You are on page 1of 11

VENTRICULAR TACHYCARDIA - NHỊP NHANH THẤT

Translation by Đỗ Mai Anh


Review by BSNT.Phan Danh
Ventricular refers to the bottom Tâm thất là các buồng dưới của
chambers of the heart, the right and tim, tâm thất phải và trái, ngược
left ventricles, as opposed to the lại, các buồng trên của tim là tâm
top chambers, the right and left nhĩ phải và trái.
atria.

Tachycardia refers to a fast heart Nhịp nhanh là tần số nhịp đập của
rate. tim nhanh.

Typically, a faster tachycardia heart Thông thường, nhịp tim đập


rate is considered anything above nhanh hơn được cho là bất kì giá
100 beats per minute. trị nào trên 100 nhịp mỗi phút.

But ventricular tachycardia is Nhưng nhịp nhanh thất khác với


different than, say, a fast heart rate nhịp tim nhanh khi tập thể dục,
from exercising, which is called được gọi là nhịp nhanh xoang.
sinus tachycardia.

Normally, the electrical signals that Bình thường, các tín hiệu điện tạo
generate each heartbeat start in the ra mỗi nhịp tim bắt đầu trong tâm
right atrium at the sinus node, also nhĩ phải, tại nút xoang, được gọi
known as the sinoatrial node, or the là nút xoang nhĩ, hay nút SA.
SA node.

If the rate goes over 100 bpm and Nếu tốc độ vượt quá 100 nhịp/
originates in the SA node, it'd be phút và bắt nguồn từ nút SA, nó
considered sinus tachycardia, sẽ được coi là nhịp nhanh xoang,
which is totally normal. điều này hoàn toàn bình thường.
Sometimes, though, heartbeats can Nhưng, đôi khi, nhịp tim có thể trở
become abnormal if that electrical nên bất thường nếu tín hiệu điện
signal doesn't start in the SA node, đó không bắt đầu ở nút SA mà
and start in the ventricles instead. thay vào đó, bắt đầu ở tâm thất.

Premature ventricular contractions, Các nhịp ngoại tâm thu thất, hay
or PVCs, are single beats các nhịp PVC, là những nhịp đơn
originating from the lower lẻ bắt nguồn từ các buồng dưới.
chambers.

Any time there are more than three Bất kỳ lúc nào có hơn ba nhịp
beats like this in a row, then it’s PVC liên tiếp, thì đó được định
defined as ventricular tachycardia. nghĩa là nhịp nhanh thất.

Ventricular tachycardia, sometimes Nhịp nhanh thất, đôi khi được gọi
called V-tach, or VT, can cause the là “V-tach”, hay VT, có thể khiến
heart rate to rise above 100 beats nhịp tim tăng trên 100 nhịp mỗi
per minute, which can be extremely phút, điều này có thể cực kỳ nguy
dangerous and lead to sudden hiểm và dẫn đến đột tử do tim.
cardiac death.

But hold on, how can that happen? Nhưng khoan, điều đó có thể xảy
ra bằng cách nào?

It’s not like while we're exercising Nó không giống như khi ta đang
we’re risking sudden cardiac death, tập thể dục thì có nguy cơ đột tử
right? do tim, phải không?

Well, even though we say Chà, mặc dù chúng ta nói nhịp


tachycardia is anything above 100 nhanh là bất cứ giá trị nhịp tim
beats per minute, most patients nào trên 100 nhịp mỗi phút, hầu
with ventricular tachycardia hết bệnh nhân mắc nhịp nhanh
experience heart rates as high as thất đều có nhịp tim cao tới 250
250 beats per minute. nhịp mỗi phút.
250 beats per minute mean that the 250 nhịp mỗi phút có nghĩa là tim
heart is beating over four times per đập hơn bốn lần mỗi giây.
second.

When the chambers are pumping Khi các buồng tim đang co bóp
that fast, they don’t have enough nhanh đến mức đó, chúng không
time to even fill with blood, so the có đủ thời gian để đổ đầy máu, vì
heart is furiously pumping out just vậy tim co bóp kịch liệt đẩy đi chỉ
tablespoons of blood to your body, từng “thìa” máu đến cơ thể bạn
and most importantly, to your brain, và quan trọng nhất, là đến não
which is just not enough. của bạn, mà lượng máu này là
không hề đủ.

If this happens, a person can have Nếu điều này xảy ra, một người
symptoms of not having enough có thể có các triệu chứng thể hiện
perfusion to their tissues, like chest sự thiếu tưới máu đến các mô,
pain, fainting, dizziness, or như đau ngực, ngất xỉu, chóng
shortness of breath. mặt hoặc khó thở.

It can even cause sudden death. Nó thậm chí có thể gây đột tử.

Now, there are essentially two ways Bây giờ, về cơ bản, có hai cách
an electrical signal can start in a để một tín hiệu điện có thể bắt
ventricle: either the signal’s focal or đầu trong tâm thất: hoặc là ổ tạo
it's reentrant. nhịp hoặc vòng vào lại.

Focal V-tach is where a specific Ổ tạo nhịp nhanh thất là nơi một
area of the ventricle has abnormal khu vực đặc biệt của tâm thất có
automaticity. tính tự động bất thường.
The automaticity rate is the Tần số nhịp tự động là tần số một
frequency at which a cell sends out tế bào phát ra tín hiệu, vì vậy đối
a signal, so for the pacemaker cells với các tế bào tạo nhịp trong nút
in the SA node, the rate is between SA, tần số này nằm trong khoảng
about 60 and 100 signals per 60 đến 100 tín hiệu mỗi phút, dẫn
minute, resulting in 60 to 100 beats đến 60 đến 100 nhịp mỗi phút.
per minute.

Let’s just say 60 beats per minute, Giả sử chỉ nói 60 nhịp trên phút,
so one beat every second. vậy là cứ một giây có một nhịp
đập.

Some specialized pacemaker cells Một số tế bào tạo nhịp tim đặc
in the ventricles also have this biệt trong tâm thất cũng có khả
ability; they’re just usually a lot năng này; chúng thường chậm
slower, about 30 beats per minute, hơn rất nhiều, khoảng 30 nhịp
or one beat every two seconds. mỗi phút hay một nhịp sau mỗi
hai giây.

So, in most cases, the SA node Vì vậy, trong hầu hết các trường
fires them off a lot faster, sending hợp, nút SA phát nhịp nhanh hơn
electrical waves throughout the rất nhiều, gửi các sóng điện lan
atria and ventricles, and not giving truyền đến khắp tâm nhĩ và tâm
the ventricular pacemaker cells a thất, và không để các tế bào tạo
chance to ever have just 2 seconds nhịp ở tâm thất có cơ hội có được
apiece, which is what they need 2 giây, là điều kiện cần trước khi
before they fire at a rate of 30 beats phát nhịp với tần số 30 nhịp/ phút.
per minute.

For example, say all the other Ví dụ, giả sử tất cả các tế bào tạo
pacemaker cells stopped suddenly. nhịp khác dừng đột ngột.
After two seconds, the ventricular Sau hai giây, các tế bào tâm thất
cells would initiate a signal, right? sẽ phát tín hiệu, phải không?

Alright, now, if a certain area of Bây giờ, bằng cách nào đó, nếu
ventricular tissue gets stressed or một vùng nhất định của mô tâm
irritated in some way, the thất bị stress hoặc bị kích thích,
ventricular pacemaker cells might các tế bào tạo nhịp thất có thể bắt
start firing at higher rates and đầu phát nhịp với tần số nhanh
essentially flip roles with the SA hơn và về cơ bản chiếm quyền
node, firing so fast that the chủ nhịp của nút SA, phát nhịp
pacemaker cells in the SA node nhanh đến mức các tế bào tạo
don’t get a chance to fire. nhịp nút SA không có cơ hội phát
nhịp.

And at this point, the heartbeat is Và lúc này, nhịp tim đang được
being driven by the ventricles. điều khiển bởi tâm thất.

This stress might be triggered by Tình trạng stress này có thể được
things like certain medications, illicit kích hoạt bởi những thứ như một
drugs such as methamphetamine số loại thuốc nhất định, thuốc cấm
or cocaine, electrolyte imbalances, như methamphetamine hoặc
and ischemia to the ventricular cocaine, sự mất cân bằng điện
muscle. giải và sự thiếu máu cục bộ của
cơ tâm thất.

More commonly, though, V-tach is Tuy nhiên, thông thường thì nhịp
actually reentering as opposed to nhanh thất thực sự được gây ra
focal. do vòng vào lại thay vì ổ tạo nhịp.

So, if we take a closer look, at the Vì vậy, nếu chúng ta xem xét kỹ
cardiomyocytes or heart muscle hơn, các tế bào cơ tim thay vì tế
cells, instead of the pacemaker bào tạo nhịp, chúng cũng có thể
cells, these can be stressed in a bị stress theo cách tương tự, có
similar way as well, which might thể thay đổi một vài đặc tính của
TRƠ LÀ CỦA TẾ BÀO CƠ TIM

change a couple of their properties, chúng, bao gồm cả tốc độ chuyển


including how fast they relay or tiếp hay dẫn truyền tín hiệu đến tế
conduct the signal to the next cell, bào kế bên, cũng như thời kì trơ
as well as how long the refractory là bao lâu.
period is.

Now, the refractory period is the Bây giờ, thời kì trơ là khoảng thời
period right after conducting a gian ngay sau khi dẫn truyền một
signal when the cells can’t conduct tín hiệu, lúc đó tế bào không thể
another signal. dẫn truyền thêm tín hiệu khác.

To help explain this, let's say that Để giải thích điều này, hãy giả sử
this myocardial tissue on side A rằng mô cơ tim này ở bên A dẫn
conducts really fast, so the truyền rất nhanh, nên tín hiệu
electrical signal zips through, but it điện dẫn truyền qua rất nhanh,
takes a long time to be able to nhưng phải mất một thời gian dài
conduct again. để có thể dẫn truyền tiếp.

In other words, it has a long Hay nói là, nó có thời kỳ trơ dài.
refractory period.

The other side or side B is the Mặt bên kia, hay mặt B thì hoàn
exact opposite, so slow conduction, toàn ngược lại, thời gian dẫn
short refractory period. truyền chậm, thời gian trơ ngắn.

Now, this isn't entirely unusual, Bây giờ, điều này không hoàn
since the heart naturally can have toàn bất thường, vì trái tim tự
tissue with different properties. nhiên có thể có các mô với các
đặc tính khác nhau.

Let's say that this tissue becomes Giả sử mô này bị tổn thương và
damaged and some of these cells một số tế bào chết đi, như trong
actually die, like with a heart attack. một cơn nhồi máu cơ tim.
Well, now you'll get some scar Chà, và bây giờ bạn bị một số mô
tissue which really can't conduct the sẹo và nó thực sự không thể dẫn
signal as well. truyền tín hiệu.

Sometimes, this can create a sort Đôi khi, điều này có thể tạo ra một
of split pathway, where it goes đường dẫn truyền phân nhánh,
around the scar and meets back up nơi nó đi vòng quanh vết sẹo và
on the other side. gặp lại ở phía bên kia.

And with these conditions met, it's Và với những điều kiện này được
possible that a reentrant circuit đáp ứng, có thể một vòng vào lại
develops. được thiết lập.

Ok, so if one signal comes through, Được rồi, vậy nếu một tín hiệu đi
that's fine, because on side A, the tới, cũng không sao, vì ở bên A,
wave makes it around first and sóng đi quanh mô sẹo trước rồi
goes on to the rest of the ventricle đến phần còn lại của tâm thất và
and contracts the ventricle. làm tâm thất co lại.

But it also starts up the other path Nhưng nó cũng bắt đầu đi vào
and sort of runs into the other đường còn lại và gặp sóng dẫn
slower wave called the truyền chậm, được gọi là block
unidirectional block. một chiều.

Now, side A goes into its long Bây giờ, bên A đi vào thời kì trơ
refractory period, while side B goes dài, trong khi bên B đi vào thời kì
into its short refractory period. trơ ngắn.

So basically, side B comes out of Vì vậy, về cơ bản, bên B chấm


refractory first dứt thời kì trơ trước.
If another signal comes early while Nếu một tín hiệu khác đến sớm
side B is ready, but side A is not trong khi bên B đã sẵn sàng,
ready and is still in refractory, it will nhưng bên A chưa sẵn sàng và
be stopped on the A side right? vẫn còn trong thời kì trơ thì nó sẽ
dừng lại ở bên A đúng không?

But it will move down the B side. Nhưng nó sẽ di chuyển xuống


phía B.

If by the time the signal makes it Nếu vào thời điểm tín hiệu lan
down the slow side B, side A is now truyền chậm xuống bên B, bên A
out of refractory, the signal can thoát khỏi thời kì trơ, tín hiệu có
reenter the circuit, essentially thể vòng lại, về cơ bản là di
moving up side A, it then gets back chuyển qua phía A, sau đó nó di
to the top of side A and then goes chuyển lên trên đầu bên A rồi lại
down side B again, which comes đi xuống bên B, đi xuống rồi lại đi
down and then goes back up and lên và điều này có thể xảy ra lặp
this can happen again and again. đi lặp lại.

And every time you go around, you Và mỗi khi vòng lại, bạn sẽ có
get a ventricular contraction or a một cơn co thắt tâm thất hoặc
heartbeat. một nhịp tim.

And this is what can lead to a Và đây là cái có thể dẫn đến nhịp
reentering ventricular tachycardia. nhanh thất do vòng vào lại.

Now, the type of ventricular Bây giờ, loại nhịp nhanh thất
tachycardia is diagnosed via được chẩn đoán qua điện tâm đồ
electrocardiogram, or ECG. hay ECG.

ECGs measure the electrical Điện tâm đồ đo hoạt động điện


activity of the heart via electrodes của tim thông qua các điện cực
that are placed on the skin. được đặt trên da.
A normal ECG looks something like Một ECG bình thường trông như
this, with characteristic waves thế này, với các sóng đặc trưng
PQRST and sometimes U. PQRST và đôi khi có sóng U.

This big guy in the middle of the Sóng có biên độ lớn này ở giữa
QRS complex represents the phức bộ QRS đại diện cho sự
depolarization and therefore the khử cực hay sự co lại của các sợi
contraction of the ventricular cơ thất.
muscle fibers.

During ventricular tachycardia, Trong một cơn nhịp nhanh thất,


you’ll typically see something like bạn thường sẽ bắt gặp điện tâm
this. đồ như thế này.

Each of these represents a Mỗi sóng trong số này đại diện


ventricular contraction. cho một lần co bóp của tâm thất.

When they all look the same, it’s Khi tất cả sóng trông giống nhau,
called monomorphic, since it just nó được gọi là nhịp nhanh thất
has one morphology or one form. đơn hình, vì nó chỉ có một hình
thái hoặc một dạng.

This is typically the case for Đây thường là trường hợp của
reentrant circuits since there’s only vòng vào lại, vì chỉ có một điểm
a single spot where everything’s duy nhất, nơi bắt đầu mọi vấn đề.
starting from.

It’s also the case for focal VTs Đây cũng là trường hợp của các
when one group of cells is ổ tạo nhịp nhanh thất khi có một
responsible. nhóm tế bào gây ra.
Sometimes a VT can be Tuy nhiên, đôi khi VT có thể là đa
polymorphic, though, meaning the hình, nghĩa là hình dạng thay đổi
shape changes from beat to beat từ nhịp này sang nhịp khác vì các
because the signals originate from tín hiệu bắt nguồn từ các điểm
different points in the ventricles. khác nhau trong tâm thất.

Polymorphic VT might happen VT đa hình có thể xảy ra khi nhiều


when multiple areas of pacemaker vùng của tế bào tạo nhịp bị kích
cells become irritated and develop thích và tăng tính tự động, chẳng
increased automaticity rates, like hạn như do thiếu oxy nặng.
from severe hypoxia, for example.

Having V-tach is really dangerous Bị nhịp nhanh thất là tình trạng


and can develop into another thực sự nguy hiểm và có thể tiến
dangerous rhythm called ventricular triển thành một dạng rối loạn nhịp
fibrillation. tim nguy hiểm khác được gọi là
rung thất.

Both of these require immediate Cả hai loại rối loạn nhịp tim này
medical attention. đều cần được can thiệp y tế ngay
lập tức.

VT is treated with cardioversion, VT được điều trị bằng phương


either drug cardioversion or pháp chuyển nhịp, có thể là
electrical cardioversion. chuyển nhịp bằng thuốc hoặc sốc
điện chuyển nhịp.

Drug cardioversion involves a drug Chuyển nhịp bằng thuốc liên quan
treatment that aims to lower the đến việc điều trị bằng thuốc nhằm
heart rate back to a normal rhythm. mục đích giảm nhịp tim trở về
nhịp bình thường.
Electrical cardioversion, on the Ngược lại, sốc điện chuyển nhịp
other hand, uses an electrical pulse sử dụng xung năng lượng điện
of energy delivered to the heart truyền đến tim được đồng bộ hóa
that's synchronized with the fast với tốc độ nhanh được truyền đến
rate to be delivered on the R wave, sóng R, đỉnh của phức bộ QRS,
which is the peak of the QRS và điều này được thực hiện để cố
complex, and this is done to try to gắng tránh phóng điện vào đúng
avoid delivering it during a giai đoạn dễ tổn thương của sóng
vulnerable period on the T wave, in T, trong đó sốc điện chuyển nhịp
which the electrical cardioversion có thể gây ra rung thất.
could induce ventricular fibrillation.

Sometimes, patients might have a Đôi khi, bệnh nhân có thể được
radiofrequency catheter ablation, đốt điện qua ống thông, trong đó
where radiofrequency waves are sóng cao tần được sử dụng để
used to heat up and destroy the làm nóng và phá hủy mô gây ra
tissue that's causing the irregular nhịp tim không đều, về cơ bản có
heartbeat, which can essentially thể chữa một số tình trạng nhịp
cure certain tachycardias. tim nhanh.

Sometimes patients prone to Đôi khi bệnh nhân dễ bị rối loạn


having bouts of ventricular nhịp nhanh thất sẽ được phẫu
tachycardia will be surgically thuật cấy ghép một thiết bị nhỏ có
implanted with a small device khả năng sốc điện chuyển nhịp
capable of delivering electrical được gọi là máy khử rung tim cấy
cardioversion called an implantable ghép hay ICD.
cardioverter-defibrillator or an ICD.

You might also like