You are on page 1of 30

UNIT 1: CIRCULATORY SYSTEM

VIDEO 1: How does heart pump blood?


https://www.youtube.com/watch?v=ruM4Xxhx32U&t=1s
For most of history, humans had no idea what purpose the heart Một quãng thời gian dài trong lịch sử, con người không
served.In fact, the organ so confused Leonardo da Vinci,that he biết chức năng của tim là gì.
gave up studying it. 00:19Although everyone could feel their Thực tế, cơ quan này đã làm khó Leonardo da Vinci,đến
own heart beating,it wasn't always clear what each thump was nỗi ông phải dừng việc tìm hiểu nó.Mặc dù ai cũng có thể
achieving.Now we know that the heart pumps blood.But that fact cảm nhận tim đập,nhưng không phải nhịp đập nào cũng rõ
wasn't always obvious,because 00:30if a heart was exposed or ràng.Ta biết rằng tim bơm máu nhưng không phải lúc nào
taken out,the body would perish quickly.It's also impossible to cũng thấy được điều đó ,vì nếu tim bị lộ hay lấy khỏi cơ
see through the blood vessels,and even if that were possible,the thể,cơ thể sẽ suy yếu rất nhanh.Ta cũng không thể nhìn
blood itself is opaque,making it difficult to see the heart valves qua các mạch máu thậm chí nếu có thể,máu cũng không
working. đủ trong để nhìn các van tim hoạt động.Thậm chí, đến tận
00:44Even in the 21st century,only a few people in surgery thế kỉ 21,chỉ một ít bác sĩ phẫu thuật mới thực sự nhìn
teams ,have actually seen a working heart.Internet searches for thấy tim hoạt động.Tìm trên Internet về chức năng của tim
heart function,point to crude models, diagrams,or animations chỉ cho ra những mô hình, giản đồ thô hoặc hoạt hình mà
that don't really show how it works.It's as if there has been a không thực sự chỉ ra cách tim hoạt động.
centuries old conspiracy amongst teachers and students to accept Như thể có một sự thống nhất suốt hàng thế kỉ giữa giáo
that heart function cannot be demonstrated. viên và học sinh rằng chức năng của tim thì không thể mô
Meaning that the next best thing is simply to cut it open and phỏng lại.Nghĩa là điều tốt nhất tiếp theo
label the parts.That way students might not fully grasp the way it đơn giản là mổ phanh nó và ghi tên các bộ phận.Theo đó,
works,but can superficially understand it, tuy học sinh khó nắm hết cách tim hoạt động,nhưng lại có
learning such concepts as the heart is a four-chambered organ,or thể hiểu đại khái,những khái niệm như là
potentially misleading statements like,mammals have a dual- tim là một cơ quan 4 ngăn,hoặc các phát biểu gây hiểu
circulation:one with blood going to the lungs and back,and lầm như là động vật có vú có 2 vòng tuần hoàn:1 vòng
another to the body and back. 1:31In reality, mammals have a đưa máu tới phổi và quay trở lại,vòng kia đi khắp cơ thể
figure-eight circulation.Blood goes from one heart pump to the rồi quay trở lại.Thực tế, động vật có vú có vòng tuần hoàn
lungs,back to the second heart pump, which sends it to the hình số 8.Máu đi từ một ngăn tim tới phổi,quay về ngăn
body,and then back to the first pump. thứ 2, dẫn máu đi khắp cơ thể,và rồi quay lại ngăn thứ
That's an important difference because it marks two completely nhất.Đây là một khác biệt quan trọng vì nó nhấn mạnh 2
different morphologies.This confusion makes many students khác biệt về hình thái học.Sự dễ nhầm lẫn này khiến nhiều
wary of the heart in biology lessons,thinking it signals an học sinh sợ học về tim trong sinh học,với suy nghĩ rằng nó
intimidating subject full of complicated names and là một môn đáng sợ toàn những cái tên và biểu đồ phức
diagrams.Only those who end up studying medicine compeltely tạp.Chỉ những ai sau này theo ngành y mới thực sự hiểu
understand how it all actually works.(5)2:03That's when its cách thức hoạt động của nó.(5)Đó là khi chức năng của
functions become apparent as medics get to observe the motion tim trở nên minh bạch khi y sĩ phải quan sát hoạt động của
of the heart's valves.So, let's imagine you're a medic for a van tim.Vì vậy, hãy tưởng tượng ngày nào đó bạn trở
day.What you'll need to get started is a whole fresh heart,like thành nhân viên y tế.Điều bạn cần khi bắt đầu là một quả
one from a sheep or pig.(6) 1:17Immerse this heart in water and tim tươi như của cừu hay lợn.(6)Ngâm nó trong nước và
you'll see that it doesn't pump when squeezed by hand.That's bạn sẽ thấy nó không bơm khi bị ép bằng tay.Bởi vì nước
because water doesn't enter the heart cleanly enough for the đi vào tim không đủ sạch để cơ chế bơm máu hoạt
pumping mechanism to work.We can solve this problem in an động.Ta có thể giải quyết vấn đề này bằng một cách cực
extraordinarly simple way.Simply identify the two atria and cut kì đơn giản.Chỉ cần tìm ra hai tâm nhĩ rồi cắt chúng đi,tỉa
them off,trimming them down to the tops of the ventricles. chúng xuống tới đầu tâm thất.(7)Điều này giúp tim trông
(7)2:36This makes the heart look less complicated because the đỡ phức tạp vì tâm nhĩ có vài tĩnh mạch gắn vào.Nên khi
atria have several incoming veins attached.So without them không có chúng,mạch máu chỉ còn lại 2 động mạch
tim:động mạch chủ và động mạch phổi,trông như những
there, the only vessels remainingare the two major heart arteries: cây cột sừng sững giữa tâm thất.Nó trông-- thực sự là-- rất
the aorta and pulmonary artery,which rise like white columns đơn giản.(8)Nếu bạn cho nước từ vòi chạy vào tâm thất
from between the ventricles.It looks -- and really is -- very phải(tâm thất trái cũng hoạt động, nhưng không rõ bằng)
simple. 2:58(8) If you run water into the right ventricle from a bạn sẽ thấy van tâm thất cố gắng đóng để ngăn dòng
tap (the left also works, but less spectacularly),you'll see that the chảy.Khi tâm thất đầy nước.Ép tâm thấtvà 1 dòng nước
ventricular valve tries to close against the incoming stream.And bắn ra khỏi động mạch phổi.Van tâm thất, được gọi là van
then ventricle inflates with water.Squeeze the ventricle and a 3 lá ở tâm thất phải và van 2 lá ở bên trái,có thể thấy được
stream of water squirts out of the pulmonary artery.The qua nước trong mở và đóng như những cái ô khi van được
ventricular valves, called the tricuspid in the right ventricle ép một cách nhịp nhàng.Dòng nước này tượng trưng cho
and the mitral in the left,can be seen through the clear water dòng máu trong cơ thể.Những cái van hoạt động rất hiệu
opening and closing like parachutes as the ventricle is quả.(9)Bạn sẽ thấy rằng chúng không hề rò rỉ khi tâm thất
rhythmically squeezed.This flow of water mimics the flow of bị ép.Qua thời gian, chúng đóng mở với rất ít hao
blood in life.The valves are completely efficient.(9)You'll notice mòn,điều đó giải thích tại sao cơ chế này có thể hoạt động
they don't leak at all when the ventricles are squeezed.Over time, liền mạch tới hơn 2 tỉ nhịp đập trong suốt đời người.Bây
they also close against each other with very little wear and giờ những ai học về tim có thể cầm 1 quả tim trên tay làm
tear,which explains how this mechanism continues to work nó đập thực sự và xem những hoạt động chưa được hé
seamlessly mở.Hãy đưa tay lên tim của bạn và cảm nhận nhịp đập.
for more than 2 billion beats a heart gives in its lifetime.Now, (10)Việc hiểu được cách hoạt động của những chiếc bơm
anyone studying the heart can hold one in their hands,make it này sẽ cộng hưởng cho cảm giác khi bạn chạy đua,uống
pump for real and watch the action unfold.So place your hand quá nhiều caffein hay bắt gặp ánh mắt của người bạn yêu.
above your own and feel its rhymic beat.(10)Understanding how
this dependable inner pump works gives new resonance to the
feeling you get when you run a race,drink too much caffeine or
catch the eye of the one you love.
VIDEO 2: What happens during a heart attack?
https://www.youtube.com/watch?v=3_PYnWVoUzM&t=14s Mỗi năm có khoảng 7 triệu người trên thế giới tử vong do
Approximately 7 million people around the world die from heart đau tim;
attacks every year,and cardiovascular disease,which causes heart và bệnh tim mạch,gây ra các cơn đau tim và các vấn đề
attacks and other problems like strokes,is the world's leading khác như đột quỵ,là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
killer. trên thế giới.
What causes a heart attack What causes a heart attack
So what causes a heart attack?Like all muscles, the heart needs Vậy nguyên nhân của cơn đau tim là gì?
oxygen,and during a heart attack, it can't get enough.(2)Fatty Cũng như các cơ khác, tim cần oxy?
deposits, or plaques,develop on the walls of our coronary và khi không có đủ lượng oxy cần thiết, cơn đau tim xảy
arteries.Those are the vessels that supply oxygenated blood to ra.(2)Các khối mỡ tích tụ, gọi là mảng,phát triển trên
the heart.These plaques grow as we age, thành động mạch vành.Đó là các mạch có vai trò cung cấp
sometimes getting chunky, máu giàu oxy tới tim.Các mảng này lớn lên khi ta già
hardened,or enflamed.Eventually, the plaques can turn into đi,đôi khi trở nên kềnh càng,đặc cứng,hay nóng
blockages.If one of the plaques ruptures or cracks,a blood clot bừng.Cuối cùng, các mảng này có thể biến thành các vật
will form around it in minutes,and a partially closed artery can cản.Nếu một trong các mảng bị nứt vỡ,một cục máu đông
become completely blocked.(3)Blood flow is cut off to the sẽ hình thành quanh đó chỉ trong vài phút,Và một động
cardiac muscleand the oxygen-starved cells start to die within mạch bị chặn một phần có thể trở thành tắc hoàn toàn.
several minutes.This is a myocardial infarction, (3)Việc lưu thông máu đến cơ tim bị gián đoạn và chỉ
or heart attack.Things can rapidly deteriorate in the absence of trong vài phút, các tế bào thiếu oxy bắt đầu chết,
treatment. Đó là nhồi máu cơn tim,hay còn gọi là đau tim.Nếu không
The injured muscle may not be able to pump blood as well,and được điều trị, tình trạng có thể xấu đi nhanh chóng.Cơ bị
its rhythm might be thrown off.(4)In the worst case scenario, a tổn hại có thể không bơm được máu,và có thể dẫn đến
heart attack can cause sudden death. loạn nhịp đập.(4)Trong trường hợp xấu nhất, đau tim có
How do you know someone is having a heart attack thể dẫn tới đột tử.
And how do you know that someone is having a heart attack? How do you know someone is having a heart attact
The most common symptom is chest pain caused by the oxygen- Và làm thế nào bạn biết được ai đó đang bị đau tim?Triệu
deprived heart muscle.Patients describe it as crushing or vice- chứng phổ biến nhất là đau ngực do cơ tim bị thiếu oxy
like.It can radiate to the left arm,jaw, gây ra.Các bệnh nhân cảm thấy như bị bóp nghẹt.Nó có
back,or abdomen.But it's not always as sudden and dramatic as it thể lan ra cánh tay trái,
is in the movies.Some people experience nausea hàm,lưng,và bụng.Nhưng không phải lúc nào cũng bất
or shortness of breath.(5)Symptoms may be less prominent in ngờ và kịch tính như trong phim.Một số người cảm thấy
women and the elderly. buồn nôn hay khó thở.(5)Các triệu chứng có thể khó thấy
For them, weakness and tiredness may be the main signal.And hơn ở phụ nữ và người lớn tuổi.Với họ, sự yếu đi và cảm
surprisingly, in many people,especially those with diabetes, giác mệt mỏi có thể là dấu hiệu chính,Và thật ngạc nhiên,
which affects the nerves that carry pain,a heart attack may be ở rất nhiều người,đặc biệt với những ai mắc tiểu đường,
silent. căn bệnh có biến chứng đau thần kinh,cơn đau tim có thể
(6)If you think that someone might be having a heart attack,the xảy ra một cách yên lặng.(6)Nếu bạn nghĩ ai đó có thể
most important thing is to respond quickly.If you have access to đang bị đau tim,việc quan trọng nhất là phải phản ứng thật
emergency medical services, call them. nhanh.Nếu tiếp cận được các dịch vụ y tế khẩn cấp, hãy
They're the fastest way to get to a hospital.Taking aspirin, which gọi cho họ.Đó là cách nhanh nhất để đến được bệnh
thins the blood,and nitroglycerin, which opens up the artery,can viện.Dùng aspirin, loại thuốc làm loãng máu,và
help keep the heart attack from getting worse.In the emergency nitroglycerin, thuốc giãn động mạch,có thể giữ cho cơn
room, doctors can diagnose a heart attack.(7)They commonly đau tim không bị nặng thêm.Trong phòng cấp cứu, các
use an electrocardiogram to measure the heart's electrical bác sĩ có thể chẩn đoán một cơn đau tim.(7)Họ thường sử
activity and a blood test to assess heart muscle damage.The dụng điện tâm đồ để đo hoạt động điện thế cơ tim và xét
patient is then taken to a high-tech cardiac suite nghiệm máu để đánh giá tổn thương cơ tim.Bệnh nhân sau
where tests are done to locate the blockages.Cardiologists can đó được đưa tới phòng khám tim công nghệ cao nơi làm
reopen the blocked artery by inflating it with a balloon in a các xét nghiệm để xác định các vị trí bị nghẽn.Các bác sĩ
procedure called an angioplasty. tim có thể tái mở các động mạch bị tắc bằng cách bơm
Frequently, they also insert a metal or polymer stent that will phồng một quả bóng trong quy trình tạo hình mạch
hold the artery open.More extensive blockages might require vành.Họ cũng thường đưa vào một khung đỡ bằng kim
coronary artery bypass surgery. loại hay nhựa dẻo
Using a piece of vein or artery from another part of the để giữ cho lòng động mạch được thông.
body,heart surgeons can reroute blood flow around the Những vật cản lớn hơn có thể cần đến phẫu thuật bắc cầu
blockage.These procedures reestablish circulation to the cardiac động mạch vành.Sử dụng một đoạn tĩnh mạch hay động
muscle,restoring heart function.(8)Heart attack treatment is mạch từ phần khác của cơ thể,các bác sĩ phẫu thuật tim có
advancing,but prevention is vital. thể khiến dòng máu lưu thông đi vòng qua vật cản.Những
Genetics and lifestyle factors both affect your risk.And the good quy trình này tái lập sự lưu thông tới cơ tim,từ đó phục
news is that you can change your lifestyle.Exercise, a healthy hồi chức năng tim.(8) Điều trị đau tim có nhiều tiến
diet, and weight loss all lower the risk of heart attacks,whether bộ,nhưng việc phòng ngừa là vô cùng thiết yếu.Cả các yếu
you've had one before or not.Doctors recommend exercising a tố di truyền và lối sống đều tác động đến nguy cơ đau
few times a week,doing both aerobic activity and strength tim.Và tin tốt là bạn có thể thay đổi lối sống của mình.Tập
training.A heart-healthy diet is low in sugar and saturated thể dục, ăn uống lành mạnh, và giảm cân đều có thể giảm
fats,which are both linked to heart disease.So what should you nguy cơ xảy ra đau tim,bất kể bạn đã từng bị trước đó hay
eat? chưa.Các bác sĩ khuyên nên tập thể dục vài lần một
Lots of fiber from vegetables,chicken and fish instead of red tuần,thực hiện cả các bài tập nhịp điệu và rèn luyện sức
meat,whole grains and nuts like walnuts and almonds all seem to mạnh.Một chế độ ăn uống có lợi cho tim có lượng đường
be beneficial.(9)A good diet and exercise plan can also keep và chất béo bão hòa thấp,hai thứ đều liên quan tới đau
your weight in a healthy range,which will lower your heart tim.Vậy bạn nên ăn gì?Thật nhiều chất xơ từ rau,gà và cá
attack risk as well.And of course, medications can also help thay vì thịt đỏ,ngũ cốc nguyên hạt và các loạt quả hạch
prevent heart attacks.Doctors often prescribe low-dose aspirin, như óc chó và hạnh nhân tất cả đều có lợi.(9)Chế độ ăn
for example,particularly for patients who've already had a heart uống và kế hoạch luyện tập hợp lý cũng giúp duy trì cân
attack and for those known to be at high risk.And drugs that help nặng trong khoảng an toàn,điều này cũng sẽ giảm nguy cơ
manage risk factors,like high blood pressure, cholesterol, and xảy ra đau tim.Và đương nhiên, thuốc cũng có thể giúp
diabetes,will make heart attacks less likely, too.Heart attacks ngừa đau tim.Ví dụ, các bác sĩ thường kê thuốc aspirin
may be common, but they don't have to be inevitable.A healthy liều thấp,đặc biệt là cho các bệnh nhân đã từng bị đau
diet,avoiding tobacco use,staying fit,and enjoying plenty of sleep timvà những ai có nguy cơ cao.Và các loại thuốc giúp
and lots of laughter all go a long way in making sure your body's kiểm soát các yếu tố nguy cơ,như áp lực máu, cholesterol
most important muscle keeps on beating. cao và tiểu đường,cũng sẽ giảm khả năng xảy ra đau
tim.Đau tim có thể phổ biến nhưng không phải là không
ngừa được.Ăn uống lành mạnh,tránh sử dụng thuốc lá,duy
trì sức khỏe,và ngủ nhiều, cười nhiều đều đảm bảo cho cơ
quan trọng nhất trong cơ thể của bạn tiếp tục đập.
VIDEO 1: How do lungs work? (homework) Tại mỗi thời điểm, có hàng trăm thứ diễn ra trong tâm trí
https://www.youtube.com/watch?v=8NUxvJS-_0k chúng ta, chúng ta cố gắng kiểm soát mọi thứ mình làm.
Many of us have hundreds of things on our minds at any Thật may là, có một việc quan trọng mà ta không cần phải
moment, often struggling to keep track of everything we need to nhớ:
do.But fortunately, there's one important thing we don't have to
worry about remembering:
Thở.
Breathing.
Khi thở, bạn đem ô-xi đến các tế bào giúp chúng duy trì
When you breathe, you transport oxygen to the body's cells to hoạt động
keep them working and clear your system of the carbon dioxide và loại bỏ khỏi cơ thể khí carbonic do tế bào tạo ra. Nói
that this work generates. Breathing, in other words, keeps the cách khác, thở giúp cơ thể sống sót.
body alive.

So, how do we accomplish this crucial and complex task without Vậy, làm thế nào ta thực hiện nhiệm vụ quan trọng và
even thinking about it? phức tạp này mà thậm chí không cần nghĩ đến nó?

Câu trả lời nằm ở hệ hô hấp.


The answer lies in our body's respiratory system.
Respiratory system Respiratory system

Like any machinery, it consists of specialized components, and Giống như một cỗ máy, nó bao gồm các bộ phận chuyên
requires a trigger to start functioning. Here, the components are biệt, và cần tín hiệu để kích hoạt. Ở đây, các bộ phận là
the structures and tissues making up the lungs, as well as the các cấu trúc và mô tạo ra phổi, cũng như nhiều cơ quan hô
various other respiratory organs connected to them. And to get hấp khác có liên kết với chúng. Để cỗ máy hoạt động, cần
this machine moving, we need the autonomic nervous system, tới hệ thần kinh tự chủ,
Autonomic nervous system
our brain's unconscious control center for the vital functions. As
the body prepares to take in oxygen-rich air, this system sends a
signal to the muscles around your lungs, flattening the Hệ thống thần kinh tự trị 
diaphragm and contracting the intercostal muscles between your trung tâm vô thức của bộ não kiểm soát các chức năng tối
ribs to create more space for the lungs to expand. Air then cần thiết. Khi cơ thể cần không khí giàu ô-xi, hệ thống gửi
wooshes into your nose and mouth, through your trachea, tín hiệu đến các cơ xung quanh phổi, làm cơ hoành bẹt ra,
and into the bronchi that split at the trachea's base,with one các cơ gian sườn co lại tạo không gian để phổi mở rộng.
entering each lung. Like tree branches, these small tubes divide Không khí bị hút vào trong mũi và miệng, thông qua khí
into thousands of tinier passages called bronchioles. quản,
đến phế quản tách nhánh ở phía cuối, mỗi phế quản dẫn
đến một lá phổi. Giống như các nhánh cây, các ống nhỏ
It's tempting to think of the lungs as huge balloons, but instead này tách thành hàng ngàn ống nhỏ hơn gọi là tiểu phế
of being hollow, they're actually spongy inside, with the quản.
bronchioles running throughout the parenchyma tissue. Rất dễ để nghĩ rằng phổi như quả bóng bay lớn, nhưng
thay vì rỗng, chúng xốp và lỗ rỗ bên trong, với các tiểu
At the end of each bronchiole is a little air sack called an phế quản chạy qua các nhu mô.
alveolus, wrapped in capillaries full of red blood cells containing
special proteins called hemoglobin.
Điểm cuối của mỗi tiểu phế quản có các túi khí nhỏ gọi là
The air you've breathed in fills these sacks, causing the lungs to phế nang, được bao bọc trong các mao mạch chứa đầy
inflate. Here is where the vital exchange occurs. At this point, hồng cầu chứa một loại protein đặc biệt được gọi là
the capillaries are packed with carbon dioxide, and the air sacks hemoglobin.
are full of oxygen. But due to the basic process of diffusion, the
molecules of each gas want to move to a place where there's a Không khí hít vào làm đầy túi khí, khiến phổi phồng ra.
lower concentration of their kind. Đây là nơi diễn ra sự trao đổi chất quan trọng. Đến lúc
So as oxygen crosses over to the capillaries, the hemoglobin này, các mao mạch chứa đầy khí carbonic, các túi khí lại
grabs it up, while the carbon dioxide is unloaded into the lungs. chứa đầy ô-xi.Theo quy luật khuyếch tán, phân tử khí có
The oxygen-rich hemoglobin is then transported throughout the khuynh hướng di chuyển từ nơi có nồng độ cao sang nơi
body via the bloodstream. có nồng độ thấp.Vì vậy, ô-xi đi vào các mao mạch, bị
hemoglobin giữ lại ở đó, khí carbonic thì được đem vào
But what do our lungs do with all that carbon dioxide? phổi. Các hemoglobin chứa đầy ô-xi sẽ được vận chuyển
Exhale it, of course. đi khắp cơ thể thông qua các mạch máu.

The autonomic nervous system kicks in again, causing the


diaphragm to ball up, and the intercostal muscles to relax,
making the chest cavities smaller and forcing the lungs to Thế nhưng, phổi sẽ làm gì với khí carbonic?
compress.The carbon dioxide-rich air is expelled, and the cycle Thở ra, dĩ nhiên rồi.
begins again.
Hệ thần kinh tự chủ một lần nữa phát tín hiệu, khiến cơ
So that's how these spongy organs keep hoành cong lên, và các cơ gian sườn giãn ra, khiến khoang
our bodies efficiently supplied with air. ngực nhỏ lại làm phổi bị thu nhỏ. Khí nhiều carbonic bị
Lungs inhale and exhale between 15 and đẩy ra ngoài, và chu kỳ lại bắt đầu.
25 times a minute, which amounts to an
incredible 10,000 liters of air each day.
That's a lot of work, but don't sweat it.
Your lungs and your autonomic nervous Đó là cách bộ phận xốp và lỗ rỗ này giúp cơ thể luôn
system have got it covered. được cung cấp đủ khí. Phổi hít vào thở ra từ 15 đến 25 lần
một phút, tổng cộng lên đến 10.000 lít khí mỗi ngày. Cần
vận động rất nhiều , nhưng đừng lo lắng. Phổi và hệ thần
kinh tự chủ sẽ làm thay bạn.
VIDEO 2: Pneumonia viêm phổi là viêm trong phổi gây nên bởi một nhiễm
https://www.youtube.com/watch?v=aKduNgfePLU trùng.Bạn có 2 lá phổi, một lá mỗi bên của ngực.Mỗi lá
Pneumonia is inflammation in your lungs caused by an phổi được chia làm các phần, được gọi là các thùy.Bình
infection.You have two lungs, one on each side of your chest. thường, như khi bạn thở, không khí đi tự do qua khí quản,
Each lung has separate sections, called lobes. Normally, as you sau đó qua những ống lớn, gọi là phế quản, qua những
breathe, air moves freely through your trachea, or windpipe, then ống nhỏ hơn, gọi là tiểu phế quản, và cuối cùng vào
through large tubes, called bronchi, through smaller tubes, called những túi nhỏ, gọi là phế nang. Những đường thở và phế
bronchioles, and finally into tiny sacs, called alveoli. Your nang mềm dẻo và đàn hồi. Khi bạn hít vào, mỗi phế nang
airways and alveoli are flexible and springy. When you breathe giãn ra như một quả bóng hơi nhỏ.Và khi bạn thở ra,
in, each air sac inflates like a small balloon. And when you những túi khí co lại.Những mạch máu nhỏ, gọi là mao
exhale, the sacs deflate. Small blood vessels, called capillaries, mạch, vây quanh phế nang của bạn. Khí oxy từ không khí
surround your alveoli. Oxygen from the air you breathe passes bạn hô hấp đi vào trong những mao mạch này, sau đó khí
into your capillaries, then carbon dioxide from your body passes cacbonic từ cơ thể bạn đi ra ngoài của những mao mạch
out of your capillaries into your alveoli so that your lungs can này vào trong phế nang để phổi của bạn có thể giải phóng
get rid of it when you exhale. nó khi bạn thở ra.

If you have pneumonia, your airways or lungs have an infection


caused by germs such as:bacteria, viruses, fungi or parasites. Nếu bạn bị viêm phổi, đường thở hoặc phổi của bạn có
một nhiễm trùng tạo ra bởi mầm bệnh như: vi khuẩn,
Your airways catch most germs in the mucus that lines your virus, nấm hoặc ký sinh trùng
trachea, bronchi, and bronchioles.
Hair-like cilia lining the tubes constantly push the mucus and Đường thở của bạn tiếp nhận hầu hết mầm bệnh trong
germs out of your airways, where you may expel them by chất nhầy lót khí quản, phế quản và tiểu phế quản.
coughing. Sometimes germs make it past your mucus and cilia, Lông nhỏ có hình giống sợi tóc lót trong ống luôn luôn
and enter your alveoli. đây chất nhầy và mầm bệnh ra khỏi đường thở của bạn,
nơi mà bạn có thể tống chúng ra khi ho.
Đôi khi mầm bệnh có thể đi qua chất nhầy và lông, và đi
Normally, cells of your immune system attack these germs, vào phế nang của bạn.
which keep them from making you sick.
Bình thường, những tế bào của hệ miễn dịch tấn công
However, if your immune system is weakened due to age, những mầm bệnh này, giữ chúng không làm bạn bị bệnh.
illness, or fatigue, pneumonia-causing germs can overwhelm
your immune cells and begin to multiply. tuy nhiên, nếu hệ miễn dịch của bạn bị yếu đi vì tuổi,
bệnh, hoặc sự mệt mỏi, mầm bệnh là nguyên nhân của
Your bronchioles and alveoli become inflamed as your immune viêm phổi có thể phá hủy những tế bào miễn dịch của bạn
system attacks the multiplying germs. và bắt đầu nhân lên.
Những tiểu phế quản và phế nang bị nhiễm trùng như hệ
The inflammation causes your alveoli fill with fluid, making it thống miễn dịch của bạn tấn công nhân vi trùng.
difficult for your body to get the oxygen it needs.
Viêm làm phế nang của bạn bị tràn dịch, gây khó khăn
If you have lobar pneumonia, one lobe of your lungs is affected. cho cơ thể của bạn lấy oxy cần thiết.
If you have bronchopneumonia, many areas of both lungs are
affected.
Pneumonia may cause the following symptoms:difficulty Nếu bạn bị viêm phổi thùy, một thùy phổi của bạn bị ảnh
breathing,chest pain,coughing fever and chills, confusion, hưởng.
headache, muscle pain and fatigue.
Nếu bạn có viêm phế quản phổi, nhiều khu vực của cả hai
Pneumonia can lead to serious complications. phổi bị ảnh hưởng.
Viêm phổi có thể gây ra những triệu chứng:khó thở, tưc
ngực ,ho sốt và ớn lạnh, sự nhầm lẫn, đau đầu, đau cơ
Respiratory failure occurs when your breathing becomes so và mệt mỏi.
difficult that you need a machine called a ventilator to help you
breathe.  
Bacteremia occurs when the bacteria causing your pneumonia Viêm phổi có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm
move into your bloodstream where they may travel to infect trọng.
other organs.

In some cases of pneumonia, a large collection of fluid and pus, Suy hô hấp xảy ra khi hơi thở của bạn trở nên rất khó
called an abscess, may form inside one of your lungs. khăn rằng bạn cần một máy gọi là máy thở để giúp bạn hít
thở.

If an abscess forms around the outside of your lung, it’s called Nhiễm khuẩn xảy ra khi vi khuẩn gây viêm phổi di
an empyema. chuyển vào máu của bạn nơi chúng có thể chu du để lây
nhiễm các cơ quan khác.
Possible treatments for pneumonia include antibiotics, if the
cause is bacteria or a parasite Trong một số trường hợp viêm phổi, một lượng lớn các
chất lỏng và mủ, gọi là áp-xe, có thể hình thành bên trong
một lá phổi của bạn.
antiviral drugs, if the cause is a flu virus antifungal medication,
if the cause is a fungus rest and drinking plenty of fluids and Nếu một áp xe quanh bên ngoài của phổi của bạn, nó
over-the-counter, or OTC remedies, to manage your fever, được gọi là một viêm mủ màng phổi.
aches, and pain.
phương pháp điều trị cho bệnh viêm phổi bao gồm kháng
sinh, nếu nguyên nhân là do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng
If you have severe pneumonia you may be admitted to the
hospital, and given intravenous antibiotics and oxygen.
thuốc kháng virus, nếu nguyên nhân là một loại virus cúm
thuốc kháng nấm, nếu nguyên nhân là một nấm nghỉ ngơi
và uống nhiều chất lỏng và over-the-counter, hoặc thuốc
OTC, để quản lý sốt, đau nhức và đau đớn.

Nếu bạn có viêm phổi nặng bạn có thể nhập viện, và dùng
kháng sinh tiêm tĩnh mạch và ôxy.

UNIT 3 – ENDOCRINE SYSTEM


VIDEO 1: Overview of Endocrine system (homework)
https://www.youtube.com/watch?v=vLdNX5Te1Xo
The endocrine system is one of the two systems that are
responsible for communication and integration between various Hệ thống nội tiết là một trong hai hệ thống chịu trách
body tissues, the other being the nervous system. nhiệm liên lạc và tích hợp giữa các mô cơ thể khác nhau,
Endocrine communication is achieved by means of chemical hệ thống còn lại là hệ thống thần kinh. Thông tin liên lạc
messengers called hormones. Hormones are produced in nội tiết được thực hiện nhờ các sứ giả hóa học được gọi là
endocrine glands and secreted into the bloodstream to reach hormone. Nội tiết tố được sản xuất trong các tuyến nội tiết
body tissues. A hormone can travel wherever the blood goes, but và được tiết vào máu để đến các mô cơ thể. Một loại
it can only affect cells that have receptors for it. These are called hormone có thể di chuyển đến bất cứ nơi nào máu đi đến,
nhưng nó chỉ có thể ảnh hưởng đến các tế bào có thụ thể
target cells. There are 2 major  types of hormones: steroid dành cho nó. Chúng được gọi là tế bào đích. Có 2 loại
hormones derived from cholesterol and are lipid-soluble; and hormone chính: hormone steroid có nguồn gốc từ
non-steroid  hormones derived from peptides or amino-acids and cholesterol và hòa tan trong lipid; và các hormone không
are water-soluble. Lipid-soluble steroid hormones can cross the steroid có nguồn gốc từ peptide hoặc axit amin và hòa tan
cell membrane to bind to their receptors inside the cell, either in trong nước. Các hormone steroid hòa tan trong lipid có
the cytoplasm or nucleus. Steroid hormone receptors are thể xuyên qua màng tế bào để liên kết với các thụ thể của
typically transcription factors. Upon forming,  the chúng bên trong tế bào, trong tế bào chất hoặc nhân. Các
hormone/receptor complex binds to specific DNA sequences to thụ thể hormone steroid thường là các yếu tố phiên mã.
regulate gene expression, and thus mediating cellular response. Sau khi hình thành, phức hợp hormone/thụ thể liên kết với
On the other hand, water-soluble non-steroid hormones are các trình tự DNA cụ thể để điều chỉnh biểu hiện gen và do
unable to cross the lipid membrane and therefore must bind to đó làm trung gian cho phản ứng của tế bào. Mặt khác, các
receptors located on the surface of the cell. The binding triggers hormone không steroid hòa tan trong nước không thể
a cascade of events that leads to production of cAMP, a second  xuyên qua màng lipid và do đó phải liên kết với các thụ
messenger that is responsible for cellular response to hormone. It thể nằm trên bề mặt tế bào. Sự ràng buộc kích hoạt một
does so by changing  enzyme activity or ion channel loạt các sự kiện dẫn đến việc sản xuất cAMP, chất truyền
permeability. Major endocrine glands include: the  tin thứ hai chịu trách nhiệm cho phản ứng của tế bào đối
hypothalamus, pituitary gland, pineal gland, thyroid and với hormone. Nó làm như vậy bằng cách thay đổi hoạt
parathyroid glands, thymus, adrenal  gland, islets of the động của enzyme hoặc tính thấm của kênh ion. Các tuyến
pancreas, and testes in men or ovaries in women. The endocrine nội tiết chính bao gồm: vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến
system also includes hormone-secreting cells from other organs tùng, tuyến giáp và tuyến cận giáp, tuyến ức, tuyến
such as kidneys and intestine. Except for the hypothalamus and thượng thận, đảo tụy và tinh hoàn ở nam hoặc buồng
the pituitary, different endocrine glands are involved in  trứng ở nữ. Hệ thống nội tiết cũng bao gồm các tế bào tiết
different, more or less independent, processes. For example, the hormone từ các cơ quan khác như thận và ruột. Ngoại trừ
pancreas produces insulin and  glucagon that keep blood sugar vùng dưới đồi và tuyến yên, các tuyến nội tiết khác nhau
levels in check; the parathyroid glands produce hormones that tham gia vào các quá trình khác nhau, ít nhiều độc lập. Ví
regulate calcium and phosphorus; thyroid hormones control dụ, tuyến tụy sản xuất insulin và glucagon giúp kiểm soát
metabolic rates; while the ovaries and  testes are involved in lượng đường trong máu; tuyến cận giáp sản xuất hormone
reproductive functions. On the other hand, the hypothalamus điều hòa canxi và phốt pho; hormone tuyến giáp kiểm soát
and  pituitary gland play a more central, integrative role. The tỷ lệ trao đổi chất; còn buồng trứng và tinh hoàn tham gia
hypothalamus is also part  of the brain. It secretes several vào chức năng sinh sản. Mặt khác, vùng dưới đồi và tuyến
hormones, called neuro-hormones, which control the production  yên đóng vai trò tích hợp trung tâm hơn. Vùng dưới đồi
of other hormones by the pituitary. Thus,   cũng là một phần của não. Nó tiết ra một số kích thích tố,
the hypothalamus links the nervous system  to the endocrine được gọi là kích thích tố thần kinh, kiểm soát việc sản
system. The pituitary is known as the master gland because it xuất các kích thích tố khác của tuyến yên. Do đó, vùng
controls  the functions of many other endocrine glands. A major dưới đồi liên kết hệ thống thần kinh với hệ thống nội tiết.
role of the endocrine system is to  maintain the body’s stable Tuyến yên được gọi là tuyến chủ vì nó kiểm soát các chức
internal conditions, or homeostasis, such as blood sugar levels or năng của nhiều tuyến nội tiết khác. Vai trò chính của hệ
serum  calcium levels. To do this, it utilizes negative feedback thống nội tiết là duy trì các điều kiện ổn định bên trong cơ
mechanisms, which work very much like a  thermostat: the thể, hay cân bằng nội môi, chẳng hạn như lượng đường
heater is on when the temperature is low, off when it’s high. For trong máu hoặc nồng độ canxi huyết thanh. Để làm điều
example, when blood glucose level is high, such as after a này, nó sử dụng các cơ chế phản hồi âm, hoạt động rất
meal, glucose induces insulin release from the pancreas. Insulin giống một bộ điều nhiệt: bộ sưởi bật khi nhiệt độ thấp, tắt
helps body cells consume glucose, clearing it from the blood. khi nhiệt độ cao. Ví dụ, khi lượng đường trong máu cao,
Low blood glucose can no longer  act on the pancreas, which chẳng hạn như sau bữa ăn, glucose sẽ kích thích tuyến tụy
now stops releasing   giải phóng insulin. Insulin giúp các tế bào cơ thể tiêu thụ
insulin. Another example is the regulation of  thyroid hormones glucose, loại bỏ glucose khỏi máu. Lượng đường trong
levels which are induced by a pituitary hormone called thyroid- máu thấp không còn có thể tác động lên tuyến tụy, tuyến
stimulating  hormone, TSH. TSH, in turn, is under control of tụy hiện ngừng tiết ra insulin. Một ví dụ khác là sự điều
thyrotropin-releasing hormone, TRH, from the  hypothalamus. chỉnh nồng độ hormone tuyến giáp được gây ra bởi
When thyroid hormone levels are too high, they suppress the hormone tuyến yên được gọi là hormone kích thích tuyến
secretion of TSH and  TRH, consequently inhibiting their own giáp, TSH. Ngược lại, TSH chịu sự kiểm soát của
production. hormone giải phóng thyrotropin, TRH, từ vùng dưới đồi.
Khi nồng độ hormone tuyến giáp quá cao, chúng sẽ ức
chế tiết TSH và TRH, do đó ức chế quá trình sản xuất của
chính chúng.
UNIT 3 – ENDOCRINE SYSTEM Trong suốt cuộc đời của chúng ta, cơ thể chúng ta trải qua
VIDEO 2: How do your hormones work? một loạt các biến đổi phi thường: chúng ta lớn lên, trải
https://www.youtube.com/watch?v=-SPRPkLoKp8&t=3s qua tuổi dậy thì, và nhiều người trong chúng ta sinh sản.
Over the course of our lifetimes, our bodies undergo a series of Phía sau hậu trường, Hệ thống nội tiết hoạt động liên tục
extraordinary metamorphoses: we grow, experience puberty, and để điều phối những thay đổi này. Bên cạnh sự tăng trưởng
many of us reproduce. và trưởng thành về giới tính, hệ thống này điều chỉnh mọi
Behind the scenes, the endocrine system works constantly to thứ từ giấc ngủ của bạn đến nhịp tim đang đập của bạn,
orchestrate these changes. Alongside growth and sexual tác động đến từng tế bào của bạn. Hệ thống nội tiết dựa
maturity, this system regulates everything from your sleep to the vào sự tương tác giữa ba tính năng để thực hiện công việc
rhythm of your beating heart, exerting its influence over each của nó: tuyến, hormone, và hàng nghìn tỷ thụ thể tế bào.
and every one of your cells. The endocrine system relies on Đầu tiên, có một số tuyến sản xuất hormone: ba trong não
interactions between three features to do its job: glands, của bạn, và bảy trong phần còn lại của cơ thể bạn. Mỗi cái
hormones, and trillions of cell receptors. Firstly, there are được bao quanh bởi một mạng lưới mạch máu, từ đó
several hormone-producing glands: three in your brain, and chúng chiết xuất các thành phần để sản xuất hàng chục
seven in the rest of your body. Each is surrounded by a network loại hormone. Những hormone đó sau đó được bơm ra với
of blood vessels, from which they extract ingredients to lượng rất nhỏ, thường là vào máu. Từ đó, mỗi hormone
manufacture dozens of hormones. Those hormones are then cần xác định vị trí của một tập hợp các tế bào mục tiêu để
pumped out in tiny amounts, usually into the bloodstream. From mang lại một sự thay đổi cụ thể. Để tìm mục tiêu, nó được
there, each hormone needs to locate a set of target cells in order hỗ trợ bởi các thụ thể, là các protein đặc biệt bên trong
to bring about a specific change. To find its targets, it’s helped hoặc trên bề mặt tế bào. Những cơ quan thụ cảm đó nhận
along by receptors, which are special proteins inside or on the biết các hoóc-môn cụ thể khi chúng lướt qua, và liên kết
cell’s surface. Those receptors recognise specific hormones as với chúng. Khi điều này xảy ra, sự kết hợp hormone-thụ
they waft by, and bind to them. When this happens, that thể kích hoạt một loạt các hiệu ứng làm tăng hoặc giảm
hormone-receptor combination triggers a range of effects that các quá trình cụ thể bên trong tế bào để thay đổi cách tế
either increase or decrease specific processes inside the cell to bào hoạt động. Bằng cách cho hàng triệu tế bào tiếp xúc
change the way that cell behaves. By exposing millions of cells cùng lúc với kích thích tố với số lượng được điều chỉnh
at a time to hormones in carefully-regulated quantities, the cẩn thận, hệ thống nội tiết thúc đẩy những thay đổi quy
endocrine system drives large-scale changes across the body. mô lớn trên toàn cơ thể. Lấy ví dụ, tuyến giáp và hai
Take, for instance, the thyroid and the two hormones it produces, hormone mà nó tạo ra, triiodothyronine và thyroxine.
triiodothyronine and thyroxine. These hormones travel to most Những kích thích tố này di chuyển đến hầu hết các tế bào
of the body’s cells, where they influence how quickly those cells của cơ thể, nơi chúng ảnh hưởng đến tốc độ các tế bào đó
use energy and how rapidly they work. In turn, that regulates sử dụng năng lượng và tốc độ hoạt động của chúng. Đổi
everything from breathing rate to heartbeat, body temperature, lại, điều đó điều chỉnh mọi thứ, từ nhịp thở đến nhịp tim,
and digestion. Hormones also have some of their most visible— nhiệt độ cơ thể, và tiêu hóa. Hormone cũng có một số tác
and familiar—effects dụng dễ thấy nhất—và quen thuộc— ở tuổi dậy thì. Ở
during puberty. In men, puberty begins when the testes start nam giới, tuổi dậy thì bắt đầu khi tinh hoàn bắt đầu tiết ra
secreting testosterone. That triggers the gradual development of testosterone. Điều đó kích hoạt sự phát triển dần dần của
the sexual organs, makes facial hair sprout, and causes the voice các cơ quan sinh dục, khiến lông mặt mọc lên, và khiến
to deepen and height to increase. In women, estrogen secreted giọng nói trầm hơn và chiều cao tăng lên. Ở phụ nữ,
from the ovaries signals the start of adulthood. It helps the body estrogen tiết ra từ buồng trứng báo hiệu sự bắt đầu của
develop, makes the hips widen, and thickens the womb’s lining, tuổi trưởng thành. Nó giúp cơ thể phát triển, giúp hông nở
preparing the body for menstruation or pregnancy. An enduring ra, và làm dày niêm mạc tử cung, chuẩn bị cho cơ thể
misconception around the endocrine system is that there are trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc mang thai. Một quan niệm
exclusively male and female hormones. In fact, men and women sai lầm lâu dài xung quanh hệ thống nội tiết là chỉ có nội
have estrogen and testosterone, just in different amounts. Both tiết tố nam và nữ. Trên thực tế, đàn ông và phụ nữ có
hormones play a role in pregnancy, as well, alongside more than estrogen và testosterone, chỉ khác nhau về lượng. Cả hai
10 other hormones that ensure the growth of the fetus, enable loại hormone này cũng đóng một vai trò trong quá trình
birth, and help the mother feed her child. Such periods of mang thai, cùng với hơn 10 loại hormone khác đảm bảo
hormonal change are also associated with fluctuations in mood. sự phát triển của thai nhi, giúp sinh nở, và giúp người mẹ
That’s because hormones can influence cho con bú. Những giai đoạn thay đổi nội tiết tố như vậy
the production of certain chemicals in the brain, like serotonin. cũng liên quan đến sự thất thường của tâm trạng. Đó là
When chemical levels shift, they may cause changes in mood, as bởi vì hormone có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất một số
well. But that’s not to say that hormones have unlimited power chất hóa học trong não, như serotonin. Khi nồng độ hóa
over us. They’re frequently viewed as the main drivers of our chất thay đổi, chúng cũng có thể gây ra những thay đổi về
behavior, making us slaves to their effects, especially during tâm trạng. Nhưng điều đó không có nghĩa là hormone có
puberty. But research shows that our behavior is collectively sức mạnh vô hạn đối với chúng ta. Chúng thường được
shaped by a variety of influences, including the brain and its coi là động lực chính trong hành vi của chúng ta, khiến
neurotransmitters, our hormones, and various social factors. The chúng ta trở thành nô lệ cho tác động của chúng, đặc biệt
primary function of the endocrine system is to regulate our là ở tuổi dậy thì. Nhưng nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi
bodily processes, not control us. Sometimes disease, stress, and của chúng ta được định hình chung bởi nhiều ảnh hưởng,
even diet can disrupt that regulatory function, however, altering bao gồm bộ não và các chất dẫn truyền thần kinh của nó,
the quantity of hormones that glands secrete or changing the way hormone của chúng ta, và các yếu tố xã hội khác nhau.
that cells respond. Chức năng chính của hệ thống nội tiết là điều chỉnh các
Diabetes is one of the most common hormonal disorders, quá trình trong cơ thể chúng ta, không kiểm soát chúng ta.
occurring when the pancreas secretes too little insulin, a Đôi khi bệnh tật, căng thẳng, và thậm chí chế độ ăn uống
hormone that manages blood sugar levels. And hypo- and có thể phá vỡ chức năng điều tiết đó, tuy nhiên, thay đổi
hyperthyroidism occur when the thyroid gland makes too little or lượng hormone mà các tuyến tiết ra hoặc thay đổi cách tế
too much thyroid hormone. When there’s too little thyroid bào phản ứng. Bệnh tiểu đường là một trong những rối
hormone, that results in a slowed heart rate, fatigue, and loạn nội tiết tố phổ biến nhất, xảy ra khi tuyến tụy tiết ra
depression, and when there’s too much thyroid hormone, weight quá ít insulin, một loại hormone kiểm soát lượng đường
loss, sleeplessness, and irritability. But most of the time, the trong máu. Và suy giáp và cường giáp xảy ra khi tuyến
endocrine system manages to keep our bodies in a state of giáp tạo ra quá ít hoặc quá nhiều hormone tuyến giáp. Khi
balance. And through its constant regulation, it drives the có quá ít hormone tuyến giáp, điều đó dẫn đến nhịp tim
changes that ultimately help us become who we are. chậm lại, mệt mỏi, và trầm cảm, và khi có quá nhiều
hormone tuyến giáp, giảm cân, mất ngủ, và cáu kỉnh.
Nhưng hầu hết thời gian, hệ thống nội tiết quản lý để giữ
cho cơ thể chúng ta ở trạng thái cân bằng. Và thông qua
quy định liên tục của nó, nó thúc đẩy những thay đổi cuối
cùng giúp chúng ta trở thành chính mình.
UNIT 4 –REPRODUCTIVE SYSTEM Thụ tinh là một quá trình ấn tượng khi một tinh trùng đối
VIDEO 2: Fertilization (homework) mặt với biết bao điều kỳ lạ, để kết hợp với trứng và tạo ra
https://www.youtube.com/watch?v=_5OvgQW6FG4 một cơ thể sống mới. Đó là câu chuyện của tất cả chúng
Fertilization is the epic story of a single sperm facing incredible ta. Trong quá trình giao hợp, có khoảng 300 triệu tinh
odds. To unite with an egg and form a new human life it is the trùng được giải phóng vào âm đạo. Ngay sau đó, hàng
story of all of us. During sexual intercourse about 300 million triệu con lập tức trôi ra khỏi âm đạo, hoặc chết trong môi
sperm enter. Soon afterward millions of them will either flow trường acid quá cao. Tuy nhiên, rất nhiều tinh trùng sống
out of the vagina or die in its acidic environment. However sót nhờ sự bảo vệ của tinh dịch bao quanh chúng. Tiếp
many the vagina survive because of the protective elements theo, tinh trùng phải vượt qua cổ tử cung để tiến vào tử
provided in the fluid surrounding them. Next the sperm must cung. Thông thường nó được đóng rất chặt, nhưng ở đây
pass through the cervix and opening into the uterus. Usually it cổ tử cung sẽ mở ra vài ngày trong thời kỳ rụng trứng.
remains tightly closed but here the cervix is open for a few days Các tinh trùng bơi qua vùng chất nhầy cổ tử cung. Chất
while the woman ovulates. The sperm swim through the nhầy này đã loãng đi khá nhiều để chúng có thể dễ dàng
Cervical Mucus which is thinned to a more watery consistency vượt qua. Một khi đã lọt vào cổ tử cung, tinh trùng tiếp
for easier passage. Once inside the cervix the sperm continue tục bơi thẳng tới phía tử cung, dù hàng triệu con sẽ chết vì
swimming toward the uterus though millions will die trying to không vượt qua nổi vùng chất nhầy. Một vài tinh trùng kẹt
make it through the mucus. Some sperm remain behind caught in lại phía sau, bị mắc trong những nếp gấp cổ tử cung.
the folds of the cervix, but they may later continue the journey as Chúng vẫn có thể tiếp tục sau, là dự phòng cho nhóm đi
a backup to the first group. Inside the uterus muscular uterine đầu. Bên trong tử cung, những cơ bắp thành tử cung co
contractions assist the sperm on their journey Toward the egg. bóp để đẩy tinh trùng về phía trứng. Tuy nhiên, những tế
However resident cells from the women's immune system bào miễn dịch trong cơ thể người phụ nữ nhầm tinh trùng
mistaking the sperm for foreign invaders, destroy thousands với các tế bào lạ, và tiêu diệt hàng ngàn con nữa. Tiếp
more. Next half the sperm head for the empty Fallopian Tube theo, một nửa số tinh trùng tiến thẳng về phía ống dẫn
while the other half swim toward the Tube containing the trứng trống rỗng, nửa còn lại bơi về phía ống dẫn trứng có
unfertilized egg now only a few thousand remain. Inside the chứa trứng chưa được thụ tinh. Giờ thì chỉ còn vài ngàn
Fallopian Tube tiny cilia pushed the egg toward the Uterus. To tinh trùng sống sót. Trong ống dẫn trứng, những chùm
continue the sperm must surge against this motion to reach the lông nhỏ đẩy trứng về phía tử cung. Muốn tiến lên, tinh
egg. Some sperm get trapped in the cilia and die during this part trùng buộc phải vượt qua lực cản này để tiếp cận được
of the journey chemicals in the reproductive tract cause the trứng. Một số tinh trùng mắc kẹt vào lông và chết. Ở
membranes covering the heads of the sperm to change as a chặng này của cuộc hành trình, chất hóa học trong ống
result, the sperm become hyperactive swimming harder and dẫn trứng làm lớp màng trên đầu tinh trùng biến đổi. Tinh
faster toward their destination at long last the spam reached the trùng trở nên tăng động, bơi mạnh hơn và nhanh hơn đến
egg only a few dozen of the original 300 million sperm remain. cái đích của mình. Cuối cùng, tinh trùng cũng đến được
The egg is covered with a layer of cells called the Corona chỗ trứng. Giờ thì chỉ còn vài chục trong số 300 triệu tinh
radiata. The sperm must pushed through this layer to reach the trùng sống sót. Trứng được bao phủ bởi một lớp tế bào
outer layer of the egg the Zona Pellucida. When sperm reached thành hình vòng nan hoa. Tinh trùng phải vượt qua được
the Zona Pellucida they attach to specialized sperm receptors on lớp tế bào này, trước khi tiếp cận được vỏ trứng, gọi là
the surface. Which triggers their acrosomes to release digestive vùng trong (zona pellucida). Khi tinh trùng tiến vào vùng
enzymes enabling the sperm to burrow into the layer. Inside the trong, chúng gắn mình vào thụ cảm tinh trùng trên vỏ
Zona Pellucida is a narrow fluid filled space just outside the egg trứng. Điều này kích thích mũ acrosome, giải phóng
cell membrane. The first sperm to make contact will fertilize the enzyme tiêu hóa, giúp tinh trùng chui sâu hơn vào vỏ
egg. After a perilous journey and against incredible odds a single trứng. Bên trong vỏ trứng là một lớp dịch nhầy mỏng bao
sperm attaches to the egg cell membrane. Within a few minutes phủ màng bảo vệ trứng. Tinh trùng đầu tiên tiếp cận được
the outer membranes fuse and the egg pulls the sperm inside. lớp màng này sẽ thụ tinh cho trứng. Sau cả một chuyến
This event causes changes in the egg Membrane that prevent hành trình khó khăn với tỉ lệ thành công cực nhỏ, một tinh
other sperm from attaching to it. Next the egg releases chemicals trùng duy nhất gắn mình vào màng tế bào trứng. Vài phút
that push other sperm away from the egg and create an sau, lớp màng giữa chúng hợp lại làm một, và trứng hút
impenetrable fertilization membrane. As the reaction spreads tinh trùng vào bên trong. Sự kiện này khiến lớp màng tế
outward the Zona Pellucida hardens trapping any sperm unlucky bào trứng biến đổi, ngăn cản những tinh trùng còn lại gắn
enough to be caught inside. Outside the egg, sperm are no longer mình vào nó. Tiếp theo, trứng giải phóng một chất hóa
able to attach to the Zona, Pellucida. Meanwhile inside the egg học đẩy những tinh trùng khác ra khỏi vỏ, và tạo ra một
the tightly packed male genetic material spreads out a new lớp màng bọc không thể xuyên thủng được. Khi phản ứng
Membrane forms around the genetic material creating the male này truyền ra bên ngoài, vùng trong cứng lên, nhốt giữ tất
pronucleus. Inside the genetic material reforms into 23 cả những tinh trùng không may mắn còn lại. Bên ngoài vỏ
chromosomes. The female genetic material awakened by the trứng, không tinh trùng nào còn có thế lọt vào vùng trong
fusion of the sperm with the egg finishes dividing resulting in được nữa. Trong lúc đó, bên trong trứng, khối gen nguyên
the female pronucleus which also contains 23 chromosomes. As liệu chứa thông tin di truyền của nam giới bung ra. Một
the male and female pronuclei form spider web-like threads lớp màng mới được tạo ra bao bọc khối gen này, tạo thành
called Microtubules pull them toward each other the two sets of một nhân nguyên đực. Bên trong, khối gen nguyên liệu tái
Chromosomes joined together. Completing the process of tạo lại thành 23 nhiễm sắc thể. Khối gen nữ giới, bị đánh
fertilization at this moment a unique genetic code arises instantly thức bởi sự thụ tinh, cũng đã giảm phân xong, tạo thành
determining gender, hair color, eye color and hundreds of other nhân nguyên cái, cũng chứa 23 nhiễm sắc thể. Khi hai
characteristics. This new single cell the zygote is the beginning nhân nguyên đực và cái hoàn tất tái tạo,
of a new human being. And now the cilia and the Fallopian Tube những sợi mảnh như tơ nhện, được gọi là ống vi thể, kéo
gently sweep the Zygote toward the uterus. Where he or she will chúng về phía nhau. Hai bộ nhiễm sắc thể hợp lại làm
implant in the richer uterine lining. Growing and maturing for một, hoàn tất quá trình thụ tinh. Chính thời điểm này, một
the next nine months until ready for birth. mã di truyền độc nhất nảy sinh, ngay lập tức quyết định
giới tính, màu tóc, màu mắt và hàng trăm đặc tính khác.
Tế bào nhỏ bé được gọi là hợp tử này, là điểm bắt đầu của
một con người mới. Giờ thì lông và ống dẫn trứng nhẹ
nhàng đẩy hợp tử tiến về phía tử cung. Để cậu bé hay cô
bé này có thể bám vào lớp màng tử cung đầy dinh dưỡng,
phát triển đầy đủ trong suốt 9 tháng sau, cho đến khi sẵn
sàng để được sinh ra đời.
UNIT 4 –REPRODUCTIVE SYSTEM Điều này dường như khó tin, nhưng ngay lúc này, 300
VIDEO 1: How menstruation works triệu phụ nữ trên khắp hành tinh đang trải qua những điều
https://www.youtube.com/watch?v=ayzN5f3qN8g tương tự nhau: Sự hành kinh. Chu kì kình nguyệt hàng
This might seem hard to believe, but right now, 300 million tháng dẫn đến hành kinh một thực tế mà hầu hết phụ nữ
women across the planet are experiencing the same thing: A trên thế giới sẽ trải qua trong đời họ. Nhưng tại sao chu kỳ
period. The monthly menstrual cycle that leads to the period is a này lại phổ biến? Và trước hết điều gì tạo ra chu kì này?
reality most women on Earth will go through in their lives. But Hành kinh kéo dài từ 2 đến 7 ngày, lặp lại sau mỗi 28
why is this cycle so universal? And what makes it a cycle in the ngày. Toàn bộ hệ thống này lặp đi lặp lại, xảy ra gần 450
first place? Periods last anywhere between two and seven days, lần trong suốt cuộc đời người phụ nữ. Đằng sau đó là sự
arising once within in a 28-day rotation. That whole system điều khiển của một loạt hormon
occurs on repeat, happening approximately 450 times during a phối hợp nhịp nhàng cho các hoạt động bên trong cơ thể
woman's life. Behind the scenes are a series of hormonal để làm cho chu kì kinh nguyệt bắt đầu và kết thúc trong
controls that fine tune the body's internal workings to make 28 ngày. Bộ máy bên trong này bao gồm 2 buồng trứng
menstruation start or stop during those 28 days. This inner chứa hàng ngàn túi nhỏ được gọi là nang trứng. Mỗi nang
machinery includes two ovaries stocked with thousands of tiny trứng chứa một noãn bào, là tế bào trứng chưa được thụ
sacks called follicles. That each contain one oocyte, an tinh. Vào thời điểm dậy thì, cả hai buồng trứng có hơn
unfertilized egg cell. At puberty, ovaries hold over 400 thousand 400 ngàn tế bào trứng nhưng chỉ phóng thích mỗi tháng
egg cells, but release only one each month, which results in một trứng điều này dẫn đến sự mang thai hoặc sự hành
pregnancy or a period. Here's how this cycle unfolds. Each kinh. Đây là cách chu kì này xảy ra. Mỗi tháng bắt đầu
month beginning around puberty, the hormone-producing quanh kỳ dậy thì, Hormon được sản xuất bởi tuyến yên ở
pituitary gland in the brain starts releasing two substances into não bắt đầu giải phóng hai chất vào trong máu Hormon
the blood: follicle stimulating hormone and luteinizing hormone. kích thích nang trứng và hormon kích thích hoàng thể.
When they reach the ovaries, they encourage the internal egg Khi chúng tới buồng trứng chúng kích thích các tế bào
cells to grow and mature. The follicles respond by pumping out trứng bên trong phát triển và trưởng thành. Nang trứng
estrogen. The egg cells grow and estrogen levels peak, inhibiting đáp ứng bằng cách tiết ra estrogen. Tế bào trứng phát triển
the production of FSH, and telling the pituitary to pump out và nồng độ estrogen đạt đỉnh dẫn đến sự sản xuất FSH và
more LH. That causes only the most mature egg cell from one of thông báo cho tuyến yên tiết ra nhiều LH hơn. Điều này
the ovaries to burst out of the follicle and through the ovary wall. làm cho tế bào trứng trưởng thành nhất từ một buồng
This is called ovulation, and it usually happens ten to sixteen trứng phá vỡ nang trứng và xuyên qua thành buồn trứng.
days before the start of a period. The tiny oocyte moves along Đây gọi là sự rụng trứng và nó thường diễn ra từ 10 đến
the fallopian tube. A pregnancy can only occur if the egg is 16 ngày trước khi hành kinh. Noãn bào di chuyển dọc
fertilized by a sperm cell within the next 24 hours. Otherwise, theo ống dẫn trứng. Sự thụ thai chỉ có thể diễn ra nếu
the egg's escapade ends, and the window for pregnancy closes trứng được thụ tinh bởi tinh trùng trong vòng 24 giờ tiếp
for that month. Meanwhile, the now empty follicle begins to theo. Nếu không thì sự tự do của trứng kết thúc, và cơ hội
release progesterone, mang thai của tháng đó cũng dừng lại. Trong khi đó, tại
another hormone that tells the womb's lining to plump up with hoàng thể bắt đầu giải phóng progesterone một hormon
blood and nutrients in preparation for a fertilized egg that may khác kích thích nội mạc tử cung làm căng đầy với máu và
embed there and grow. If it doesn't embed, a few days later, the chất dinh dưỡng chuẩn bị cho trứng đã thụ tinh có thể làm
body's progesterone and estrogen levels plummet, meaning the tổ tại đấy và phát triển. Nếu nó không làm tổ vài ngày sau,
womb stops padding out and starts to degenerate, eventually mức progesterone và estrogen của cơ thể giảm đột ngột có
falling away. Blood and tissue leave the body, forming the nghĩa là tử cung ngừng tăng và bắt đầu thoái hóa cuối
period. The womb can take up to a week to clear out its unused cùng rụng ra ngoài. Máu và mô ra khỏi cơ thể tạo nên sự
contents, after which, the cycle begins anew. Soon afterwards, hành kinh
the ovaries begin to secrete estrogen again, and the womb lining Tử cung có thể mất một tuần để dọn sạch những phần
thickens, getting ready to accommodate a fertilized egg or be không cần thiết, sau đó, bắt đầu lại một chu kì mới.
shed. Hormones continually control these activities by Không lâu sau đó, buồng trứng bắt đầu tiết estrogen trở lại
circulating in ideal amounts delivered at just the right time. The và nội mạc tử cung dày lên, sẵn sàng để đón nhận trứng đã
cycle keeps on turning, transforming each day and each week thụ tinh hoặc là bị rụng. Hóc-môn tiếp tục điều khiển các
into a milestone along its course towards pregnancy or a period. hoạt động này bằng một lưu lượng tuần hoàn hợp lý và
Although this cycle appears to move by clockwork, there's room phân phối đúng lúc. Chu kì tiếp tục trở lại, biến đổi từng
for variation. Women and their bodies are unique, after all. ngày từng tuần tiến tới những mốc quan trọng hơn đến khi
Menstrual cycles occur at diffferent times in the month, có thai hoặc hành kinh. Mặc dù chu kì này xuất hiện và
ovulation comes at various points in the cycle, and some periods biến mất đều đặn vẫn có một sự thay đổi ở đây. Xét cho
last longer than others. Menstruation even begins and ends at cùng phụ nữ và cơ thể họ là duy nhất. Chu kì kinh nguyệt
different times in life for different women, too. In other words, xảy ra ở các lần khác nhau trong tháng, sự rụng trứng xảy
variations between periods are normal. Appreciating these ra ở các thời điểm khác nhau trong chu kì và một số kỳ
differences and learning about this monthly process can kinh nguyệt thì kéo dài hơn một số khác. Kinh nguyệt bắt
empower women, giving them the tools to understand and take đầu và kết thúc ở thời điểm khác nhau cho từng người phụ
charge of their own bodies. That way, they're able to factor this nữ. Nói cách khác, sự thay đổi giữa các lần hành kinh là
small cycle into a much larger cycle of life. bình thường. Nhận thức rõ sự khác nhau và tìm hiểu về
chu kì hàng tháng này sẽ giúp người phụ nữ hiểu rõ và có
trách nhiệm với cơ thể mình. Bằng cách này, họ có khả
năng đưa chu kì nhỏ này thành chu kì lớn hơn của cuộc
sống.
VIDEO 9: The left brain vs right brain myth
https://www.youtube.com/watch?v=ZMSbDwpIyF4 Hãy ngắm nhìn bộ não con người, một nơi mấp mô được
Behold the human brain, it's lumpy landscape visibly split into a chia thành 2 bên trái phải. .
left and right side. This structure has inspired one of the most Cấu trúc này đã khơi nguồn cho một trong những quan
pervasive ideas about the brain, that the left side controls logic niệm phổ biến nhất về bộ não,
and the right, creativity. And yet, this is a myth unsupported by rằng bên trái kiểm soát logic và bên phải, sự sáng tạo. Và
scientific evidence. So how did this misleading idea come about, tuy nhiên, đây chỉ là tin đồn chưa được khoa học chứng
and what does it get wrong? It's true that the brain has a right minh. Vậy tin đồn này từ đâu, và nó sai chỗ nào? Đúng là
and a left side. This is most apparent with the outer layer, or the bộ não có một bên phải và một bên trái. Điều này dễ nhận
cortex. Internal regions, like the striatum, hypothalamus, thấy nhất ở lớp bên ngoài, hay vỏ não.
thalamus, and brain stem appear to be made from continuous Còn các vùng bên trong, như thể vân, vùng dưới đồi, đồi
tissue, but in fact, they're also organized with left and right sides. thị, và cuống não có vẻ được tạo ra từ các mô nối tiếp liên
The left and the right sides of the brain do control different body tục, nhưng thật ra, chúng cũng được sắp xếp theo bên trái
functions, such as movement and sight. The brain's right side bên phải. Não trái và não phái kiểm soát các chức năng
controls the motion of the left arm and leg and vice versa. The khác nhau của cơ thể, như vận động và nhìn. Não phải
visual system is even more complex. Each eye has a left and kiểm soát chuyển động của tay và chân trái và ngược lại.
right visual field. Both left visual fields are sent to the right side Hệ thống thị giác thậm chí còn phức tạp hơn. Mỗi mắt có
of the brain, and both right fields are sent to the left side. So the một vùng mắt trái và vùng mắt phải. Thông tin từ vùng
brain uses both sides to make a complete image of the world. mắt trái đều được gửi tới não phải, vùng mắt phải đều
Scientists don't know for sure why we have that crossing over. được gửi đến não trái. Nên bộ não sử dụng cả hai bên để
One theory is it began soon after animals developed more tạo ra một hình ảnh hoàn chỉnh. Các nhà khoa học không
complex nervous systems because it gave the survival advantage biết chắc chắn vì sao lại có sự bắt chéo đó. Một giả thuyết
of quicker reflexes. If an animal sees a predator coming from its là điều đó xuất hiện khi động vật phát triển hệ thần kinh
left side, phức tạp vì nó giúp sinh vật sinh tồn với phản xạ nhanh
it's best off escaping to the right. So we can say that vision and hơn.
movement control are two systems that rely on this left-right Nếu một con vật nhìn thấy kẻ săn mồi đến từ bên trái, Nó
structure, tốt nhất nên thoát thân về bên phải. Nên ta có thể nói hệ
but problems arise when we over-extend that idea to logic and thống điều khiển thị giác và vận động là hai hệ thống phụ
creativity. This misconception began in the mid-1800s when two thuộc vào cấu trúc trái-phải này, nhưng vấn đề nảy sinh
neurologists, Broca and Wernicke, khi ta suy diễn ý tưởng đó sang logic và tính sáng tạo.
examined patients who had problems communicating due to Quan niệm sai lầm này ra đời vào giữa những năm 1800
injuries. The researchers found damage to the patients' left khi hai nhà thần kinh học, Broca và Wernickle, kiểm tra
temporal lobes, so they suggested that language is controlled by các bệnh nhân bị tổn thương não gặp khó khăn trong giao
the left side of the brain. That captured the popular imagination. tiếp. Các nhà nghiên cứu tìm thấy những hư hại ở thùy
Author Robert Louis Stevenson then introduced the idea of a thái dương bên trái của bệnh nhân, vì thế họ đề xuất rằng
logical left hemisphere competing with an emotional right ngôn ngữ được kiểm soát bới phần não bên trái. Quan
hemisphere represented by his characters Dr. Jekyll and Mr. điểm đó đã thu hút sự tưởng tượng của mọi người. Tác giả
Hyde. But this idea didn't hold up when doctors and scientists Robert Louis Stevenson
examined patients who were missing a hemisphere or had their khi đó đã giới thiệu ý tưởng về một bán cầu trái đầy logic
two hemispheres separated. These patients showed a complete cạnh tranh với một bán cầu phải dễ xúc động được thể
range of behaviors, both logical and creative. hiện qua các nhân vật của ông, Tiến sĩ Jekyll và ông
Later research showed that one side of the brain is more active Hyde.
than the other for some functions. Language is more localized to Nhưng giả thuyết này không đúng khi các bác sỹ và nhà
the left and attention to the right. So one side of the brain may khoa học xem xét những bệnh nhân bị mất một bán cầu
do more work, but this varies by system rather than by person. não hoặc có hai bán cầu bị chia tách. Những bệnh nhân
There isn't any evidence to suggest that individuals have đều biểu hiện đầy đủ, cả logic và sáng tạo. Nghiên cứu về
dominant sides of the brain, or to support the idea of a left-right sau cho thấy một bên não tích cực hoạt động hơn bên còn
split between logic and creativity. Some people may be lại trong một vài chức năng.
particularly logical or creative, but that has nothing to do with Ngôn ngữ được khoanh vùng nhiều hơn vào bán cầu trái
the sides of their brains. And even the idea of logic and còn sự tập trung thì ở bên phải.
creativity being at odds with each other doesn't hold up well. Vì thế một bên não có thể làm việc nhiều hơn,
Solving complex math problems requires inspired creativity and nhưng điều đó thay đổi một cách hệ thống hơn là theo cá
many vibrant works of art have intricate logical frameworks. nhân. Không có chứng cứ nào gợi ý rằng mỗi cá nhân có
Almost every feat of creativity and logic carries the mark of the một bên não hoạt động vượt trội hơn, hay củng cố cho
whole brain functioning as one. quan điểm về sự phân chia trái-phải giữa logic và sáng
tạo. Một số người có thể đặc biệt logic hoặc sáng tạo,
nhưng điều đó không liên quan gì đến hai bên não bộ cả.
Và ngay cả khi nói logic và sáng tạo luôn mâu thuẫn với
nhau
cũng không đúng. Giải quyết những bài toán phức tạp yêu
cầu một sự sáng tạo đầy cảm hứng và nhiều công trình
nghệ thuật sống động hàm chứa những logic phức tạp.
Hầu như mỗi kỳ công của sáng tạo và logic
đều mang dấu ấn của toàn bộ bộ não hoạt động như một
thể thống nhất.

VIDEO 10: What is Alzheimer's disease (homework)


https://www.youtube.com/watch?v=yJXTXN4xrI8 Cứ mỗi bốn giây lại có một người được chẩn đoán mắc
Every four seconds, someone is diagnosed with Alzheimer's bệnh Alzheimer. nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh
disease. It's the most common cause of dementia, affecting over mất trí nhớ
40 million people worldwide, and yet finding a cure is ảnh hưởng hơn 40 triệu người trên thế giới
something that still eludes researchers today. Dr. Alois và việc tìm ra phương pháp chữa trị cho căn bệnh này vẫn
Alzheimer, a German psychiatrist, first described the symptoms còn là một bài toán khó. Alois Alzheimer, bác sĩ tâm thần
in 1901 when he noticed that a particular hospital patient had người Đức lần đầu mô tả triệu chứng bệnh này năm 1901
some peculiar problems, khi ông phát hiện ra một số bệnh nhân có những biểu hiện
including difficulty sleeping, disturbed memory, drastic mood khác thường, bao gồm khó ngủ, trí nhớ bị xáo trộn, thay
changes, and increasing confusion. When the patient passed đổi tính tình đột ngột, và nhầm lẫn thường xuyên. Khi
away, Alzheimer was able to do an autopsy người bệnh mất,
and test his idea that perhaps her symptoms were caused by Alzheimer làm xét nghiệm tử thi và kiểm nghiệm giả thiết
irregularities in the brain's structure. What he found beneath the rằng có thể nguyên nhân là từ những bất thường trong cấu
microscope were visible differences in brain tissue in the form of trúc não bộ
misfolded proteins Ông tìm thấy dưới kính hiển vi sự khác biệt rõ ràng ở mô
called plaques, and neurofibrillary tangles. não dưới dạng các protein gấp cuộn sai gọi là mảng
Those plaques and tangles work together (plaque) và các đám rối sợi thần kinh (neurofibrillary
to break down the brain's structure. Plaques arise when another tangles). Chúng kết hợp với nhau, phá cấu trúc não bộ.
protein in the fatty membrane surrounding nerve cells gets sliced Các mảng xuất hiện khi một protein trong màng chất béo
up by a particular enzyme, resulting in beta-amyloid proteins, bao bọc tế bào thần kinh bị một enzyme đào thải, tạo nên
which are sticky and have a tendency to clump together. That các protein tiền chất của amyloid, chúng rất dính nên có
clumping is what forms the things we know as plaques. xu hướng đóng cục lại. Những cục tích tụ này tạo nên các
These clumps block signaling and, therefore, communication mảng, làm nghẽn đường truyền ngăn chặn giao tiếp giữa
between cells, and also seem to trigger immune reactions that các tế bào, và gây nên những phản ứng đề kháng phá hủy
cause the destruction of disabled nerve cells. In Alzheimer's những tế bào thần kinh không còn làm việc. Đối với bệnh
disease, neurofibrillary tangles Alzheimer, các đám rối sợi thần kinh
are built from a protein known as tau. The brain's nerve cells do protein "tau" gây ra Các tế bào thần kinh chứa một
contain a network of tubes mạng lưới các ống hoạt động như đường vận chuyển các
that act like a highway for food molecules phân tử thức ăn Thường thì, protein "tau" giữ cho những
ống thẳng để phân tử có thể tự do đi qua. Nhưng với
among other things. Usually, the tau protein ensures that these người mắc Alzheimer, các protein bị xoắn lại hoặc rối
tubes are straight, allowing molecules to pass through freely. But tung khiến các ống này không còn thẳng nữa, cản trở chất
in Alzheimer's disease, the protein collapses into twisted strands dinh dưỡng đến các tế bào thần kinh làm chết tế bào. Sự
or tangles, making the tubes disintegrate, obstructing nutrients kết hợp chết người giữa mảng và đám rối bắt đầu từ hồi
from reaching the nerve cell and leading to cell death. The hải mã, có nhiệm vụ hình thành trí nhớ. Đó là lí do vì sao
destructive pairing of plaques and tangles starts in a region mất trí nhớ tạm thời thường là triệu chứng đầu của bệnh
called the hippocampus, which is responsible for forming Alzheimer. Sau đó, các protein tiếp tục xâm lấn những
memories. That's why short-term memory loss is usually the vùng khác của não bộ, tạo nên những biến đổi ứng với
first symptom of Alzheimer's. The proteins then progressively từng giai đoạn bệnh. Ở phía trước não, các protein phá
invade other parts of the brain, creating unique changes that hủy khả năng suy nghĩ logic. Tiếp theo, chúng chuyển
signal various stages of the disease. At the front of the brain, the sang vùng kiểm soát cảm xúc, gây nên những cảm xúc
proteins destroy the ability to process logical thoughts. Next, thất thường.
they shift to the region that controls emotions, resulting in erratic Ở đỉnh não, chúng gây nên hoang tưởng và ảo giác, và khi
mood changes. At the top of the brain, they cause paranoia and lan đến não sau, các mảng và đám rối kết hợp lại để xóa
hallucinations, and once they reach the brain's rear, the plaques sạch những kí ức sâu nhất. Cuối cùng, trung khu điều
and tangles work together to erase the mind's deepest memories. khiển nhịp tim và thở cũng bị xâm hại dẫn đến tử vong.
Eventually the control centers governing heart rate and breathing Sự hủy diệt khủng khiếp của căn bệnh này
are overpowered as well resulting in death. The immensely đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu truy tìm cách chữa trị.
destructive nature of this disease Nhưng hiện, mới chỉ tập trung vào việc làm chậm quá
has inspired many researchers to look for a cure but currently trình. Một phương thức chữa trị hiện nay giúp giảm thiểu
they're focused on slowing its progression. One temporary sự phá vỡ các acetylcholine, chất dẫn truyền rất quan
treatment trọng trong não. Chúng bị sụt giảm đáng kể ở các bệnh
helps reduce the break down of acetylcholine, nhân Alzheimer do tế bào thần kinh sinh ra chúng đã chết.
an important chemical messenger in the brain Một giải pháp nữa là vắc-xin tăng cường hệ miễn dịch
which is decreased in Alzheimer's patients trước sự tấn công của các mảng tiền amyloid. Nhưng
due to the death of the nerve cells that make it. Another possible chúng ta vẫn cần một phương thuốc thực sự.
solution is a vaccine Bệnh Alzheimer đã được phát hiện từ hơn 1 thế kỷ trước,
that trains the body's immune system to attack mà giờ vẫn chưa được hiểu thấu đáo. Có lẽ một ngày, ta
beta-amyloid plaques before they can form clumps. But we still sẽ phát hiện ra cơ chế thực sự gây nên mối đe dọa này và
need to find an actual cure. Alzheimer's disease was discovered phương thức xử lý nó sẽ được đưa ra ánh sáng.
more than a century ago, and yet still it is not well understood.
Perhaps one day we'll grasp
the exact mechanisms at work behind this threat and a solution
will be unearthed.

Unit 6: Internal medicine


Video 2: https://www.youtube.com/watch?v=yDtKBXOEsoM&t=183s
In the 16th century, Flemish physician Andreas Vesalius Vào thế kỷ XVI, bác sĩ Andreas Vesalius người Bỉ đã mô
described how a suffocating animal could be kept alive by tả cách cứu sống 1 con vật bị ngạt , bằng cách dùng ống
inserting a tube into its trachea and blowing air to inflate its đặt vào khí quản, rồi thổi khí vào phổi.
lungs. Vào năm 1555, phương pháp này vẫn chưa có nhiều sự
công nhận.

In 1555, this procedure didn’t warrant much acclaim. Ngày nay, chuyên luận của ông là bước ngoặt đầu tiên
But today, Vesalius’s treatise is recognized as the first của máy thở trên toàn thế giới - là kỹ thuật thiết yếu của y
description of mechanical ventilation— a crucial practice in học hiện đại.
modern medicine.

To appreciate the value of ventilation, we need to understand Để hiểu rõ giá trị của máy thở, ta cần hiểu cơ chế của hệ
how the respiratory system works. hô hấp.

We breathe by contracting our diaphragms, which expands our Khi hít vào làm cơ hoành co lại, lồng ngực giãn nở, cho
chest cavities. This allows air to be drawn in, inflating the alveoli phép không khí đi vào, làm phồng phế nang - các túi khí
—millions of small sacs inside our lungs. nhỏ trong phổi.

Each of these tiny balloons is surrounded by a mesh of blood- Mỗi túi khí được bao bọc bởi lớp màng mao mạch chứa
filled capillaries. This blood absorbs oxygen from the inflated đầy máu. Máu hấp thụ oxy từ phế nang và thải ra khí
alveoli and leaves behind carbon dioxide. cacbonic.

When the diaphragm is relaxed, the CO2 is exhaled alongside a Khi cơ hoành giãn ra, khí CO2 cùng với hỗn hợp khí oxy
mix of oxygen and other gases. và các khí khác được thở ra.

When our respiratory systems are working correctly, this Khi hệ hô hấp hoạt động bình thường, quá trình này diễn
process happens automatically. ra tự động.

But the respiratory system can be interrupted by a variety of Nhưng hô hấp có thể bị gián đoạn do nhiều nguyên nhân.
conditions.
Chứng ngừng thở lúc ngủ ngăn không cho cơ hoành co
Sleep apnea stops diaphragm muscles from contracting. bóp.

Bệnh hen suyễn có thể dẫn tới viêm đường hô hấp làm
Asthma can lead to inflamed airways which obstruct oxygen. tắc nghẽn oxy.

Bệnh viêm phổi, thường do nhiễm vi khuẩn hoặc virus,


And pneumonia, often triggered by bacterial or viral infections, tấn công vào phế nang.
attacks the raalveoli themselves.
Mầm bệnh xâm nhập làm chết tế bào phổi, kích hoạt
Invading pathogens kill lung cells, triggering an immune phản ứng miễn dịch có thể gây viêm phổi nặng và tràn
response that can cause lethal inflammation and fluid buildup. dịch màng phổi. Dẫn đến phổi không thể hoạt động bình
All these situations render the lungs unable to function normally. thường.
Nhưng các máy thở có thể đảm nhận quá trình này, bằng
But mechanical ventilators take over the process getting oxygen cách đưa oxy vào cơ thể khi hệ hô hấp bị ngưng trệ.
into the body when the respiratory system cannot. Những chiếc máy này có thể mở thông các đường hô
hấp bị tắc nghẽn, và đưa khí có hàm lượng oxy cao giúp
These machines can bypass constricted airways, and deliver phần phổi bị tổn thương khuếch tán nhiều oxy hơn.
highly oxygenated air to help damaged lungs diffuse more
oxygen.
Có hai loại máy thở chính: máy thở áp lực dương bơm
khí trực tiếp vào phổi bệnh nhân, và máy thở áp lực âm
There are two main ways ventilators can work—pumping air into để không khí tự tràn vào phổi một cách tự nhiên.
the patient’s lungs through positive pressure ventilation, or Vào cuối thế kỷ XIX, máy thở áp lực âm được áp dụng
allowing air to be passively drawn in through negative pressure rộng rãi, bởi nó gần giống với hô hấp thông thường, và
ventilation. lưu thông không khí đều đặn trong phổi.
In the late 19th century, ventilation techniques largely focused
on negative pressure, which closely approximates natural
breathing and provides an even distribution of air in the lungs. Để làm được điều này, bác sĩ bọc kín cơ thể bệnh nhân
trong thùng gỗ hoặc phòng kín đặc biệt.

To achieve this, doctors created a tight seal around the patient’s


body, either by enclosing them in a wooden box or a specially Không khí được bơm ra ngoài,
sealed room. khiến áp suất giảm, cho phép khoang ngực dễ giãn nở.

Air was then pumped out of the chamber, decreasing air


pressure, and allowing the patient’s chest cavity to expand more Năm 1928, các bác sĩ đã tạo ra máy thở di động, dùng
easily. bơm chạy bằng động cơ điện. Gọi là “phổi thép”, thiết bị
này trở thành vật bất ly thân của bệnh viện mãi cho đến
In 1928, doctors developed a portable, metal device, with giữa thế kỷ XX.
pumps powered by an electric motor, this machine, known as
the iron lung, became a fixture in hospitals through the mid-20th Mặc dù vậy, thiết kế tuy nhỏ gọn, nhưng lại rất vướng
century. víu, gây khó khăn cho bệnh nhân khi di chuyển đi lại, và
đồng thời gây khó khăn cho người chăm sóc.
However, even the most compact negative pressure designs
heavily restricted a patient’s movement and obstructed access Từ đó bệnh viện quyết định đổi sang máy thở áp lực
for caregivers. dương vào những năm 1960.

This led hospitals in the 1960’s to shift towards positive Đối với những ca bệnh nhẹ,  có thể dùng phương pháp
pressure ventilation. không xâm lấn.

For milder cases, this can be done non-invasively. Thông thường thì,  mặt nạ oxy được đặt trên mũi và
miệng để đưa khí nén vào đường hô hấp.

Often, a facemask is fitted over the mouth and nose, and filled Nhưng đối với những ca bệnh nặng phải cần một thiết bị
with pressurized air which moves into the patient’s airway. đảm nhận toàn bộ quá trình thở.

But more severe circumstances require a device that takes over Trường hợp này sẽ có 1 loại ống được đặt vào trong khí
the entire breathing process. quản của bệnh nhân, bơm khí trực tiếp vào phổi, và sử
dụng hệ thống van và dây dẫn phân nhánh tạo thành
A tube is inserted into the patient’s trachea to pump air directly vòng tuần hoàn hít vào và thở ra.
into the lungs, with a series of valves and branching pipes
forming a circuit for inhalation and exhalation. Hầu hết các máy thở hiện đại
đều liên kết với máy tính để theo dõi nhịp thở và điều
chỉnh luồng khí.
In most modern ventilators, an embedded computer system
allows for monitoring the patient’s breathing and adjusting the Máy thở không nên áp dụng trong điều trị thông thường
airflow. mà chỉ nên xem nó như là một liệu pháp cuối cùng mà
thôi.
These machines aren’t used as a standard treatment, but
rather, as a last resort.

Để chịu được luồng khí có áp lực cao như vậy, phải cần
có 1 liều thuốc an thần rất nặng, cộng thêm nguy cơ tổn
thương phổi vĩnh viễn do thở máy liên tục.
Enduring this influx of pressurized air requires heavy sedation,
and repeated ventilation can cause long-term lung damage. Nhưng với những ca bệnh nặng, máy thở có thể tạo ra
sự khác biệt giữa sự sống và cái chết.

But in extreme situations, ventilators can be the difference Các sự kiện như đại dịch COVID-19 cho ta thấy tầm
between life and death. quan trọng của máy thở.

Events like the COVID-19 pandemic have shown that they’re Vì máy thở vừa cồng kềnh, vừa đắt tiền, lại cần phải có
even more essential than we thought.  chuyên môn cao, cho nên hầu hết các bệnh viện chỉ đầu
tư một số lượng ít để dự phòng.
Because current models are bulky, expensive, and require
extensive training to operate, most hospitals only have a few in
supply. Bình thường thì như vậy là đủ,
nhưng trong trường hợp khẩn cấp, thì số lượng máy lại
quá ít.
This may be enough under normal circumstances, but during
emergencies, this limited cache is stretched thin. Trong khi nhu cầu máy thở trên toàn thế giới vẫn cao,
cần phải nghĩ ra thiết kế càng rẻ, càng di động hơn nữa,
cũng như cách sản xuất và phân bố nhanh hơn để phân
The world urgently needs more low-cost and portable bố rộng rãi đấng cứu tinh của nhân loại này.
ventilators, as well as a faster means of producing and
distributing this life-saving technology.

Unit 6 - VIDEO 1: How does your body process medicine?


https://www.youtube.com/watch?v=uOcpsXMJcJk&fbclid=IwAR3ISVD9dV0-3hpAiLPx-
TvgHRO6Rw0ERrpfB4Vo9GfjCLZI2BJJ2j-uUZI 

Why is it so difficult to cure cancer? Tại sao bệnh ung thư lại khó chữa?

We've harnessed electricity, sequenced the human genome, Con người có thể khai phá điện năng, giải mã bộ gen của
and eradicated small pox. người, thậm chí còn loại trừ được cả bệnh đậu mùa.

But after billions of dollars in research, we haven't found a Thế nhưng lại chi đến cả hàng tỷ đô, bỏ ra để nghiên
solution for a disease that affects more than 14 million people cứu, đến bây giờ vẫn chưa thể tìm ra lời giải cho căn
and their families at any given time. bệnh nhức nhối ảnh hưởng đến hơn 14 triệu người ngày
nay, cũng như các hộ gia đình khác .

Cancer arises as normal cells accumulate mutations. Bệnh ung thư xảy ra khi các tế bào bình thường bắt đầu
đột biến.

Most of the time, cells can detect mutations or DNA damage, Thông thường, các tế bào có thể dễ dàng phát hiện các
and either fix them or self destruct. đột biến hoặc thể DNA bị hư hại,  rồi tiến hành tự sửa
chữa hoặc tự hủy chính nó.

Tuy nhiên, vài đột biến cho phép tế bào ung thư phát
However, some mutations allow cancerous cells to grow triển không kiểm soát và xâm lấn các mô lân cận, hoặc
unchecked and invade nearby tissues, or even metastasize to thậm chí di căn qua các cơ quan khác.
distant organs.
Một khi đã xuất hiện di căn, thì ung thư sẽ vô phương
Cancers become almost incurable once they metastasize. cứu chữa
And cancer is incredibly complex. It's not just one disease. Bệnh ung thư vô cùng phức tạp. Ung thư không chỉ là
There are more than 100 different types and we don't have a bệnh. Hiện nay có hơn 100 loại ung thư khác nhau và ta
magic bullet that can cure all of them. không có phép màu nào có thể chữa hết được.

For most cancers, treatments usually include a combination of Đa số các trường hợp ung thư
surgery to remove tumors and radiation and chemotherapy to thường được điều trị kết hợp với phẫu thuật để dễ dàng
kill any cancerous cells left behind. loại bỏ các khối u, và xạ trị và hoá trị được dùng để tiêu
diệt các tế bào ung thư còn sót lại.
Hormone therapies, Immunotherapy, and targeted treatments
tailored for a specific type of cancer are sometimes used, too. Ta có các liệu pháp điều trị như: liệu pháp hormone, liệu
pháp miễn dịch, và các liệu pháp điều trị đích phù hợp
cho từng loại ung thư cụ thể đôi khi cũng được sử dụng. 

In many cases, these treatments are effective and the patient Có nhiều ca, sau khi áp dụng các liệu pháp điều trị, đều
becomes cancer-free.  cho ra các kết quả cực kì khả quan, và rất nhiều bệnh
nhân đã được cứu sống.

But they're very far from 100% effective 100% of the time. Nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa đạt đến ngưỡng
100% so với các lần điều trị.

So what would we have to do to find cures for all the different Vậy ta buộc phải làm như thế nào để tìm ra cách chữa trị
forms of cancer? cho tất cả các dạng ung thư?

We're beginning to understand a few of the problems scientists Chúng ta đã hiểu rõ vấn đề hiện tại mà các nhà khoa học
would have to solve. cần phải giải quyết.

First of all, we need new, better ways of studying cancer. Vấn đề thứ nhất, chúng ta cần cách nghiên cứu mới hơn,
hiệu quả hơn về bệnh ung thư.

Most cancer treatments are developed using cell lines grown in Hầu hết các liệu pháp tiến hành bằng cách nuôi cấy các
labs from cultures of human tumors. dòng tế bào trong phòng thí nghiệm thông qua các khối u
ở bệnh nhân.

These cultured cells have given us critical insights about cancer Các tế bào nuôi cấy này cho ta những hiểu biết cặn kẽ về
genetics and biology, but they lack much of the complexity of a di truyền ung thư học và sinh học, nhưng lại không có
tumor in an actual living organism. tính chất hình thể của một khối u thực sự trong cơ thể
sống.
It's frequently the case that new drugs, which work on these lab-
grown cells, will fail in clinical trials with real patients. Hệ quả là các thuốc mới hoạt động tốt với tế bào nuôi
cấy, chắc chắn sẽ thất bại trong các thử nghiệm lâm
One of the complexities of aggressive tumors is that they can sàng trên bệnh nhân thực sự.
have multiple populations of slightly different cancerous cells.
Một trong những điều phức tạp của khối u ác tính là
chúng có thể có tổ chức của nhiều tế bào ung thư với
Over time, distinct genetic mutations accumulate in cells in nhiều loài khác nhau trong cùng 1 quần thể.
different parts of the tumor, giving rise to unique subclones.
Theo thời gian, các đột biến di truyền tích tụ trong tế bào
For example, aggressive brain tumors called glioblastomas can nằm ở các phần khác nhau ở khối u, phát triển thành các
have as many as six different subclones in a single patient. This dạng nhân bản phụ độc nhất.
is called clonal heterogeneity, and it makes treatment difficult
because a drug that works on one subclone may have no effect Ví dụ, khối u não ác tính được gọi là glioblastomas có thể
on another. có đến sáu loại phụ khác nhau trong một cùng một bệnh
nhân. Đó được gọi là sự không đồng nhất vô tính, và việc
điều trị trở nên khó khăn khi mỗi loại thuốc chỉ có tính đặc
Here's another challenge. hiệu trên một nhân bản duy nhất và có thể không hiệu
quả với dạng khác.

A tumor is a dynamic interconnected ecosystem where cancer Ngoài ra, chúng ta còn 1 vấn đề đáng lo ngại nữa.
cells constantly communicate with each other and with healthy
cells nearby.
Khối u là một hệ thống liên kết động, là nơi mà các tế bào
ung thư liên tục trao đổi (?)  với nhau và trao đổi với
They can induce normal cells to form blood vessels that feed những tế bào khỏe mạnh lân cận.
the tumor and remove waste products.

Cancer cell can also interact with the immune system to actually Chúng có thể khiến các tế bào bình thường tạo ra các
suppress its function, keeping it from recognizing or destroying mạch máu nuôi khối u và thải ra những chất cặn bã.
the cancer.
Chúng cũng có thể tương tác với hệ miễn dịch và hoàn
If we could learn how to shut down these lines of toàn miễn nhiễm với cả hệ thống đó, giúp cho chúng khó
communication, we'd have a better shot at vanquishing a tumor bị nhận dạng hoặc bị tiêu diệt.
permanently.
Nếu ta có thể học được cách tắt các đường dẫn truyền
liên kết này, chúng ta sẽ có phương án tối ưu hơn để có
Additionally, mounting evidence suggests we'll need to figure thể phá hủy khối u vĩnh viễn.
out how to eradicate cancer stem cells.
Thêm vào đó, bằng chứng cho thấy dù gì đi nữa, chúng
ta cần phải tìm ra cách truy cùng diệt tận tế bào gốc của
ung thư.

These are rare but seem to have special properties that make
them resistant to chemotherapy and radiation. Mặc dù chỉ có một số lượng rất nhỏ thôi, nhưng chúng
vẫn có tính chất đặc biệt khiến cho chúng dễ dàng đề
In theory, even if the rest of the tumor shrinks beyond detection kháng với hóa trị và xạ trị.
during treatment, a single residual cancer stem cell could seed
the growth of a new tumor. Về lý thuyết, nếu phần còn lại của khối u co lại đến mức
không thể phát hiện được, thì một tế bào gốc ung thư
Figuring out how to target these stubborn cells might help còn sót lại có thể phát triển thành một khối u mới.
prevent cancers from coming back.
Phát hiện sớm và tìm ra cách phát hiện các tế bào cứng
đầu đó có thể giúp ta tìm ra cách ngăn ngừa bệnh ung
Even if we solved those problems, we might face new ones. thư tái phát.

Cancer cells are masters of adaptation, adjusting their Cho dù có giải quyết được các vấn đề đó, chúng ta vẫn
molecular and cellular characteristics to survive under stress. có thể gặp những vấn đề mới.

Tế bào ung thư là những bậc thầy về khả năng thích


When they're bombarded by radiation or chemotherapy, some ứng, chúng có thể điều chỉnh các đặc tính phân tử và tế
cancer cells can effectively switch on protective shields against bào để tồn tại dưới  bất cứ mọi áp lực nào.
whatever's attacking them by changing their gene expression.

Khi chúng bị bắn phá bởi quá trình bức xạ hoặc hóa trị
Malignant cancers are complex systems that constantly evolve liệu, một số tế bào ung thư thậm chí có khả năng bật cả
and adapt. lá chắn để bảo vệ chính mình, chống lại những thứ tấn
công chúng bằng cách thay đổi cấu hình gen.
To defeat them, we need to find experimental systems that
match their complexity and monitoring and treatment options Ung thư ác tính là những hệ thống phức tạp liên tục phát
that can adjust as the cancer changes. triển và thích nghi.

Để thực sự đánh bại chúng, chúng ta cần phải có những


hệ thống thí nghiệm tân tiến nhất để mô phỏng được tính
But the good news is we're making progress. phức tạp, theo dõi sát sao và đưa ra hướng điều trị thích
hợp với cách các tế bào ung thư thay đổi.

Even with all we don't know, the average mortality rate for most Đáng khen là chúng ta đang có tiến triển trong lĩnh vực
kinds of cancer has dropped significantly since the 1970s and is này.
still falling.

Tuy rằng chúng ta vẫn chưa hoàn toàn biết hết về vấn đề
này, tỷ lệ tử vong trung bình cho hầu hết các loại ung thư
đã giảm đáng kể từ những năm 1970 và vẫn đang trên
đà giảm xuống.

UNIT 7:
Video 1: https://www.youtube.com/watch?v=uOcpsXMJcJk&fbclid=IwAR3ISVD9dV0-3hpAiLPx-
TvgHRO6Rw0ERrpfB4Vo9GfjCLZI2BJJ2j-uUZI
Have you ever wondered what happens to a painkiller, like Bạn có bao giờ thắc mắc rằng, điều gì sẽ xảy ra sau khi
ibuprofen, after you swallow it? mình vừa nuốt 1 viên giảm đau, chẳng hạn như
Ibuprofen, vào cơ thể không?

Thuốc sau khi đi qua họng có thể giúp chữa đau đầu, đau
Medicine that slides down your throat can help treat a lưng, hay thậm chí cả bong gân.
headache, a sore back, or a throbbing sprained ankle.
nhưng làm sao để thuốc phát huy tác dụng tại điểm đau?
But how does it get where it needs to go in the first place?

The answer is that it hitches a ride in your circulatory blood Câu trả lời là thuốc sẽ đi theo tuần hoàn của máu, đi
stream, cycling through your body in a race to do its job khắp cơ thể và nhanh chóng phát huy tác dụng

before it's snared by organs and molecules designed to trước khi bị đào thải bởi các cơ quan có chức năng trung
neutralize and expel foreign substances. lập và loại bỏ chất lạ từ bên ngoài.

This process starts in your digestive system. Quá trình này bắt đầu ở hệ tiêu hóa.

Say you swallow an ibuprofen tablet for a sore ankle. Within Giả sử bạn uống một viên ibuprofen để giảm đau cổ chân
minutes, the tablet starts disintegrating in the acidic fluids of đi. Trong 1 khoảng thời gian ngắn, viên thuốc bắt đầu tan
your stomach.
trong dịch vị . của dạ dày.
The dissolved ibuprofen travels into the small intestine
and then across the intestinal wall into a network of blood Ibuprofen hòa tan sẽ đi vào ruột non, sau đó thẩm thấu
vessels. qua thành ruột để vào một mạng lưới hệ mạch.

These blood vessels feed into a vein, which carries the blood,
and anything in it, to the liver. Hệ mạch này thông với một tĩnh mạch, vận chuyển máu
và các chất đến gan.
The next step is to make it through the liver.
Tiếp theo thuốc sẽ đi qua gan sẽ xử lí thuốc.
As the blood and the drug molecules in it travel through liver
blood vessels, enzymes attempt to react with the ibuprofen Trong lúc máu và các phân tử thuốc trong máu di chuyển
molecules to neutralize them. trong hệ mạch gan, men gan sẽ phản ứng với các phân
tử thuốc
để trung hòa chúng.

The damaged ibuprofen molecules, called metabolites, may no


longer be effective as painkillers. Các phân tử bị trung hòa, gọi là chất chuyển hóa, sẽ
không còn hiệu lực như thuốc giảm đau.
At this stage, most of the ibuprofen makes it through the liver
unscathed. Ở bước này, hầu hết lượng ibuprofen đi qua gan mà
không bị phản ứng;
It continues its journey out of the liver, through veins, into the
body's circulatory system. thuốc sẽ tiếp tục di chuyển sau khi qua gan, thông qua
tĩnh mạch, vào hệ tuần hoàn của cơ thể.

Half an hour after you swallow the pill, some of the dose has
already made it into the circulatory blood stream. Nửa tiếng sau khi bạn uống viên thuốc, một phần liều
thuốc đã ở trong dòng máu tuần hoàn.
This blood loop travels through every limb and organ, including
the heart, brain, kidneys, and back through the liver. Dòng máu này đi khắp cơ thể qua mọi chi và cơ quan,
bao gồm tim, não, thận, và trở lại gan.
When ibuprofen molecules encounter a location where the
body's pain response is in full swing, they bind to specific target Khi các phân tử ibuprofen đến một vị trí nơi phản ứng
molecules that are a part of that reaction. đau của cơ thể diễn ra dữ dội, chúng sẽ kìm hãm các
phân tử đặc biệt vốn góp phần gây ra phản ứng đau đó.
Painkillers, like ibuprofen, block the production of compounds
that help the body transmit pain signals. Thuốc giảm đau, như ibuprofen, sẽ cản trở sản phẩm của
các chất vốn giúp cơ thể truyền tín hiệu đau.
As more drug molecules accumulate, the pain -cancelling affect
increases, reaching a maximum within about one or two hours. Khi càng nhiều phân tử thuốc tích tụ, tác dụng giảm đau
Then the body starts efficiently eliminating ibuprofen, with the sẽ tăng lên, đạt mức tối đa trong vòng một đến hai giờ.
blood dose decreasing by half every two hours on average. Sau đó cơ thể bắt đầu đào thải ibuprofen một cách hiệu
quả với liều trong máu giảm một nửa trung bình sau mỗi
When the ibuprofen molecules detach from their targets, the hai giờ.
systemic blood stream carries them away again. Khi các phân tử ibuprofen rời khỏi vị trí, hệ thống mạch
máu sẽ lại chuyển chúng đi.
Back in the liver, another small fraction of the total amount of
the drug gets transformed into metabolites, which are eventually Quay lại gan, phần còn lại của thuốc sẽ biến thành chất
filtered out by the kidneys in the urine. chuyển hóa, rồi bị thận lọc, và đưa vào nước tiểu.
The loop from liver to body to kidneys continues at a rate of Vòng lặp từ gan qua cơ thể đến thận tiếp tục diễn ra ở
about one blood cycle per minute, with a little more of the drug mức một vòng trên phút, mỗi vòng lại có một ít thuốc bị
neutralized and filtered out in each cycle. trung hòa và đào thải.

These basic steps are the same for any drug that you take Mọi loại thuốc uống qua đường miệng đều qua những
orally, but the speed of the process and the amount of medicine bước cơ bản này, nhưng tốc độ xử lí, và lượng thuốc đi
that makes it into your bloodstream varies based on drug, vào máu, thay đổi tùy theo thuốc, cơ địa mỗi người, và
person, and how it gets into the body. cách thức thuốc vào cơ thể.

The dosing instructions on medicine labels can help, but they're Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể hỗ trợ bạn, nhưng
averages based on a sample population that doesn't represent đó chỉ là số liệu trung bình mẫu mà thôi, không hề đại
every consumer. diện cho mọi người dùng thực tế.

And getting the dose right is important. If it's too low, the Dùng thuốc đúng liều cũng rất quan trọng: Nếu không đủ
medicine won't do its job. If it's too high, the drug and its liều, thuốc sẽ không phát huy tác dụng; Nhưng nếu quá
metabolites can be toxic. That's true of any drug. liều, thuốc có thể gây độc; điều này xảy ra với mọi loại
thuốc.

One of the hardest groups of patients to get the right dosage for Trẻ em là một trong những nhóm bệnh nhân rất khó để
are children, that's because how they process medicine xác định liều lượng phù hợp, vì quá trình xử lí thuốc cũng
changes quickly, as do their bodies. như cơ thể trẻ thay đổi rất nhanh.

For instance, the level of liver enzymes that neutralize Đơn cử như lượng men gan giúp trung hòa thuốc cực kì
medication highly fluctuates during infancy and childhood. And thất thường trong suốt giai đoạn sơ sinh và trẻ em; và đó
that's just one of many complicating factors: Genetics, age, diet, chỉ là một trong số nhiều yếu tố như: Di truyền, tuổi tác,
disease, and even pregnancy influence the body's efficiency of chế độ ăn uống, bệnh tật, và thậm chí mang thai cũng
processing medicine. ảnh hưởng khả năng xử lí thuốc của cơ thể.

Some day, routine DNA tests may be able to dial in the precise Một ngày nào đó, xét nghiệm DNA định kì có thể điều
dose of medicine personalized to your liver efficiency and other chỉnh liều thuốc chính xác phù hợp với khả năng xử lí
factors, but in the meantime, your best bet is reading the label của gan của từng cá nhân và các yếu tố khác, còn ở hiện
or consulting your doctor or pharmacist, and taking the tại, tốt nhất là bạn đọc kĩ nhãn thuốc trước khi dùng hoặc
recommended amounts with the recommended timing. hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ, đồng thời uống thuốc đúng
liều lượng và thời điểm theo chỉ định.

VIDEO 2: https://www.youtube.com/watch?v=9mcuIc5O-DE&t=77s
Say you're at the beach, and you get sand in your eyes. How do Bạn đang ở bãi biển, và bị cát rơi vào mắt. Làm sao bạn
you know the sand is there? biết có cát trong mắt?

You obviously can't see it, but if you are a normal, healthy Rõ ràng là bạn không thể thấy nó, nhưng nếu bạn bình
human, you can feel it, that sensation of extreme discomfort, thường, khỏe mạnh, bạn có thể cảm nhận được nó, một
also known as pain. cảm giác cực kì khó chịu, gọi là đau.
Now, pain makes you do something, in this case, rinse your Vì đau nên bạn phải làm một điều gì đó,
eyes until the sand is gone. ở đây, bạn rửa nước đến khi không còn cát nữa.

And how do you know the sand is gone? Exactly. Because Làm sao biết không còn cát trong mắt? 
there's no more pain. Đúng vậy. Khi mắt không còn thấy đau nữa.
There are people who don't feel pain. Now, that might sound Có một số người không biết đau.
cool, but it's not. Nghe hay đấy, nhưng thực tế không phải như vậy.

Nếu không cảm nhận được cơn đau, có thể là do bản


If you can't feel pain, you could get hurt, or even hurt yourself thân bạn đang bị thương, Thế là bạn chủ quan.
and never know it.

Pain is your body's early warning system. Đau là hệ thống cảnh báo sớm nhất của cơ thể.

It protects you from the world around you, and from yourself. Nó như 1 tín hiệu bảo vệ cơ thể bạn khỏi mọi thứ xung
quanh, và cả chính bản thân bạn nữa.

As we grow, we install pain detectors in most areas of our body. Trong các giai đoạn trưởng thành, các "thụ thể cảm giác"
được cài đặt khắp nơi trên cơ thể.

These detectors are specialized nerve cells Những thụ thể cảm giác này là các tế bào thần kinh
called nociceptors chuyên hóa
that stretch from your spinal cord to your skin, your muscles, được gọi là bộ phận nhận cảm 
your joints, kéo dài từ tủy sống đến da, các cơ, các khớp,
your teeth and some of your internal organs. răng và một số cơ quan nội tạng.
Just like all nerve cells, they conduct electrical signals, Cũng giống như các tế bào thần kinh khác, chúng tạo ra
sending information from wherever they're located back to your các tín hiệu điện,
brain. Dẫn truyền thông tin từ nơi mà chúng tiếp nhận về não.

But, unlike other nerve cells, nociceptors only fire if something Nhưng không giống tế bào thần kinh khác,
happens that could cause or is causing damage. bộ phận nhận cảm đau chỉ phát tín hiệu khi thứ đó gây
đau,
hoặc đang gây ra tổn thương cho cơ thể.

Nên nếu bạn chạm nhẹ vào đầu kim.


So, gently touch the tip of a needle. Bạn sẽ cảm nhận được đầu kim, đó là do những tế bào
You'll feel the metal, and those are your regular nerve cells. thần kinh thông thường.

But you won't feel any pain. Nhưng bạn sẽ không cảm thấy đau.

Now, the harder you push against the needle, Càng nhấn mạnh tay vào đầu kim,
the closer you get to the nociceptor threshold. đầu kim càng tiến gần đến ngưỡng của bộ phận nhận
cảm đau.

Push hard enough, and you'll cross that threshold Và nếu nhấn đủ mạnh bạn sẽ vượt qua ngưỡng đó
and the nociceptors fire, telling your body to stop doing và bộ phận nhận cảm đau sẽ phát tín hiệu, báo cho cơ
whatever you're doing. thể dừng lại.
But the pain threshold isn't set in stone. Nhưng ngưỡng đau không cố định.

Certain chemicals can tune nociceptors, lowering their threshold Một số chất hóa học có thể điều chỉnh bộ phận nhận cảm
for pain. đau, làm giảm ngưỡng đau.

When cells are damaged, they and other nearby cells Khi tế bào bị tổn thương, tế bào đó và những tế bào bên
start producing these tuning chemicals like crazy, cạnh
lowering the nociceptors' threshold to the point bắt đầu sản xuất ra những chất hóa học này một cách
where just touch can cause pain. mất kiểm soát,
làm giảm ngưỡng cảm đau đến mức
chỉ cần chạm vào là thấy đau.

And this is where over-the-counter painkillers come in. Aspirin Đây là lúc những loại thuốc giảm đau không cần kê đơn
and ibuprofen block production of one class of these tuning có mặt. Aspirin và ibuprofen
chemicals, called prostaglandins. ngăn chặn sự sản xuất của một loại chất hóa học có thể
điều chỉnh ngưỡng đau, được gọi là prostaglandins.

Let's take a look at how they do that. Hãy xem cách hoạt động của nó nào.
When cells are damaged, they release a chemical called Khi bị tổn thương, tế bào giải phóng axít arachidonic.
arachidonic acid.

And two enzymes called COX-1 and COX-2 Hai enzym COX-1 và COX-2
convert this arachidonic acid into prostaglandin H2, chuyển hóa axít arachidonic thành prostaglandin H2,
which is then converted into a bunch of other chemicals rồi chất này bị chuyển hóa thành nhiều chất hóa học gây
that do a bunch of things, một số triệu chứng,
including raise your body temperature, cause inflammation bao gồm tăng nhiệt độ cơ thể, gây nên sưng tấy
and lower the pain threshold. và hạ ngưỡng đau

Now, all enzymes have an active site. Mỗi enzym đều có một vị trí hoạt động nhất định.
That's the place in the enzyme where the reaction happens. Đó là nơi các phản ứng diễn ra.
The active sites of COX-1 and COX-2 Vị trí hoạt động của COX-1 và COX-2
fit arachidonic acid very cozily. vừa khít với axít arachidonic.

As you can see, there is no room to spare. Bạn có thể thấy là không còn chỗ để chêm vào.
Now, it's in this active site that aspirin and ibuprofen do their Tại vị trí hoạt động này aspirin và ibuprofen phát huy tác
work. dụng của chúng. Aspirin hoạt động như cái gai nhím.
Aspirin acts like a spine from a porcupine.
Nó đi vào vị trí hoạt động và sau đó gãy rời ra,
It enters the active site and then breaks off, để lại một nửa cái gai,
leaving half of itself in there, chặn hoàn toàn lối đi làm cho axít arachidonic không thể
totally blocking that channel and making it impossible đi vào.
for the arachidonic acid to fit.
Vì vậy nó có thể ức chế COX-1 và COX-2 trong một thời
This permanently deactivates COX-1 and COX-2. gian dài.
Ibuprofen, on the other hand, Mặt khác, ibuprofen,
enters the active site, đi vào vị trí hoạt động, nhưng không phá vỡ hoặc thay
but doesn't break apart or change the enzyme. đổi enzym.

COX-1 và COX-2 có thể tự do đẩy nó ra,


COX-1 and COX-2 are free to spit it out again, nhưng khi ibuprofen ở trong enzym,
but for the time that that ibuprofen is in there, enzym không thể kết hợp với axít arachidonic,
the enzyme can't bind arachidonic acid, and can't do its normal và không thể phản ứng hóa học bình thường được.
chemistry.
Nhưng làm cách nào aspirin và ibuprofen biết được vị trí
của cơn đau?
But how do aspirin and ibuprofen know where the pain is? Thật ra thì chúng không biết.
Well, they don't. Một khi thuốc đã vào trong máu,
Once the drugs are in your bloodstream, nó sẽ được mang đi khắp cơ thể,
they are carried throughout your body, chúng đi đến những vùng bị đau cũng như những vùng
and they go to painful areas just the same as normal ones. không bị đau.

Đó là cơ chế hoạt động của aspirin và ibuprofen.

So that's how aspirin and ibuprofen work. Nhưng đau có nhiều loại khác nhau.

But there are other dimensions to pain. Chẳng hạn đau do thần kinh,
đau gây ra bởi những tổn thương trên hệ thần kinh;
Neuropathic pain, for example, không cần có bất kì loại tác nhân kích thích bên ngoài
is pain caused by damage to our nervous system itself; nào.
there doesn't need to be any sort of outside stimulus. Các nhà khoa học nhận thấy rằng não kiểm soát
And scientists are discovering that the brain controls cách chúng ta phản ứng với các tín hiệu đau.
how we respond to pain signals. Ví dụ, mức độ đau của bạn còn có thể tùy thuộc xem
For example, how much pain you feel can depend on bạn có chú ý đến cơn đau không, hay thậm chí tùy tâm
whether you're paying attention to the pain, or even y trạng của bạn.
our mood.
Đang có rất nhiều nghiên cứu về cảm giác đau.

Pain is an area of active research. Nếu ta có thể hiểu sâu hơn về nó, chúng ta sẽ có thể
giúp mọi người kiểm soát nó tốt hơn.
If we can understand it better, maybe we can help people
manage it better.

SHORT TALK UNIT 1: CIRCULATORY SYSTEM


1. Factors secreted by endothelial cells have this function:
A. change the action of blood vessels
B. encourage the growth of blood vessels
C. increase blood clotting within blood vessels
2. Where are the nutrients burned in the presence of oxygen to generate
energy?
A. Cells B. Arteries C. Capillaries
3. This factor DOES NOT participate in keeping blood moving back to the
heart:
A. muscular action B. elastic tissue C. valves
 Short talk UNIT 2
1. Which function do paranasal sinuses in the skull have?
A. eliminating sound
B. condensing bones
C. secreting mucus
2. The pharyngeal tonsils are located in the:
A. Laryngopharynx B. nasopharynx C. oropharynx
3. The pitch level of the voice can be adjusted by the tenseness of the
vocal
cords.
A. True B. False

SHORT TALK UNIT 3 – ENDOCRINE SYSTEM


1. This IS NOT an ingredient needed to synthesize T3 and T4, the two
hormones of the thyroid gland:
A. thyroxine B. tyrosine C. iodine
2. A low level of thyroid hormones in the body will lead to:
A. increased metabolic rate
B. high body temperature
C. poor mental development
3. Calcitonin mobilizes calcium from the bloodstream into the bones
and thus can help treat osteoporosis.
A. True B. False
UNIT 4 –REPRODUCTIVE SYSTEM
1. The two hormones estrogen and progesterone inhibit the vascular and glandular development of the uterine
endometrium.
A. True B. False
2. The placenta IS NOT derived from this following structure:
A. chorion B. amnion C. maternal endometrium
3. Low levels of progesterone may be the cause of:
A. the loss of a pregnancy
B. normal menstrual cycles
C. a decrease in abortion rate

UNIT 5 SHORT TALK


1. The dominant hemisphere is in charge of the following function:
A. imagination B. creativity C. language
2. Specialized structures for language processing CAN NOT be found in
this lobe of the brain:
A. parietal B. occipital C. temporal
3. The state of being unable to say something fluently is classified as:
A. Receptive aphasia B. Amnesia aphasia C. Expressive aphasia

UNIT 6 SHORT TALK


1. This IS NOT an example of carcinogens:
A. viruses B. animals C. chemicals
2. DES can be the cause of cancer of the following organ:
A. ovary B. uterus C. vagina
3. Which information about leukemia was mentioned?
A. It is a risk of doctors specialized in radiology
B. It is a malignant condition of red blood cells
C. It can be caused by a specific type of bacteria
UNIT 7 SHORT TALK
1. A placebo might be: A. a real medical treatment
B. a type of fake treatment
C. composed of an active substance
2. According to one study, what happened to people given a placebo
and told it was a stimulant?
A. their blood pressure decreased
B. their pulse rate went down
C. their reaction speeds improved
3. It is claimed that the placebo effect in general is nothing but fake.
A. True B. False

You might also like