You are on page 1of 20

Dr. Nguyen Luu Giang.

INR

SPINAL NEUROVASCULAR ANATOMY


Dr. Nguyen Luu Giang. INR

Cột sống, đặt biệt là tủy sống được cấp máu bởi rất nhiều động mạch nhỏ và
nhiều động mạch khác nhau, dẫn lưu về nhiều tĩnh mạch khác nhau. Có một quy
luật chung về cấp máu cho tủy sống tương đối hằng định là: các động mạch phân
đốt (segmental arteries) sẽ đi vào các đốt tương ứng và có thể cho các động mạch
ngoài tủy sống, những nhánh này lại có thể cho những nhánh vào trong tủy sống.
Tương tự, các tĩnh mạch trong tủy sống dẫn lưu về các tĩnh mạch bên ngoài ở bề
mặt tủy sống từ đó sẽ đổ về các tĩnh mạch ngoài màng cứng hoặc các cấu trúc tĩnh
mạch cạnh sống.

Những mạch máu này nên được xem xét kỹ lưỡng khi đánh giá các tổn thương
mạch máu trong cột sống.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

1. CẤP MÁU CHO TỦY SỐNG: NGUYÊN LÝ CHUNG

 Những động mạch phân đốt là nguồn cấp máu cho những động mạch đi dọc
theo tủy sống.

 Những tĩnh mạch đi dọc bên trong tủy sống dẫn lưu qua các tĩnh mạch phân
đốt để vào hệ thống tĩnh mạch ngoài màng cứng và cạnh sống đi dọc trong ống
sống.

 Những vòng thông nối bên – bên và liên phân đốt rất thường gặp.

 Sự thông nối giữa các hệ thống động mạch và tĩnh mạch trong các phân
đoạn rất đa dạng.

A – ĐM chủ, B – ĐM phân đốt, Ba – ĐM thông nối liên phân đốt, C – mạng lưới thông nối
trước đốt sống, D – ĐM nuôi trực tiếp thân đốt sống, E – ĐM tủy lưng, F – ĐM liên sườn/cơ, G
– ĐM mạng lưới thông nối trước mỏm ngang, H – nhánh lưng của ĐM tủy lưng, K – nhánh bụng
của ĐM tủy lưng, Ka – ĐM động mạch rễ, La – nhánh bụng ngoài màng cứng, Lb – nhánh lưng
ngoài màng cứng, M – nhánh rễ của K, N – nhánh màng cứng của K, O – ĐM rễ màng tủy, P –
ĐM rễ hành tủy, Q – ĐM tủy trước, P – đám rối màng tủy, S và T – ĐM tủy sau, UV - đám rối
màng tủy thông nối giữa ĐM tủy trước và tủy sau, W – ĐM khe giữ trước, X – nhánh xuyên của
hệ thống ngoại biên, Y – hệ thống trung tâm của ĐM khe giữa trước.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

Bảng 1.1. Động mạch cấp máu cho tủy sống

Đốt sống Động mạch nuôi Xuất phát từ


C1 – C2 Động mạch hầu lên ECA
Động mạch chẩm ECA
Động mạch đốt sống Động mạch dưới đòn
Động mạch cổ lên Động mạch thân giáp cổ
Động mạch cổ sâu Động mạch thân sườn cổ
C3 – C7 Động mạch đốt sống Động mạch dưới đòn
Động mạch cổ lên Động mạch thân giáp cổ
Động mạch cổ sâu Động mạch thân sườn cổ
T1 – T3 Động mạch liên sườn trên cùng Động mạch thân sườn cổ
T3 – T4 Động mạch liên sườn 4 Động mạch chủ
T5 – T12 Động mạch liên sườn 5 -12 Động mạch chủ
L1 – L4 Động mạch thắt lưng Động mạch chủ
L5 Động mạch cùng giữa Động mạch chủ chỗ chia đôi
Động mạch chậu thắt lưng Động mạch chậu trong
Cùng Động mạch cùng giữa Động mạch chủ chỗ chia đôi
Động mạch cùng ngoài Động mạch chậu trong
Bảng 1.2. Vòng thông nối mạch máu tủy sống

Thông nối từ Thông nối đến Bàn luận


Động mạch thắt lưng và Nhánh rễ hành tủy hoặcThông nối bên – bên và
liên sườn nhánh rễ màng tủy thông nối liên phân đốt là
thường gặp
Động mạch thân sường cổ Động mạch cho phình tủy Động mạch tủy có thể
cổ xuất phát từ động mạch
thân sườn cổ hoặc từ động
mạch dưới đòn như một
mạch máu riêng biệt.
Động mạch cổ lên Động mạch tủy trước
Động mạch cổ sâu Động mạch tủy sau bên
Động nhánh phân đốt Động mạch tủy trước
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

hoặc động mạch tủy sau


bên
Động mạch chẩm và Động mạch tủy qua
nhánh cơ những nhánh phân đốt
Động mạch hâu lên và Động mạch tủy qua
nhánh cơ những nhánh phân đốt
2. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TỦY

2.1. Động mạch đốt sống (vertebral artery – VA)

2.1.1. Động mạch tủy trước

 Có 2 động mạch tủy trước, một cặp nhánh rất ngắn tách từ đầu xa của động
mạch đốt sống tạo hình chữ “V” từ đó hợp thành nhánh đơn ở đường giữa đi
xuống ngay dưới chỗ nối của động mạch đốt sống thân nền và nằm trong rãnh
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

trước của tủy. Một số trường hợp một bên nhánh chữ V bị thiểu sản thì lúc đó

động mạch tủy trước tách từ một bên của VA.

2.1.2. Động mạch tủy sau bên

Động mạch tủy sau bên có thể tách từ đầu xa VA hoặc đầu gần của động mạch
tiểu não sau dưới (posterior inferior cerebellar artery – PICA), chạy xuống dưới
dọc theo tủy sau, mỗi bên một nhánh. Có 2 bất thường chính liên quan đến bất
thường về kích cỡ và đường đi của đầu xa VA và mức nguyên ủy của PICA.

 Động mạch tủy sau: tách từ đầu xa VA đoạn ngoài sọ hoặc đầu gần đoạn
nguyên ủy ngoài sọ của PICA, mỗi nhánh chạy dọc xuống dưới theo mặt lưng của
tủy sống đến các rễ sau.

 Động mạch tủy bên: tách từ đầu xa của VA hoặc đầu gần PICA. Tuy nhiên
động mạch tủy bên chạy dọc theo phía sau bên của tủy đến các rễ sau từ C1 đến
C4 và nối với động mạch tủy sau cùng bên tại mức C4, C5.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.1.3. Các nhánh phân đốt

Là những cặp nhánh nhỏ cấp máu cho cơ và xương vùng cổ. Chúng có thể rất
khác nhau và cho các nhánh rễ trước và rễ sau đi theo các rễ thần kinh. Các nhánh
rễ này có thể nối với động mạch tủy trước hoặc động mạch tủy sau bên để cấp máu
cho những động mạch đi dọc theo tủy sống, thường dưới C3.

2.1.4. Các nhánh khác

Phần nhánh rễ lớn đi vào động mạch tủy cổ trước, đôi khi được sử dụng với
thuật ngữ là động mạch cho phình tủy cổ (artery of the cervical enlargement).
Động mạch này thường là nhánh của VA, mặc dù có thể tách từ động mạch thân
sườn cổ hoặc thậm chí từ động mạch dưới đòn.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.2. Động mạch cổ sâu (deep cervical artery)

Tách từ động mạch thân sườn cổ hoặc trực tiếp từ đoạn thứ hai của động mạch
dưới đòn. Động mạch cổ sâu phải và trái bắt cặp với hệ thống mạch máu đi dọc, ra
sau đến mỏm ngang. Các mạch máu này chủ yếu cấp máu cho cơ, thông nối với
VA, cấp máu cho các nhánh rễ dọc theo các rễ C7, C8. Ngoài ra còn cấp máu cho
các phần khác ở tủy cổ thấp.

2.3. Động mạch cổ lên (ascending cervical artery)

Nhánh của động mạch thân giáp cổ, đi lên ở vùng cổ trước tới mỏm ngang.
Cấp máu cho cơ vùng cổ, thông nối với VA cấp máu cho các nhánh rễ.

2.4. Động mạch liên sườn trên cùng (supreme intercostal artery)

Tách từ động mạch thân sườn cổ hoặc trực tiếp từ động mạch dưới đòn, đi
xuống dưới cấp máu cho một vài khoanh tủy phía dưới, thường cho nhánh rễ đến
các rễ C7, C8 và đôi khi đến một hoặc hai đốt phía dưới. Các nhánh này cấp máu
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

cho xương, cơ, mô liên kết tại khớp nối cổ ngực thường ở mức T1, T2 và thông
nối đến T3. Động mạch liên sườn trên cùng đôi khi xuất phát trực tiếp từ động
mạch chủ.

2.5. Động mạch liên sườn (intercostal artery) còn gọi là động mạch liên sườn
sau (posterior intercostal artery)

Thường sẽ có 9 cặp động mạch liên sườn tách từ động mạch chủ. Đôi khi các
nhánh liên sườn kế cận xuất phát từ một thân chung. Các nhánh liên sườn này cho
các nhánh đến tủy sống và mô cạnh sống trước khi đi vào các khoan liên sườn. Các
động mạch liên sườn kế cận cho rất nhiều nhánh bàng hệ. Các động mạch liên
sườn thường cho các nhánh.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.5.1. Nhánh lưng (dorsal branch)

Nhánh lưng có thể chia thành nhánh tủy cấp máu cho xương và màng cứng,
Còn cho một nhánh rễ cấp máu cho rễ và có thể là tủy sống. Nhánh lưng còn cho
các nhánh cơ – da trong và ngoài cấp máu cho cơ phía sau và mô dưới da.

2.5.2. Nhánh bàng hệ (collateral branch)

Nhánh này thông nối với các động mạch liên sườn kế cận.

2.5.3. Nhánh cơ (muscular branch)

Nhánh này cấp máu cho các cơ thành ngực trước và ngoài, thông nối với các
nhánh ngực ngoài của động mạch nách.

2.5.4. Nhánh nông (lateral cutaneous)

Nhánh này cấp máu cho dây thần kinh liên sườn và da vùng ngực ngoài.

2.5.5. Nhánh nhỏ

Các động mạch liên sườn còn cho rất nhiều nhánh nhỏ đến xương sườn và mô
thành ngực sâu.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.6. Động mạch thắt lưng (lumbar artery)

Thường có 4 cặp động mạch thắt lưng tách từ động mạch chủ. Có bàng hệ giữa
các động mạch thắt lưng cùng bên. Các động mạch này có những nhánh gần giống
với động mạch liên sườn.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.6.1. Nhánh lưng

Nhánh lưng cho các nhánh đến thân đốt sống và sau đó cho các nhánh tủy cấp
máu cho xương và màng cứng qua nhánh sau trung tâm ở vùng trước của ống sống
và nhánh trước bản sống đến vùng sau ống sống. Giữa 2 nhánh đó, động mạch tủy
cho các nhánh rễ cấp máu cho các rễ thần kinh. Nhánh lưng còn cho nhánh cơ – da
trong và ngoài cấp máu cho các cơ phía sau và mô dưới da vùng thắt lưng.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.6.2. Nhánh bàng hệ thắt lưng

Các nhánh này thông nối với các động mạch thắt lưng kế cận

2.6.3. Nhánh cơ

Cấp máu cho cơ phía sau ngoài và nối với các nhánh liên sườn thấp, thắt lưng
kế cận, chậu – lưng, thượng vị dưới, động mạch mũ chậu sâu.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

2.7. Động mạch chậu – lưng

Nhánh phía sau của động mạch chậu trong cho các nhánh đến cơ psoas, tạo
bàng hệ với động mạch thăt lưng L4, nhánh rễ L5 cấp máu cho cơ mông và các cơ
thành bụng.

2.8. Động mạch cùng bên

Cặp động mạch cùng bên tách từ động mạch chậu trong, cấp máu cho rễ cùng
trên, nối với các nhánh cùng giữa.

2.9. Động mạch cùng giữa

Một động mạch cùng giữa tại chố phân chia của động mạch chủ và cấp cho
nhiều đốt cùng. Nối với nhánh cùng bên và cùng – thắt lưng.

3. CÁC ĐỘNG MẠCH RỄ

Các nhánh rễ vào tủy sống theo các rễ thần kinh gồm một nhánh rễ trước đi
theo rễ bụng và một nhánh rễ sau theo rễ lưng. Có thể có hoặc không có nhánh ở
mỗi đốt và không nhất thiết cấp máu cho tủy ở mức tương ứng. Ở tủy cổ, trung
bình 2 – 3 nhánh rễ đến tủy sống gồm 2 – 3 nhánh trước và 1 – 2 nhánh sau. Tủy
ngực – thắt lưng, 80% cấp máu do 2 nhánh rễ. Qua tủy nhánh trước cho 3 – 15
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

nhánh và nhánh sau cho 14 – 25 nhánh. Có 2 loại động mạch rễ quan trọng cấp
máu cho tủy sống là động mạch rễ hành tủy và động mạch rễ màng tủy.

3.1. Nhánh rễ hành tủy (radiculomedullary artery)

Những nhánh này nối nhánh rễ trước với động mạch tủy trước.

Động mạch Adamkiewicz (còn gọi là động mạch cho phình tủy thắt lưng) là
một nhánh rễ hành tủy trội nhất cấp máu cho tủy sống bằng cách nối với động
mạch tủy trước ở vùng lưng – thắt lưng, cấp máu cho khoảng 68% vùng tủy thấp.
Hình dạng điển hình của nó là dạng cong hướng về phía đầu. Đầu tiên đi từ động
mạch rễ, hướng lên phía đầu sau đó cong xuống rồi nối với động mạch tủy trước.

Nguyên ủy của động mạch Adamkiewicz rất khác nhau. Hầu hết là từ động
mạch liên sườn và động mạch thắt lưng T8 – L2 và ở bên trái 68%. 70% tách từ
động mạch thắt lưng. Nhánh trội của nhánh rễ hành tủy dưới L3 thấy dược trong
3/4000 trường hợp được chụp mạch máu tủy. Khi nó xuất phát trên T8 hoặc dưới
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

L2 thì sẽ có một nhánh rễ hành tủy trội thứ hai để cấp máu cho vùng tủy trên hoặc
dưới.

3.2. Nhánh rễ màng tủy

Những nhánh rễ này nối với nhánh rễ sau tới mạng lưới màng tủy và động
mạch tủy sau bên. Trong 63% các trường hợp động mạch rễ hành tủy còn cho một
nhánh rễ màng tủy để cấp máu vào động mạch tủy sau.

Đỏ: ĐM rễ màng tủy

Tím: ĐM rễ hành tủy

Đen: ĐM tủy trước

Trắng: ĐM tủy sau bên

3.3. Các động mạch ngoại tại


Dr. Nguyen Luu Giang. INR

Là những động mạch trong màng cứng chạy dọc và nằm trên bề mặt của tủy
sống

 Động mạch tủy trước: là một động mạch chạy dọc xuất phát từ động mạch
đốt sống và chạy liên tục xuống dưới tủy sống, nằm trong khe giữa trước với sự
cấp máu đa dạng từ động mạch rễ hành tủy. Đôi khi, nó có thể chia làm 2 kênh
nhưng hiếm khi nào dưới C5 – C6.

 Động mạch tủy sau bên: những cặp động mạch đi dọc này tách từ động
mạch đốt sống ở đầu gần nguyên ủy dủa PICA và chạy xuống dưới với ít hoặc
nhiều chỗ đứt khúc dọc theo tủy sau bên, được cấp máu riêng biệt bởi các động
mạch rễ màng tủy. Ở vùng cổ, có thể có hai cặp động mạch đi dọc phía sau gồm
nhánh tủy bên tách ra phía bụng của nhánh rễ lưng và nhánh tủy sau tách ra phía
lưng của nhánh rễ lưng. Những hệ thống mạch máu này nỗi bật lên ở khoanh tủy
C4 – C5. Cặp động mạch đi dọc phía sau qua phần lớn trục tủy sống.

 Đám rối màng tủy: đây là một đám rối mạch máu đi dọc theo tủy sống và là
trục kết nối trung gian giữa các hệ thống mạch máu đi dọc. Đám rối này còn là
kênh thông nối giữa các mạch máu ở tủy trước và các mạch máu ở tủy sau.

 Chóp tủy

 Các động mạch tủy trước và tủy sau nối với nhau tạo thành chóp mạch
máu quanh phần thấp của tủy sống.

 Một nguồn động mạch quan trọng cấp máu cho chóp tủy là động mạch
Deproges Gotteron, động mạch thường không hằng định và có thể xuất phát từ
động mạch chậu trong hoặc những nhánh của nó. Nó đi dọc theo các rễ L5, S1 rồi
nối với các nhánh ở chóp tủy.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

3.4. Các mạch máu nội tại

 Động mạch khe giữa trước (sulcal commissural arteries). Những động
mạch này tách từ động mạch tủy trước và cấp máu cho các cấu trúc chất xám tủy
sống.

 Các động mạch xuyên (radial perforating arteries). Những động mạch này
xuất phát từ đám rối màng tủy, đi xuyên vào sâu trong tủy và cấp máu chính cho
các sợi trục chất trắng tủy sống.

 Vòng thông nối nội tại. Mạng lưới các mạch máu tiền mao mạch thông nối
theo trục dọc hoặc trục ngang giữa các động mạch nội tại từ trục này sang trục
khác và từ các mạch máu phía đầu đến các mạch máu phía đuôi.

4. HỆ THỐNG TĨNH MẠCH TỦY

Giải phẫu tĩnh mạch tủy có nhiều điểm giống và nhiều điểm khác với giải phẫu
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

động mạch tủy. Các tác giả gọi là tuy giống nhưng mà khác. Lasjaunias đưa ra
bảng mô tả chi tiết về giải phẫu tĩnh mạch tủy sống.

Tĩnh mạch tủy nội tại là những tĩnh mạch nhỏ có khuynh hướng lan tỏa theo
trục dọc hoặc trục ngang. Chúng phân bố tương đối giống nhau qua tủy sống và
dẫn lưu về các tĩnh mạch ở rãnh lưng hoặc rãnh bụng.

Tĩnh mạch ngoại tại

 Các tĩnh mạch lưng giữa và bụng giữa. Những tĩnh mạch này liên tục từ
phía đầu về phía đuôi với kích cỡ tương đối bằng nhau. Không giống với các động
mạch tủy sống, tĩnh mạch bụng và lưng không khác nhau rõ rệt về kích cỡ. Có sự
thông nối xuyên hành tủy giữa các tĩnh mạch ở rãnh lưng và rãnh bụng.

 Đám rối màng tủy bụng và lưng. Đây là những tĩnh mạch thông nối nhỏ
giữa hệ thống tĩnh mạch lan tỏa nội tại với tĩnh mạch dọc.
Dr. Nguyen Luu Giang. INR

 Các tĩnh mạch rễ lưng và rễ bụng. Có nhiều tĩnh mạch khác nhau nối các
tĩnh mạch tủy với các tĩnh mạch ngoài màng cứng. Ở những đốt không có tĩnh
mạch rễ rõ ràng có thể có di tích xơ hóa của tĩnh mạc. Phần xuyên màng cứng của
những tĩnh mạch này rất hẹp.

 Ở vùng ngực. Các tĩnh mạch trục dọc ở bụng giữa và lưng giữa thường chia
làm ba kênh. Nhiều tĩnh mạch rễ thường không rõ ràng, so với vùng cổ và vùng
thắt lưng. Ở vùng ngực trên thường dẫn lưu theo phía đầu, ngực dưới dẫn lưu về
phía đuôi tạo thành vùng watershed ở những khoanh tủy rất khác nhau trong tủy
ngực.

Các tĩnh mạch trong và ngoài màng cứng

 Đám rối tĩnh mạch ngoài màng cứng. Mật độ dày đặc, nhiều kênh thông nối
từ sàn sọ đến xương cùng. Có nhiều kênh thông nối dọc bên và bên – bên không có
valve tại mỗi đốt sống. Kênh bụng thường trội hơn.

 Các tĩnh mạch rễ lưng và rễ bụng. Những tĩnh mạch kết nối với đám rối
ngoài màng cứng với các tĩnh mạch đi dọc (vertebral, azygos/hemiazygos, lumbar,
sacral veins).

 Vùng cổ. Các tĩnh mạch đốt sống nối với đám với dưới chẩm ở phía trên và
tĩnh mạch cảnh, cổ sâu ở phía dưới.

 Vùng ngực. Bên phải dẫn lưu về tĩnh mạch azygos, bên trái dẫn lưu về tĩnh
mạch hemiazygos trên và dưới.

 Vùng thắt lưng. Dẫn lưu về tĩnh mạch azygos và dẫn lưu trực tiếp vào tĩnh
mạch chủ dưới và thận trái.

 Vùng cùng cụt. Dẫn lưu vào tĩnh mạch chậu trong.

You might also like