Professional Documents
Culture Documents
Bai Wwork
Bai Wwork
SỞ Y TẾ
---*---
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................3
1.1. Các khái niệm, tiêu chí liên quan đến người bệnh suy tim....................3
1.2. Tổng quan các nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài
.....................................................................................................................10
1.3. Sơ đồ khung lý thuyết:.........................................................................13
1.4. Khái quát sơ bộ về địa điểm nghiên cứu..............................................13
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................15
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................15
2.2. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................15
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................15
2.4. Cỡ mẫu.................................................................................................15
2.5. Phương pháp chọn mẫu........................................................................15
2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu....................................................................16
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin................................................22
2.8. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số.....................................24
2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu, khống chế sai số..........................24
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu..................................................................25
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................26
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................26
3.2. Kiến thức và hành vi tự chăm sóc ở người bệnh suy tim.....................29
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và hành vi tự chăm sóc của đối
tượng nghiên cứu.........................................................................................31
ii
mạch máu não trong tương lai dựa vào thang điểm thăng bằng Berg.
Hiện tại, có rất nhiều thang điểm thăng bằng và dự đoán nguy cơ té ngã trên
lâm sàng, có ưu điểm là dễ áp dụng, chi phí thấp và có giá trị sử dụng cao.
Trong đó, các thang điểm được sử dụng rộng rãi nhất như là: thang điểm
thăng bằng Berg (BBS), thử nghiệm tích hợp và cân bằng cảm giác (CTSIB),
thử nghiệm tiếp cận chức năng, thang điểm thăng bằng Tinetti và thử nghiệm
đứng dậy và đi (TUG). Mỗi thử nghiệm có ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên,
trong nhiều tài liệu nghiên cứu, thang điểm Berg được xem như là “Tiêu
chuẩn vàng” bởi độ nhạy 91%, độ đặc hiệu 82% và độ tin cậy 98% được sử
dụng rộng rãi trên thế giới [19],[30],[40]. Ở Việt Nam, hiện tại cũng chưa có
một thang điểm nào được sử dụng rộng rãi để đánh giá thăng bằng và lượng
giá nguy cơ té ngã. Ngoài ra, là một Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, chúng tôi
nhận thức được tầm ảnh hưởng và mức độ quan trọng của thăng bằng trên
người bệnh tai biến mạch máu não. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu độc lập
của người bệnh, mà còn giúp Kỹ thuật viên đánh giá và tiên lượng khả năng
độc lập của người bệnh. Nắm được tình hình đó tôi đã quyết định nghiên cứu
đề tài: “khả năng giữ thăng bằng theo thang điểm berg trên người bệnh tai
biến mạch máu não điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh kon tum năm 2019
và một số yếu tố liên quan” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá mức độ thăng bằng và dự đoán nguy cơ té ngã trên người
bệnh bị tai biến mạch máu não theo thang điểm thăng bằng Berg.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến khả năng thăng bằng trên người
bệnh tai biến mạch máu não.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương tai biến mạch máu não
1.1.1. Thuật ngữ khái niệm [8]
- Đột quỵ não và tai biến mạch máu não (TBMMN) là hai tên gọi của một
tình trạng tổn thương não cấp tính do mạch máu
- Đột quỵ não (Stroke) được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế thuật ngữ
“Tai biến mạch máu não”.
- Thiếu máu não cục bộ tạm thời: tình trạng mất đột ngột chức năng của não
bộ và được phục hồi hoàn toàn trong vòng 24 giờ, không do chấn thương
1.1.2. Định nghĩa tai biến mạch máu não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới 1990 [10]: “TBMMN là sự xảy ra đột ngột các
thiếu sót thần kinh, thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử
vong trong 24 giờ. Các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương”.
1.1.3. Phân loại đột quỵ não trên lâm sàng [11],[14]
Tùy thuộc vào bản chất tổn thương, TBMMN chia thành 2 thể lớn:
• Nhồi máu não (Thiếu máu não cục bộ) là tình trạng khi một mạch máu bị tắc
nghẽn, khu vực não mà mạch máu đó cung cấp bị thiếu máu và hoại tử.
• Xuất huyết não (Chảy máu não) là hiện tượng máu thoát ra khỏi mạch máu
chảy vào nhu mô não. Có thể xuất huyết não ở nhiều vị trí trong não như vùng
bao trong, vùng nhân xám trung ương, thuỳ não, thân não, tiểu não.
Trong TBMMN, nhồi máu não thường gặp hơn. Nó chịu trách nhiệm khoảng
76% đến 80% trường hợp đột quỵ [17]. Tỷ lệ các loại đột quỵ ở vùng Đông
Nam châu Á: Chảy máu não chỉ chiếm 22 – 39% còn lại là nhồi máu não [7
Cơn thiếu máu não thoáng qua là một đợt rối loạn chức năng thần kinh
ngắn do thiếu máu não cục bộ hoặc thiếu máu cục bộ võng mạc gây ra, với
triệu chứng lâm sàng thường kéo dài dưới 1 giờ, và không có bằng chứng
nhồi máu não cấp trên hình ảnh sọ não [25]. Một điều đáng quan tâm nữa, cơn
thiếu máu cục bộ thoáng qua là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ não thực
4
thụ [4]. Theo một nghiên cứu dịch tễ học đột quỵ não và thiếu máu não
thoáng qua ở Brisbane (Australia) cho thấy, trong 2.676 người bệnh (NB) vào
viện thì có đến 1.244 NB bị đột quỵ, trong đó 644 người có cơn thiếu máu
thoáng qua [7]. Và ở Việt Nam, theo Dương Đình Chỉnh, nghiên cứu dịch tễ
học đột quỵ não tại Nghệ An giai đoạn 2007 – 2008; cho kết quả: tần suất một
số yếu tố nguy cơ hay gặp của đột quỵ não thì thiếu máu cục bộ thoáng qua
chiếm 21,3% [7]
1.2. Thăng bằng
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Thăng bằng hay còn gọi là sự ổn định tư thế, là khả năng giữ vững tư thế
ổn định bằng việc điều hòa phân đoạn này trên phân đoạn khác và cuối cùng
là điều hòa thăng bằng di chuyển. Có hai thế thăng bằng gồm thăng bằng
động và thăng bằng tĩnh. Thăng bằng lớn nhất khi trọng tâm của cơ thể được
duy trì ở mặt chân đế của nó.
- Thăng bằng tĩnh là cơ thể được duy trì ổn định kháng trọng lực trong
khi nghỉ như là khi đứng và khi ngồi.
- Thăng bằng động là ổn định cơ thể khi mặt nâng đỡ chuyển động hoặc
là khi cơ thể chuyển động trên một mặt nâng đỡ ổn định như khi ngồi sang
đứng hoặc khi đi.
- Trọng tâm là điểm mà qua đó khối lượng vật thể được phân phối đều
tương đương với trung tâm của toàn bộ khối lượng cơ thể, qua đó cơ thể ở thế
cân bằng lý tưởng.
- Mặt chân đế là chu vi của vùng tiếp xúc giữa cơ thế và bề mặt nâng đỡ
của nó. Một vật thể có thế cân bằng khi trọng tâm của vật thể rơi vào bên
trong mặt chân đế [7],[8],[13].
1.2.2. Hệ thống kiểm soát tư thế và cơ chế kiểm soát thăng bằng
Hệ thống kiểm soát tư thế liên quan đến sự liên kết chủ động của thân và
đầu với trọng lực, các bề mặt hỗ trợ và các tham chiếu bên trong bao
gồm thông tin cảm giác từ hệ thống thần kinh cảm giác, tiền đình và thị giác
5
được tích hợp phụ thuộc vào mục tiêu của nhiệm vụ chuyển động và bối cảnh
môi trường.
Cơ chế kiểm soát thăng bằng liên quan đến việc phối hợp các chiến lược
vận động để ổn định trung tâm khối lượng cơ thể trong cả hai rối loạn bên
trong và bên ngoài gây ra sự mất ổn định. Chiến lược đáp ứng cụ thể được lựa
chọn không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của dịch chuyển tư thế bên ngoài mà
còn phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm trước đó của từng cá nhân. Điều
chỉnh tư thế dự đoán, trước khi vận động chân tay tự ý mục đích để duy trì sự
ổn định tư thế bằng cách bù đắp cho các lực bất ổn. Lượng xử lý nhận thức
cần thiết cho kiểm soát tư thế phụ thuộc cả vào mức độ phức tạp của nhiệm
vụ và khả năng của hệ thống kiểm soát tư thế. Việc kiểm soát tư thế liên quan
đến nhiều hệ thống sinh lý cơ bản khác nhau có thể bị ảnh hưởng bởi các hạn
chế bệnh lý [6].
6
7
1.3. Tổng quan các nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Một số các yếu tố liên quan đến thăng bằng
1.3.2. Một số nguyên cứu về thăng bằng trên người bệnh tai biến mạch
máu não
1.4. Thang điểm thăng bằng Berg
1.4.1. Giới thiệu sơ lược về thang đo thăng bằng Berg
- Thang điểm cân bằng Berg (Berg Balance Scale - BBS) được hình thành vào
năm 1989 và được đặt theo tên của một trong những nhà phát triển đó là
Katherine Berg [24],[23].
- BBS bao gồm 14 nhiệm vụ thăng bằng tĩnh và động được phát triển như một
thước đo lâm sàng về chức năng thăng bằng dành riêng cho người cao tuổi;
cho đến nay BBS là một công cụ đánh giá được sử dụng rộng rãi cho những
NB mắc các bệnh khác như bệnh Parkinson, tai biến mạch máu não và bệnh
đa xơ cứng [32].
- Trong một nghiên cứu gần đây của 655 bác sĩ trị liệu vật lý làm việc trong
phục hồi chức năng đột quỵ, BBS được xác định là công cụ đánh giá được sử
dụng phổ biến nhất trong suốt quá trình liên tục từ chăm sóc cấp tính đến
chăm sóc dựa vào cộng đồng đối với NB đột quỵ [36].
1.4.2. Thang điểm thăng bằng Berg
8
“ngồi với cánh tay đưa ra trước khoảng 2 phút”. Nếu NB không thể ngồi 10
giây nếu không hỗ trợ thì được 0 điểm. Nếu NB có thể ngồi 10 giây thì được
1 điểm. Nếu NB có thể ngồi tới 30 giây thì được 2 điểm. Nếu NB có thể ngồi
2 phút với sự giám sát (quan sát) thì được 3 điểm. Nếu NB có thể ngồi an toàn
2 phút thì được 4 điểm.
Hình 2.3 : Ngồi không nâng đỡ - Với nhiệm vụ 4 từ đứng sang ngồi: yêu
( Nguồn : Tác giả) cầu “ngồi xuống từ từ không dùng tay”.
Nếu NB cần hỗ trợ khi ngồi thì được 0
điểm. Nếu NB ngồi một cách độc lập
nhưng không kiểm soát được khi hạ người
xuống thì được 1 điểm. Nếu NB dùng phần
sau của chân tựa vào ghế để kiểm soát hạ
người xuống thì được 2 điểm. Nếu NB
kiểm soát hạ người xuống bằng cách sử
dụng tay thì được 3 điểm. Nếu NB ngồi an
toàn ít sử dụng tay thì được 4 điểm.
Hình 2.4: Đứng sang ngồi
( Nguồn: Tác giả)
10
- Nhiệm vụ 9 lấy đồ vật từ sàn nhà từ tư thế đứng: yêu cầu “nhặt chiếc
giày/dép được đặt phía trước bàn chân của bạn”.
Nếu NB không thể thử, cần sự giúp đỡ để khỏi
mất thăng bằng hoặc té ngã thì được 0 điểm. Nếu
NB không thể nhặt được chiếc dép và cần sự
giám sát (quan sát) trong khi cố gắng thì được 1
điểm. Nếu NB không thể nhặt được chiếc dép lên
nhưng vươn tới cách chiếc dép 2-5 cm (1-2
inches) và giữ cân bằng một cách độc lập thì
được 2 điểm. Nếu NB có thể nhặt chiếc dép lên
Hình 2.9: Nhặt vật dưới nền
(Nguồn: Tác giả) nhưng cần sự giám sát (quan sát) thì được 3
điểm. Nếu NB có thể nhặt chiếc dép lên an toàn
và dễ dàng thì được 4 điểm.
- Nhiệm vụ 10 xoay đầu để nhìn ra
sau (xoay sang phải rồi xoay sang trái)
trong khi đứng yên: yêu cầu “hãy nhìn ra
đằng sau theo hướng vai trái và ngược lại
đối với vai phải, nhưng đừng di chuyển hai
chân”. Nếu NB cần giúp đỡ để tránh bị mất
thăng bằng hoặc té ngã thì được 0 điểm.
Nếu NB cần sự giám sát (quan sát) khi
quay thì được 1 điểm. Nếu NB quay đầu
Hình 2.10 : Đứng xoay đầu
(Nguồn: Tác giả) để nhìn ngang mức vai thì được 2 điểm.
Nếu NB nhìn về phía sau qua một bên vai
và chuyển trọng lượng sang chân đối diện thì được 3 điểm. Nếu NB nhìn về
phía sau qua mỗi vai và chuyển trọng lượng tốt thì được 4 điểm.
13
- Nhiệm vụ 11 xoay người 360 độ: yêu cầu “xoay người đủ một vòng
tròn, dừng lại, và sau đó quay đủ một vòng tròn
theo hướng ngược lại”. Nếu NB cần trợ giúp
trong khi xoay thì được 0 điểm. Nếu NB cần
được giám sát gần (quan sát) hoặc hướng dẫn
bằng lời nói liên tục thì được 1 điểm. Nếu NB có
thể xoay 360 độ an toàn nhưng chậm thì được 2
điểm. Nếu NB có thể xoay 360 độ an toàn chỉ
theo một hướng trong 4 giây hoặc ít hơn, hoàn
Hình 2.11 : Xoay người thành xoay vòng theo hướng ngược lại cần nhiều
360 độ hơn 4 giây thì được 3 điểm. Nếu NB có thể xoay
(Nguồn : Tác giả)
360 độ một cách an toàn trong 4 giây hoặc ít hơn
mỗi hướng (tổng cộng ít hơn 8 giây) thì được 4 điểm.
- Nhiệm vụ 12 đứng đặt hai chân luân phiên lên bục trong khi đứng
không có trợ giúp: yêu cầu “đặt mỗi chân luân
phiên lên bục và tiếp tục cho đến khi mỗi bàn
chân chạm vào bục được 4 lần”. Nếu NB cần
được hỗ trợ để giữ thăng bằng hoặc tránh khỏi
té ngã/không thể thử thì được 0 điểm. Nếu NB
có thể hoàn thành 2 bước, cần trợ giúp tối thiểu
thì được 1 điểm. Nếu NB có thể hoàn thành 4
bước mà không cần sự trợ giúp, nhưng cần được
giám sát chặt chẽ (quan sát) thì được 2 điểm.
Hình 2.12: Đặt luân phiên chân
( Nguồn: Tác giả) Nếu NB có thể đứng độc lập và hoàn thành 8
bước >20 giây thì được 3 điểm. Nếu NB đứng
độc lập, an toàn và hoàn thành 8 bước trong 20 giây thì được 4 điểm.
14
men có thể tạm đủ để phục vụ bệnh nhân tim mạch. Suy tim là một trong
những bệnh lý thường gặp và vấn đề chăm sóc, tư vấn cũng được coi trọng.
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
gây khó khăn hoặc không đi lại được như thoái hoá khớp gối, biến dạng bàn
chân.
- Các bệnh nội khoa đang trong đợt cấp của bệnh.
- Bệnh lý về thính giác, thị giác gây mất thăng bằng.
- Cơn chóng mặt kịch phát lành tính.
- Người bệnh có biểu hiện trầm cảm hay sa sút trí tuệ.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Kon Tum.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2019 đến tháng 01/2020, trong đó
thời gian thu thập số liệu từ tháng 10 đến hết tháng 11/2019.
2.4. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức sau:
p(1− p)
n=z 21−α /2
d2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu NC tối thiểu cần phải có.
z: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%, tương đương hệ số tin cậy z =
1,96.
p: Tại thời điểm NC, do số liệu đánh giá trước đó tỷ lệ là p= 0,3 (Tỷ lệ té
ngã ở NCT theo WHO tỷ lệ ngã ở NCT tại khu vực Đông Nam Á khoảng
30% năm 2018) [51].
d: Khoảng cách sai lệch d = 0,1.
Áp dụng công thức:
2
1,96 .0,3 .(1−0,3)
n= 2
0,1
n = 80,7
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 81 người bệnh.
19
- Điều kiện sống: Là biến định danh gồm 3 giá trị: Sống một mình, sống
với gia đình, sống với vợ chồng.
- Các đối tượng khi tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng
về mục dích và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu.
- Các thông tin về gia đình và người bệnh đều được giữ bí mật.
- Các số liệu thu nhập đầy đủ, chính xác, trung thực và duy nhất chỉ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
24
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tần số Tỷ lệ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
(N) (%)
Làm nghề khác 8 8,89
6. Trình độ học vấn
Không biết chữ 8 8,89
Tiểu học 30 33,33
Trung học cơ sở 21 23,33
Trung học phổ thông 22 24,44
Trên THPT 10 10,1
7. Nơi sinh sống
Sinh sống tại các xã 61 67,78
Sinh sống tại các phường, thị trấn 29 32,22
8. Điều kiện kinh tế
Hộ nghèo, cận nghèo 39 43,33
Không phải hộ nghèo, cận nghèo 51 56,67
9. Có/không có thẻ Bảo hiểm y tế
Có thẻ Bảo hiểm y tế 87 96,67
Không có thẻ Bảo hiểm y tế 3 3,33
Trong 90 người bệnh suy tim được khảo sát có 53 người dân tộc Kinh,
chiếm tỷ lệ 58,9%, nhóm tuổi từ 20-29 tuổi có 6 người (6,7%), nhóm tuổi từ
30-39 có 9 người (10%), từ 40-49 có 15 người (16,7%), từ 50-59 có 14 người
(15,6%), từ 60-69 có 17 người (18,9%), từ 70 tuổi trở lên có 29 người
(32,2%). Có 80 người kết hôn chiếm tỷ lệ 89%, có 61 người là nông dân
(67,8%), 11 người hưu trí (12,2%), 6 người buôn bán (6,7%), 4 người là cán
bộ, công chức, viên chức (4,4%), 8 người không đi làm hoặc làm nghề khác
(8,9 %).
Người có trình độ học vấn trên phổ thông trung học là 10 người chiếm
tỷ lệ (10,1%), trung học phổ thông có 22 người (24,4%), Trung học cơ sở là
21 người (23,3%), tiểu học là 30 người (33,3%), có 8 người không biết chữ
chiếm tỷ lệ (8,9%).
26
Có 47 người sinh sống tại thành phố Kon Tum chiếm tỷ lệ (52,2%), còn
lại sinh sống tại các địa bàn khác, sinh sống tại các xã là 61 người, chiếm tỷ lệ
(67,8%), sinh sống tại các phường, thị trấn là 29 người chiếm tỷ lệ (32,2%).
Điều kiện kinh tế: Có 39 người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, chiếm
tỷ lệ (43,3%), có 87 người có thẻ Bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ (96,7%).
Bảng 3.2. Nguyên nhân mắc bệnh suy tim của đối tượng tham gia khảo
sát
Nguyên nhân mắc bệnh suy tim N Tỷ lệ %
1. Tăng huyết áp 36 40,0
2. Bệnh tim thiếu máu cục bộ 12 13,3
3. Các bệnh về cơ tim và van tim 26 28,9
4. Bệnh tim bẩm sinh 3 3,3
5. Loạn nhịp tim kéo dài 11 12,2
6. Bệnh lý khác ngoài tim 6 6,7
7. Không biết 23 25,6
Có 36 người có nguyên nhân mắc bệnh suy tim do tăng huyết áp
(40%), có 12 người có nguyên nhân từ Bệnh tim thiếu máu cục bộ(13,3%),
nguyên nhân từ các bệnh về cơ tim và van tim là 26 người (28,9%), từ Bệnh
tim bẩm sinh là 3 người (3,3%), từ Loạn nhịp tim kéo dài là 11 người
(12,2%), từ các bệnh lý khác ngoài tim là 6 người (6,7%), có 23 người không
biết nguyên nhân mắc bệnh suy tim, chiếm tỷ lệ (25,6%).
Bảng 3.3. Các bệnh kèm theo sau khi phát hiện mình bị bệnh tim
Các bệnh kèm theo N Tỷ lệ %
Tai biến mạch máu não 9 10,0
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) 13 14,4
Lao phổi 1 1,1
Suy thận mạn 11 12,2
Khác 24 26,7
Không mắc bệnh kèm theo 32 35,6
Tổng cộng 90 100
27
Trong đối tượng khảo sát, ngoài bệnh suy tìm có 9 người mắc bệnh tai
biến mạch máu não (10,0%), 13 người mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
(COPD) chiếm tỷ lệ (14,4%), có 1 người bị Lao phổi (1,1%), có 11 người bị
Suy thận mạn (12,2%), 24 người mắc các bệnh khác (26,7%) và có 32 người
không mắc bệnh kèm theo (35,6%).
Bảng 3.4. Mức độ suy tim của đối tượng nghiên cứu
Mức độ suy tim Tần số N Tỷ lệ %
Suy tim độ 1 16 17,78
Suy tim độ 2 35 38,89
Suy tim độ 3 30 33,33
Suy tim độ 4 9 10
Tổng cộng 90 100
Trong 90 người tham gia khảo sát, có 16 người Suy tim độ 1 (17,8%),
35 người suy tim độ 2 (38,9%), 30 người suy tim độ 3 (33,3%) và 9 người suy
tim độ 4 (10%).
3.2. Kiến thức và hành vi tự chăm sóc ở người bệnh suy tim
Bảng 3.5. Kiến thức tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu dựa trên
thang điểm DHFKS.
Trung Độ lệch
Kiến thức của người bệnh suy tim N
bình chuẩn
Thông tin chung về bệnh suy tim 90 2,37 1,03
C7. Định nghĩa về bệnh suy tim 90 0,67 0,47
C8. Nguyên nhân phù chân ở người suy tim 90 0,42 0,50
C9. Chức năng của tim 90 0,56 0,50
C11. Nguyên nhân chính của suy tim 90 0,72 0,45
Chế độ tự theo dõi, ăn, uống, tập thể dục ở
người suy tim 90 2,01 1,34
C1. Thời gian tự theo dõi cân nặng 90 0,33 0,47
C2. Tầm quan trọng của tự theo dõi cân nặng 90 0,29 0,46
28
Trung Độ lệch
Kiến thức của người bệnh suy tim N
bình chuẩn
Tổng số điểm đánh giá kiến thức suy tim qua Thang điểm về kiến thức
suy tim DHFKS là 6,48±1,97 trên thang điểm 15. Có 5 câu hỏi điểm trung
bình trên giá trị trung bình 0,5 điểm là: Định nghĩa về bệnh suy tim
(0,67±0,47); Chức năng của tim (0,56±0,50); Nguyên nhân chính của suy tim
(0,72±0,45); Tập thể dục ở người suy tim (0,79±0,41) và Xử trí khi có khó
thở hoặc phù chân tăng lên (0,54±0,50), các câu hỏi kiến thức còn lại đều có
điểm trung bình dưới mức 0,5 điểm.
Bảng 3.6 Đánh giá hành vi tự chăm sóc của đối tượng dựa trên thang điểm
EHFScBS-9
Trung Độ lệch
Hành vi của người bệnh suy tim N
bình chuẩn
Hành vi tự chăm sóc 90 11,77 1,50
D5. Tôi tự giới hạn lượng dịch và nước uống vào 90 3,69 0,86
29
Trung Độ lệch
Hành vi của người bệnh suy tim N
bình chuẩn
D7. Tôi thực hiện ăn chế độ ăn ít muối 90 4,08 0,60
D9. Tôi tập thể dục thường xuyên, hàng ngày 90 4,00 0,60
Hành vi tự theo dõi, phát hiện triệu chứng 90 18,94 2,01
D1. Mỗi ngày, tôi đều tự cân nặng 90 3,47 0,89
D2. Nếu thấy khó thở tăng lên tôi liên lạc ngay với
90 4,11 0,57
bác sĩ hay điều dưỡng
D3. Nếu chân/ tay phù nhiều hơn, tôi liên lạc ngay
90 4,06 0,61
với bác sĩ hay điều dưỡng của tôi
D4. Nếu tôi tăng cân hơn 2 kg trong 7 ngày tôi
90 3,99 0,61
liên lạc ngay với bác sĩ/điều dưỡng của tôi
D6. Nếu tôi cảm thấy mệt mỏi tôi liên lạc ngay với
90 3,32 1,14
bác sĩ hay điều dưỡng của tôi
Hành vi sử dụng thuốc
D8. Tôi dùng thuốc theo chỉ định trong đơn thuốc 90 4,18 0,51
Tổng điểm hành vi của người bệnh suy tim 90 34,89 3,12
Tổng số điểm đánh giá hành vi tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu
qua thang điểm EHFScBS-9 là 34,89±3,12 trên điểm tối đa là 45 điểm và tối
thiểu là 5 điểm. Trong 9 hành vi tự chăm sóc chỉ có hành vi “Nếu tôi cảm
thấy mệt mỏi tôi liên lạc ngay với bác sĩ hay điều dưỡng của tôi” có điểm
trung bình dưới mức 3,4 điểm.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và hành vi tự chăm sóc của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm về kiến thức tự chăm
sóc ở người bệnh suy tim
Trung Độ lệch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm p
bình chuẩn
1. Dân tộc
Kinh 6,51 1,94 0,64
30
Trung Độ lệch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm p
bình chuẩn
Khác 6,32 1,78
2. Giới tính
Nam 6,67 1,82
Nữ 6,21 1,89 0,24
3. Nhóm tuổi
Từ 20 đến dưới 30 tuổi 6
Từ 30 đến dưới 40 tuổi 6,37
Từ 40 đến dưới 50 tuổi 6,9
Từ 50 đến dưới 60 tuổi 5,2
Từ 60 đến dưới 70 tuổi 5,7
Từ 70 tuổi trở lên 6,35 0,32
4. Tình trạng hôn nhân
Độc thân hoặc ly hôn 6,11 0,78
Kết hôn 6,47 1,96 0,58
5. Nghề nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức 6,37
Nông dân 6,26
Buôn bán 6,19
Hưu trí 7
Làm nghề khác 6,22 0,45
6. Trình độ học vấn
Dưới THPT 6,05 18,81
Trung Độ lệch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm p
bình chuẩn
Không phải hộ nghèo, cận nghèo 6,43 2,03
9. Có/không có thẻ Bảo hiểm y tế
Có thẻ Bảo hiểm y tế 6,43 1,89
Không có thẻ Bảo hiểm y tế 6,33 0,57 0,92
Nhóm có trình độ học vấn từ THPT trở lên có hành vi tự chăm sóc tốt
hơn nhóm từ THPT trở xuống, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=
0,001)
Chỉ số trung bình của thang điểm cho thấy sự khác biệt của các nhóm như dân
tộc, giới, nhóm tuổi, hôn nhân, nghề nghiệp... chưa có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm về hành vi tự chăm
sóc ở người bệnh suy tim
Trung Độ lệch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm p
bình chuẩn
1. Dân tộc
Kinh 6,51 1,94
0,64
Khác 6,32 1,78
2. Giới tính
Nam 18,2 3,82
Nữ 18,85 3,59 0,41
3. Nhóm tuổi
Từ 20 đến dưới 30 tuổi 18,83
Từ 30 đến dưới 40 tuổi 19
Từ 40 đến dưới 50 tuổi 19,27
Từ 50 đến dưới 60 tuổi 18,42
Từ 60 đến dưới 70 tuổi 18,64
Từ 70 tuổi trở lên 17,96 0,92
4. Tình trạng hôn nhân
32
Trung Độ lệch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm p
bình chuẩn
Độc thân hoặc ly hôn 19,77 2,63
Kết hôn 18,38 3,80 0,29
5. Nghề nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức 18,62
Nông dân 19,26
Buôn bán 19,38
Hưu trí 17,45
Làm nghề khác 16,77 0,18
6. Trình độ học vấn
Dưới THPT 19,22 2,96 0,015
Chương 4
BÀN LUẬN
5 câu hỏi đánh giá triệu chứng và sư phát hiện triệu chứng. Mỗi câu hỏi người
bệnh nhận được 1 điểm cho sự lựa chọn câu trả lời đúng từ 3 sự lựa chọn và
ngược lại nhận điểm 0 cho lựa chọn câu trả lời sai. Tổng số điểm bộ câu hỏi
này là 0-15 điểm. Tổng điểm càng cao đối tượng nghiên cứu có kiến thức về
suy tim tốt hơn.
Kết quả chúng tôi ghi nhận bảng 3.5. Tổng số điểm DHFKS là 6,43 +/-
1,87 điểm, điểm trung bình là 0,43 ± 0,16. Thấp nhất là điểm kiến thức về
lượng dịch uống mỗi ngày: 0,17 ± 0,38 điểm và cao nhất là điểm về kiến thức
về nguyên nhân chính gây suy tim: 0,72 ± 0,45 điểm. Như vậy trên 15 câu hỏi,
mỗi câu tối đa 1 điểm, tổng điểm 6,43 ± 1,87. Kết quả này cho thấy kiến thức về
tự chăm sóc cho bản thân còn hạn chế nhiều, nhất là các kiến thức về uống nước,
chất lỏng (0,17 điểm), thời gian tự theo dõi cân nặng (0,33 điểm), dấu hiệu,
triệu chứng suy tim nặng lên một cách nhanh chóng , tập thể dục ở người suy
tim. Bên cạnh đó một số kiến thức về nguyên nhân chính của suy tim, chức
năng của tim, định nghĩa về bệnh suy tim, sử dụng thuốc điều trị suy tim đúng
cách, xử trí khi có khó thở hoặc phù chân tăng lên khá tốt, đạt điểm trên
trung bình.
Để đánh giá về hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim chúng tôi áp
dụng Thang điểm HVTCS ở người bệnh ST: EHFScBS-9(The Revised
European Heart Failure Self-care Behavior Scale) thường được dùng để đánh
giá HVTCS ở người bệnh ST, với độ tin cậy 0,68-0,87 [ 4,7,8]. Thang điểm
này gồm bộ câu hỏi về hành vi tự chăm sóc bản thân: The Revised European
Heart Failure Self-care Behavior Scale (EHFScBS-9). Bộ câu hỏi này được
phát triển bởi Jaarsma (2009) [15] gồm 9 câu hỏi về hành vi tự chăm sóc bản
thân của người bệnh suy tim bao gồm theo dõi cân nặng hàng ngày, hạn chế
nước, thuốc, liên lạc với cán bộ y tế khi người bệnh có các triệu chứng như
tăng cân. Bộ câu hỏi này gồm 5 mức độ trả lời từ 1 “rất đồng ý” đến 5 “rất
không đồng ý. Do đó, số điểm càng thấp xác định hành vi tự chăm sóc càng tốt
hơn.
35
Kết quả thu được như bảng 3.6. Tổng số điểm của thang điểm EHFScBS
là 18,5 +/- 3,69, điểm trung bình của các hành vi là 2,06+/-0,25. Đây là kết quả
được kỳ vọng vào mức khá đồng ý với các hành vi. Một số hành vi được thực
hiện khá thường xuyên là Nếu thấy khó thở tăng lên người bệnh liên lạc ngay
với bác sĩ hay điều dưỡng, khi thấy chân/ tay phù nhiều hơn, họ liên lạc ngay
với bác sĩ hay điều dưỡng, họ thực hiện ăn chế độ ăn ít muối và dùng thuốc
theo chỉ định trong đơn thuốc (điều có điểm trung bình nhỏ hơn 2). Một điểm
đặc biệt là không có hành vi nào trên 3 điểm, điều này chứng tỏ những hành
vi tuân thủ điềm trị của các đối tượng nghiên cứu là khá tốt trong khi kiến
thức thì chưa đạt yêu cầu.
Khi tập trung phân tích giữa kiến thức và hành vi tự chăm sóc của bệnh
nhân suy tim chúng tôi nhận thấy rằng điểm kiến thức về suy tim chưa đạt giá
trị trung bình như mong muốn 6,43 +/- 1,87điểm trên thang điểm từ 0 đến 15
điểm, điểm càng cao kiến thức tự chăm sóc càng tốt; trong khi đó số điểm hành vi
tự chăm sóc đạt được 18,54+/- 3,69 trên thang từ 9 đến 45 điểm, điểm càng thấp
thì hành vi tự chăm sóc càng tốt. Khi so sánh hai thang điểm này chúng tôi nhận
thấy mặc dù kiến thức chưa đạt mức độ trung bình nhưng hành vi của đối tượng
nghiên cứu đã đạt được giá trị trên mức trung bình.
Lý giải hiện tượng này chúng tôi cho rằng khi tư vấn và giáo dục sức khỏe
về bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh suy tim nói riêng nhân viên y tế chủ yếu
tư vấn nhiều về các hành vi chăm sóc và điều trị suy tim mà ít quan tâm đến vấn
đề về kiến thức cho đối tượng, và điều này cũng khá phù hợp trong môi trường
nghiên cứu tại bệnh viện khi mà sự quá tải cũng như thời gian hạn hẹp để tư vấn
chi tiết hơn về một bệnh lý cụ thể nhất là nói về cơ chế bệnh sinh hay nguyên
nhân gây bệnh sẽ ít hơn là tư vấn người bệnh nên làm gì.
Để làm sáng tỏ hơn vấn đề này chúng tôi phân tích thêm xem có mối liên
quan nào giữa kiến thức và hành vi không, chúng tôi làm phương pháp tương
quan giữa 2 thang điểm về kiến thức và hành vi cho thấy có mối tương quan
nghịch giữa hai thang điểm có ý nghĩa tống kê mặc dù tương quan yếu với (R = -
36
0,2; p =0,048). Như vậy điểm kiến thức tăng thì điểm hành vi giảm , có nghĩa là
càng tăng kiến thức thì hành vi cũng tăng theo.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và hành vi tự chăm sóc
Kết quả bảng 3.7 và 3.8 cho thấy, khi so sánh thang điểm kiến thức và hành
vi tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu thì các đặc điểm như giới, nghề nghiệp,
dân tộc nơi sống cũng như điều kiện kinh thế không có sự khác biệt. Trong khi so
sánh giữa trình độ trên THPT và dưới THPT thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Nhóm có trình độ THPT trở lên có kiến thức và hành vi tự chăm sóc bản thân
tốt hơn. Điều này cũng phù hợp vì đối tượng có trình độ học vấn cao thì sẽ có cơ
hội tiếp cận với kiến thức về bệnh tật thông qua sách báo, internet... nhiều hơn và
từ đó thay đổi hành vi cũng tốt hơn. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên
cứu khác. Trong nghiên cứu này, hầu hết đối tượng nghiên cứu (65,46%) đã
hoàn thành trình độ học vấn dưới THPT.
Kết quả bảng 3.8 cũng thấy đối tượng có BHYT cũng có hành vi chăm sóc
bản thân tốt hơn là đối tượng không có thẻ BHYT. Phải chăng người có thẻ
BHYT có cơ hội tiếp cận với dịch vụ nhiều hơn và từ đó cải thiện được hành vi
của mình.
Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình khá
lớn, Và tuổi cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và hành
vi của đối tượng. Hành vi tự chăm sóc của người già có thể khó bởi các thay
đổi về tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, mắt, và tai… [8]. Hơn nữa, khi những yếu
tố này kết hợp với trình độ học vấn thấp, với sự phức tạp của hành vi tự chăm
sóc để thành công trong hành vi tự chăm sóc suy tim là khó. Mặc dù hàng
tháng, điều dưỡng đều giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim về kiến thức
và hành vi tự chăm sóc bản thân tại Khoa Nội Tim mạch – Lão khoa, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Kon Tum, nhưng quá trình tự chăm sóc bản thân đã không
được hầu hết các người già suy tim học và hiểu một cách thấu đáo mà gần
như chỉ thực hiện theo chỉ dẫn[20]. Rõ ràng, hành vi tự chăm sóc phải được
học, và phải tuân thủ liên tục [21].
37
Kiến thức suy tim liên quan với hành vi tự chăm sóc bản thân (r= .-0,2,
p < 0,05). Nghiên cứu này đã chỉ ra đa số người suy tim lớn tuổi (tuổi trung
bình: 71,93tuổi) có trình độ văn hóa thấp, có thể dẫn tới họ có kiến thức về
suy tim thấp. Orem, (2001) đã chứng minh rằng kiến thức là sức mạnh để có
thể thực hiện được hành vi tự chăm sóc; Nó có thể rất đặc biệt và tổ chức để
gặp những kiến thức cần thiết. Theo thuyết Orem’s, người già suy tim có hành
vi tự chăm sóc bản thân bị ảnh hưởng bởi kiến thức của họ về suy tim để họ
thực hiện được hành vi tự chăm sóc bản thân. Để giúp người bệnh có được
các kiến thức để họ thực hiện hành vi tự chăm sóc thì họ phải hiểu và có các
năng lực cơ bản để thực hiện hành vi này. Hơn nữa, kiến thức suy tim là yếu
tố quan trọng liên quan đến sự tuân thủ hành vi tự chăm sóc ở người già suy
tim [9]. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra được kiến thức suy tim là yếu tố ảnh
hưởng đến sự thực hiện hành vi tự chăm sóc bản thân. Trong nghiên cứu này,
kiến thức về suy tim ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi tự chăm sóc bản thân của
người già suy tim được chỉ rõ. Thậm chí, kiến thức suy tim là yếu tố cần thiết
để thực hiện hành vi này. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác
[14,22,23].
Giới không liên quan đến hành vi tự chăm sóc bản thân, trái với kết quả
của Riegel và cộng sự (1995) [27] đã tìm ra là phụ nữ thường tự chăm sóc bản
thân tốt hơn so với nam giới. Tuy nhiên, Lee và cộng sự (2009) chỉ ra được
người suy tim liên quan với hành vi tự chăm sóc không tốt, đặc biệt là sự
nhận biết về triệu chứng ở cả nam và nữ. Do vậy, nó có thể giải thích được tại
sao giới lại không liên quan đến hành vi tự chăm sóc bản thân ở người già suy
tim.
Bệnh kèm theo không liên quan đến hành vi tự chăm sóc bản thân ở
người già suy tim. 49,2% đối tượng trong nghiên cứu này không có bệnh kèm
theo. Điều đó có thể giải thích tại sao người bệnh suy tim có kèm theo nhiều
bệnh là hàng rào ngăn cản người bệnh đó thực hiện hành vi tự chăm sóc [12.].
Khi có nhiều bệnh kèm theo thì hành vi tự chăm sóc sẽ khó thực hiện về 4
38
mặt chính: Uống thuốc, tuân thủ chế độ ăn bệnh lý, theo dõi triệu chứng, và
đưa ra quyết định để quản lý các bệnh kèm theo như thế nào [8.]. Tuy nhiên ở
nghiên cứu này tác giả mới chỉ đưa ra được là người già suy tim chỉ có duy
nhất một bệnh kèm theo. Số người già suy tim không có bệnh kèm theo chiếm
gần nửa (49,2 % and 50,9%). Do đó, không ngạc nhiên tại sao trong nghiên
cứu này không tìm ra được mối liên quan giữa bệnh kèm theo và hành vi tự
chăm sóc.
4.4. Một số hạn chế của đề tài
- Vì là địa điểm chọn mẫu và đối tượng chọn mẫu là một bệnh cụ thể và
số lượng không quá lớn nên phương pháp chọn mẫu là thuận tiện nên số mẫu
không có tính đại diện cao
- Ứng dụng hai thang điểm vào đánh giá kiến thức và hành vi tự chăm
sóc của bệnh nhân suy tim tuy đo lường được nhưng các câu hỏi được xây
dựng bởi các tác giả nước ngoài cho nên chưa được sâu sát với phong tục tập
quán và thói quen cuả người Việt Nam.
39
KẾT LUẬN
Qua 90 đối tượng suy tim được đưa vào nghiên cứu, chúng tôi rút ra được một
số kết luận như sau:
5.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi khá cao, tuổi trung bình: 71,93± 17,75.
Tuổi thấp nhất: 22 tuổi, cao nhất: 90 tuổi.
- Trình độ học vấn của các đối tượng khá thấp: dưới THPT chiếm 65,46%.
- Nơi sinh sống chủ yếu là các xã: chiếm 67,78%
5.2. Về kiến thức và hành vi tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu
- Tổng số điểm về kiến thức về tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu là 6,43
± 1,87 trên thang điểm tối đa 16. Điểm trung bình của từng kiến thức 0,43 ±
0,16.
- Tổng số điểm về hành vi tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu là 18,54 ±
3,69 trên thang điểm từ 9 đến 45, điểm càng thấp thì hành vi càng tốt. Điểm
trung bình của các hành vi là 2,06 ± 0,25.
5.3. Sự ảnh hưởng và liên quan giữa các đặc điểm với kiến thức và hành
vi của đối tượng nghiên cứu
- Có sự ảnh hưởng của trình độ học vấn thang điểm kiến thức và hành vi tự
chăm sóc của đối tượng nghiên cứu, học vấn càng cao thì kiến thức và hành vi
tự chăm sóc tốt hơn.
- Người có thẻ BHYT thì hành vi tự chăm sóc cũng tốt hơn.
- Có sự tương quan giữa kiến thức và hành vi tự chăm sóc của đối tượng
nghiên cứu, kiến thức càng cao thì hành vi càng tốt.
40
KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
1- Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho
người suy tim, trong đó tập trung vào đối tượng là người có trình độ văn hóa
thấp và người không có thẻ Bảo hiểm y tế.
2- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tư vấn để người bệnh có thể tiếp
cận tốt hơn, trang bị kiến thức nhiều hơn về tự chăm sóc sức khỏe cho bản
thân.
41
3. Nguyễn Thanh Hiền (2017). Cập nhật khuyến cáo 2016 về chẩn đoán và
xử trí suy tim-p1.html.
4. Huỳnh Văn Minh, Phạm Như Thể, Nguyễn Anh Vũ (2010), "Suy tim"
Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr 234-241.
5. Nguyễn Công Thành (2016), “ Khảo sát hành vi tự chăm sóc ở người
bệnh suy tim tại Bệnh viện tim mạch An Giang”, Tạp chí Y học thực
hành,tập 45, tr 23-25.
6. Trần Thị Thúy và cs (2015), Kết quả của việc tư vấn chế độ ăn nhạt và
tuân thủ điều trị cho bệnh nhân suy tim được điều trị ngoại trú tại viện
Tim mạch Bạch mai năm 2015, Luận văn tốt nghiệp hệ cử nhân điều
dưỡng, Trường Đại học Thăng long
7. Nguyễn Anh Vũ (2007), Siêu âm tim-từ căn bản đến nâng cao,Nhà xuất
bản Đại học Huế.
TIẾNG ANH
8. B. Carlson, B. Riegel, and D. Moser, (2001), Self-care abilities of
patients with heart failure, Heart Lung., Vol. 30, pp. 351-359, Sep.
2001.
9. C.A. Miller (2010), Nursing for wellness in older adults, Lippincott
Williams & Wilkins, 5th ed.
10. D.K. Moser, and J.F. Watkins, (2008), “Conceptualizing self-care in
heart failure a life course model of patient characteristics,” Journal of
42
Phụ lục
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC Ở
NGƯỜI BỆNH SUY TIM MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH KON TUM NĂM 2018
suy tim
C. Điều quan trọng đối với tôi là phải dùng thuốc điều trị suy tim
thường xuyên
C5. Điều gì là tốt nhất cần phải làm trong trường hợp bị khó thở hoặc phù
chân tăng lên?
A. Mời bác sĩ hoặc điều dưỡng
B. Đợi đến đợt khám kế tiếp
C. Dùng một ít thuốc
C6. Điều gì có thể làm cho các triệu chứng suy tim nặng lên một cách nhanh
chóng?
A. Một chế độ ăn nhiều chất béo
B. Tình trạng bị lạnh hoặc bị cảm cúm
C. Ít tập thể dục
C7. Suy tim nghĩa là gì?
A. Đó là tình trạng quả tim không đủ khả năng bơm máu đi khắp cơ
thể
B. Là người có biểu hiện không tập thể dục đầy đủ và trong tình trạng
sức khỏe kém
C. Đó là tình trạng tắc nghẽn các mạch máu trong tim do cục huyết
khối
C8. Tại sao hai chân có thể bị phù lên khi bạn bị suy tim?
A. Bởi vì các van trong mạch máu ở chân bị suy giảm chức năng
nhiều
B. Bởi vì các cơ ở chân không nhận đủ oxy
C. Do bởi sự tích tụ của dịch ở chân
C9. Chức năng của tim là gì?
A. Để hấp thu chất dinh dưỡng từ máu
B. Để bơm máu khắp cơ thể
C. Để cung cấp máu kèm oxy
C10. Tại sao người bị suy tim phải theo chế độ ăn uống ít muối?
A. Muối làm tăng sự giữ nước
B. Muối gây co thắt các mạch máu
C. Muối làm tăng nhịp tim
C11. Nguyên nhân chính của suy tim là gì?
A. Nhồi máu cơ tim và tăng huyết áp
B. Vấn đề về phổi và dị ứng
C. Béo phì và bệnh tiểu đường
C12. Đối người bệnh suy tim tập thể dục như thế nào là đúng ?
A. Điều quan trọng là tập thể dục tại nhà với mức độ nhẹ chấp nhận
được nhằm
làm giảm gánh nặng cho tim
B. Điều quan trọng là tập thể dục tại nhà và nghỉ ngơi thường xuyên
C. Điều quan trọng là tập thể dục tại nhà càng nhiều càng tốt
46
C13. Tại sao thuốc nước được kê đơn (kê toa) cho người bị suy tim ?
A. Để giảm huyết áp
B. Để ngăn chặn sự giữ nước trong cơ thể
C. Bởi vì sau đó họ có thể uống nhiều hơn