Professional Documents
Culture Documents
Sinh Lý Guyton Chương 10
Sinh Lý Guyton Chương 10
HEART)
Trái tim đươ ̣c cấ u thành bởi nhiề u hê ̣ thố ng dẫn truyề n đă ̣c biê ̣t: (1) sinh ra nhip̣ điê ̣u điê ̣n
gây co cơ tim, (2) dẫn truyề n xung điê ̣n xuyên qua tim. Hê ̣ thống chức năng lúc bình thường,
tâm nhĩ co 1/6 giây đầu sự co thấ t, cho phép làm đầ y thấ t trước khi chúng bơm máu lên phổ i
và đến vòng tuần hoàn chiń h. Mô ̣t điề u quan tro ̣ng nữa của hê ̣ thố ng cho phép tấ t cả các phầ n
của thấ t co cùng một lúc. Hệ thống dẫn truyề n và ta ̣o nhip̣ dễ bi ̣mắ c lỗi bởi các bê ̣nh của tim,
đặc biệt là thiế u máu cục bô ̣ cơ tim kế t quả từ giảm máu ma ̣ch vành. Hâ ̣u quả thường là loa ̣n
nhip̣ hay tầ n số co cơ tim không biǹ h thường và ảnh hưởng của bơm tim thường nghiêm
tro ̣ng và gây chế t người.
Mở kênh Na nhanh làm cho khoảng vài 10000 phân tử Na vào tế bào trong 1 giây, gây ra
đoa ̣n lên nhanh của điê ̣n thế đô ̣ng ở cơ thấ t. Đoa ̣n biǹ h nguyên của điê ̣n thế đô ̣ng tế bào cơ
tâm thấ t đươ ̣c gây ra chủ yế u bởi mở châ ̣m kênh Na-Ca châ ̣m sau khoảng 0.3 giây. Cuố i
cùng, mở kênh K cho phép khuế ch tán của rấ t nhiề u ion K ra ngoài và quay trở la ̣i điê ̣n thế
lúc nghỉ.
Nhưng có chức năng khác của mô ̣t vài kênh trong sơ ̣i nút xoang vì ở nút xoang điê ̣n thế nghỉ
nhỏ hơn chỉ -50mV. Ta ̣i -50mV, kênh Na nhanh chủ yế u không hoa ̣t đô ̣ng, có nghiã là bi ̣
đóng gầ n như hoàn toàn. Vì vâ ̣y, chỉ có kênh Na-Ca châ ̣m có thể mở và gây ra điê ̣n thế đô ̣ng.
Với kế t quả như vâ ̣y, điê ̣n thế đô ̣ng của nút xoang đi lên châ ̣m hơn điê ̣n thế đô ̣ng của thấ t.
Sau khi điê ̣n thế đô ̣ng xảy ra, trở về tra ̣ng thái điê ̣n thế âm xảy ra châ ̣m hơn, không bấ t ngờ
xảy ra như đố i với thấ t.
Vì nồ ng đô ̣ Na ở ngoa ̣i bào cao, làm mở mô ̣t số kênh Na, ion Na từ ngoài vào trong. Vì vâ ̣y,
giữa các tiế ng tim, sự chảy vào của ion Na gây ra sự đưa lên châ ̣m trong điê ̣n thế nghỉ. Vì
vâ ̣y, điê ̣n thế nghỉ dầ n dầ n tăng lên và trở nên it́ âm hơn giữa hai nhip̣ tim. Khi điê ̣n thế đa ̣t
ngưỡng khoảng -40mV, kênh Na-Ca đươ ̣c kích hoa ̣t, vì vâ ̣y mới có điê ̣n thế đô ̣ng. Vì thế , về
cơ bản, do đă ̣c tiń h vố n có chứa nhiề u kênh Na Ca gây ra tính tự kich thích.
Ta ̣i sao các lỗ Na và Ca la ̣i không gây ra khử cực ở tấ t cả thời gian của nút xoang?
Câu trả lời là 2 sự kiê ̣n xảy ra trong quá triǹ h điê ̣n thế đô ̣ng ngăn ngừa viê ̣c này. Thứ nhấ t,
kênh Na-Ca bi ̣bấ t hoa ̣t trong khoảng 100-150 giây sau khi mở, thứ hai,cùng mô ̣t lúc, số
lươ ̣ng kênh K đươ ̣c mở rấ t nhiề u. Vì va ̣y, dòng chảy vào của Ca và Na qua kênh Na-Ca bi ̣
ngừng, trong khi cùng lúc số lươ ̣ng ion K khuế ch tán ra ngoài khá nhiề u. Cả hai hê ̣ quả giảm
bớt điê ̣n dương của trong nô ̣i bào làm trở la ̣i mức âm của điê ̣n thế nghỉ và vì vâ ̣y kế t thúc
điê ̣n thế đô ̣ng. Và la ̣i, số kênh K còn la ̣i mở trong vài phầ n 10 giây khác, tiế p tu ̣c làm dich
̣
chuyể n điê ̣n tić h âm của tế bào với kế t quả âm vươ ̣t quá ở trong màng; điề u này đươ ̣c go ̣i là
quá phân cực(hyperpolarization). Pha quá phân cực mang la ̣i điê ̣n thế ban đầ u giảm xuố ng
khoảng từ -55 - -60mV khi kế t thúc điê ̣n thế đô ̣ng.
Ta ̣i sao tình tra ̣ng quá phân cực mới này không đươ ̣c duy trì maĩ ? Lí do là trong suố t vài phầ n
10 giây tiế p sau của điê ̣n thế đô ̣ng kế t thúc, tăng dầ n sự đóng kênh K, hướng vào trong qua
các lỗ của Na và Ca mô ̣t lầ n nữa có giá tri ̣hơn sự chảy K ra ngoài, và điề u này gây ra điê ̣n
thế nghỉ tăng lên dầ n, cuố i cùng vươ ̣t ngưỡng giữa 2 điê ̣n thế ta ̣i khoảng -40mV. Rồ i thì
nguyên quá triǹ h đó bắ t đầ u trở la ̣i: tự kić h thić h gây điê ̣n thế đô ̣ng, sự quá phân cực sau khi
điê ̣n thế đô ̣ng kế t thúc, sự trôi da ̣t của điê ̣n thế nghi,̉ vươ ̣t ngưỡng và gây điê ̣n thế đô ̣ng lầ n
tiế p theo.
Đầ u mút của nút xoang liên kế t trực tiế p với bề mă ̣t sơ ̣i cơ tâm nhi.̃ Vì vâ ̣y, điê ̣n thế đô ̣ng
khởi phát từ nút xoang lan truyề n tới sơ ̣i cơ nhi.̃ Trong cách này, điê ̣n thế đô ̣ng trải rô ̣ng qua
mép của cơ nhi,̃ cuố i cùng đế n nút nhi ̃ thấ t. Tố c đô ̣ dẫn trong cơ nhi ̃ khoảng 0.3m/s, nhưng
dẫn truyề n nhanh hơn, vào khoảng 1m/s trong dải nhỏ của sơ ̣i nhi.̃ Mô ̣t trong số chúng, go ̣i là
sơ ̣i trước trong nhi,̃ vươ ̣t qua thành trước của nhi ̃ trái. Thêm vào đó, 3 dải nhỏ khác cong lên
qua trước nhi,̃ bên và sau thành nhi ̃ và tâ ̣n cùng tới nút nhi ̃ thấ t. 3 con đường dẫn truyề n với
tố c đô ̣ nhanh là những sơị cơ đă ̣c biê ̣t. Những sơ ̣i này, dẫn truyề n nhanh như hê ̣ thố ng sơ ̣i
purkinje của cơ thấ t.
Nút nhi ̃ thấ t và dẫn truyề n xung lực châ ̣m từ nhi ̃ tới thấ t.
Hê ̣ thố ng dẫn truyề n của nhi ̃ đươ ̣c thiế t lâ ̣p không cho lan truyề n từ nhi ̃ xuố ng thấ t quá nhanh;
viê ̣c dẫn truyề n châ ̣m này cho phép nhi ̃ tố ng máu xuố ng thấ t để làm đầ y thấ t trước khi thát
thu. Nút nhi ̃ thấ t gầ n sát các sơ ̣i dẫn truyề n và nguyên nhan chiń h làm châ ̣m viê ̣c dẫn truyề n
xung điê ̣n xuố ng thấ t.
Phân bố của ma ̣ng purkinje trong hai bó nhánh trái và phải
- Sau khi vươ ̣t qua sơ ̣i xơ gian nhi ̃ thấ t bó nhi ̃ thấ t chia đôi thành nhánh trái và phải.
Trong hê ̣ ma ̣ng này sự dẫn truyề n tương đươ ̣c với bó nhi.̃ Chỉ cầ n 0,03s để kích thích
toàn bô ̣ thấ t
Distribution of the Purkinje Fibers in the Ventricles-The Left and Right Bundle Branches
After penetrating the fibrous tissue between the atrial and ventricular muscle, the distal
portion of the A-V bundle passes downward in the ventricular septum for 5 to 15 millimeters
toward the apex of the heart, as shown in Figures 10-1 and 10-3. Then the bundle divides into
left and right bundle branches that lie beneath the endocardium on the two respective sides of
the ventricular septum. Each branch spreads downward toward the apex of the ventricle,
progressively dividing into smaller branches. These branches in turn course sidewise around
each ventricular chamber and back toward the base of the heart. The ends of the Purkinje
fibers penetrate about one third of the way into the muscle mass and finally become
continuous with the cardiac muscle fibers.
From the time the cardiac impulse enters the bundle branches in the ventricular septum until
it reaches the terminations of the Purkinje fibers, the total elapsed time averages only 0.03
second. Therefore, once the cardiac impulse enters the ventricular Purkinje conductive
system, it spreads almost immediately to the entire ventricular muscle mass.
Figure 10-4 Transmission of the cardiac impulse through the heart, showing the time of
appearance (in fractions of a second after initial appearance at the sinoatrial node) in different
parts of the heart.
Role of the Purkinje System in Causing Synchronous Contraction of the Ventricular Muscle
It is clear from our description of the Purkinje system that normally the cardiac impulse
arrives at almost all portions of the ventricles within a narrow span of time, exciting the first
ventricular muscle fiber only 0.03 to 0.06 second ahead of excitation of the last ventricular
muscle fiber. This causes all portions of the ventricular muscle in both ventricles to begin
contracting at almost the same time and then to continue contracting for about another 0.3
second.
Effective pumping by the two ventricular chambers requires this synchronous type of
contraction. If the cardiac impulse should travel through the ventricles slowly, much of the
ventricular mass would contract before contraction of the remainder, in which case the
overall pumping effect would be greatly depressed. Indeed, in some types of cardiac
debilities, several of which are discussed in Chapters 12 and 13, slow transmission does
occur, and the pumping effectiveness of the ventricles is decreased as much as 20 to 30
percent.
Điều hòa nhip̣ và dẫn truyền bởi thầ n kinh giao cảm và đố i giao cảm.
- Tim đươ ̣c cung cấ p cả hai loa ̣i giao ảm và đố i giao cảm. Đố i giao cảm đươ ̣c phân phố i
chiń h ở nút xoang và nút nhi ̃ thấ t, it́ hơn ở hai nhi ̃ và rấ t it́ ở hai thấ t. Hê ̣ giao cảm
ngươ ̣c la ̣i, phân phố i ở hầ u hế t trong tim, và chủ yế u ở hai thấ t.
- Kić h thić h đố i giao cảm có thể làm châ ̣m hay đóng nhip̣ tim và dẫn truyề n-“thoát
thấ t”(ventricular escape).
- Kić h thić h sơ ̣i đố i giao cảm gây tăng tiế t acetylcholine ở đầ u dây thầ n kinh. Hormone
này có hai tác đô ̣ng chính. Đầ u tiên, giảm nhip̣ của nút xoang và thứ hai là giảm kić h
thích các sơ ̣i nố i giữa nhi ̃ và nút nhi ̃ thấ t; vì vâ ̣y làm châ ̣m sự dẫn truyề n xung điê ̣n
xuố ng thấ t.
- Viê ̣c kić h thić h này có thể giảm nhip̣ tim xuố ng mô ̣t nửa. Và khi kích thić h ma ̣nh có
thể dừng nhip̣ tim và dẫn truyề n bởi nút xoang bi ̣đóng hay dừng hoàn toàn viê ̣c dẫn
xung từ nút xoang tới nút nhi ̃ thấ t. Trong cả hai trường hơ ̣p, sự dẫn nhip̣ bi ̣kéo dài
hơn, nên thấ t bi ̣dừng 5-20 giây, nhưng mô ̣t vài sơị nhỏ của ma ̣ng purkinje, thường
những sơi này nằ m gầ n bó nhi ̃ thấ t có thể phát triể n nhip̣ và tự phát xung với tầ n số
khoảng 15-40 lầ n /phút. Điề u này go ̣i là thấ t thoát.
Cơ chế của thầ n kinh đố i giao cảm: acetycholine đươ ̣c tiế t ra ở đầ u dây thầ n kinh làm tăng
đô ̣ thấ m của màng với K, cho phép ion K ra ngoài nhanh hơn. Làm cho điê ̣n thế bên trong
màng âm hơn, ảnh hưởng đươ ̣c go ̣i là quá phân cực(hyperpolarization), làm cho các mô dễ bi ̣
kić h thić h nhâ ̣n it́ kić h thić h hơn. Giải thcsh ở chương 5.
Trong nút xoang, tiǹ h tra ̣ng quá phân cực làm giảm điê ̣n thế nghỉ của sơ ̣i nút xoang âm hơn
bình thường khoảng -65—75 mV(biǹ h thường khoảng -50—60mV). Vì vâ ̣y, viê ̣c tang lên
ban đầ u của điê ̣n thế đươ ̣c gây ra bởi sự nhâ ̣p bào của Na-Ca dài hơn để đa ̣t ngưỡng kić h
thích(threshold). Điề u này làm châ ̣m nhip̣ của nút xoang. Nế u kích thích đủ ma ̣nh thầ n kinh
đố i giao cảm, nó có thể dừng sự phát nhip̣ của nút xoang.
Trong nút nhi ̃ thấ t, tình tra ̣ng quá phân cực đươc̣ gây ra bởi kích thích đố i giao cảm làm cho
những sơ ̣i nhi ̃ khó có thể dẫn truyề n đủ kić h thić h tới nút nhi ̃ thấ t. vì vâ ̣y, làm đóng hoàn sự
dẫn truyề n.
- Ảnh hưởng của thầ n kinh giao cảm đố i với nhip̣ tim và dẫn truyề n
Kić h thić h thầ n kinh giao cảm gây hê ̣ quả ngươ ̣c la ̣i so với đố i giao cảm. Đầ u tiên, nó làm
tăng nhip̣ ở nút xoang. Thứ hai, nó tăng tố c đô ̣ dẫn truyề n, cũng như khả năng dẫn truyề n của
tấ t cả thành phầ n của tim. Thứ ba, nó làm tăng sức ma ̣nh co cơ ở cả nhi ̃ và thấ t, ở chương 9
đã nói. Trong thời gian ngắ n, kích thích thầ n kinh giao cảm có thể tăng toàn bô ̣ hoa ̣t đô ̣ngc ủa
tim. Kić h thić h tố i đa có thể tăng gấ p 3 lầ n nhip̣ tim, tang sức co bóp lên 2 lầ n.