Professional Documents
Culture Documents
Tim 4 ngăn (bò sát trừ - máu từ tâm thất trái đổ vào
cá sấu), vách thất hụt ĐM chủ
- 2 vòng tuần hoàn - Máu từ tâm thất phải đổ
- máu pha trộn vào ĐM phổi
(ở cá sấu: vách ngăn hoàn
toàn nhưng các vòng tuần
hoàn phổi – da và vòng tuần
hoàn lớn lại nối với nhau ở
nơi các ĐM ra khỏi tim, khi
ở dưới nước, các van ĐM
điều khiển phần lớn dòng
máu từ vòng phổi – da tới
vòng TH lớn qua điểm giao
cắt này)
a. Các ngăn tim: 4 ngăn tim gồm: tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất trái, tâm thất phải.
- Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ nhiều, thành thất trái dày hơn thành thất phải => tim
mất đối xứng
Tính hưng - Là khả năng đáp ứng với các Do cấu tạo của sợi cơ tim (mục I.1.c): các tế
phấn kích thích của cơ tim. bào cơ tim liên kết chặt chẽ với nhau qua đĩa
- Cơ tim co tuân theo quy luật liên đốt, hoạt động như một đơn vị duy nhất khi
“tất cả hoặc không”, tức là: đáp ứng với kích thích, lan truyền điện thế giữa
các sợi cơ tim nhanh chóng qua các cầu nối.
+ Nếu kích thích có cường độ
dưới ngưỡng thì các cơ tim
không co.
+ Nếu kích thích có cường độ
ngưỡng hoặc trên ngưỡng thì tất
cả các cơ tim đều co mạnh.
Hình: Các giai đoạn trong chu kỳ tim (a: nhĩ co, b: thất co, c: tâm trương toàn bộ)
Đóng
van A-V
Hình 6: Diễn biến trong chu kì tim đối với tim trái, thể hiện sự thay đổi trong áp suất nhĩ
trái, áp suất thất trái, áp suất động mạch chủ, thể tích tâm thất, điện tâm đồ và tâm thanh đồ,
A-V: Nhĩ – Thất.
- Pha tâm nhĩ thu (tâm nhĩ co): kéo dài khoảng 0,1s: Khi tâm nhĩ co áp suất tâm nhĩ
tăng cao hơn tâm thất, lúc này van nhĩ thất đang mở, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất (khoảng
40 ml); sau thời gian co thì tâm nhĩ dãn (0,7s)
- Pha tâm thất thu (tâm thất co): kéo dài khoảng 0,3s, tiếp ngay sau pha tâm nhĩ co.
Pha này có thể chia thành 2 giai đoạn:
+ giai đoạn co đẳng tích (giai đoạn tăng áp): tâm thất co, áp suất tâm thất tăng cao hơn
tâm nhĩ làm van A-V (nhĩ – thất) đóng lại, nhưng van thất – động vẫn đóng do áp suất trong
tâm thất vẫn thấp hơn áp suất trong động mạch.
+ giai đoạn tống máu: Giai đoạn tăng áp kéo dài cho tới khi tâm thất tiếp tục co làm
cho áp suất trong tâm thất vượt xa huyết áp tối thiểu trong các động mạch chủ và động mạch
phổi làm van tổ chim ( van thất – động) mở ra máu từ tâm thất vào động mạch (thể tích
máu tống vào động mạch khoảng 70ml) .
- Pha dãn chung: kéo dài khoảng 0,4s. Sau khi co, tâm thất bắt đầu dãn, trong lúc đó
tâm nhĩ vẫn đang dãn, khi cả tâm nhĩ và tâm thất cùng dãn gọi là dãn chung.
Khi tâm thất dãn, có thể được chia thành 2 thời kì nhỏ:
+ Dãn đẳng tích: Tâm thất dãn, áp suất trong tâm thất giảm xuống thấp hơn trong động
mạch chủ và động mạch phổi làm van thất – động đóng lại. Lúc này van nhĩ thất vẫn đóng.
+ giai đoạn hút máu: Áp suất trong tâm thất tiếp tục giảm xuống nhỏ hơn áp suất trong
tâm nhĩ làm van A-V(nhĩ- thất) mở, máu từ tâm nhĩ, từ trong các tĩnh mạch chủ chảy xuống
tâm thất (khoảng 30ml).
Hết pha dãn chung, tâm thất dãn thêm 0,1s, tức là tương ứng với pha co tâm nhĩ, mở
đầu cho một chu kì tim mới tiếp theo. Tâm nhĩ co, tống nốt lượng máu còn lại từ tâm nhĩ
xuống tâm thất.
Có thể mô tả mối quan hệ thể tích – áp suất trong tâm thất trái qua đồ thị dưới đây:
Hình 7: đồ thị thể tích – áp suất tâm thất trái trong 1 chu kì tim
Như vậy: Ở người trưởng thành, thời gian mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8s, nên có
khoảng 70-75 chu kì tìm/phút, tức là nhịp tim là 70-75 nhịp/phút.
Trẻ sơ sinh có nhịp tim là 120-140 lần/ phút. Trẻ càng lớn thì nhịp tim càng giảm.
Nguyên nhân do trẻ nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, trao đổi chất mạnh nhịp tim tăng, cung cấp máu phù
hợp nhu cầu của cơ thể.
4. Thể tích tâm thu, lưu lượng tim và thể tích cuối tâm trương
- Thể tích tâm thu: là thể tích máu mỗi tâm thất tống vào động mạch khi tâm thất co
(khoảng 70ml).
- Lưu lượng tim: lượng máu tâm thất trái hoặc phải bơm vào động mạch trong một
phút. Lưu lượng tim trái bằng lưu lượng tim phải.
Lưu lượng tim (ml/phút) = Thể tích tâm thu x nhịp tim.
- Thế tích cuối tâm trương = thể tích cuối tâm thu (khoảng 50-60ml) + thể tích máu
vào tâm thất ở pha dãn chung (khoảng 30ml) + thể tích được nhận thêm lúc tâm nhĩ co (khoảng
40ml) = khoảng 120 - 130 ml.
Dựa vào các số liệu về thể tích tâm thu, thể tích cuối tâm trương, áp suất trong tâm nhĩ,
áp suất tâm thất, áp suất động mạch mà người ta có thể xác định các bệnh tật về van tim ở
bệnh nhân.
=> Note:
+ Thường xuyên luyện tập thể thao, lao động nặng => lưu lượng tim tăng do tăng V tâm thu
+ ít tập luyện, lao động nặng => lưu lượng tim tăng do tăng nhịp tim
Lưu ý: đối với động mạch vành tim
- Khi tâm thất co tạo áp suất máu cao hơn nên hầu hết các cơ quan nhận được máu nhiều hơn so
với khi tâm thất giãn, huyết áp giảm. Trong khí đó lúc tâm thất co, các sợi cơ tim ép vào thành các
động mạch vành ở tim nên máu vào tim ít hơn
- Khi tâm thất giãn, máu có xu hướng dội lại tim ở gốc động mạch chủ cũng là nơi xuất phát của
động mạch vành tim. Lúc đó cơ tim giãn nên không gây cản trở việc cung cấp máu cho tim vì thế
lượng máu vào động mạch vành nuôi tim nhiều hơn so với khi tâm thất co
Hỏi: Nhịp tim tăng thì lượng máu đi nuôi tim có ảnh hưởng ko?
Nhịp tim tăng -> thời gian tim dãn giảm, mà máu về nuôi tim khi tim dãn -> lượng máu nuôi tim
sẽ giảm
B. SINH LÝ HỆ MẠCH
1. Cấu tạo hệ mạch
Tại sao khi đang chạy nhanh mà dừng lại đột ngột -> nguy hiểm?
Nếu ngừng hoạt động đột ngột, các cơ chân dừng co và dãn, máu dồn về chân nhiều, ít máu trở về
tim, tim vẫn đập nhanh -> nếu tim yếu hoặc bị tổn thương sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
+ Tĩnh mạch bạch huyết: gồm các tĩnh mạch từ nhỏ đến lớn. Hai tĩnh mạch bạch huyết lớn
nhất là ống bạch huyết ngực phải và trái. Trong tĩnh mạch bạch huyết có van, giúp bạch huyết đi một
chiều. Ngoài ra dọc theo mạch bạch huyết có các hạch bạch huyết (Mỗi hạch là 1 cấu trúc mô liên kết
như kiểu tổ ong có các khoảng trống lấp đầy các tế bào bạch cầu).
- Dịch bạch huyết: Dịch kẽ tế bào khuếch tán vào mao mạch bạch huyết hình thành dịch bạch
huyết, vì vậy thành phần bạch huyết tương tự thành phần của dịch kẽ tế bào nhưng có nhiều bạch
cầu hơn, riêng tĩnh mạch bạch huyết ở ruột có nhiều lipit sau bữa ăn.
(Dịch bạch huyết tương tự dịch kẽ TB: 3-4% pr, 1 số chất hòa tan, bạch cầu. Tp không ổn
định, phụ thuộc vào cơ quan nơi BH chảy ra.
+ BH chảy ra từ ruột, chứa mỡ đã nhũ tương hóa
+ BH chảy ra từ gan, chứa nhiều pr
+ BH chảy ra từ tuyến nội tiết: chứa nhiều hormon)
2. Tuần hoàn bạch huyết
Từ mao mạch bạch huyết các tĩnh
mạch bạch huyết có kích thước lớn dần
tĩnh mạch bạch huyết lớn (ống bạch huyết
ngực phải và trái) tĩnh mạch dưới đòn
(thuộc hệ tuần hoàn máu) cùng với máu trở
về tim.