You are on page 1of 8

Chapter 10: NHIP̣ ĐIỆU CỦ A TIM (RHYTHMICAL EXCITATION OF THE

HEART)

Trái tim đươ ̣c cấ u thành bởi nhiề u hê ̣ thố ng dẫn truyề n đă ̣c biê ̣t: (1) sinh ra nhip̣ điê ̣u điê ̣n
gây co cơ tim, (2) dẫn truyề n xung điê ̣n xuyên qua tim. Hê ̣ thống chức năng lúc bình thường,
tâm nhĩ co 1/6 giây đầu sự co thấ t, cho phép làm đầ y thấ t trước khi chúng bơm máu lên phổ i
và đến vòng tuần hoàn chiń h. Mô ̣t điề u quan tro ̣ng nữa của hê ̣ thố ng cho phép tấ t cả các phầ n
của thấ t co cùng một lúc. Hệ thống dẫn truyề n và ta ̣o nhip̣ dễ bi ̣mắ c lỗi bởi các bê ̣nh của tim,
đặc biệt là thiế u máu cục bô ̣ cơ tim kế t quả từ giảm máu ma ̣ch vành. Hâ ̣u quả thường là loa ̣n
nhip̣ hay tầ n số co cơ tim không biǹ h thường và ảnh hưởng của bơm tim thường nghiêm
tro ̣ng và gây chế t người.

A. Hê ̣thố ng kích thích và dẫn truyề n đă ̣c biêṭ của tim


Hê ̣ thố ng kích thić h và dẫn truyề n của tim điề u khiể n
hoa ̣t đô ̣ng co cơ tim. Hình 10-1 thể hiê ̣n nút
xoang(sinus node) phát nhip̣ trong hê ̣ thố ng ta ̣o xung
nhip̣ biǹ h thường, theo đường dẫn xung từ nút xoang
tới nút nhi ̃ thấ t(the atrioventricular (A-V) node); nút
nhi ̃ thấ t, xung từ nhi ̃ bi ̣châ ̣m trước khi vươ ̣t qua vách
nhi ̃ thấ t xuố ng thấ t; bó nhi ̃ thấ t dẫn xung từ nhi ̃ xuố ng
thấ t; và nhánh trái phải của ma ̣ng purkinje, dẫn xung khắ p các phầ n của thấ t.
Nút xoang:
Sinus (Sinoatrial) Node
The sinus node (also called sinoatrial node) is a small, flattened, ellipsoid strip of specialized
cardiac muscle about 3 millimeters wide, 15 millimeters long, and 1 millimeter thick. It is
located in the superior posterolateral wall of the right atrium immediately below and slightly
lateral to the opening of the superior vena cava. The fibers of this node have almost no
contractile muscle filaments and are each only 3 to 5 micrometers in diameter, in contrast to a
diameter of 10 to 15 micrometers for the surrounding atrial muscle fibers. However, the sinus
nodal fibers connect directly with the atrial muscle fibers so that any action potential that
begins in the sinus node spreads immediately into the atrial muscle wall.
Automatic Electrical Rhythmicity of the Sinus Fibers
Some cardiac fibers have the capability of self-excitation, a process that can cause automatic
rhythmical discharge and contraction. This is especially true of the fibers of the heart's
specialized conducting system, including the fibers of the sinus node. For this reason, the
sinus node ordinarily controls the rate of beat of the entire heart, as discussed in detail later in
this chapter. First, let us describe this automatic rhythmicity.
Cơ chế ta ̣o nhip̣ của nút xoang(Mechanism of Sinus Nodal Rhythmicity)
Hình 10-2 biể u diễn điê ̣n thế đô ̣ng đươ ̣c ghi bởi bên trong sơ ̣i nút xoang trong 3 nhip̣ tim, so
sánh với sơ ̣i cơ thấ t. Điê ̣n thế nghỉ của sơ ̣i cơ nút xoang bên trong âm hơn bên ngoài khoảng -
55- -60mV, so sánh với cơ thấ t khoảng -85- -90mV. Nguyên nhân là do vố n tự nhiên màng tế
bào nút xoang có nhiề u lỗ cho ion Na và Ca đi vào trung hòa bớt mô ̣t phầ n điê ̣n tić h âm của
nô ̣i bào. Trước khi thảo luâ ̣n về tiế t điê ̣u của nút xoang cầ n nhớ la ̣i 3 loa ̣i kênh ion màng gây
ra điê ̣n thế đô ̣ng. Đó là(1) kênh Na nhanh, (2) kênh Na-Ca châ ̣m, (3) kênh K.

Mở kênh Na nhanh làm cho khoảng vài 10000 phân tử Na vào tế bào trong 1 giây, gây ra
đoa ̣n lên nhanh của điê ̣n thế đô ̣ng ở cơ thấ t. Đoa ̣n biǹ h nguyên của điê ̣n thế đô ̣ng tế bào cơ
tâm thấ t đươ ̣c gây ra chủ yế u bởi mở châ ̣m kênh Na-Ca châ ̣m sau khoảng 0.3 giây. Cuố i
cùng, mở kênh K cho phép khuế ch tán của rấ t nhiề u ion K ra ngoài và quay trở la ̣i điê ̣n thế
lúc nghỉ.
Nhưng có chức năng khác của mô ̣t vài kênh trong sơ ̣i nút xoang vì ở nút xoang điê ̣n thế nghỉ
nhỏ hơn chỉ -50mV. Ta ̣i -50mV, kênh Na nhanh chủ yế u không hoa ̣t đô ̣ng, có nghiã là bi ̣
đóng gầ n như hoàn toàn. Vì vâ ̣y, chỉ có kênh Na-Ca châ ̣m có thể mở và gây ra điê ̣n thế đô ̣ng.
Với kế t quả như vâ ̣y, điê ̣n thế đô ̣ng của nút xoang đi lên châ ̣m hơn điê ̣n thế đô ̣ng của thấ t.
Sau khi điê ̣n thế đô ̣ng xảy ra, trở về tra ̣ng thái điê ̣n thế âm xảy ra châ ̣m hơn, không bấ t ngờ
xảy ra như đố i với thấ t.

Tính tư ̣ kích thích nút xoang:

Vì nồ ng đô ̣ Na ở ngoa ̣i bào cao, làm mở mô ̣t số kênh Na, ion Na từ ngoài vào trong. Vì vâ ̣y,
giữa các tiế ng tim, sự chảy vào của ion Na gây ra sự đưa lên châ ̣m trong điê ̣n thế nghỉ. Vì
vâ ̣y, điê ̣n thế nghỉ dầ n dầ n tăng lên và trở nên it́ âm hơn giữa hai nhip̣ tim. Khi điê ̣n thế đa ̣t
ngưỡng khoảng -40mV, kênh Na-Ca đươ ̣c kích hoa ̣t, vì vâ ̣y mới có điê ̣n thế đô ̣ng. Vì thế , về
cơ bản, do đă ̣c tiń h vố n có chứa nhiề u kênh Na Ca gây ra tính tự kich thích.

Ta ̣i sao các lỗ Na và Ca la ̣i không gây ra khử cực ở tấ t cả thời gian của nút xoang?

Câu trả lời là 2 sự kiê ̣n xảy ra trong quá triǹ h điê ̣n thế đô ̣ng ngăn ngừa viê ̣c này. Thứ nhấ t,
kênh Na-Ca bi ̣bấ t hoa ̣t trong khoảng 100-150 giây sau khi mở, thứ hai,cùng mô ̣t lúc, số
lươ ̣ng kênh K đươ ̣c mở rấ t nhiề u. Vì va ̣y, dòng chảy vào của Ca và Na qua kênh Na-Ca bi ̣
ngừng, trong khi cùng lúc số lươ ̣ng ion K khuế ch tán ra ngoài khá nhiề u. Cả hai hê ̣ quả giảm
bớt điê ̣n dương của trong nô ̣i bào làm trở la ̣i mức âm của điê ̣n thế nghỉ và vì vâ ̣y kế t thúc
điê ̣n thế đô ̣ng. Và la ̣i, số kênh K còn la ̣i mở trong vài phầ n 10 giây khác, tiế p tu ̣c làm dich
̣
chuyể n điê ̣n tić h âm của tế bào với kế t quả âm vươ ̣t quá ở trong màng; điề u này đươ ̣c go ̣i là
quá phân cực(hyperpolarization). Pha quá phân cực mang la ̣i điê ̣n thế ban đầ u giảm xuố ng
khoảng từ -55 - -60mV khi kế t thúc điê ̣n thế đô ̣ng.

Ta ̣i sao tình tra ̣ng quá phân cực mới này không đươ ̣c duy trì maĩ ? Lí do là trong suố t vài phầ n
10 giây tiế p sau của điê ̣n thế đô ̣ng kế t thúc, tăng dầ n sự đóng kênh K, hướng vào trong qua
các lỗ của Na và Ca mô ̣t lầ n nữa có giá tri ̣hơn sự chảy K ra ngoài, và điề u này gây ra điê ̣n
thế nghỉ tăng lên dầ n, cuố i cùng vươ ̣t ngưỡng giữa 2 điê ̣n thế ta ̣i khoảng -40mV. Rồ i thì
nguyên quá triǹ h đó bắ t đầ u trở la ̣i: tự kić h thić h gây điê ̣n thế đô ̣ng, sự quá phân cực sau khi
điê ̣n thế đô ̣ng kế t thúc, sự trôi da ̣t của điê ̣n thế nghi,̉ vươ ̣t ngưỡng và gây điê ̣n thế đô ̣ng lầ n
tiế p theo.

Dẫn truyền xung điêṇ theo sư ̣ lan truyền qua nhi ̃

Đầ u mút của nút xoang liên kế t trực tiế p với bề mă ̣t sơ ̣i cơ tâm nhi.̃ Vì vâ ̣y, điê ̣n thế đô ̣ng
khởi phát từ nút xoang lan truyề n tới sơ ̣i cơ nhi.̃ Trong cách này, điê ̣n thế đô ̣ng trải rô ̣ng qua
mép của cơ nhi,̃ cuố i cùng đế n nút nhi ̃ thấ t. Tố c đô ̣ dẫn trong cơ nhi ̃ khoảng 0.3m/s, nhưng
dẫn truyề n nhanh hơn, vào khoảng 1m/s trong dải nhỏ của sơ ̣i nhi.̃ Mô ̣t trong số chúng, go ̣i là
sơ ̣i trước trong nhi,̃ vươ ̣t qua thành trước của nhi ̃ trái. Thêm vào đó, 3 dải nhỏ khác cong lên
qua trước nhi,̃ bên và sau thành nhi ̃ và tâ ̣n cùng tới nút nhi ̃ thấ t. 3 con đường dẫn truyề n với
tố c đô ̣ nhanh là những sơị cơ đă ̣c biê ̣t. Những sơ ̣i này, dẫn truyề n nhanh như hê ̣ thố ng sơ ̣i
purkinje của cơ thấ t.

Nút nhi ̃ thấ t và dẫn truyề n xung lực châ ̣m từ nhi ̃ tới thấ t.
Hê ̣ thố ng dẫn truyề n của nhi ̃ đươ ̣c thiế t lâ ̣p không cho lan truyề n từ nhi ̃ xuố ng thấ t quá nhanh;
viê ̣c dẫn truyề n châ ̣m này cho phép nhi ̃ tố ng máu xuố ng thấ t để làm đầ y thấ t trước khi thát
thu. Nút nhi ̃ thấ t gầ n sát các sơ ̣i dẫn truyề n và nguyên nhan chiń h làm châ ̣m viê ̣c dẫn truyề n
xung điê ̣n xuố ng thấ t.

Cấ u ta ̣o của nút nhi ̃ thấ t.


Nút nhi ̃ thấ t đươ ̣c đă ̣t ở sau tường của nhi ̃ phải, gầ n ca ̣nh phiá sau van 3 lá. Là tâ ̣n cùng của
đường dẫn truyề n của nhi ̃ và bắ t đầ u của bó nhi ̃ thấ t. Như hiǹ h trên, các con số cũng cho thấ y
dẫn truyề n xung điê ̣n từ nút xoang qua hế t nhi ̃ và tới nút nhi ̃ thấ t mấ t khoảng 0.3s trong khi
đó mấ t tới 0.9s để nút nhi ̃ thấ t có thể dẫn truyề n xuố ng bó nhi ̃ thấ t, vươ ̣t qua thấ t. Sự trì hoañ
cuố i cùng khoảng 0.04s trong bó nhi ̃ thấ t(đươ ̣c hình thành từ những sơ ̣i nhỏ vươ ̣t qua mô sơ ̣i
cơ tách rời nhi ̃ và thấ t). Vì vâ ̣y, tổ ng thời gian làm châ ̣m của cả hê ̣ thố ng là 0,13s. Cô ̣ng thêm
với sự dẫn truyề n từ nút xoang tới nút nhi ̃ thấ t 0,03s thì để đi từ nút xoang tới bó nhi ̃ thấ t mấ t
hế t 0,16s trước khi kích thích co cơ thấ t cuố i cùng.

Nguyên nhân của dẫn châ ̣m


Nhân tố chính gây ra chính là do sự giảm bớt các lỗ hổ ng chức năng giữa các tế bào kế tiế p
trên đường dẫn truyề n vì vâ ̣y nó chố ng la ̣i sự kić h thích của xung điê ̣n tới các sơ ̣i kế tiế p. Vì
vâ ̣y, ta dễ dàng nhâ ̣n thấ y ta ̣i sao các tế bào kế tiế p thì dẫn truyề n châ ̣m.
Dẫn truyền nhanh ở hê ̣thố ng purkinje của thấ t
Các sơ ̣i purkinje bắ t đầ u từ nút nhi ̃ thấ t qua bó nhi ̃ thấ t xuố ng thấ t. Các sơ ̣i cơ này lớn hơn sơ ̣i
cơ thát bình thường, tố đô ̣ dẫn truyề n 1,5- 4,0m/s, tố c đô ̣ gấ p khoảng 6 lầ n cơ thấ t và 150 lầ n
sơ ̣i nút nhi ̃ thấ t. Điề u này cho phép dẫn truyề n tức thời kić h thić h đi khắ p cơ thatas trong thời
gian ngắ n. Sự dẫn truyề n nhanh điê ̣n thế đô ̣ng bởi ma ̣ng purkinje, nguyên nhân gây ra đươ ̣c
cho là tính thấ m cao của các lỗ hổ ng chức năng giữa các tế bào kế câ ̣n trong ma ̣ng. Vì vâ ̣y,
ion đươ ̣c chuyể n mootjc ách dễ dàng từ mô ̣t tế bào tới tế bào gầ n bên, vì vâ ̣y nâng cao tố c đô ̣
dẫn truyề n. Sơ ̣i ma ̣ng purkinje có rấ t ít sơ ̣i myofibril, nghiã là nó co rấ t it́ hay không co trong
suố t thời kỳ dẫn truyề n.

Mô ̣t cách dẫn truyề n qua bó nhi ̃ thấ t


- Cơ nhi ̃ và thấ t đươ ̣c ngăn cách với nhau bởi hàng rào chắ n liên tu ̣c. Chỉ có bó nhi ̃ thấ t
mới có thể dẫn truyề n ngươ ̣c từ thấ t tới nhi.̃ Nhằ m ngăn ngừa sự kić h thích thấ t của cơ
nhi.̃ Hàng rào chắ n hoa ̣t đô ̣ng cách điê ̣n. Trong mô ̣t số điaàu kiê ̣n bấ t thường nế u có
bấ t kì nơi nào mà không phải bó nhi ̃ thấ t cho phép dẫn điê ̣n từ thấ t lên nhi ̃ thì sẽ gây
ra chứng loa ̣n nhip̣ nghiêm tro ̣ng.

Phân bố của ma ̣ng purkinje trong hai bó nhánh trái và phải
- Sau khi vươ ̣t qua sơ ̣i xơ gian nhi ̃ thấ t bó nhi ̃ thấ t chia đôi thành nhánh trái và phải.
Trong hê ̣ ma ̣ng này sự dẫn truyề n tương đươ ̣c với bó nhi.̃ Chỉ cầ n 0,03s để kích thích
toàn bô ̣ thấ t
Distribution of the Purkinje Fibers in the Ventricles-The Left and Right Bundle Branches
After penetrating the fibrous tissue between the atrial and ventricular muscle, the distal
portion of the A-V bundle passes downward in the ventricular septum for 5 to 15 millimeters
toward the apex of the heart, as shown in Figures 10-1 and 10-3. Then the bundle divides into
left and right bundle branches that lie beneath the endocardium on the two respective sides of
the ventricular septum. Each branch spreads downward toward the apex of the ventricle,
progressively dividing into smaller branches. These branches in turn course sidewise around
each ventricular chamber and back toward the base of the heart. The ends of the Purkinje
fibers penetrate about one third of the way into the muscle mass and finally become
continuous with the cardiac muscle fibers.
From the time the cardiac impulse enters the bundle branches in the ventricular septum until
it reaches the terminations of the Purkinje fibers, the total elapsed time averages only 0.03
second. Therefore, once the cardiac impulse enters the ventricular Purkinje conductive
system, it spreads almost immediately to the entire ventricular muscle mass.

Dẫn truyề n kić h thić h của tim trong cơ thấ t


- Khi sự dẫn truyề n trải rô ̣ng của ma ̣ng purkinje kế t thúc, nó đươ ̣c dẫn truyề n qua khố i
cơ thấ t nhờ những sơ ̣i cơ của chính nó. Tố c đô ̣ khoảng 0,3-0,5s,
Transmission of the Cardiac Impulse in the Ventricular Muscle
Once the impulse reaches the ends of the Purkinje fibers, it is transmitted through the
ventricular muscle mass by the ventricular muscle fibers themselves. The velocity of
transmission is now only 0.3 to 0.5 m/sec, one sixth that in the Purkinje fibers.
The cardiac muscle wraps around the heart in a double spiral, with fibrous septa between the
spiraling layers; therefore, the cardiac impulse does not necessarily travel directly outward
toward the surface of the heart but instead angulates toward the surface along the directions
of the spirals. Because of this, transmission from the endocardial surface to the epicardial
surface of the ventricle requires as much as another 0.03 second, approximately equal to the
time required for transmission through the entire ventricular portion of the Purkinje system.
Thus, the total time for transmission of the cardiac impulse from the initial bundle branches
to the last of the ventricular muscle fibers in the normal heart is about 0.06 second.

Figure 10-4 Transmission of the cardiac impulse through the heart, showing the time of
appearance (in fractions of a second after initial appearance at the sinoatrial node) in different
parts of the heart.

Tóm tắ c tố c đô ̣ dẫn truyề n xung điêṇ qua tim


Summary of the Spread of the Cardiac Impulse Through the Heart
Figure 10-4 shows in summary form the transmission of the cardiac impulse through the
human heart. The numbers on the figure represent the intervals of time, in fractions of a
second, that lapse between the origin of the cardiac impulse in the sinus node and its
appearance at each respective point in the heart. Note that the impulse spreads at moderate
velocity through the atria but is delayed more than 0.1 second in the A-V nodal region before
appearing in the ventricular septal A-V bundle. Once it has entered this bundle, it spreads
very rapidly through the Purkinje fibers to the entire endocardial surfaces of the ventricles.
Then the impulse once again spreads slightly less rapidly through the ventricular muscle to
the epicardial surfaces.
It is important that the student learn in detail the course of the cardiac impulse through the
heart and the precise times of its appearance in each separate part of the heart, because a
thorough quantitative knowledge of this process is essential to the understanding of
electrocardiography, which is discussed in Chapters 11 through 13.

Điều hòa kích thích và dẫn xung ở tim

Nút xoang như mô ̣t máy phát nhip̣ của tim(pacemaker).


Sự sinh nhip̣ và truyề n xung điê ̣n của tim có vai trò vô cùng quan tro ̣ng của nút xoang. Trong
vài điề u kiê ̣n bấ t thường, nó không phải là 1 ca. Những phầ n khác của tim có thể đưa ra sự
kić h thić h trong cách tương tự như nút xoang: nút nhi ̃ thấ t, ma ̣ng purkinje.
Nút nhi ̃ thấ t, khi không bi ̣kích thích từ nguồ n ngoài, nó sẽ tự phát xung với khoảng 40-60 lầ n
trên phút, và ma ̣ng purkinje cũng có thể phát xung 15-40 lầ n trên phút. Trái ngươc̣ với sự
phát nhip̣ 70-80 của nút xoang.
Ta ̣i sao nút xoang điề u khiể n nhip̣ của tim mà không phải là nút nhi ̃ thấ t hay ma ̣ng purkinje?
Câu trả lời đươ ̣c suy ra từ các yế u tố : tỷ lê ̣ phát nhip̣ của nút xoang nhanh hơn nút nhi ̃ thấ t và
ma ̣ng purkinje. Mỗi lầ n nút xoang phát nhip,̣ kích thích của nó đươ ̣c đáp la ̣i trong cả hai nút
nhi ̃ thât và ma ̣ng purkinje, cũng như phát xung kích thić h chiń h màng tế bào của nó. Nhưng
nút xoang la ̣i phát xung trở la ̣i trước nút nhi ̃ thấ t và ma ̣ng purkinje. Vì vâ ̣y, kích thích mới từ
nút xoang kić h thić h cả nút nhi ̃ thấ t và ma ̣ng purkinje. Vì vâ ̣y, nút nhi ̃ thấ t hầ u như luôn là
nút phát nhip̣ tim.

Phát nhip̣ bin ̀ h thường-ổ la ̣c


Thỉnh thoảng có mô ̣t vài phầ n của tim phát triể n nhip̣ phát xung nhanh hơn cả nút xoang. Ví
du ̣ khi nút xoang hay ma ̣ng purkinje trở nên bấ t thường ở mô ̣t vài nơi. Bneduwois những điề u
kiê ̣n như vâ ̣y, mô ̣t vài nơi trong sơ ̣i cơ nhi ̃ hoă ̣c thấ t phát triể n lên và phát xung nhanh hơn
ta ̣o thành nút phát nhip̣ của tim. Nút phát nhip̣ nằ m ngoài nút xoang đươ ̣c go ̣i là ổ la ̣c. Ổ la ̣c
gây ra những bát thường nố i tiế p của co cơ trong những phầ n khá nhau của tim và gây ra sự
bơm yế u và không đồ ng bô ̣ của cơ tim. Nguyên nhân khác của ổ la ̣c là viê ̣c đóng sự dẫn
truyề n của xung điê ̣n tim từ nút xoang tới các phầ n của tim. Nút phát nhip̣ mới xảy ra hầ u
như gầ n với nút nhi ̃ thấ t hay ca ̣nh bó nhi ̃ thấ t trên đường dẫn xuố ng thấ t. Khi xảy ra hiê ̣n
tươ ̣ng đóng nhi ̃ thấ t, sự dẫn truyề n dừng la ̣i viê ̣c truyề n xung từ nhi ̃ xuố ng thấ t và xuố ng
ma ̣ng purkinje, khi có mô ̣t ổ la ̣c mới xuấ t hiê ̣n ở ma ̣ng purkinje của thấ t và điề u khiể n cơ thấ t
theo nhip̣ mowiskhoangr 15-40nhipj/phút. Sau khi bấ t ngờ đóng bó nhi ̃ thấ t, ma ̣ng purkinje
không phát nhip̣ maĩ tới 5-20giay sau đó. Vì trước khi bi ̣đóng, ma ̣ng purkije bi ̣sự quá tải về
nhip̣ và tầ n số làm xảy ra tiǹ h tra ̣ng đàn áp. Trong suố t 5-20 giây thát không thể bơm máu, và
lúc này có thể chế t vì naõ không đươ ̣c tiế p máu sau 4-5 giây. Viê ̣c châ ̣m nhip̣ tim như vâ ̣y
đươ ̣c go ̣i là “stokes adams syndrome”. Nế u tiǹ h tra ̣ng kéo dài bê ̣nh nhân sẽ chế t.

Vai trò của ma ̣ng purkinje gây co cơ thấ t đồ ng bô ̣.

Role of the Purkinje System in Causing Synchronous Contraction of the Ventricular Muscle
It is clear from our description of the Purkinje system that normally the cardiac impulse
arrives at almost all portions of the ventricles within a narrow span of time, exciting the first
ventricular muscle fiber only 0.03 to 0.06 second ahead of excitation of the last ventricular
muscle fiber. This causes all portions of the ventricular muscle in both ventricles to begin
contracting at almost the same time and then to continue contracting for about another 0.3
second.
Effective pumping by the two ventricular chambers requires this synchronous type of
contraction. If the cardiac impulse should travel through the ventricles slowly, much of the
ventricular mass would contract before contraction of the remainder, in which case the
overall pumping effect would be greatly depressed. Indeed, in some types of cardiac
debilities, several of which are discussed in Chapters 12 and 13, slow transmission does
occur, and the pumping effectiveness of the ventricles is decreased as much as 20 to 30
percent.

Điều hòa nhip̣ và dẫn truyền bởi thầ n kinh giao cảm và đố i giao cảm.
- Tim đươ ̣c cung cấ p cả hai loa ̣i giao ảm và đố i giao cảm. Đố i giao cảm đươ ̣c phân phố i
chiń h ở nút xoang và nút nhi ̃ thấ t, it́ hơn ở hai nhi ̃ và rấ t it́ ở hai thấ t. Hê ̣ giao cảm
ngươ ̣c la ̣i, phân phố i ở hầ u hế t trong tim, và chủ yế u ở hai thấ t.
- Kić h thić h đố i giao cảm có thể làm châ ̣m hay đóng nhip̣ tim và dẫn truyề n-“thoát
thấ t”(ventricular escape).
- Kić h thić h sơ ̣i đố i giao cảm gây tăng tiế t acetylcholine ở đầ u dây thầ n kinh. Hormone
này có hai tác đô ̣ng chính. Đầ u tiên, giảm nhip̣ của nút xoang và thứ hai là giảm kić h
thích các sơ ̣i nố i giữa nhi ̃ và nút nhi ̃ thấ t; vì vâ ̣y làm châ ̣m sự dẫn truyề n xung điê ̣n
xuố ng thấ t.
- Viê ̣c kić h thić h này có thể giảm nhip̣ tim xuố ng mô ̣t nửa. Và khi kích thić h ma ̣nh có
thể dừng nhip̣ tim và dẫn truyề n bởi nút xoang bi ̣đóng hay dừng hoàn toàn viê ̣c dẫn
xung từ nút xoang tới nút nhi ̃ thấ t. Trong cả hai trường hơ ̣p, sự dẫn nhip̣ bi ̣kéo dài
hơn, nên thấ t bi ̣dừng 5-20 giây, nhưng mô ̣t vài sơị nhỏ của ma ̣ng purkinje, thường
những sơi này nằ m gầ n bó nhi ̃ thấ t có thể phát triể n nhip̣ và tự phát xung với tầ n số
khoảng 15-40 lầ n /phút. Điề u này go ̣i là thấ t thoát.
Cơ chế của thầ n kinh đố i giao cảm: acetycholine đươ ̣c tiế t ra ở đầ u dây thầ n kinh làm tăng
đô ̣ thấ m của màng với K, cho phép ion K ra ngoài nhanh hơn. Làm cho điê ̣n thế bên trong
màng âm hơn, ảnh hưởng đươ ̣c go ̣i là quá phân cực(hyperpolarization), làm cho các mô dễ bi ̣
kić h thić h nhâ ̣n it́ kić h thić h hơn. Giải thcsh ở chương 5.
Trong nút xoang, tiǹ h tra ̣ng quá phân cực làm giảm điê ̣n thế nghỉ của sơ ̣i nút xoang âm hơn
bình thường khoảng -65—75 mV(biǹ h thường khoảng -50—60mV). Vì vâ ̣y, viê ̣c tang lên
ban đầ u của điê ̣n thế đươ ̣c gây ra bởi sự nhâ ̣p bào của Na-Ca dài hơn để đa ̣t ngưỡng kić h
thích(threshold). Điề u này làm châ ̣m nhip̣ của nút xoang. Nế u kích thích đủ ma ̣nh thầ n kinh
đố i giao cảm, nó có thể dừng sự phát nhip̣ của nút xoang.
Trong nút nhi ̃ thấ t, tình tra ̣ng quá phân cực đươc̣ gây ra bởi kích thích đố i giao cảm làm cho
những sơ ̣i nhi ̃ khó có thể dẫn truyề n đủ kić h thić h tới nút nhi ̃ thấ t. vì vâ ̣y, làm đóng hoàn sự
dẫn truyề n.

- Ảnh hưởng của thầ n kinh giao cảm đố i với nhip̣ tim và dẫn truyề n
Kić h thić h thầ n kinh giao cảm gây hê ̣ quả ngươ ̣c la ̣i so với đố i giao cảm. Đầ u tiên, nó làm
tăng nhip̣ ở nút xoang. Thứ hai, nó tăng tố c đô ̣ dẫn truyề n, cũng như khả năng dẫn truyề n của
tấ t cả thành phầ n của tim. Thứ ba, nó làm tăng sức ma ̣nh co cơ ở cả nhi ̃ và thấ t, ở chương 9
đã nói. Trong thời gian ngắ n, kích thích thầ n kinh giao cảm có thể tăng toàn bô ̣ hoa ̣t đô ̣ngc ủa
tim. Kić h thić h tố i đa có thể tăng gấ p 3 lầ n nhip̣ tim, tang sức co bóp lên 2 lầ n.

- Cơ chế ảnh hưởng của giao cảm


Kích thích thầ n kinh giao cảm gây tiế t norepineephrine ta ̣i tâ ̣n cùng dây thầ n kinh.
Norepinephrine kić h thích beta-1 adrenergic receptors, tăng nhip̣ tim. Tăng tiń h thấ m của ion
Na và Ca gây ra điê ̣n thế nghỉ dương hơn biǹ h thường, làm tăng nhanh điê ̣n thế trong màng
kì tâm trương làm nhanhc hóng đa ̣t mức ngưỡng của sự tự kích thích.
Trong nút nhi ̃ thấ t và bó nhi ̃ thấ t, tăng tiń h thấ m Na Ca làm điê ̣n thế đô ̣ng dễ dang kić h thić h
nố i tiế p hơn trong các sơ ̣i dẫn truyề n, vì vâ ̣y giảm thời gian dẫn truyề n từ nhi ̃ xuố ng thấ t.
Tăng tiń h thấ m với ion Ca làm tăng lực co cơ tim.

You might also like