You are on page 1of 8

THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

CHUYÊN TOÁN – 11A1 TOÁN


♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

1
TÌM HIỂU VỀ TIM,
HOẠT ĐỘNG CỦA TIM, HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ MẠCH
I – Tìm hiểu về tim:

Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần toàn


hoàn của động vật, với chức năng bơm đều bộ cơ
đặn để đẩy máu theo các động mạch và thể,
đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến
đồng thời loại bỏ các chất thải trong quá trình
trao đổi chất. Tim hút máu từ tĩnh mạch về
tim sau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí
CO2 lấy khí O2. Tim nằm ở khoang giữa trung  Máu
thất trong ngực. chảy qua tim theo một chiều do van
tim ngăn máu chảy ngược. Tim được
Trong cơ thể người, động vật có vú và bao bọc trong một túi bảo vệ, gọi
các loài chim, tim được chia thành là màng ngoài tim có chứa một lượng
bốnphần: tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải ở nửa nhỏ chất bôi trơn. Tim được cấu tạo
trên; tâm thất trái và tâm thất phải ở nửa thành ba lớp: thượng tâm vị, cơ
dưới. Thường tâm nhĩ phải và tâm thất phải tim và màng trong của tim.
được gộp vào gọi là nửa bên phải và phần kia
được gọi là nửa bên trái của tim.
Tim bơm máu thông qua cả hai hệ thống tuần hoàn. Máu có nồng độ oxy thấp từ hệ tuần hoàn
đi vào tâm nhĩ phải từ tĩnh mạch chủ trên và dưới và đi đến tâm thất phải. Từ đây máu được bơm
vào hệ tuần hoàn phổi, tại đó máu nhận được oxy và thải ra carbon dioxide. Máu được tăng cường
oxy trở về tâm nhĩ trái, đi qua tâm thất trái và được đẩy ra thông qua các động mạch chủ vào hệ
tuần hoàn máu, nơi oxy được sử dụng và chuyển hóa thành carbon dioxide. Ngoài ra máu mang
dưỡng chất từ gan và Hệ tiêu hóa đến các cơ quan khác nhau của cơ thể, đồng thời vận chuyển chất
thải đến gan và thận
Cấu trúc
Tim người, các loài có vú, loài chim là một khối cơ rỗng, trọng lượng ở loài người trung bình
khoảng 300gr, được chia thành 4 ngăn: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Nhĩ phải và nhĩ trái, thành mỏng,
nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống thất; thất phải và thất trái, thành dày, bơm máu vào động mạch với
áp lực cao. Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bởi vách liên nhĩ, hai tâm thất ngăn cách nhau bởi vách liên
thất.
Năng lượng cần thiết cho sự chuyển động của máu xuất phát từ thành cơ tim.
Các ngăn tim
Tim có 4 ngăn, 2 tâm nhĩ trên và 2 tâm thất dưới. Tâm nhĩ mở thông với tâm thất thông qua
các van nhĩ thất.
Hệ thống van tim

 Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất (bên trái là van hai lá, bên phải là van ba
lá). Giữa động mạch phổi và tâm thất có van bán nguyệt (van tổ chim).
Hướng chảy của máu được xác định bởi sự hiện diện của các van tim. Các van tim là những lá
mỏng, mềm dẻo, là tổ chức liên kết được bao quanh bởi nội tâm mạc.

2
Van nhĩ - thất: ngăn giữa nhĩ và thất, bên trái có van hai lá, bên phải có van ba lá. Nó giúp
máu chảy một chiều từ nhĩ xuống thất. Các cột cơ gắn với van nhĩ-thất bởi các dây chằng. Cột cơ co
rút khi tâm thất co, nó không giúp cho sự đóng của van, mà nó kéo chân van về phía tâm thất, ngăn
sự lồi của các lá van về tâm nhĩ trong kỳ thất co rút. Nếu dây chằng bị đứt hoặc nếu một trong các
cột cơ bị tổn thương, máu có thể trào ngược về tâm nhĩ khi thất co, đôi khi gây nên rối loạn chức
năng tim trầm trọng.
Van bán nguyệt: giữa tâm thất trái và động mạch chủ có van động mạch chủ, van động mạch
phổi ở giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Nó giúp máu chảy một chiều từ tâm thất ra động
mạch.
Tất cả các van đóng mở một cách thụ động, sự đóng mở tùy thuộc vào sự chênh lệch áp suất
qua van. Ví dụ như khi áp lực tâm nhĩ vượt quá áp lực tâm thất thì van nhĩ-thất mở ra, và máu từ nhĩ
xuống thất; ngược lại khi áp lực tâm thất lớn hơn áp lực tâm nhĩ, van đóng lại, ngăn máu chảy ngược
từ thất về nhĩ
Sợi cơ tim
Tim được cấu thành bởi ba loại cơ tim: cơ nhĩ, cơ thất và những sợi cơ có tính kích thích, dẫn
truyền đặc biệt. Cơ nhĩ, cơ thất có hoạt động co rút giống cơ vân, loại còn lại co rút yếu hơn nhưng
chúng có tính nhịp điệu và dẫn truyền nhanh các xung động trong tim.
Các tế bào cơ tim có tính chất trung gian giữa tế bào cơ vân và tế bào cơ trơn. Đó là những tế
bào nhỏ, có vân, chia nhánh và chỉ một nhân. Khác với cơ vân, các tế bào cơ tim có các cầu nối, kết
với nhau thành một khối vững chắc, có những đoạn màng tế bào hòa với nhau. Các sợi cơ tim mang
tính hợp bào, hoạt động như một đơn vị duy nhất khi đáp ứng với kích thích, lan truyền điện thế
giữa các sợi cơ tim nhanh chóng qua các cầu nối. Sự lan truyền điện thể từ nhĩ xuống thất được dẫn
qua một đường dẫn truyền đặc biệt gọi là bộ nối nhĩ-thất.
Các sợi cơ tim chứa nhiều ty lạp thể và mạch máu, phù hợp với đặc tính hoạt động ái khí của
tim. Thành phần chủ yếu của tế bào cơ tim là các tơ cơ (myofibrille), chứa các sợi dày (myosin) và
sợi mỏng (actin, tropomyosin, troponin), sự co rút của chúng gây ra co rút toàn bộ tế bào cơ tim.
Xung quanh các sợi cơ có mạng nội sinh cơ chất (reticulum sarcoplasmique) là nơi dự trữ calci.

3
Như vậy chức năng chính của cơ tim là tự co rút và chúng cũng phản ứng theo cùng một cách
thức trong trường hợp bệnh lý: chúng cùng phì đại trong sự quá tải hoặc chúng hoại tử thành những
mô xơ trong trường hợp khác.
Hệ thống dẫn truyền
Gồm các tế bào mãnh có khả năng phát nhịp (pacemaker) cho toàn bộ tim, chúng tạo thành
hệ thống dẫn truyền, dẫn truyền điện thế qua cơ tim. Hệ thống dẫn truyền này đảm bảo cho các
buồng tim co rút đồng bộ.
Hệ thống dẫn truyền chính thức

 Nút xoang nhĩ: còn gọi là nút Keith-Flack, nằm ở cơ tâm nhĩ, chỗ tĩnh mạch chủ trên
đổ vào tâm nhĩ phải. Nút xoang nhĩ phát xung khoảng 80l-100l/phút, là nút dẫn nhịp cho tim, nhận
sự chi phối của sợi giao cảm và dây phó giao cảm (dây X).
 Nút nhĩ thất: còn gọi là nút Aschoff-Tawara, ở phía sau bên phải vách liên nhĩ, cạnh
lỗ xoang tĩnh mạch vành. Phát xung 40-60l/phút, được chi phối bởi dây giao cảm và dây X.
 Bó His: đi từ nút nhĩ-thất tố vách liên thất, chạy dưới nội tâm mạc xuống phía phải
của vách liên thất khoảng 1 cm, còn gọi là bộ nối nhĩ-thất, dẫn truyền điện thế giữa nhĩ và thất, rồi
chia làm hai nhánh phải và trái.

 Nhánh phải tiếp tục đi xuống phía phải vách liên thất, chia thành những nhánh nhỏ
chạy giữa các sợi cơ tim thất phải gọi là mạng lưới Purkinje. Nhánh trái chui qua vách
liên thất, chia một nhánh phía trước mỏng, nhỏ và một nhánh phía sau, dày, rồi cũng
chia thành sợi Purkinje để đến nội tâm mạc thất trái. Bộ nối nhĩ-thất, hai nhánh hoặc
các sợi Purkinje tần số phát xung rất chậm 20-40l/phút, chỉ nhận sợi giao cảm.
Hệ thống dẫn truyền phụ
Bình thường hệ thống dẫn truyền phụ không hoạt động.

 Cầu Kent
 Bó James
 Bó Mahaim
Hệ thần kinh
Chi phối tim là hệ thần kinh tự chủ.
Dây X (thần kinh lang thang) phải chi phối cho nút xoang và dây X trái chi phối nút nhĩ-thất.
Các sợi phó giao cảm đến cơ nhĩ chứ không đến cơ thất.
Dây giao cảm đến đáy tim theo mạch máu lớn, sau đó phân thành mạng vào cơ tim, thường là
theo sau mạch vành.
Thần kinh giao cảm tiết Norepinephrin, làm tăng tần số nút xoang, tăng tốc độ dẫn truyền, và
tăng lực co bóp. Thần kinh phó giao cảm làm giảm tần số nút xoang, giảm tốc độ dẫn truyền qua
trung gian Acetylcholin. Tác dụng của hai hệ này trái ngược nhau, nhưng có tác dụng điều hòa để
đảm bảo cho sự hoạt động tim.

Tim người
Hình ảnh động của trái tim con người cắt ngang, cho thấy cả
hai tâm thất và sự hoạt động của van tim, van động mạch

Giải phẫu tim

4
 Tim là 2 khối cơ rỗng, hình chóp, đáy hướng lên trên đỉnh hướng xuống dưới.
 Vách nhĩ-thất chia tim thành 2 phần: phải và trái. Tim phải chứa máu đỏ sẫm, nhiều
cacbonic. Tim trái chứa máu đỏ tươi, nhiều khí oxi. Mỗi bên được chia thành 2 ngăn, trên là tâm nhĩ,
dưới là tâm thất, ở giữa có van nối thông với nhau.
 Giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải là van 3 lá (lá trước, lá sau, lá vách).
 Giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái là van 2 lá (van tăng mạo hay van mũ ni - lá trước
và lá sau).
 Giữa 2 tâm thất là vách liên thất (vách gian thất) gồm có phần màng và phần cơ, khi
phần màng bị tật thì gây ra tật thông liên thất.
 Giữa 2 tâm nhĩ là vách liên nhĩ (vách gian nhĩ) trên đó có hố bầu dục ở tâm nhĩ phải
và van bầu dục ở tâm nhĩ trái (khi có tật, gọi là lỗ bồ dục - tật thông liên nhĩ).
 Máu từ tâm thất trái đi ra theo động mạch chủ. Máu từ tâm thất phải đi ra theo động
mạch phổi. Giữa các động mạch và các tâm thất có van tổ chim ngăn không cho máu chảy ngược về
tim.
 Máu đỏ sẫm từ tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới đổ vào tâm nhĩ phải. Máu
đỏ từ 4 tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.
 Tim được cấu tạo bằng 3 lớp: màng ngoài tim (ngoại tâm mạc), cơ tim và màng
trong tim (nội tâm mạc).
 Tim được cung cấp máu từ 2 động mạch nhỏ: động mạch vành phải có nhánh gian
thất sau (đi giữa rãnh gian thất sau cùng tĩnh mạch tim lớn) và động mạch vành trái cho nhánh gian
thất trước đi trong rãnh gian thất trước cùng tĩnh mạch tim lớn.
 Ngoài ra trên tim còn có các tĩnh mạch: tim trước, nhánh sau của tâm thất trái, tim
nhỏ, tim cực nhỏ, nhánh chếch của tâm nhĩ trái, tất cả tĩnh mạch đều đổ vào xoang tĩnh mạch vành
trừ hai nhánh tim trước (đổ vào tâm nhĩ phải) và tim cực nhỏ (đổ vào cả tâm nhĩ và thất qua lỗ tim
cực nhỏ).

II – Hoạt động của tim:

Thành tim
Bộ phận này là nơi các cơ co lại và giãn ra để đưa máu đi
khắp cơ thể. Mỗi lớp mô cơ được xem là một vách ngăn để chia
thành tim thành bên trái và bên phải.

Thành tim gồm 3 lớp: nội tâm mạc (ở trong cùng), cơ tim (ở
giữa) và màng ngoài tim (ở ngoài cùng).

Buồng tim

Nhiều người sẽ quen thuộc với khái niệm ngăn tim hơn là buồng tim. Quả tim được chia
thành 4 buồng:

+ Tâm nhĩ phải (buồng bên phải tim trên): có hai tĩnh mạch chủ đi thu thập máu nghèo
oxy ở phần trên và dưới của cơ thể để mang tới tâm nhĩ phải rồi tâm nhĩ phải lại bơm máu cho
tâm thất phải.

+ Tâm thất phải (buồng bên phải tim dưới): chịu trách nhiệm bơm máu nghèo oxy đến
với phổi qua động mạch phổi, tại đây phổi sẽ cung cấp oxy cho máu.

+ Tâm nhĩ trái (buồng bên trái tim trên): khi phổi đã nạp đầy oxy cho máu, các tĩnh mạch
phổi sẽ đưa máu tới tâm nhĩ trái, tại đây quá trình bơm máu giàu oxy đến tâm thất trái sẽ diễn ra.

5
+ Tâm thất trái (buồng bên trái tim dưới): đây là buồng tim lớn nhất của quả tim, giữ vai
trò bơm máu giàu oxy cho động mạch chủ và đưa đến những phần còn lại của cơ thể.

Van tim

Van tim có hoạt động đóng mở nhịp nhàng để đảm bảo máu chảy qua các buồng tim hợp
lý. Có 4 van tim đảm nhận nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng máu đi qua các buồng tim:

+ Van ba lá: điều chỉnh lưu lượng máu nghèo oxy ở tâm nhĩ phải đến với tâm thất phải.

+ Van động mạch phổi: kiểm soát lưu lượng máu ở tâm thất phải đi vào động mạch phổi
và mang máu tới phổi để lấy oxy.

+ Van hai lá: đưa máu giàu oxy ở phổi đi từ tâm nhĩ trái đến tâm thất trái.

+ Van động mạch chủ: mở đường để máu giàu oxy từ tâm thất trái vào trong động mạch
chủ.

Mạch máu

Quá trình tuần hoàn của máu được thực hiện bởi quả tim và hệ thống mạch máu phức tạp
trong cơ thể:

+ Động mạch: đưa máu giàu oxy ở tim đi đến các mô (chỉ riêng động mạch phổi sẽ đưa
máu nghèo oxy tới phổi).

+ Tĩnh mạch: đưa máu nghèo oxy quay về với tim (riêng tĩnh mạch phổi là đưa máu giàu
oxy trở lại tim).

+ Mao mạch: là mạch máu nhỏ để diễn ra quá trình trao đổi Oxy - CO2 và chất dinh dưỡng.

Hệ thống dẫn điện

Hệ thống này chịu trách nhiệm kiểm soát nhịp tim, gồm có:

+ Nút xoang nhĩ (SA): ở đỉnh tâm nhĩ phải, có nhiệm vụ tạo nhịp tim tự nhiên, gửi tín hiệu
điện để tâm nhĩ và tâm thất co lại từ đó giúp cho tim đập được.

+ Nút nhĩ thất (AV): truyền tín hiệu điện ở buồng trên tim đến với buồng dưới tim.

III – Hoạt động của hệ mạch:


Cấu trúc của hệ mạch
o Hệ mạch gồm: Động mạch chủ → Động mạch nhánh → Tiểu động mạch chủ → Mao
mạch → Tiểu tĩnh mạch → Tĩnh mạch nhánh → Tĩnh mạch chủ
o Động mạch: thành mạch dày (nhiều cơ và mô liên kết → Tính đàn hồi cao → chịu
được áp lực lớn có khả năng co giãn để điều chỉnh dòng máu→ giúp máu chảy liên
tục trong hệ mạch)
o Mao mạch: thành  rất mỏng, chỉ gồm một lớp biểu mô → dễ dàng thực hiện quá
trình trao đỏi chất với các tế bào.
o Tĩnh mạch: Thành mạch rộng, lòng mạch rộng hơn thành động mạch, có van tổ
chim để cho máu di chuyển một chiều trở về tim, không di chuyển theo chiều

6
ngược lại

Hình 1: Cấu trúc hệ mạch


Huyết áp
Huyết áp: Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
Huyết áp có hai trị số: Huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương).
o Huyết áp cực đại (huyết áp tối đa) ứng với lúc tim co và đẩy máu và động mạch
o Huyết áp cực tiểu (huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim giãn
o Huyết áp phụ thuộc vào các tác nhân như lực co bóp của tim, nhịp tim, khối lượng
và độ quánh của máu, sự đàn hồi của hệ mạch. 
Ví dụ: Khi tim đập nhanh, mạnh → huyết áp tăng
Khi tim đập chậm và yếu → huyết áp giảm
Càng xa tim thì huyết áp càng giảm (huyết áp động mạch > huyết áp mao mạch > huyết
áp tĩnh mạch)

Vận tốc máu


o Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây.
o Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các
đoạn mạch.
o Vận tốc trong hệ mạch giảm theo chiều động mạch → tĩnh mạch → mao mạch (vì
tổng tiết diện của mao mạch lớn hơn rất nhiều so với tổng tiết diện của động và
tĩnh mạch)
Ý nghĩa: Máu chảy rất nhanh trong hệ mạch → đảm bảo đưa máu đến các cơ quan và
chuyển nhanh đến các cơ quan cần thiết hoặc đến cơ quan bài tiết
Máu chảy trong mao mạch chậm đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào.

7
Hình 2. Biến động của vận tốc máu, huyết áp, tổng tiết diện trong hệ

You might also like