You are on page 1of 7

AVRT & AVNRT

NHỊP NHANH VÀO LẠI NHĨ THẤT & NHỊP NHANH VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT

Translation by Dr.DanhPhan
The atria are the heart’s upper Tâm nhĩ là các buồng trên của
chambers; the ventricles are the tim; tâm thất là các buồng dưới.
lower chambers.

Reentrant tachycardias are fast Nhịp tim nhanh vào lại là tần số
heart rates caused by electrical tim nhanh gây ra bởi các tín hiệu
signals that loop back on điện tự vòng lại.
themselves.

Normally, an electrical signal starts Thông thường, một tín hiệu điện
at the sinoatrial or SA node in the bắt đầu từ nút xoang nhĩ hay nút
right atrium and propagates out SA trong tâm nhĩ phải và truyền
through both atria, including ra cả hai tâm nhĩ, bao gồm bó
Bachmann’s bundle in the left Bachmann ở tâm nhĩ trái, sau đó
atrium, and then contracts both atria. co bóp cả hai tâm nhĩ.

It’s then delayed just a little bit as it Sau đó, nó chỉ bị chậm lại một
goes through the atrioventricular, or chút khi nó đi qua nút nhĩ thất,
AV node, before it passes through hay nút AV, trước khi đi qua bó
the bundle of His and onto the His và vào các sợi Purkinje của
Purkinje fibers of the left and right tâm thất trái và phải, khiến chúng
ventricles, causing them to contract cũng co bóp.
as well.

Usually, the only place where a Thông thường, nơi duy nhất mà
signal can go from the atria to the tín hiệu có thể đi từ tâm nhĩ đến
ventricles is at the AV node, tâm thất là ở nút nhĩ thất,
and once that signal gets to the và một khi tín hiệu đó đến được
Purkinje fibers, it stops and the các sợi Purkinje, nó sẽ dừng lại
heart tissue waits for another signal và mô tim chờ một tín hiệu khác
from the SA node. từ nút SA.

With an atrioventricular reentrant Với nhịp nhanh vào lại nhĩ thất,
tachycardia, or AVRT, the electrical hay AVRT, tín hiệu điện thực sự
signal actually uses a separate sử dụng một con đường phụ
accessory pathway to get back up riêng biệt để vòng ngược từ tâm
from the ventricles to the atria, thất đến tâm nhĩ, làm cho tâm nhĩ
causing the atria to contract before co lại trước khi nút SA gửi ra một
the SA node sends out another tín hiệu khác.
signal.

The signal then moves back down Sau đó, tín hiệu di chuyển xuống
the AV node to the ventricles and nút nhĩ thất đến tâm thất và các
Purkinje fibers and contracts the sợi Purkinje và co bóp tâm thất,
ventricles, as well as goes back up cũng như đi ngược lên đường
that accessory pathway. phụ đó.

This cycle repeats, which is why Chu kỳ này lặp lại, đó là lý do tại
AVRT can result in rates as high as sao AVRT có thể dẫn đến tần số
200-300 bpm. cao tới 200-300 nhịp trên phút.

This type of tachycardia is known Loại nhịp tim nhanh này được gọi
as supraventricular tachycardia là nhịp tim nhanh trên thất vì tín
because the signal causing the fast hiệu gây ra tần số tim nhanh bắt
heart rate originates above the nguồn từ phía trên tâm thất.
ventricles.

The most common type of AVRT is Loại AVRT phổ biến nhất là hội
Wolff-Parkinson-White syndrome, chứng Wolff-Parkinson-White,
where the accessory pathway is trong đó con đường phụ được gọi
called the bundle of Kent. là bó Kent.
This type of reentry is known as an Loại vòng vào lại này được biết
anatomical reentrant circuit đến như một vòng vào lại giải
because the accessory pathway is phẫu vì đường phụ là đường cố
a fixed and anatomically defined định và xác định về mặt giải phẫu.
pathway.

Another type of reentrant circuit, Tuy nhiên, một loại vòng vào lại
though, is atrioventricular nodal khác là nhịp nhanh vòng vào lại
reentrant tachycardia, or AVNRT. nút nhĩ thất, hay AVNRT.

AVNRT, just like AVRT, is a type of AVNRT, cũng giống như AVRT, là
supraventricular tachycardia; but một loại nhịp tim nhanh trên thất;
AVNRT is in or near the AV node, nhưng AVNRT ở trong hoặc gần
which just like before contracts the nút AV, giống như dạng trên, co
ventricle and the atria every time it bóp tâm thất và tâm nhĩ mỗi khi
goes around. nó đi vòng vào lại.

Specifically, there are two separate Cụ thể, có hai đường dẫn truyền
electrical pathways that make up điện riêng biệt tạo nên vòng vào
this loop. lại này.

One of these pathways has heart Một trong những con đường này
tissue that has slow electrical có mô tim dẫn truyền điện chậm;
conduction; it’s called the alpha được gọi là con đường alpha.
pathway.

And the other has fast conduction Và đường còn lại có tính dẫn
and it’s called the beta pathway. truyền nhanh và được gọi là con
đường beta.

Not only that the alpha pathway has Không chỉ vậy, con đường alpha
a short refractory period, which is có thời gian trơ ngắn, đó là thời
the time it takes to be able to gian cần thiết để nó có thể dẫn
conduct another signal. truyền tín hiệu khác.
The beta pathway, on the other Mặt khác, con đường beta có thời
hand, has a long refractory period. gian trơ dài.

Once you have all these things, Khi có tất cả những điều này, bạn
you’ve got yourself a recipe for đã tự biết một cách để dẫn đến
AVNRT. AVNRT.

So now let’s say a signal comes Vì vậy, bây giờ giả sử một tín
down from the SA node in the right hiệu đi xuống từ nút SA trong tâm
atrium, the signal goes down the nhĩ phải, tín hiệu đi xuống theo
fast pathway, and reaches the other con đường nhanh và đến đầu kia
end before the slow pathway. trước con đường chậm.

And it splits to travel down to the Và nó tách ra để đi xuống tâm


ventricles, as well as up the alpha thất, cũng như đi lên con đường
pathway, where it meets the slow alpha, nơi nó gặp tín hiệu chậm
signal and they both cancel each và cả hai đều triệt tiêu lẫn nhau.
other out.

At this point, both go into their Tại thời điểm này, cả hai đều đi
refractory period. vào thời kỳ trơ của chúng.

Accept the alpha pathway is Ngoại trừ con đường alpha ngắn
shorter, right? So, it comes out of hơn, phải không? Vì vậy, nó ra
refractory sooner and is ready for khỏi thời kỳ trơ sớm hơn và sẵn
another signal, while the beta sàng cho một tín hiệu khác, trong
pathway’s still in refractory. khi con đường beta vẫn ở trạng
thái trơ.

So, if another signal comes by, Vì vậy, nếu một tín hiệu khác đến,
it’ll start down the slow pathway, nó sẽ bắt đầu đi xuống theo con
but since the fast is still in đường chậm, nhưng vì con
refractory, it’ll be blocked. đường nhanh vẫn ở trạng thái trơ
nên nó sẽ bị chặn.
At some point while the signal’s Tại một số thời điểm trong khi tín
going down the alpha side, that beta hiệu đi xuống phía alpha, phía beta
side will come out of refractory, and đó sẽ thoát khỏi thời kỳ trơ và sau
then it’ll be ready to go. đó nó sẽ sẵn sàng hoạt động.

So, now as the signal exits the Vì vậy, bây giờ khi tín hiệu thoát
alpha pathway to the ventricles and ra khỏi con đường alpha đến tâm
enters the refractory period. thất và đi vào thời kỳ trơ.

It also travels up the beta pathway, Nó cũng đi lên con đường beta và
and by the time it reaches the alpha khi nó đi đến con đường alpha
pathway again, that pathway’s out một lần nữa, con đường đó đã
of refractory! hết thời kỳ trơ!

So now you have a reentrant loop Vì vậy, bây giờ bạn có một vòng
that keeps going and going, and vào lại lặp lại liên tục, và mỗi lần
every time around it causes both an lặp lại nó gây ra co bóp cả tâm
atrial and a ventricular contraction, nhĩ và tâm thất, một lần nữa
which again just like AVRT, leads to giống như AVRT, dẫn đến tần số
high ventricular rates. thất cao.

This particular setup, where it goes Thiết lập cụ thể này, trong đó tín
down the slow pathway, or hiệu đi xuống theo đường chậm,
anterograde, and up the fast hay xuôi dòng, và đi lên đường
pathway, or retrograde, is called nhanh, hay ngược dòng, được
slow-fast AVNRT, or typical gọi là AVNRT chậm-nhanh, hay
AVNRT. AVNRT điển hình.

It’s also possible to have the Tuy nhiên, cũng có thể trường
opposite, though, called fast-slow hợp ngược lại, được gọi là
AVNRT or atypical AVNRT, which, AVNRT nhanh-chậm hay AVNRT
as the name suggests, is a lot less không điển hình, như tên gọi cho
common than slow-fast AVNRT. thấy, ít phổ biến hơn rất nhiều so
với AVNRT chậm-nhanh.
With this type, the pathway goes Với loại này, con đường đi xuống
down the fast pathway, or là đường nhanh, hay xuôi dòng
anterograde, and up the slow và đường đi lên là đường chậm,
pathway, or retrograde. hay ngược dòng.

The tachycardia with AVRT and Nhịp tim nhanh với AVRT và
AVNRT typically doesn’t last very AVNRT thường không kéo dài lâu
long, and both are rarely life- và cả hai hiếm khi đe dọa tính
threatening. mạng.

They can both produce symptoms Chúng đều có thể gây ra các triệu
including: palpitations; shortness of chứng bao gồm: đánh trống ngực;
breath and feelings of dizziness; as khó thở và cảm giác chóng mặt;
well as syncope or fainting, in rare cũng như ngất xỉu, trong một số ít
cases. trường hợp.

With an ECG, the P wave is the Với điện tâm đồ, sóng P là tín
signal from atrial contraction, and hiệu từ sự co lại của tâm nhĩ, và
the QRS is the signal from QRS là tín hiệu từ sự co lại của
ventricular contraction. tâm thất.

On an ECG with AVNRT, the P Trên điện tâm đồ có AVNRT,


waves might not be visible since sóng P có thể không nhìn thấy
the signal gets to the atria and được vì tín hiệu đến tâm nhĩ và
ventricles at almost the same time, tâm thất gần như cùng một lúc,

so the P wave starts essentially vì vậy, về cơ bản sóng P bắt đầu


where the QRS starts, and when cùng lúc với phức bộ QRS, và khi
you add them together, the P wave bạn hòa chúng vào nhau, sóng P
can get buried under the QRS có thể bị chôn vùi dưới phức bộ
complex. QRS.
With AVRT, the P waves might or Với AVRT, sóng P có thể bị chôn
might not be buried, depending on vùi hoặc có thể không, tùy thuộc
where the accessory pathway is vào vị trí của đường dẫn truyền
located. phụ.

The definitive treatment for both Điều trị triệt để cho cả AVRT hoặc
AVRT or AVNRT is radio catheter AVNRT là triệt đốt bằng sóng
ablation. radio qua catheter.

Essentially destruction of the Về cơ bản là phá hủy con đường


accessory pathway with AVRT and phụ với AVRT và phá hủy đường
destruction of the slow, or alpha chậm, hay đường alpha với
pathway with AVNRT. AVNRT.

For AVNRT, sometimes people can Đối với AVNRT, đôi khi người ta
use vegal maneuvers as well, cũng có thể sử dụng các nghiệm
which are ways to activate the pháp phế vị, đây là các cách để
vegal nerve, which tends to block kích hoạt dây thần kinh phế vị, có
the AV node temporarily, therefore xu hướng chặn nút nhĩ thất tạm
potentially stopping the episode. thời, do đó có khả năng ngừng cơn.

Some methods include a carotid Một số phương pháp bao gồm xoa
sinus massage as well as a bóp xoang cảnh cũng như nghiệm
Valsalva maneuver, which is forced pháp Valsalva, đó là thở ra gắng
exhalation against a closed airway. sức nhưng đóng đường thở.

Also, they may use medications to Ngoài ra, có thể sử dụng các thuốc
slow AV node conduction. để làm chậm dẫn truyền nút AV.

In rare cases, when other Trong một số ít trường hợp, khi


treatments haven’t been effective, các phương pháp điều trị khác
though they might need không hiệu quả, có thể cần sốc
cardioversion. điện chuyển nhịp.

You might also like