiếp đón cử người đúng thời gian vào phòng chụp lấy phim đã được in và vào phòng
đọc phim lấy kết quả đã được ký, mang đến Quầy trả kết quả và tiến hành trả cho người bệnh.
Người bệnh (khách hàng) nhận phim và kết quả tại Quầy trả kết quả và tiến hành các bước tham
khám tiếp theo.
2.2 Mô hình Hệ thống công việc
Sơ đồ 4.Sơ đồ chức năng chéo tại khóa chuẩn đoán hình ảnh
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Ưu điểm
PACS sử dụng công nghệ ảnh kỹ thuật số (DICOM, JPEG) thay thế phim truyền thống để hỗ trợ việc
xử lý và tương tác dễ dàng với hình ảnh trong quá trình phân tích. Điều quan trọng là hệ thống này giúp
giảm sự sử dụng phim trong chẩn đoán hình ảnh, từ đó tiết kiệm chi phí mua phim và vấn đề lưu trữ.
Đồng thời, PACS cũng giúp giảm số lượng nhân bản phim y khoa bằng cách lưu trữ dữ liệu bệnh nhân
trên hệ thống máy tính.
Tất cả dữ liệu liên quan đến chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân bao gồm ảnh y khoa, chẩn đoán và
báo cáo được quản lý, lưu trữ một cách đồng nhất, đồng bộ và an toàn. Điều này cho phép các bác sĩ và
bệnh nhân có thể dễ dàng xem chi tiết lịch sử bệnh án theo thời gian. Điều này rất hữu ích trong công
tác khám và điều trị bệnh.
Hệ thống cũng cho phép truy cập đa nền tảng và đáp ứng nhanh. Các bác sĩ có thể truy cập dữ liệu
và hình ảnh của bệnh nhân một cách nhanh chóng và chính xác từ bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào trên các
thiết bị điện toán trong phạm vi mạng cho phép.
Lợi ích của hệ thống của hệ thống PACS đối với các đối tượng sử dụng:
Đối tượng sử dụng Ưu điểm và lợi ích
Bác sĩ chẩn đoán hình Thay vì sử dụng phim, bác sĩ sử dụng máy tính với màn hình rộng để
ảnh chẩn đoán hình ảnh, tạo điều kiện tương tác với ảnh để chẩn đoán một
cách chi tiết hơn. Các công việc cụ thể bao gồm:
- Tầm soát ảnh và so sánh trước và sau khi tiêm thuốc cản quang.
- Thực hiện đo, kẻ, vẽ, ghi chú và tính toán diện tích tổn thương
trên hình ảnh.
- Đồng bộ hóa các loạt ảnh và điều chỉnh cửa sổ mức xám.
- Tạo hình ảnh 3D, 3D-MPR và mô phỏng nội soi.
- Tra cứu lại các hình ảnh và kết quả đã được chụp, so sánh giữa
hai lần chụp khác nhau.
- Nhập kết quả nhanh chóng bằng các mẫu biểu thông minh.
Có nhiều công cụ xử lý hình ảnh khác nhau giúp nâng cao chất lượng
chẩn đoán hình ảnh.
Bác sĩ lâm sàng Sau khi bệnh nhân hoàn tất quá trình chụp hình và có kết quả chẩn đoán,
kết quả sẽ được bác sĩ lâm sàng cập nhật ngay lập tức, không cần phải
chờ đợi bệnh nhân mang kết quả về. Điều này mang đến nhiều lợi ích
cho bác sĩ lâm sàng, bao gồm:
- Bác sĩ lâm sàng có thể nhận được kết quả ngay sau khi khoa
chẩn đoán hình ảnh kết luận.
- Bác sĩ lâm sàng có thể xem lại các hình ảnh chụp trên máy tính
để hỗ trợ quá trình điều trị.
- Bác sĩ lâm sàng có thể tham gia hội chẩn bất cứ lúc nào và ở bất
kỳ đâu.
Việc nhận kết quả chẩn đoán một cách nhanh chóng sau khi chụp
hình đem lại sự thuận tiện và hiệu quả cho bác sĩ lâm sàng.
Khoa chẩn đoán hình ảnh Khi triển khai hệ thống PACS, khoa chẩn đoán hình ảnh sẽ có những lợi
ích sau:
- Có khả năng giám sát hoạt động của khoa một cách chủ động,
theo dõi số lượng ca chụp, ca đã trả kết quả và ca chưa trả kết
quả.
- Có thể tổ chức hội chẩn từ xa hoặc chẩn đoán từ xa với việc sử
dụng hình ảnh gốc.
- Tăng tốc độ trả kết quả và nâng cao chất lượng chẩn đoán thông
qua sử dụng các công cụ xử lý ảnh chuyên nghiệp và mạnh mẽ.
- Kết nối sẵn sàng với các bệnh viện tuyến trung ương và quốc tế
thông qua hệ thống teleradiology.
- Lưu trữ hình ảnh trong thời gian dài (hơn 10 năm).
Dễ dàng theo dõi và quản lý hoạt động của khoa chẩn đoán hình ảnh.
Bệnh nhân Bệnh nhân là một trong những đối tượng chính được phục vụ bởi hệ
thống PACS, và nó mang đến những lợi ích sau cho bệnh nhân:
- Bệnh nhân có thể lưu trữ hình ảnh của mình lâu dài và sử dụng
chúng để kiểm tra lại.
- Bệnh nhân có thể so sánh các kết quả từ các lần chụp trước để
đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị.
- Bệnh nhân có thể nhận được hình ảnh dưới dạng số và chia sẻ
chúng với các bác sĩ khác để tham gia hội chẩn mà không cần
phải chụp lại.
- Bệnh nhân nhận được kết quả nhanh chóng hơn.
Điều này cho phép bệnh nhân lưu trữ và xem lại kết quả của mình,
mà không cần phải chuyển viện, nhưng vẫn có thể được các bác sĩ
tuyến trung ương tham gia khám bệnh.
Bệnh viện Hệ thống PACS đem lại những lợi ích sau đối với chất lượng khám và
chữa bệnh:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, cung cấp cho
bệnh nhân các dịch vụ hiện đại và hiệu quả hơn.
- Tiết kiệm chi phí in phim (khi bảo hiểm thanh toán theo hướng
dẫn của Bộ Y tế).
- Lưu trữ hình ảnh lâu dài và sẵn sàng cho việc sử dụng trong
bệnh án điện tử. Hệ thống PACS cũng khai thác được chất lượng
hình ảnh từ các máy chụp hiện đại được trang bị tại viện.
- Gửi hình ảnh để tham gia hội chẩn từ xa, giúp bệnh nhân không
phải chuyển viện.
Từ đó, hệ thống PACS giúp tiết kiệm chi phí in phim và đồng thời
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
e) Lỗi đầy dung lượng xảy ra thường xuyên mà không có cảnh báo trước, gây ảnh hưởng tới quá
trình khám chữa bệnh
Đây là lỗi xảy ra khi bộ nhớ của hệ thống đầy dung lượng và cần mở thêm dung lượng lưu trữ
mới. Tuy nhiên vấn đề này thường không được dự báo trước mà thường xảy ra đột ngột, gây gián đoạn
đến công việc của kĩ thuật viên và bác sĩ, cũng như quá trình thăm khám bệnh của bệnh nhân.
Để giải quyết vấn đề này, đơn vị cũng cấp phần mềm nên cải tiến để có thông báo đến đơn vị sử
dụng khi bộ nhớ lưu trữ gần đầy (khoảng 90%) để có công tác nâng cấp bộ nhớ kịp thời và không gây
cản trở đến quá trình làm việc và thăm khám tại khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]https://www.danhbaict.vn/san-pham-dich-vu/he-thong-quan-ly-benh-vien-thong-minh-
fptehospital-20, truy cập lúc 19:33 ngày 18/6/2023
[2] https://benhvien175.vn/, truy cập lúc 21:04 ngày 15/6/2023
[3] https://vpacs.vnet.vn/public/images/Gioi%20thieu%20VNet%20PACS.pdf, truy cập lúc 20:16
ngày 17/6/2023
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BÀI TẬP NHÓM/THUYẾT TRÌNH/DỰ ÁN
Lớp: 23D2INF50900801 Nhóm: 2
STT Nội dung công việc Những người thực hiện MSSV
1 Phần ll + lll + Góp ý hoàn thiện báo cáo Nguyễn Văn Mạnh 89231020078
2 Phần l + lll + Góp ý hoàn thiện báo cáo Phan Phạm Phương Trinh 33221025216
3 Phần ll + lll + Góp ý hoàn thiện báo cáo Nguyễn Võ Đăng Cảnh 89231020025
Cung cấp nội dung thực tế để nhóm triển khai +
4 Võ Trần Tùng Linh 33221025274
Phần ll + lll + Góp ý hoàn thiện báo cáo
Tổng hợp bài+chỉnh sửa Word+Phần ll + lll + Góp ý
5 Nguyễn Hồng Nhung 33221025030
hoàn thiện báo cáo