Professional Documents
Culture Documents
2. Tìm hiểu sơ bộ các biến đổi giải phẫu của động mạch chậu
trong từ các nghiên cứu trước đây
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Hệ thống động mạch vùng chậu và giải phẫu động mạch chậu trong
1.1. Hệ động mạch vùng chậu
Các ĐM vùng chậu bao gồm: ĐM chậu chung, ĐM chậu ngoài và ĐM
chậu trong. ĐM chậu chung bắt đầu từ chỗ chia đôi của ĐM chủ bụng, gồm
ĐM chậu chung trái và ĐM chậu chung phải. ĐM chậu chung chia thành ĐM
chậu trong và ĐM chậu ngoài. ĐM chậu ngoài đi xuống, khi đi tới ngang mức
dây chằng bẹn thì đổi tên thành ĐM đùi chung
Động mạch chậu chung trái và phải là hai nhánh tận của động mạch
chủ bụng. Sau khi được phân ra ngang mức đốt sống Thắt lưng 4 thì chúng đi
ra ngoài và xuống dưới theo hướng của đường nối rốn với điểm giữa dây
chằng bẹn; khi đến ngay trước khớp cùng – chậu, thường ngang mức đĩa đệm
thắt lưng – cùng (tương ứng trên bề mặt da là đường nối hai gai chậu trước
trên) thì động mạch chậu chung phân chia thành động mạch chậu ngoài và
động mạch chậu trong .
Hình 2. Động mạch chậu trông và các nhánh trên khung chậu nam
Hình 3. Động mạch chậu trông và các nhánh trên khung chậu nữ
Các nhánh từ phân nhánh trước bao gồm 9 nhánh:
-Động mạch rốn (the umbilical)
-Động mạch bàng quang trên (superior vesical artery)
-Động mạch bàng quang dưới (inferior vesical arter)
-Động mạch bịt (Obturator artery)
-Động mạch tử cung (uterine artery)
-Động mạch âm đạo (vaginal artery)
-Động mạch trực tràng giữa (midle rectus artery)
-Động mạch thẹn trong ( internal pudendal artery)
-Động mạch mông dưới (Inferior gluteal artery)
Phân nhánh sau chia thành 3 phân nhánh:
- Động mạch chậu thắt lưng ( Illiolumbar artery)
- Động mạch cùng bên (lateral sacral artery)
- Động mạch mông trên (superior gluteal artery)
Hình 4:Giải phẫu động mạch chậu trong. Các cấu trúc giải phẫu cơ bản và các nhánh của
động mạch chậu trong; Thành bên
chậu phải, nhìn trên (1. Động mạch
chậu chung, 2. Động mạch chậu
ngoài, 3. Động mạch chậu trong
(IIA), 4. Động mạch mông trên, 5.
Động mạch thắt lưng, 6. Động mạch
cùng bên, 7. Động mạch tử cung
(vạch đỏ), 8. Niệu quản (vạch trắng),
9. Động mạch rốn (bị mờ), 10. Động
mạch mông dưới, 11. ĐM trong, 12.
Động mạch bịt, 13. Dây thần kinh bịt
(vạch vàng), 14. ĐM mạc thân (vạch
vàng), 15. Dây thần kinh S1 (vạch
vàng), 16. Động mạch trực tràng
giữa,
1.3.1 Động mạch mông trên (superior gluteal artery)
Nguyên ủy: Động mạch mông trên là nhánh của động chậu trong thuộc
phân nhánh sau.
Đường đi: Trong chậu hông đi giữa thân thắt lưng- cùng và dây thần kinh
cùng 1, chui qua khuyết ngồi lớn ở bờ trên cơ hình lê ra vùng mông cho 2
nhánh nông và sâu.
Phân nhánh: Nhánh nông đi giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ, nhánh
sâu đi giữa cơ mông nhỡ và cơ mông bé và cấp máu cho các cơ này.
Liên quan: Động mạch mông trên và thần kinh mông trên đi kèm cùng
chui ra vùng mông qua khuyết ngồi lớn ở trên cơ hình lê. Có 2 tĩnh mạch đi
kèm động mạch.
Ngành nối: Động mạch mông trên nối với động mạch chậu ngoài qua
nhánh mũ chậu sâu. Nối với động mạch đùi sâu qua nhánh mũ đùi ngoài. Nối
với động mạch chậu trong qua động mạch mông dưới và động mạch cùng
ngoài.
Hình 7: Bóc tách động mạch chậu trong bên phải, nhìn từ trung gian
1.3.4 Động mạch thẹn trong ( internal pudendal artery)
Nguyên ủy: Là nhánh của Động mạch chậu trong thuộc phân nhánh
trước.
Đường đi và liên quan: Cùng với thần kinh thẹn ra khỏi chậu hông qua
khuyết ngồi lớn ở bờ dưới cơ hình lê. Sau đó ôm lấy gai ngồi rồi trở lại chậu
hông qua khuyết ngồi bé, động mạch thẹn trong đi trong ống thẹn (ống
Alcock) đến vùng đáy chậu và sinh dục ngoài.
Phân nhánh: động mạch thẹn trong cho nhiều nhánh cho cơ, đáy chậu
( động mạch đáy chậu nông) và nhánh động mạch trực tràng dưới.
1.3.5 Động mạch tử cung (uterine artery)
Động mạch tử cung phát sinh từ động mạch chậu trong, ở phía
trước. Một phần động mạch tử cung đi qua trung gian qua đáy của dây chằng
rộng của tử cung trước khi phân đôi ở mức eo đất. Nhánh tăng dần đi song
song dọc theo thành tử cung và ống dẫn trứng, theo đường chữ U và tạo ra các
nhánh hình cuộn gọi là nhánh xoắn ốc. Nhánh đi lên của động mạch tử cung
nối với động mạch buồng trứng. Phần đi xuống cung cấp cho cổ tử cung và
âm đạo, nối với động mạch âm đạo và động mạch trực tràng dưới. Động mạch
tử cung đi qua niệu quản vượt trội ở mức phần bên của cổ tử cung bên dưới
phần eo tử cung, giải thích tại sao niệu quản có nguy cơ bị tổn thương nhiều
hơn trong các cuộc phẫu thuật vùng chậu và phụ khoa.
Ứng dụng trong lâm sang: Bóc tách đi xuống từ động mạch rốn bị tắc là
một cách để xác định động mạch tử cung. Một phương pháp khác là đi theo
niệu quản đến điểm mà nó bắt chéo dưới động mạch tử cung. Hơn nữa, sau
khi mở vùng sau phúc mạc trên thành chậu, bóc tách trước-trung gian của
động mạch chậu trong có thể thấy động mạch tử cung.
Hình 8: Bóc tách động mạch chậu phải, nhìn bên.ĐM tử cung (uterine artery)
2. Các biến đổi giải phẫu của động mạch chậu trong từ các nghiên cứu
trước đây
Đã có nhiều công trình nghiên cứu cách phân loại ĐM chậu trong, trong
đó phân loại của Yamaki là đơn giản và dễ áp dụng hơn cả. Phân loại ĐM
chậu trong theo Yamaki dựa vào 3 nhánh chính: ĐM mông trên, mông dưới,
thẹn trong. Được phân thành 4 nhóm và 5 kiểu.
Nhóm A: ĐM chậu trong chia làm hai nhánh: nhánh sau là ĐM mông trên,
nhánh trước có thân chung của ĐM mông dưới và ĐM thẹn trong.
Nhóm B: ĐM chậu trong chia làm hai nhánh, với nhánh trước là ĐM thẹn
trong, nhánh sau bao gồm ĐM mông trên và ĐM mông dưới.
Nhóm C: ĐM chậu trong chia làm 3 nhánh riêng biệt: ĐM mông trên, mông
dưới, thẹn trong.
Nhóm D: rất hiếm gặp, trong đó nhánh trước là thân chung của ĐM mông
trên và ĐM thẹn trong, nhánh sau là ĐM mông dưới. ĐM bịt cũng là một
nhánh lớn của ĐM chậu trong, tuy nhiên không dùng để phân chia theo phân
loại này.
l 4
PIS
5, 6 p