You are on page 1of 23

Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG CAO HỌC, CK1

Câu hỏi (Nhấn vào cụ thể từng câu để tới câu trả lời)
Câu 1: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch não trước, một số biến đổi của vòng
động mạch não và áp dụng lâm sàng. ................................................................................ 2
Câu 2: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch não sau, một số biến đổi của vòng
động mạch não và áp dụng lâm sàng. ................................................................................ 3
Câu 3: Mô tả giải phẫu ứng dụng tam giác đùi, các thành phần đựng trong và ứng
dụng lâm sàng. .................................................................................................................... 4
Câu 4: Mô tả giải phẫu ứng dụng ống cơ khép, các thành phần đựng trong và ứng
dụng lâm sàng. .................................................................................................................... 5
Câu 5: Mô tả hình thể ngoài, liên quan của dạ dày và các áp dụng lâm sàng có liên
quan. ................................................................................................................................... 6
Câu 6: Mô tả giải phẫu ứng dụng trám khoeo, các thành phần bên trong và ứng dụng
lâm sàng. ............................................................................................................................. 8
Câu 7: Mô tả giải phẫu ứng dụng các khoang cẳng chân và thành phần bên trong. .... 10
Câu 8. Mô tả nhánh bên của động mạch cảnh ngoài và các liên hệ lâm sàng có liên
quan. ................................................................................................................................. 11
Câu 9: Mô tả giải phẫu ứng dụng thùy trán, diện chức năng chính theo Brodmann tại
thùy này. ........................................................................................................................... 12
Câu 10: Mô tả động mạch thận: nguyên ủy, đường đi, kích thước, phân nhánh, liên
quan, áp dụng. .................................................................................................................. 13
Câu 11: Mô tả giải phẫu ứng dụng phân thùy gan theo Couinaud. ............................... 14
Câu 12: Mô tả giải phẫu ứng dụng thùy gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng ......... 15
Câu 13: Mô tả giải phẫu ứng dụng tĩnh mạch cửa, liên quan của cuống gan và áp dụng
lâm sàng. ........................................................................................................................... 16
Câu 14: Trình bày đường mật ngoài gan, liên quan cuống gan và các liên hệ lâm sàng
có liên quan. ...................................................................................................................... 18
Câu 15: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch cảnh trong: nguyên ủy, đường đi,
tận cùng, liên quan, phân nhánh và áp dụng .................................................................. 19

Lưu ý:

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 1


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Những câu màu đen là khả năng vào rất thấp


- Những câu màu xanh là sẽ vào
- Câu màu đỏ là khả năng gần như chắc chắn vào
Câu 1: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch não trước, một số biến đổi của vòng
động mạch não và áp dụng lâm sàng.
- Nguyên uỷ: là nhánh tận của động mạch cảnh trong
- Phân đoạn và đường đi: từ đầu trong rãnh bên chạy ra trước phía trên thần kinh thị tới
khe não dọc.
- Được chia làm 3 đoạn theo phim chụp MSCT
• A1: từ nguyên uỷ đến chỗ tách ra động mạch thông trước
• A2: từ động mạch thông trước đến nguyên uỷ động mạch viền • A3: đoạn
còn lại

Vòng động mạch não


- Phân nhánh: chia thành các nhánh vỏ và nhánh trung tâm
+ Nhánh vỏ
• ĐM ổ mắt trán trong phân nhánh vào hồi ổ mắt thuỳ trán, vỏ khứu, hồi thẳng, hồi ổ
mắt trong
• ĐM cực trán: cấp máu cho thuỳ trán
• ĐM quanh thể trai: chạy trong rãnh quanh thể trai cấp máu cho hồi trước tiểu thuỳ
cạnh trung tâm
• ĐM viền trai: chạy trong rãnh đai, cấp máu cho thể trai
+ Nhánh trung tâm
• A1 tách ra các động mạch vân trong gần, trên thị , trước thị, xuyên trước
• A2 tách ra các động mạch vân trong xa, động mạch quặt ngược
- Các biến đổi vòng động mạch não: do một nhánh của vòng động mạch thiểu sản hoặc
không có

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 2


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

+ Giảm sản động mạch thông trước


+ Bất sản động mạch thông trước
+ Giảm sản đoạn A1 một bên +
Giảm sản A1 một bên kèm bất sản
động mạch thông trước

Câu 2: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch não sau, một số biến đổi của vòng động
mạch não và áp dụng lâm sàng.
Nguyên ủy:
- Là nhánh tận của động mạch nền
- Chia đôi ở bờ trên cầu não hoặc bể gian cuống đại não ở sau lưng yên
Đường đi:
- Chạy sang bên, song song với động mạch tiểu não trên, tiếp nhận động mạch thông sau, sau
đó chạy quanh cuống đại não và đi tới mặt tiếp giáp lều tiểu não của đại não
- Cấp máu cho thùy chẩm và thùy thái dương

Đa giác willis

Phân đoạn:
Theo các nhà điện quang (chia làm 3 đoạn)
• P1: Từ chẽ đôi động mạch nền đến chỗ tách ra động mạch thông sau
• P2: Từ chỗ chia động mạch thông sau đến bể quanh trung não
• P3: Phần trong rãnh cựa
Theo danh pháp TA (chia làm 4 đoạn)
• P1: đoạn trước thông (từ nguyên ủy đến thông sau)

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 3


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

• P2: đoạn sau thông (từ chỗ chia động mạch thông sau đến chỗ tách ra ĐM chẩm ngoài
và chẩm trong)
• P3: từ ĐM chẩm ngoài đến ĐM chẩm trong
• P4: từ ĐM chẩm trong, đoạn tận của ĐM não sau Phân nhánh:
- Tách ra nhánh vỏ và nhánh trung tâm +
Các nhánh vỏ:
• P3 tách ra các nhánh: thái dương trước, thái dương trung gian, thái dương sau, cấp máu
cho móc, hồi hải mã, hồi thái dương chẩm ngoài và trong
• P4 tách ra nhánh lưng thể trai tiếp nối với động mạch não trước cấp máu cho thể trai,
nhánh đỉnh, nhánh cựa cấp máu cho hồi chêm, hồi lưỡi, tiểu thùy cạnh trung tâm +
Nhánh trung tâm: tách ra từ P1, P2 bao gồm
• ĐM trung tâm sau trong, sau ngoài cấp máu cho cuống đại não, phần sau nội đồi, tuyến
tùng, gò trên và dưới, thể gối trong
Biến đổi giải phẫu vòng động mạch não:
• Bất sản P1 một bên
• Bất sản ĐM thông sau một bên
• Bất sản ĐM thông trước, ĐM thông sau hai bên
• Bất sản ĐM thông trước, ĐM thông sau một bên
• Bất sản ĐM thông trước, bất sản P1 một bên
• Giảm sản ĐM thông trước, giảm sản P1 một bên
• Giảm sản A1 một bên, bất sản ĐM thông sau 2 bên
• Bất sản A1 một bên, bất sản ĐM thông sau 2 bên
• Bất sản P1 hai bên
• Bất sản P1 một bên, bất sản ĐM thông sau 1 bên
• Bất sản ĐM thông sau hai bên
• Giảm sản P1 một bên, bất sản bên còn lại
• Giảm sản ĐM thông sau hai bên
• Giảm sản P1 một bên, bất sản ĐM thông sau một bên
• Bất sản ĐM thông sau một bên, ĐM thông sau và ĐM não sau bên còn lại không hợp
nhất

Câu 3: Mô tả giải phẫu ứng dụng tam giác đùi, các thành phần đựng trong và ứng dụng
lâm sàng.
– Giới hạn
Là một vùng tam giác giới hạn ở nông bởi 3 cạnh: nếp lằn bẹn ở trên, cơ may ở ngoài và bờ
trong cơ khép dài.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 4


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

Tam giác đùi và các thành phần bên trong


– Cấu tạo
+ Thành trước: gồm lớp nông của da, tổ chức dưới da và mạc đùi.
+ Thành sau ngoài: có cơ may ở trước và cơ thắt lưng chậu ở sâu.
+ Thành sau trong: có cơ khép dài và cơ lược.
+ Đỉnh của tam giác đùi: là chỗ gặp nhau giữa cơ may và cơ khép dài, cách dây chằng bẹn
khoảng 10 cm.
+ Đáy của tam giác đùi: là khoang giới hạn giữa bờ trước xương chậu và dây chằng bẹn, có
cung chậu lược.
– Thành phần trong tam giác đùi
+ Động mạch đùi và các nhánh
+ Tĩnh mạch đùi
+ Thần kinh đùi
– Ứng dụng
+ Trong can thiệp mạch vành và mạch ngoại vi, động mạch đùi trong tam giác đùi thường
được chọn là vị trí bắt đầu đường vào.
+ Trong trường hợp không lấy được máu của các tĩnh mạch ngoại vi, có thể lấy máu tĩnh
mạch đùi trong tam giác đùi. Tĩnh mạch đùi nằm bên trong động mạch đùi trong tam giác
đùi.
+ Khu vực này chứa các hạch bạch huyết nông sâu vùng bẹn, và là vị trí mục tiêu trong phẫu
thuật cắt bỏ hạch bẹn.

Câu 4: Mô tả giải phẫu ứng dụng ống cơ khép, các thành phần đựng trong và ứng dụng
lâm sàng.
Ống cơ khép

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 5


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Vị trí : nằm ở phần dưới mặt trước trong đùi , chứa đoạn dưới động mạch đùi -
Giới hạn : đi từ đỉnh tam giác đùi đến lỗ gân cơ khép. Các thành:
• Thành sau : cơ khép dài ở trên , cơ khép lớn ở dưới
• Thành trước : cơ rộng trong và 1 bó cơ tứ đầu đùi
• Thành trong : cơ may và mạc dưới cơ may

Ống cơ khép
- Các thành phần bên trong:
• Động mạch đùi
• Tĩnh mạch đùi
• Thần kinh hiển
• Thần kinh cơ rộng trong
Ứng dụng lâm sàng liên quan đến ống cơ khép:
- Phẫu thuật đặt ống thông động tĩnh mạch đùi - Phẫu thuật cắt cơ khép trong điều trị bại não
- Phẫu thuật chấn thương vùng đùi gây tổn thương động mạch đùi. Động mạch đùi trong ống
cơ khép không có động mạch nhánh và các vòng mạch liên quan. Khi có tổn thương động
mạch tại vùng ống cơ khép sẽ làm thiếu máu với toàn bộ phần cơ thể dưới động mạch đùi -
Thần kinh hiển trong ống cơ khép có thể được phong bế giảm đau các phẫu thuật vùng gối.

Câu 5: Mô tả hình thể ngoài, liên quan của dạ dày và các áp dụng lâm sàng có liên quan.
HÌNH THỂ NGOÀI:
- Dạ dày là cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, phía trên nối với thực quản, phía dưới nối với tá tràng
(đoạn đầu của ruột non)
- Dạ dày là phần phình to nhất của hệ tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và hạ sườn trái, ngay
dưới vòm hoành trái

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 6


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Dạ dày rỗng có hình chữ J với hai thành trước và sau, hai bờ cong lớn và bé, hai đầu là tâm
vị ở trên và môn vị ở dưới.
- Các phần của dạ dày kể từ trên xuống dưới gồm: tâm vị, đáy vị, thân vị, phần môn vị và môn
vị.

Hình thể ngoài của dạ dày

Phần tâm vị: là vùng dạ dày vây quanh lỗ tâm vị


Đáy vị: là phần dạ dày phình to hình chỏm cầu nằm bên trái lỗ tâm vị và cách thực quản bởi
khuyết tâm vị
Thân vị: nằm giữa đáy vị và phần môn vị. Được giới hạn trên bởi mặt phẳng đi ngang qua lỗ
tâm vị và giới hạn dưới bởi mặt phẳng đi qua khuyết góc của bờ cong nhỏ
Phần môn vị: nằm ngang, gồm hang môn vị và ống môn vị
Môn vị là đoạn tiếp theo của ống môn vị, là đầu dưới của dạ dày, nơi thông giữa dạ dày và tá
tràng qua lỗ môn vị.
Mạch máu và thần kinh:
- Các động mạch cấp máu cho dạ dày tách trực tiếp từ động mạch thân tạng hoặc gián tiếp
từ các nhánh của động mạch thân tạng
- Vòng động mạch bờ cong bé do động mạch vị trái, nhánh của động mạch thân tạng tiếp
nối với động mạch vị phải, nhánh của động mạch gan chung
- Vòng động mạch bờ cong lớn do động mạch vị mạc nối phải, nhánh của động mạch vị tá
tràng, nối tiếp với động mạch vị mạc nối trái, nhánh của động mạch lách
- Các tĩnh mạch đi kèm có tên giống với các động mạch. Chúng gián tiếp hoặc trực tiếp đổ
vào tĩnh mạch cửa
- Dạ dày được chi phối bởi dây thần kinh X và các sợi thần kinh từ đám rối thân tạng thuộc
hệ giao cảm
LIÊN QUAN:

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 7


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Thành trước dạ dày có hai phần liên quan: phần trên nằm sau cơ hoành và thành ngực,
phần dưới nằm sau vùng thượng vị của thành bụng trước
- Thành sau dạ dày liên quan qua túi mạc nối với thân và đuôi tụy, tỳ, tuyến thượng thận và
thận trái. Phần môn vị của dạ dày tựa lên mạc treo đại tràng ngang và qua mạc treo này
liên quan đến ruột non
- Bờ cong bé nằm gần động mạch thân tạng và được nối với gan bằng mạc nối nhỏ
- Bờ cong lớn có ba đoạn: đoạn nối đáy vị với cơ hoành bằng dây chằng hoành vị và liên
quan đến tỳ; đoạn trên của thân vị nối với tỳ bằng dây chằng vị tỳ; đoạn còn lại là nơi bám
của dây chằng vị đại tràng. Ba dây chằng bám vào bờ cong lớn là ba phần chính của mạc
nối lớn
CÁC ÁP DỤNG LÂM SÀNG
1. Lỗ thủng mặt trước dịch chảy ra ổ bụng, lỗ thủng mặt sau dịch chảy ra túi mạc nối
2. Liên quan qua mạc treo đại tràng ngang nên có thể nối vị tràng qua mạc treo đại tràng
ngang
3. Trong cắt dạ dày cần giải phóng các phương tiện cố định dạ dày
4. Do vòng động mạch bờ cong lớn cách bờ cong lớn khoảng 1.5 cm nên khi cắt dạ dày, chỉ
cắt các nhánh đi vào dạ dày, vẫn bảo vệ được vòng mạch để đảm bảo nuôi dưỡng mạc nối
lớn
5. Do vòng động mạch bờ cong nhỏ nằm sát dạ dày nên khi cắt dạ dày, lúc cầm máu miệng
nối, phải khâu lấn vào thanh mạc cơ để cầm máu.

Câu 6: Mô tả giải phẫu ứng dụng trám khoeo, các thành phần bên trong và ứng dụng
lâm sàng.
Vùng khoeo hay vùng gối sau là một hố hình trám được giới hạn bởi hai tam giác. -
Tam giác trên (tam giác đùi)
Cạnh ngoài là cơ nhị đầu đi từ ụ ngồi và đường ráp xương đùi đến chỏm xương mác có dây
thần kinh mác chung đi dọc bờ trong cơ.
Cạnh trong có cơ bán mạc ở sâu, cơ bán gân ở nông.
- Tam giác dưới (tam giác chày) chỉ liên quan với mâm chày được tạo bởi hai đầu của cơ
bụng chân.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 8


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

Giải phẫu trám khoeo và các thành phần bên trong


Ngoài 4 cạnh giới hạn nên chu vi trám khoeo còn có thành trước và thành sau.
Thành sau: được cấu tạo bởi:
+ Da đàn hồi có các nếp khoeo.
+ Tổ chức dưới da có tĩnh mạch hiển phụ nối tĩnh mạch hiển bé với tĩnh mạch hiển lớn và
nhánh thần kinh đùi bì sau.
+ Mạc khoeo liên tiếp với mạc cẳng chân tách hai lá căng giữa các cơ trám khoeo, giữa hai lá
có:
- Tĩnh mạch hiển bé ở dưới nằm ngoài mạc cẳng chân đến đầu dưới hõm khoeo nằm
giữa hai lá nhận tĩnh mạch hiển phụ, chọc qua lá sâu đổ vào tĩnh mạch khoeo.
- Thần kinh bì bắp chân ngoài tách từ thần kinh mác chung chọc qua lá sâu nằm giữa hai
lá tới 1/2 cẳng chân chọc ra nông.
- Thần kinh bì bắp chân trong tách từ thần kinh chày xuống dưới ra nông cùng tĩnh mạch
hiển bé.
Thành trước: là mặt sau khớp gối gồm có:
+ Mặt sau đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày.
+ Bao khớp, dây chằng khoeo chéo và dây chằng khoeo cung. +
Cơ khoeo.
Các thành phần bên trong hố khoeo
Chứa tổ chức mỡ trong đó có mạch và thần kinh.
1. Động mạch khoeo
- Tiếp theo động mạch đùi từ vòng gân cơ khép đi chếch xuống dưới, ra ngoài, tới giữa khoeo
chạy thẳng xuống theo trục trám khoeo tới bờ dưới cơ khoeo chia hai nhánh tận là động
mạch chày trước và động mạch chày sau

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 9


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Liên quan: trong trám khoeo động mạch, tĩnh mạch khoeo và thần kinh chày xếp thành 3 lớp
theo hình bậc thang (bậc thang Hiersfield) từ sâu ra nông, từ trong ra ngoài: động mạch nằm
trong nhất và sâu nhất, thần kinh nằm nông nhất và ngoài nhất, tĩnh mạch nằm ở giữa.
- Phân nhánh: có 7 nhánh bên.
+ Hai động mạch gối trên trong và ngoài tách trên 2 lồi cầu xương đùi rồi vòng quanh 2 lồi
cầu ra trước góp phần vào mạng mạch quanh bánh chè.
+ Động mạch gối giữa chạy vào khoang gian lồi cầu.
+ Hai động mạch cơ bụng chân tách ngang mức đường khớp phân nhánh vào hai đầu cơ. +
Hai động mạch gối dưới trong và ngoài đi dưới dây chằng bên khớp gối vòng quanh 2 lồi cầu
xương chầy ra trước góp phần vào mạng mạch bánh chè. Tiếp nối: các động mạch gối nối với
nhau và nối với:
+ Ở trên: với động mạch gối xuống của động mạch đùi, với nhánh xuống động mạch mũ đùi
ngoài và động mạch xiên 3.
+ Ở dưới: với động mạch quặt ngược chày (động mạch chày trước) và nhánh mũ mác (động
mạch chày sau).
Sự tiếp nối này tạo nên hai mạng mạch: mạng mạch quanh bánh chè (nông) và mạng mạch
khớp gối. Tuy vậy thắt vẫn nguy hiểm nếu thắt nên thắt trên động mạch gối trên và thắt kèm
cả tĩnh mạch khoeo. 2.2. Tĩnh mạch khoeo
Do tĩnh mạch chày trước và chày sau hợp thành nằm sau ngoài động mạch tới lỗ vòng gân cơ
khép đổi tên thành tĩnh mạch đùi, trên đường đi nhận các nhánh tĩnh mạch nhỏ cùng tên với
các nhánh của động mạch khoeo đổ vào. Ngoài ra còn nhận thêm tĩnh mạch hiển bé.
2.3. Bạch huyết
Có 4-6 hạch nằm dọc bó mạch khoeo ngang mức các động mạch gối. Một hạch khác nằm
ngay chỗ đổ vào của tĩnh mạch hiển bé.
2.4. Thần kinh ngồi
Đến đỉnh trám khoeo chia hai nhánh: thần kinh mác chung và thần kinh chày.
- Thần kinh mác chung hay thần kinh hông khoeo ngoài:
Đi dọc bờ trong gân cơ nhị đầu đùi, khi cơ bám vào chỏm xương mác thì thần kinh vòng
quanh cổ xương mác rồi chia hai là thần kinh mác nông và thần kinh mác sâu. Ở trám khoeo
thần kinh mác chung tách các nhánh bên cảm giác khớp gối, nhánh bì bắp chân ngoài và các
nhánh bì mác cảm giác phía trên ngoài cẳng chân. - Thần kinh chày hay thần kinh hông khoeo
trong:
Tiếp tục xuống theo trục trám khoeo nằm ở sau ngoài mạch khoeo và ở nông nhất, ở vùng
khoeo thần kinh chày tách nhánh khớp gối, nhánh bì bắp chân trong và các nhánh vận động
cho 2 đầu cơ bụng chân, cơ khoeo và cơ gan chân.
Câu 7: Mô tả giải phẫu ứng dụng các khoang cẳng chân và thành phần bên trong.
I. Thành phần cấu tạo

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 10


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Mạc sâu cẳng chân bao bọc quanh cẳng chân


- Màng gian cốt
- Vách gian cơ trước, sau, ngang
- 2 xương cẳng chân: xương mác, xương chày
II. Các thành phần này chia cẳng chân thành 4
khoang
1. Khoang trước
1.1. Giới hạn:
- Trong: Mặt ngoài xương chày
- Ngoài : Vách gian cơ trước
- Trước: Mạc cẳng chân - Sau: Màng gian cốt 1.2. Thành
phần:
 Các cơ trong khoang
- Cơ chày trước: trong nhất áp vào mặt ngoài xương chày - Cơ duỗi ngón chân dài: Ngoài
nhất áp vào vách gian cơ ngoài
- Cơ duỗi ngón chân cái dài: Giữa cơ chày trước và cơ duỗi ngón chân cái dài (cơ này bắt
đầu từ 1/3 giữa cẳng chân)
- Cơ mác ba: nằm dưới ngoài cơ duỗi ngón chân dài  Động mạch chày trước.
- Tách từ động mạch khoeo chạy trên mờ trên màng gian cốt vào khoang trước
- Đường đi: từ chỏm xương mac đến điểm giữa 2 mắt cá
- Cơ tùy hành: Cơ chày trước
 Tĩnh mạch chày trước: 2 tĩnh mạch tùy hành đi cùng động mạch chày trước 
Thần kinh mác sâu:
- Là một trong 2 nhánh tận của thần kinh mác chung, chạy qua vách gian cơ vào khoang
trước
- Thần kinh đi cùng động mạch chày trước: Đoạn trên chạy ngoài , đến giữa bắt chéo nằm
trong động mạch
2. Khoang ngoài 2.1 .
Giới hạn:
- Trong: Mặt trong xương mác
- Ngoài : Mạc sâu cẳng chân
- Trước : Vách gian cơ trước
- Sau: Vách gian cơ sau
2.2 Thành phần trong khoang:
 Cơ mác dài : Nằm ở ngoài
 Cơ mác ngắn : Nằm dưới cơ mác dài, ngắn hơn cơ mác dài  Thần kinh
mác nông:

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 11


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Là một trong 2 nhánh của thần kinh mác chung đi giữa 2 cơ mác sau xuyên ra nông
- Đoạn trong khoang chia nhánh chi phối vận động 2 cơ mác
3. Khoang sau sâu 3.1.
Giới hạn:
- Sau: vách gian cơ ngang
- Trước: Màng gian cốt và 2 xương cẳng chân 3.2. Thành phần:
 Cơ khoeo: Che phủ mặt sau ngoài khớp gối
 Cơ gấp ngón chân dài: Nằm trong nhất bắt chéo cơ chày sau sau đó chui qua hãm gân gấp
ở ngoài cơ chày sau
 Cơ gấp ngón chân cái dài: Nằm ngoài nhất , đi qua hãm gân gấp ngoài nhất
 Cơ chày sau: nằm giữa cơ gấp ngón chân dài và cơ gấp ngón chân cái dài , chui qua hãm
gân gấp gần trước – trong nhất.
 Động mạch chày sau:
- Tách từ động mạch khoeo chui vào khoang sâu
- Đường đi: Điểm giữa bắp chân đến điểm cách đều mắt cá trong và xương gót
- Cơ tùy hành : Cơ chày sau
 Động mạch mác: là nhánh bên lớn nhất động mạch chày sau, chạy dọc theo bờ xương mác
sau đi vào xương mác nuôi xương
 Tĩnh mạch chày sau , tĩnh mạch mác: 2 tĩnh mạch tùy hành đi cùng động mạch tương ứng
 Thần kinh chày
- Đi từ trước cơ dép vào khoang sâu
- Đi cùng động mạch chày sau , nằm ngoài động mạch
4. Khoang sau nông 4.1.Giới
hạn:
- Trước: Vách gian cơ ngang và vách gian cơ sau
- Sau: Mạc sâu cẳng chân
4.2.Thành phần
- Cơ tam đầu : 2 cơ bụng chân ở sau, cơ dép nằm trước ba đầu tận hợp lại thành gân gót -
Cơ gan chân: Nằm giữa cơ bụng chân và cơ dép bám tận vào gân gót

Câu 8. Mô tả nhánh bên của động mạch cảnh ngoài và các liên hệ lâm sàng có liên quan.
* Các ngành bên:
Động mạch cảnh ngoài tách ra 6 ngành bên mang tên những vùng do chúng cấp máu:
+ Động mạch giáp trên tách ra ở mặt trước động mạch cảnh ngoài ngay dưới sừng lớn xương
móng, chạy ra phía trước, xuống dưới dọc theo bờ ngoài cơ giáp móng tới cực trên tuyến giáp.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 12


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

+ Động mạch lưỡi tách từ mặt trước trong của cảnh ngoài, chạy chếch lên trên, vào trong rồi
chếch xuống dưới tới bờ sau cơ lưỡi móng và bị TK lưỡi bắt chéo, cho các nhánh trên móng,
lưng lưỡi và dưới lưỡi.
+ Động mạch mặt bắt chéo xương hàm dưới ở trước góc hàm (nơi có thể sờ thấy mạch đập)
để đi lên cấp máu cho mặt và tiếp nối với động mạch mắt (ngành của động mạch cảnh trong)
ở góc mắt trong.
+ Động mạch chẩm tách ra mặt sau ĐM cảnh ngoài đối diện nguyên ủy ĐM mặt chạy lên
trên dọc theo mặt sau bụng sau cơ hai bụng và bị thần kinh dưới lưỡi bắt chéo trước. Tiếp theo
là bắt chéo động tĩnh mạch cảnh trong, tách ra các nhánh tận cấp máu cho vùng lân cận chẩm
(chũm, tai, ức đòn chũm, chẩm) và một nhánh xuống nối tiếp với ĐM cổ sâu của thân sườn
cổ. + Động mạch tai sau tách ra từ mặt sau cảnh ngoài chạy lên trên dưới bao tuyến mang tai
tới rãnh giữa sụn tai và mỏm chũm chia nhánh tận cho các vùng xung quanh (châm chũm, tai
sau, tuyến mang tai).
+ Động mạch hầu lên là nhánh nhỏ nhất tách ra ngay trên nguyên ủy của giáp trên, chạy
thẳng lên giữa động mạch cảnh trong và thành bên hầu, cho các nhánh hầu, nhĩ dưới, màng
não.
* Áp dụng lâm sàng:
- Các ngành của động mạch cảnh ngoài ở hai bên tiếp nối nhiều với nhau. Khi thắt động
mạch cảnh chung, máu từ động mạch cảnh ngoài bên đối diện đi qua các chỗ tiếp nối sang
các ngành của động mạch cảnh ngoài ở bên có động mạch cảnh chung bị thắt rồi chảy
ngược tới chỗ chẽ đôi của động mạch cảnh chung để vào động mạch cảnh trong. Đây là lý
do khiến thắt động mạch cảnh chung ít nguy hiểm hơn thắt động mạch cảnh trong.
- Thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu trong tai mũi họng, răng hàm mặt, sọ não

Câu 9: Mô tả giải phẫu ứng dụng thùy trán, diện chức năng chính theo Brodmann tại
thùy này.
Thùy trán (Front lobe) là thùy lớn nhất trong các thùy não ở người:
Gồm các chức năng
- Chức năng nhận thức quan trọng của con người (cảm xúc, tính cách, trí nhớ, ngôn ngữ,
phán đoán, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề)
- Chức năng vận động (vận động tự chủ và vận động phức tạp có chủ ý) 1. Giải phẫu thùy
trán:
Thuỳ trán nằm ở cả ba mặt của bán cầu:
- Mặt ngoài bán cầu thùy trán: Nằm trước rãnh trung tâm và trên rãnh bên. Chia 3 rãnh
(trước trung tâm, trán trên, trán dưới) và 4 hồi (trước trung tâm, trán trên, trán giữa, trán
dưới)
- Mặt trong bán cầu thuỳ trán: Nằm trên rãnh đai có hồi trán trong

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 13


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Mặt dưới bán cầu thuỳ trán: Nằm trước hố não bên có các hồi ổ mắt (trong, ngoài và
ngang) ngăn cách với hồi thẳng bởi rãnh khứu 2. Diện chức năng chính theo Brodmann
thùy trán:
- Vùng vận động thứ nhất (B4): trùng với thùy trước trung tâm, chi phối vận động chia theo
các vùng Penfield từ chi.
- Vùng tiền vận động (B6): Kích thích, thôi thúc cơ thể vận động.
+ Vùng mắt trán (B6-8-9): Nằm trước vùng B4, giúp nhìn chăm chú khi đọc sách.
+ Vùng Broca (B44-45): Nằm vùng thấp phía trước hồi trước trung tâm, trên bán cầu não trội
có chức năng xử lý ngôn ngữ và sản xuất lời nói.
- Vùng vận động phụ: Hồi trán trong phía B6 (chưa tìm thấy chức năng cụ thể).
- Phần trước trán (B9-45-46): là 1 phần hệ viền, có chức năng về cảm xúc, nhân cách.
- Vùng B11: Tiếp nối với thùy chẩm kích thích trí nhớ hình ảnh.
- Vùng B13: Kích thích khi nghe những âm thanh khó chịu.

Câu 10: Mô tả động mạch thận: nguyên ủy, đường đi, kích thước, phân nhánh, liên quan,
áp dụng.
Thường chỉ có 1 động mạch cho mỗi thận nhưng đôi khi có 2-3
Nguyên ủy: tách từ động mạch chủ bụng ngang bờ trên đốt TLII hay thân đốt TLI khoảng
1cm dưới nguyên ủy động mạch mạc treo tràng trên
Đường đi liên quan, kích thước: đi hơi ngang chếch xuống dưới và ra sau qua trước các trụ
cơ hoành và cơ thắt lung để tới rốn thận
- Động mạch thận phải dài hơn, hơi thấp hơn hoặc ngang mức động mạch thận trái, đi sau
tĩnh mạch chủ dưới, sau đoạn xuống tá tràng và đầu tụy
- Động mạch thận trái nằm sau động tĩnh mạch thận trái, và tĩnh mạch lách
- Động mạch thường có kích thước phù hợp với chức năng của thận, trung bình 4.2 - 4.3
mm (theo Trịnh Xuân Đàn)
Phân nhánh:
- Thường chia thành 2 ngành đi trước và sau bể thận, ngành trước thường chia làm 4 nhánh
đi vào các phân thùy trên, dưới, trước trên và trước dưới
- Ngành sau đi phía trên bể thận rồi chạy vòng xuống dưới bắt chéo mặt sau bể thận
- Nhánh bên: ĐM thượng thận dưới, nhánh cho mô mỡ quanh thận, nhánh cho phần trên
niệu quản - động mạch thận phụ: thực ra là một nhánh tách rời bất thường của động mạch
thận, cấp máu cho một phần nhu mô thận - Phân phối mạch thận trong thận:
+ Vào nhu mô thận động mạch thận đi giữa các thùy gọi là động mạch gian thùy, sau đó thành
các động mạch cung, mỗi động mạch cung chia nhỏ nữa thành các động mạch gian tiểu thùy,
tận cùng của các động mạch cung không nối tiếp với nhau, mà quặt lên vỏ thận trở thành các
ĐM gian tiểu thùy. Các ĐM gian tiểu thùy có thể đi thẳng lên về phía bề mặt vỏ hoặc tiếp tục

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 14


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

phân chia vài lần nữa trên đường đi. Trên đường đi các ĐM gian tiểu thùy tách ra 1 loại các
nhánh bên rất nhỏ đi tới các tiểu cầu hay tiểu cầu thận.
+ Các tiểu động mạch tới tiểu cầu chủ yếu là những nhánh bên của các đm gian tiểu thùy, song
có thể xuất phát từ ĐM cung hay ĐM gian thùy.
+ Các tiểu ĐM đi từ tiểu cầu lại sớm phân chia để tạo thanh đám rối mao mạch quanh các tiểu
quản thận, chạy ở giữa và xung quanh các tiểu quản lượn gần và lượn xa.
+ Tuần hoàn ở vỏ thận có 2 loại mao mạch khác nhau: mao mạch tiểu cầu và mao mạch tiểu
quản thận, nối với nhau bởi các tiểu đm đi của tiểu cầu

Áp dụng lâm sàng:


- Trong ghép thận thường lấy thận trái ghép vào hố chậu phải vì tĩnh mạch thận dài và nằm
trước động mạch
- Khi thận tổn thương có thể cắt thân theo phân thùy nếu không bảo tồn được
- Động mạch phân thùy sau nằm phía trên rốn thận sau đó mới quặt xuống dưới cấp máu cho
phân thùy sau nên có thể mở vào bể thận mà không đứt động mạch
- Trong trường hợp lấy sỏi khó có thể mở bể thận kèm cắt cực dưới để lấy sỏi mà không ảnh
hưởng phần còn lại
- Trong trường hợp có động mạch thận phụ làm hẹp khúc nối bể thận niệu quản , không được
thắt mạch mà phải chuyển đạo niệu quản tránh hoại tử cực dưới thận do các nhánh cung
không nối với nhau.

Câu 11: Mô tả giải phẫu ứng dụng phân thùy gan theo Couinaud.
C. Couinaud (1957) đã phân chia gan thành 8 phân thùy độc lập. Mỗi phân thùy có
đường dẫn máu vào và ra và đường dẫn mật riêng.

Phân chia thùy gan theo Couinaud - Gan được chia thành hai
phần là gan phải và gan trái. Tĩnh mạch trên gan phải chia gan phải làm hai phần là phần (hay
các phân thùy) trước và sau.Tĩnh mạch trên gan trái chia gan trái làm hai phần là phần (hay
các phân thùy) giữa và bên.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 15


Nhóm chia sẻ các thông tin liên quan sau đại học YHN (CH,CK2,CK1,Nội trú): Tại đây

- Tĩnh mạch cửa chia gan thành nhóm các phân thùy trên và dưới. Từ nhánh phải hay trái của
tĩnh mạch cửa có các nhánh đi lên hay hướng xuống để vào trung tâm của mỗi phân thùy.
- Có 8 phân thùy gan. Các phân thùy được đánh số theo chiều kim đồng hồ. Phân thùy 4 đôi
khi được chia thành 4a và 4b theo Bismuth. Phân thùy 1 (thùy đuôi) nằm ở phía sau. Phân
thùy này không quan sát được trên mặt phẳng trán.
- Ở mặt phẳng trán phân thùy 6, 7 nằm ở phía sau nên không được quan sát thấy. Bờ phải của
gan được tạo thành bởi phân thùy 5 và 8.
- Mặc dù phân thùy 4 thuộc gan trái, nó định vị ở bên phải nhiều hơn.
Couinaud chia gan làm hai phần chức năng là gan phải và gan trái. Hai phần này ngăn
cách nhau bởi rãnh chính, trong đó có tĩnh mạch trên gan giữa. Rãnh này đi từ giường túi mật
đến bờ trái của tĩnh mạch chủ bụng, còn gọi là đường Cantlie.
- Phân thùy giữa và phân thùy bên của gan phân cách với nhau bởi dây chằng liềm. Thực tế
phân thùy giữa (4) và phân thùy bên (2, 3) phân cách nhau bởi tĩnh mạch trên gan trái.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG – 16


-

Các phân thùy được phân cách bởi tĩnh mạch trên gan. Ở mức này tĩnh mạch cửa trái chia
gan trái thành nhóm phân thùy trên (4a và 2) và nhóm phân thùy dưới (4b và 3). Một sang
thương hiện diện ở mức này có thể “bắc cầu” từ phân thùy 4a sang 4b hoặc từ 2 sang 3. Tĩnh
mạch cửa trái ở mức cao hơn tĩnh mạch cửa phải.
- Tĩnh mạch cửa phải chia gan phải làm nhóm phân thùy trên (7,8) và nhóm phân thùy dưới
(5,6). Một sang thương hiện diện ở mức này có thể “bắc cầu” từ phân thùy 5 sang 8 hoặc từ
6 sang 7. Tĩnh mạch cửa phải ở mức thấp hơn tĩnh mạch cửa trái.
- Tại mức tĩnh mạch lách (nằm thấp hơn mức tĩnh mạch cửa phải), chỉ có các phân thùy dưới
được quan sát thấy.
- Thùy đuôi (phân thùy 1) độc lập về mặt giải phẫu với thùy phải và trái. Các tĩnh mạch gan
của thùy đuôi đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ bụng, không không qua ba tĩnh mạch trên gan
chính nói trên. Thùy đuôi có thể được cung cấp máu từ tĩnh mạch cửa phải hoặc trái.

Câu 12: Mô tả giải phẫu ứng dụng thùy gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng
* Tôn Thất Tùng dựa theo sự phân chia của đường mật đã đưa ra đề nghị nhằm thống nhất
danh pháp giải phẫu phân thùy gan giữa các tác giả Pháp và Anh Mỹ:
- Trái với Anh Mỹ, chữ “thùy” chỉ để gọi 2 thùy phải và trái cổ điển ngăn cách nhau bởi khe
rốn.
- Còn 2 phần được dẫn lưu bởi 2 ống gan phải và trái được gọi là “nửa gan” hay “gan” phải
và trái, ngăn cách với nhau bởi khe chính hay khe dọc giữa.

Phân chia thùy gan theo Tôn Thất Tùng


- Mỗi nửa gan lại chia thành 2 “phân thùy” dựa theo các tác giả Anh Mỹ:
+ Nửa gan P chia thành 2 phân thùy Trước và Sau ngăn cách bởi khe phải hay khe bên
phải + Nửa gan T được chia thành 2 phân thùy Giữa và Bên ngăn cách bởi khe rốn. + Thùy
đuôi cổ điển tạo thành phân thùy Lưng.
- Các phân thùy lại được chia thành những đơn vị nhỏ hơn gọi là Hạ phân thùy đánh số thứ
tự theo số La Mã từ I đến VIII. Cụ thể:
+ Thùy đuôi hay phân thùy Lưng ko phân chia là HPT (hạ phân thùy) I
+ Phân thùy bên chia thành HPT II và III, ngăn cách với nhau bởi khe bên trái

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 17


+ Phân thùy giữa không chia, được đánh số là HPT IV
+ Phân thùy trước chia thành 2 HPT V và VIII
+ Phân thùy sau chia thành 2 HPT VI và VII

Các khe phân thùy: Có 4 khe chính được công nhận bởi tất cả các tác giả:
- Khe chính hay khe dọc giữa giới hạn ở mặt hoành gan bởi 1 đường đi từ bờ trái TM chủ
dưới đến khuyết túi mật, và ở mặt tạng bởi 1 đường chạy dọc theo đáy hố túi mật qua cửa
gan tới bờ trái TM chủ dưới sau gan.
- Khe phải hay khe bên phải giới hạn ở mặt hoành bởi đường từ bờ phải TM chủ dưới sau
gan, chạy ngang dưới chỗ bám lá trên dây chằng vành 0.5-1cm đến gần DC tam giác P thì
vòng ra trước xuống dưới chạy song song bờ phải gan cách bờ phải 2 khoát ngón tay (3-
4cm), tới 1 điểm ở bở dưới gan cách đều khuyết túi mật và góc phải gan. Ở mặt tạng, khe
phải bắt đầu từ điểm ở bờ dưới gan chạy song song bờ phải hố túi mật, qua đầu phải cửa
gan tới bờ phải TM chủ dưới.
- Khe rốn được xác định ở mặt hoành gan bởi đường bám DC liềm, lệch sang trái một chút
và ở mặt tạng bởi khe DC tròn và khe DC tĩnh mạch.
- Khe trái hay khe bên trái được giới hạn ở mặt hoành bởi đường cong nhẹ chếch sang trái
và hơi ra trước, đi từ điểm cách bờ trái TM chủ dưới trên gan 1cm đến điểm ở bờ trái thùy
trái gan cách góc trái gan 2/5-1/3 chiều dài bờ đó: ở mặt tạng bởi đường chạy ngang từ
trước đầu trái cửa gan 1-2cm đến điểm kết thúc của mặt hoành bờ dưới gan nói trên.

Ứng dụng trong phương pháp cắt gan Tôn Thất Tùng với các ưu điểm:
+ Áp dụng dễ dàng ở mọi kỹ thuật cắt bỏ gan,cắt gan lớn,cắt gan phân thùy và cắt gan hạ phân
thùy
+ Tránh được thay đổi giải phẫu ở cuống gan
+ Cắt gan tiết kiệm nhu mô gan, đủ lấy tổn thương. Ko nhất thiết phải lấy đi 1 lượng lớn nhu
mô gan trong trường hợp u lành hoặc u ở thùy giữa
+ Thực hiện nhanh chóng

Câu 13: Mô tả giải phẫu ứng dụng tĩnh mạch cửa, liên quan của cuống gan và áp dụng
lâm sàng.
VỀ GIẢI PHẪU VÀ LIÊN QUAN CUỐNG GAN:
1. Nguyên ủy
- Tĩnh mạch cửa dài 6 –10 cm, đường kính 10 – 12 mm.Được hợp thành ở sau nửa trên
cổ tụy, sau khúc I của tá tràng bởi 3 tĩnh mạch: Tĩnh mạch (TM) mạc treo tràng trên (thu nhận
máu của ruột non, ĐT lên và nửa phải ĐTN), TM lách, TM mạc treo tràng dưới (thu nhận
máu của nửa T ĐTN, ĐT xuống, ĐT sigma và phần trên trực tràng).

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 18


-

- Thường thì TM lách nhận thêm TM mạc treo tràng dưới rồi hợp với TM mạc treo tràng
trên để tạo thành TM cửa.
2. Đường đi
- TMC Chạy từ chỗ nguyên ủy nằm sau nửa trên cổ tụy chếch lên trên, sang phải và ra trước.
Chui vào giữa 2 lá mạc nối nhỏ, cùng ĐM gan riêng, đường mật, bạch huyết và thần kinh gan
tạo lên cuống gan.
3. Nhánh bên
Có các nhánh sau
TM vị trái: chạy ngược dòng với ĐM cùng tên, sau đó chạy theo ĐM gan chung, đổ vào bờ
trái thân TM cửa ở cuống gan
- TM vị phải: chạy ngược dòng ĐM cùng tên, đổ vào mặt trước thân TMC, cao hơn chỗ đổ
TM vị trái
- TM tá tụy trên sau: đổ vào phần dưới bờ P thân TMC
- TM túi mật: đổ vào mặt trước, phân trên thân hoặc đôi khi vào ngành phải TMC
Ngoài ra còn TM trước môn vị, TM vị mạc nối P, các TM tá tụy dưới và các TM cạnh rốn.
4. Ngành tận
Tĩnh mạch cửa tận hết bằng cách tách 2 nửa trái phải cho 2 nửa gan tương ứng
+ Nhánh phải: đến nửa gan bên phải, nhận máu chủ yếu từ TM mạc treo tràng trên và chiếm
75 – 80 % lượng máu cung cấp cho gan
+ Nhánh trái: đến nửa gan bên trái, nhận máu chủ yếu từ tĩnh mạch lách và nhận thêm từ tĩnh
mạch rốn và ống tĩnh mạch. Chiếm 20 – 25 % lượng máu cung cấp cho gan.
6. Vòng nối
Hệ TMC nối thông vs hệ TM chủ bởi 3 vòng nối chính:
+ Vòng nối thực quản: giữa các nhánh thực quản của TM vị trái (hệ TMC) với các TM thực
quản của TM đơn (hệ TM chủ)
+ Vòng nối quanh trực tràng: giữa các nhánh tận của TM trực tràng trên của TM MTTD (hệ
TMC) với nhánh của TM trực tràng giữa và TM trực tràng dưới của TM chậu trong (hệ TM
chủ)
+ Vòng nối quanh rốn: giữa các TM cạnh rốn quanh dây chằng tròn (hệ TMC) với nhánh
quanh rốn của TM thượng vị trên và thượng vị dưới (hệ TM chủ)
(Ngoài ra còn 1 số vòng nối phụ nhỏ giữa các nhánh của TM lách với TM thận trái và giữa
các nhánh TM đại tràng với các TM thắt lưng.)
7. Liên quan cuống gan :
Trong cuống gan, tĩnh mạch cửa nằm sau cùng, ĐM gan riêng ở trước và bên trái, đường mật
ở trước nữa và bên phải.
- Những bất thường

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 19


+ Biến đổi về nguyên ủy: có trường hợp TM mạc treo tràng dưới đổ vào TM mạc treo tràng
trên hoặc đổ trực tiếp vào chỗ hợp lưu của 2 TM kia (nguyên ủy tam hợp)
+ Biến đổi ngành bên: có thể có ít nhiều thay đổi về vị trí tận cùng của chúng, ví dụ TM vị
trái dổ thấp vào TM lách
+ Biến đổi về liên quan: dị dạng bất thường như thân TMC nằm trước tá tụy +
Biến đổi về ngành cùng: 1 số biến đổi:
• TMC chia 3 thành TM phân thùy bên P, phân thùy giữa P và ngành trái TMC.
• TMC chia đôi lệch do TM phân thùy giữa P tách ra từ ngành trái TMC.
• TM bên T tách thấp từ thân TMC
+ Biến đổi về phân chia trong gan: nhiều biến đổi đa dạng phong phú

ÁP DỤNG LÂM SÀNG


Vì một số bệnh lý gây cản trở lưu thông dòng máu qua gan như trong bệnh xơ gan làm
tăng áp lực tĩnh mạch cửa : các vòng nối sẽ phát triển mạnh, gây giãn các TM vùng tương
ứng, tạo tuần hoàn bàng hệ đi ngược trở về hệ TM chủ, ví dụ giãn tĩnh mạch thực quản, giãn
TM trực tràng và vỡ bệnh trĩ), giãn TM quanh rốn gây hiện tượng “đầu rắn tủa”. Ứng dụng
trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý gan, giảm áp tĩnh mạch cửa bằng nối thông cửa chủ, cắt
lách nối thông tĩnh mạch lách với tĩnh mạch thận trái.

Câu 14: Trình bày đường mật ngoài gan, liên quan cuống gan và các liên hệ lâm sàng có
liên quan.
1. Đường mật ngoài gan gồm đường mật chính và đường mật phụ:
a. Đường mật chính gồm: các ống gan phải và trái, ống gan chung và ống mật chủ.
- Các ống gan phải và trái đi ra khỏi gan và hợp lại ở gần đầu phải của cửa gan tạo thành
ống gan chung.
- Ống gan chung dài khoảng 3cm, ĐK khoảng 5mm, chạy xuống bắt chéo trước nhánh
phải của ĐM gan riêng rồi đi xuống ở bên phải ĐM gan riêng, phía trước TM cửa và cùng
với ống túi mật hợp nên ống mật chủ.
- Ống mật chủ dài khoảng 7,5cm, ĐK khoảng 6mm, chạy xuống dưới và ra sau trong bờ
phải mạc nối nhỏ, ở phía trước phải so với TM cửa và bên phải so với ĐM gan riêng. Sau đó,
nó đi ở sau phần trên (D1) tá tràng (cùng ĐM vị tá tràng ở bên trái) rồi chạy trong một rãnh
ở mặt sau đầu tụy. Tại bờ trái phần xuống (D2) tá tràng, ống mật chủ tiến sát lại ống tụy và
chúng kết hợp với nhau tạo nên bóng gan-tụy. Bóng gan-tụy mở vào phần xuống tá tràng ở
đỉnh nhú tá tràng lớn.
b. Đường mật phụ gồm: túi mật và ống túi mật

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 20


-

- Túi mật: là 1 túi hình quả lê nằm trong hố túi mật ở mặt tạng của gan, chạy xuống dưới
ra trước, từ đầu phải cửa gan tới bờ dưới của gan. Mặt trên của nó được gắn với gan bởi mô
liên kết, mặt dưới được phúc mạc phủ. Túi mật có kích thước khoảng 8cm chiều dài và 3cm
bề ngang với cấu tạo gồm: một đáy, một thân và một cổ.
+ Đáy túi mật: là đầu phình nhô ra trước, sang phải, xuống dưới vượt quá bờ dưới gan qua
khuyết túi mật tiếp xúc với thành bụng trước tại nơi mà bờ ngoài cơ thẳng bụng bắt chéo bờ
sườn phải.
+ Thân túi mật: chạy ra sau và liên tiếp với cổ túi mật tại đầu phải của cửa gan.
+ Cổ túi mật: nó uốn cong lên trên và ra trước rồi lại gấp ra sau và xuống dưới trước khi liên
tiếp với ống túi mật. Có một chỗ thắt giữa cổ và ống túi mật.
- Ống túi mật: dài 3-4cm, rộng 3-4mm từ cổ túi mật chạy xuống dưới và sang trái hợp
với ống gan chung tạo nên ống mật chủ. Nó dính với ống gan chung một đoạn ngắn trước khi
đổ vào ống mật chủ. Niêm mạc ống túi mật có 5-12 nếp hình liềm gọi là nếp xoắn. c. Sự cấp
máu:
- Túi mật: ĐM túi mật - thường tách ra từ nhánh phải của ĐM gan riêng, một số trường
hợp ĐM túi mật xuất phát thấp hơn hay cao hơn (trực tiếp từ ĐM gan riêng, ĐM vị tá tràng…).
- Ống túi mật, các ống gan và phần trên của ống mật chủ: đc cấp máu bởi các nhánh nhỏ
của ĐM túi mật, ĐM gan riêng và ngành của nó.
Phần dưới của ống mật chủ: đc cấp máu bởi các nhánh của ĐM tá tụy trên sau
2. Cuống gan
- Cuống gan bao gồm ống mật chủ, động mạch gan riêng, tĩnh mạch cửa, các mạch bạch
huyết và thần kinh.
- Ở cuống gan các thành phần liên quan từ nông đến sâu là ống mật chủ, kế đến là động
mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa ở sâu nhất. Ở sau cuống gan là lỗ mạc nối
3. Các liên hệ lâm sàng có liên quan:
Hiểu rõ giải phẫu của đường mật ngoài gan giúp:
- Giải thích các triệu chứng lâm sàng, định hướng chẩn đoán các bệnh lý đường mật
Ví dụ: vị trí đau trong bệnh đường mật là ở HSP, triệu chứng phân bạc màu gặp trong tắc
nghẽn đường mật chính (tắc đường mật phụ thường k gặp triệu chứng này) …
- Phát hiện được các trường hợp giải phẫu bất thường, phục vụ cho chẩn đoán, điều trị, nghiên
cứu khoa học.
- Hạn chế sai sót trong phẫu thuật, thủ thuật liên quan đến đường mật và các cơ quan xung
quanh (cắt túi mật, cắt, ghép gan, phẫu thuật lấy sỏi OMC…) Ví dụ:
+ Trong phẫu thuật cắt túi mật, cần phẫu tích chính xác ĐM túi mật và ống túi mật trước khi
xác định cắt để tránh làm tổn thương các cấu trúc khác (thắt nhầm ĐM gan riêng, thắt nhầm
ĐM gan phải...).

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 21


+ Khi phải thắt ĐM gan riêng, ĐM gan phải do chấn thương, cắt gan (làm ảnh hưởng ĐM túi
mật) thì phải cắt túi mật để tránh hoại tử…
- Có thể cắt bỏ túi mật, ống túi mật (đường mật phụ) mà vẫn duy trì chức năng bài xuất mật.

Câu 15: Mô tả giải phẫu ứng dụng của động mạch cảnh trong: nguyên ủy, đường đi, tận
cùng, liên quan, phân nhánh và áp dụng
- Nguyên ủy: là một trong hai ngành tận của động mạch cảnh chung, tách ra ở xoang cảnh
ngang mức bờ trên sụn giáp.
- Đường đi và tận cùng:
Từ xoang cảnh, ĐM cảnh trong chạy lên trong vùng cổ, luồn dưới bụng sau cơ hai bụng và
các cơ trâm tới nền sọ, chui vào lỗ động mạch cảnh ở mặt dưới phần đá xương thái dương,
qua ống động mạch cảnh ở trong phần đá, thoát ra khỏi ống ở đỉnh phần đá xương thái dương
để vào trong sọ. Từ đó ĐM chạy ra trước vào trong xoang tĩnh mạch hang nằm trên rãnh động
mạch cảnh ở hai bên thân xương bướm, tận cùng ở dưới chất thủng trước của não bằng cách
chia thành động mạch não trước và não giữa.
- Liên quan:
Đoạn cổ:
Từ xoang cảnh, ĐM cảnh trong chạy lên trên cùng với tĩnh mạch cảnh trong ở ngoài và thần
kinh X ở sau. Phần dưới đoạn cổ nằm trong tam giác cảnh, ở nông phía sau và ngoài ĐM cảnh
ngoài, chạy thẳng lên ở sát thành hầu, phía sau bụng sau cơ hai bụng. Nằm gần thành hầu có
ĐM hầu trên, TK thanh quản trên, các TM hầu. Phần trên đoạn cổ ngăn cách với ĐM cảnh
ngoài bởi mỏm trâm, cơ trâm lưỡi, trâm hầu, TK lưỡi hầu, nhánh hầu của TK X và phần sâu
của tuyến mang tai. Ở dưới nền sọ, TM cảnh trong nằm sau ĐM, chạy giữa có TK IX, X, XI,
XII.
Đoạn đá:
ĐM cảnh trong đi qua ống động mạch cảnh của xương thái dương để chui vào trong sọ ở phía
trên lỗ rách. Đoạn đầu nằm phía trước ốc tai và hòm nhĩ, đoạn cuối nằm dưới hạch sinh ba.
Trong ống động mạch cảnh, ĐM bị vây quanh bởi đám rối TM nhỏ và đám rối TK cảnh. Đoạn
xoang hang:
Ra ngoài ống động mạch cảnh ở đỉnh phần đá xương thái dương, ĐM cảnh trong chạy lên
trên ra trước qua phía trên lỗ rách, chui vào trong xoang hang. Trong xoang hang, nó chạy từ
mỏm yên sau ra trước phía bên thân xương bướm tới phía trong mỏm yên trước thì chọc qua
mái màng cứng của xoang. Trong xoang hang, ĐM cảnh trong được bao phủ bởi lớp nội mô
tĩnh mạch và bao quanh bởi đám rối giao cảm. ĐM còn liên quan với TK III, IV, V1, VI.
Đoạn não:

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 22


-

Sau khi chọc qua màng cứng, ĐM cảnh trong vòng ra sau ở dưới TK II rồi qua giữa TK II và
TK III tới chất thủng trước ở ngay đầu trong của rãnh não bên, chia làm 2 ngành tận là ĐM
não trước và ĐM não giữa.
- Phân nhánh:
Đoạn cổ: không phân nhánh.
Đoạn đá:
+ ĐM cảnh nhỉ: những nhánh nhỏ chạy vào vòm nhĩ.
+ Nhánh chân bướm: không hằng định. Đoạn
xoang hang:
+ Nhánh nền lều và nhánh bờ lều: cấp máu cho lều tuyến yên.
+ Nhánh màng não.
+ Nhánh xoang tĩnh mạch hang.
+ ĐM tuyến yên trên và dưới.
+ Nhánh hạch sinh ba.
+ Nhánh nuôi thần kinh.
Đoạn não:
+ ĐM mắt: nhánh bên lớn nhất, tách ra ở phía trong mỏm yên trước. ĐM mắt cho những
nhánh bên: ĐM trung tâm võng mạc, ĐM lệ, các ĐM mi sau dài, mi sau ngắn, các ĐM cơ,
ĐM trên ổ mắt, ĐM sàng trước, ĐM sàng sau, ĐM mi trong, tận cùng bởi ĐM trên ròng rọc
và ĐM lưng mũi.
+ Các ĐM não: ĐM mạch mạc trước, ĐM não trước, ĐM não giữa, ĐM thông sau: cấp máu
cho hầu hết bề mặt bán cầu đại não.

ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU – CAO HỌC NGOẠI 30, 31 23

You might also like