Professional Documents
Culture Documents
Phần 1: Đặc trưng cơ bản, con đường hình thành các quốc gia phương đông cổ
đại (HÂN LÊ)
* Đặc trưng cơ bản của các quốc gia phương Đông cổ đại
Về điều kiện tự nhiên :
Hình thành trên lưu vực các con sông lớn bậc nhất trên thế giới
Đồng bằng phù sa, màu mỡ thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp
Địa hình khép kín ( Ngoại trừ lưỡng hà)
Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Về điều kiện kinh tế:
kinh tế chủ đạo là nông nghiệp
thủ công nghiệp và thương nghiệp xuất hiện nhưng không có điều kiện
để phát triển
Về điều kiện chính trị-xã hội:
Xuất hiện sự phân hóa giai cấp nhưng diễn ra chậm chạp
Mâu thuẫn giai cấp chưa đến mức sâu sắc, gay gắt
Công xã thị tộc từng bước tan rã và được thay thế bằng công xã nông
thôn
Sự ra đời nhà nước:
Nguyên nhân chính sự phân hóa giai cấp
Yếu tố tác động: Hoạt động trị thủy, thủy lợi và chiến tranh
* Con đường hình thành của các quốc gia cổ đại phương đông
Nhà nước của các quốc gia phương Đông cổ đại ra đời sớm nhất trên thế giới.
Sự xuất hiện của nhà nước ở các quốc gia phương Đông cổ đại không chỉ phụ
thuộc vào sự xuất hiện tư hữu, phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp, hai yếu
tố chủ yếu thúc đẩy sự hình thành nhà nước ở phương Đông cổ đại là yếu tố trị
thủy và chiến tranh:
Hoạt động trị thủy là hoạt động cơ bản trong đời sống xã hội và yêu cầu
phải có cơ quan quản lý
Chế độ tư hữu ra đời, sự phân hóa giai cấp xuất hiện, chiến tranh gắn
liền với sự chinh phục giữa tộc người này với tộc người khác đã góp
phần quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước. Để
khuất phục và tiến hành bóc lột dân tộc bị trị, kẻ chiến thắng cần có bộ
máy quyền lực dựa vào các công cụ trấn áp
=> Do hoạt động trị thủy và chiến tranh đòi hỏi nhà nước ra đời ngay cả khi lực
lượng sản xuất chưa phát triển
Nhận định: Nô lệ là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp thống trị trong thời kì
chiếm hữu nô lệ.
Nhận định: Trị thủy và chiến tranh là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của nhà
nước chiếm hữu nô lệ Phương Đông.
Phần 2: Hình thức chính thể của các nhà nước chiếm hữu nô lệ. Lý giải tại sao
phương Đông có một hình thức là quân chủ tuyệt đối còn phương Tây thì nhiều
chính thể. (ĐẢNG VIÊN DỰ BỊ - QUANG VINH)
a. Hình thức chính thể của các nhà nước chiếm hữu nô lệ
- Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông tổ chức bộ máy nhà nước theo hình
thức chính thể là quân chủ tuyệt đối.
+ Vua đứng đầu nhà nước, nắm toàn bộ quyền lực, cả vương quyền và thần quyền.
Nhà vua là người có quyền quyết định cách thức tổ chức bộ máy nhà nước: các cơ
quan, hệ thống quan lại... Nhà vua cũng đồng thời là người đứng đầu về tôn giáo, nắm
quyền lực tư tưởng, được xem là Thiên tử, là hiện thân của thần linh.
- Hình thức chính thể ở các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây đa dạng hơn so
với phương Đông và phổ biến nhất là chính thể cộng hòa quý tộc chủ nô.
VD: Hy Lạp có 2 thành bang điển hình cho 2 hình thức chính thể
+ NN Sparta: hình thức chính thể là cộng hòa quý tộc chủ nô
+ NN Athens: hình thức chính thể là cộng hòa dân chủ chủ nô
Cộng hòa quý tộc: Là chính thể mà quyền bầu cử và được bầu vào cơ quan tối cao của
quyền lực nhà nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc.
Cộng hòa dân chủ: Là chính thể mà về mặt pháp lý, quyền bầu cử và ứng cử vào cơ
quan tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về mọi công dân khi có đủ những điều
kiện luật định. Chính thể này có nhiều dạng tuỳ theo từng kiểu nhà nước như cộng hòa
chủ nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
b. Lý giải tại sao phương Đông có một hình thức là quân chủ tuyệt đối còn
phương Tây thì nhiều chính thể.
- Lý giải tại sao hình thức chính thể nhà nước phương Đông là quân chủ tuyệt đối:
Điều kiện tự nhiên: hình thành trên lưu vực của các con sông lớn bật nhất trên thế
giới; nhu cầu trị thủy do thiên tai lũ lụt; yếu tố chiến tranh để bảo vệ hay xâm lược
lãnh thổ.
Điều kiện kinh tế: kinh tế chủ yếu là nông nghiệp ( lúa nước…) mang tính chất tự
cung tự cấp
Điều kiện chính trị: vua, quý tộc là giai cấp nắm mọi quyền hành, các tầng lớp khác
phải chịu sự bóc lột hoặc chèn ép.
CÂU HỎI: Tại sao quân chủ tuyệt đối tồn tại phổ biến ở các nhà nước phương
Đông cổ đại ?
- Lý giải tại sao hình thức chính thể nhà nước ở phương Tây lại đa dạng:
Nền kinh tế đa dạng, phát triển: nông nghiệp vẫn là chủ đạo, nhưng đã có sự xuất hiện
của nền kinh tế công thương nghiệp.
- Giai cấp thống trị: bao gồm quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp
- Không có nhu cầu thống nhất quyền lực vào một người mà sự chia sẻ quyền lực của
một nhóm người, không có nhu cầu trị thủy, các quốc gia tồn tại biệt lập, ko có nhu
cầu thống nhất 1 quốc gia
Phần 3: Các đặc trưng pháp luật của phương Đông cổ đại ( tính trọng hình, động
thái phục thù, bất bình đẳng, chính trị pháp lí,..) ( GIA NGHI jollibee)
1.1. Bộ luật Hammurapi của Lưỡng Hà
Bộ luật Hamurapi do Vua Hammurapi xây dựng và ban hành, gồm có 282 điều,
điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội ở nhà nước cổ Babilon.
Bộ luật này chưa có sự phân định rõ các ngành luật, chế định luật nhưng nhà làm
luật đã có ý thức sắp xếp các quy định điều chỉnh những quan hệ xã hội cùng loại ở
gần nhau.
1.2. Bộ luật Manu của Ấn độ cổ đại
Bộ luật Manu là bộ luật thành văn hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ của
Ấn độ cổ đại, được xây dựng bởi các giáo sỉ Bà la môn vào khoảng thế kỷ II- I TCN.
Bộ luật này có 2685 điều, có các quy định về nhiều vấn đề trong xã hội như
chính trị, tôn giáo, quan niệm về thế giới, pháp luật...
1.3. Pháp luật Trung Quốc cổ đại
Pháp luật Trung Quốc cổ đại thời kỳ nhà Hạ và Thương còn rất sơ khai. Đến thời
kỳ nhà Chu pháp luật được chú trọng với “ngũ lễ” và “ngũ hình”. Đến thời kỳ Chiến
quốc, hàng loạt các bộ luật thành văn ra đời.
Đồng thời, pháp luật Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu- Chiến quốc còn chịu sự ảnh
hưởng của các tư tưởng chính trị pháp lý.
1.4. Đặc trưng của pháp luật phương Đông cổ đại.
- Pháp luật công khai “thần thánh tài phán”
- Về kỹ thuật xây dựng pháp luật, hệ thống pháp luật của các quốc gia phương
Đông được xây dựng tương đối đa dạng để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ
xã hội xuất hiện ngày càng nhiều.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, chưa có sự phân định thành các chế định
luật, ngành luật
- Pháp luật vẫn mang tính chất “trọng hình, khinh dân”,
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật rất cụ thể, mô tả dài dòng,
trùng lắp và không mang tính khái quát.
- Pháp luật công khai thừa nhận sự bất bình đẳng.
- Pháp luật phương Đông cổ đại mang tính chất đồng thái phục thù.
- Pháp luật cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan niệm tín ngưỡng tôn giáo, lễ và
các hệ tư tưởng chính trị
- Hệ thống hình phạt dã man, thường sử dụng nhục hình
Tại sao pháp luật Phương Đông cổ đại lại mang tính trọng hình khinh dân?
Trọng hình, khinh dân( trọng hình sự, khinh dân sự => ranh giới hai luật này mỏng
manh)
- Luật hình sự mang tính giai cấp cao: ảnh hưởng trực tiếp đến mạng người
- Công cụ hiệu quả bảo vệ quyền lợi giai cấp thống trị
- Sơ khai vừa ra đời => cần luật nghiêm để bảo vệ quyền lợi
Phần 4: So sánh hình thức chính thể quân chủ Tuyệt đối giai đoạn thế kỉ thứ 5
đến thế kỷ thứ 10 và giai đoạn thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ thứ 17 ở các nhà nước
phong kiến Tây Âu. (GIA NGHI chỉnh)
- GIỐNG NHAU:
Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành
Đa số các đời vua đều lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối
Mâu thuẫn xh: lãnh chúa - nông nô (cũng là mâu thuẫn lớn nhất)
2 giai cấp thống trị và bị trị
Lãnh thổ bị phân chia làm nhiều vùng lãnh địa, cai trị từng vùng lãnh địa là các
lãnh chúa cai trị với pháp luật và quân đội riêng biệt
- KHÁC NHAU:
Chính - Vua đứng đầu bộ máy nhà nước, nắm - Vua không còn nắm mọi quyền
trị mọi quyền hành. hành
- Bãi bỏ chức tể tướng, - Giai cấp tư sản hình thành và
lực lượng quân đội chia làm hai phần dần có được vị trí trong xã hội
(phục vụ cho vua) phong kiến
- Thế lực của các quý tộc phong kiến - Quý tộc phong kiến, giáo hội
tương đối lớn -> chế độ phân phong và tư sản ủng hộ nhà vua thiết
kiến địa duy trì lâu. lập nền quân chủ chuyên chế
- Lãnh chúa đứng sau vua, được coi là
"vua con" trong lãnh địa - Vua dùng giai cấp tư sản để
- Mâu thuẫn chủ yếu: vua, lãnh chúa chống lại lãnh chúa phong kiến
phong kiến với nông nô
Pháp Luật pháp thành văn của chính quyền Đến thế kỷ XV, luật lệ của các
luật phong kiến bắt đầu xuất hiện ở thế kỷ lãnh chúa phong kiến bị xóa bỏ,
VI, có thể kể đến như: luật Xalich, luật thay vào đó là luật của giáo hội
Vidigốt, Luật Xắcxông… Nội dung của Thiên chúa giáo được áp dụng
các bộ luật này đa phần tương đồng với trong thời kỳ phong kiến phân
tập quán pháp của các “man tộc”, chỉ quyền cát cứ, nhất là ở Đức hoặc
khác ở một số điểm dựa trên những thay Italia. Bên cạnh đó, quyền tư
đổi mới trong xã hội phong kiến. Cụ thể pháp của lãnh chúa suy yếu và bị
hơn, một bộ luật điều chỉnh chế độ loại trừ. Lúc này, quyền xét xử
ruộng đất được ra đời vào thế kỷ VIII thuộc về tòa án của nhà vua
bởi vương triều Carôlanhgiêng. Ở thời
này, quyền tư pháp của các lãnh chúa là
lớn hơn cả
Phần 5: Phân tích yếu tố tác động làm thay đổi tổ chức bộ máy nhà nước phong
kiến Tây Âu giai đoạn thế kỷ thứ 11 đến thế kỷ thứ 15 (KHỈ - HẢI PHONG)
Bối cảnh lịch sử:
Kinh tế:
Thủ công nghiệp đạt nhiều tiến bộ, trình độ cao do nông dân bị bóc lột đã bỏ
trốn
Các cuộc khẩn hoang khiến diện tích đất nông nghiệp được mở rộng
-> nông nghiệp sản xuất dư thừa và đa dạng
Nông nghiệp và thủ công nghiệp đều phát triển dẫn đến thương nghiệp phát
triển => Tác động đến kinh tế và ngược lại:
Xã hội:
Nông nô muốn thoát khỏi phong kiến, tìm đến nơi thuận lợi mua bản và sản
xuất
Các thợ thủ công tập trung tại với địa phương và ngày càng gia tăng.
Những địa phương này ngày càng tăng quy mô và số lượng → xuất hiện các
thành thị
Tuy nhiên vẫn thuộc lãnh địa của các lãnh chúa phong kiến nên vẫn chịu bóc
lột.
Lãnh chúa nhận được nhiều tiền bạc từ các thành thị nên để yên, ngoài ra cuộc
Thập tự chinh khiến lãnh chúa suy kiệt kinh tế nên càng khuyến khích nông nô
sinh sống ở lãnh địa mình.
Nông nô và thợ thủ công muốn thoát khỏi sự kiểm soát của lãnh chúa.
2. Sự hình thành phát triển thành thị tự trị:
Dân sinh sống trong thành thị trở thành giai cấp mới là thị dân, muốn thoát
khỏi áp bức. (chính trị tác động thị dân)
Đấu tranh giành chính quyền: 2 hình thức là vũ trang hoặc dùng tiền. (thị dân
tác động lại chính trị)
Trở thành đặc trưng của phong kiến Tây Âu:
Nằm trong các trung tâm chính trị kinh tế tôn giáo
Nằm trong lãnh địa phong kiến của lãnh chúa
Thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, xuất hiện quan hệ tiền tệ.
Tạo điều kiện kinh tế tư bản chủ nghĩa bùng nổ
3. Hình thành quân chủ đẳng cấp:
Mâu thuẫn của nhà vua và lãnh chúa Phong kiến về vấn đề lãnh địa.
Vua và thị dẫn chống lại Lãnh chúa Phong kiến
Sau đó vua chuyên quyền, lãnh chúa cùng thị dân chống lại vua hình thành cơ
quan đại diện đẳng cấp
Câu hỏi đặt ra: Tại sao cùng mâu thuẫn với lãnh chúa nhưng nông nô lại không đứng
lên đấu tranh cùng thị dân ?
→ Vì nông nô sản xuất nông nghiệp nên cần đất đai, thị dân thì không, thị dân
có tiền và sự liên kết, khác với thị dân sống ở vùng nào thì chỉ biết vùng đó,
nên thị dân mới đứng lên đấu tranh còn nông nô thì không.
Sự ra đời của thành thị có tác động như thế nào đến tổ chức nhà nước ở nhà nước
PKTÂ?
Phần 6: Phân tích giải thích tại sao các quốc gia có sự đa dạng về hình thức chính
thể sau Cách mạng tư sản. (HƯƠNG GIANG IDOL)
Sau Cách mạng tư sản, các quốc gia trên thế giới đã trải qua một quá trình phát triển
chính trị đa dạng và hình thức chính thể khác nhau. Có một số yếu tố và nguyên nhân
giải thích sự đa dạng này:
Lịch sử và văn hóa: Mỗi quốc gia có lịch sử, văn hóa và đặc thù riêng. Sự đa dạng
trong hình thức chính thể phản ánh sự phát triển của từng quốc gia trong bối cảnh lịch
sử, các giá trị văn hóa và quan niệm chính trị của dân tộc. Vì vậy, các quốc gia có thể
có chế độ tổng thống, quân chủ, cộng sản, đa đảng, hay các hình thức phân quyền
khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh lịch sử và văn hóa cụ thể của họ.
Ví dụ: Địa chính trị tại từng địa phương=> Mỗi địa phương đều có quyền lực gần như
bằng nhau, do đó nhằm đảm bảo được lợi ích của giai cấp địa chủ cũng như quyền lợi
của các bang và dựa trên lý thuyết về khế ước xã hội của Locke, về một nhà nước nơi
quyền lực chỉ mang tính hình thức và đảm bảo quyền tự do tối đa cho công dân=> Ý
tưởng cách mạng và mang tính cấp tiến nhất vào thời điểm đó tạo ra thể chế chính trị
cộng hoà liên bang cho Mỹ
Tự chủ và sự tương đối: Cách mạng tư sản không tạo ra một mô hình chính trị duy
nhất mà được áp dụng trên toàn cầu. Thay vào đó, nó thường cung cấp các nguyên tắc
và lý thuyết chung, như chủ nghĩa tư bản, cải cách xã hội, và quyền tự do cá nhân. Từ
đó, các quốc gia có thể tùy chỉnh và tạo ra các hình thức chính trị phù hợp với tình
hình và yêu cầu của họ.
Ví dụ: Do luồng tư tưởng triết học ánh sáng giữ vị trí chủ đạo trong tư tưởng chính trị,
đề cao tính tự do, phân quyền và đại diện bởi chính nhân dân. những yếu tố này được
tầng lớp tư sản sử dụng để làm nền tảng cho cấu trúc thể chế quân chủ đại nghị ở Pháp
Sự cạnh tranh và sự cân bằng quyền lực: Sự đa dạng về hình thức chính thể cũng
phản ánh sự cạnh tranh và cân bằng quyền lực trong xã hội. Không có một hình thức
chính trị duy nhất nắm quyền hoàn toàn, mà các phái cử tri, phe phái và nhóm lợi ích
khác nhau cạnh tranh với nhau để tạo ra sự cân bằng và kiểm soát quyền lực.
Ví dụ: Anh có sự tranh giành quyền lực của nhiều phe phái nhưng lại được được điều
hoà bởi nhân tố là nhà Vua và nhà nước phong kiến, do hình thành nhà nước Quân
chủ lập hiến
Tác động của yếu tố kinh tế và xã hội: Yếu tố kinh tế và xã hội có vai trò quan trọng
trong hình thành hình thức chính thể của mỗi quốc gia. Sự phát triển kinh tế, mức độ
phân phối tài nguyên, bất bình đẳng xã hội, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến
việc lựa chọn
Phần 7: Phân tích giải thích tại sao quân chủ đại nghị là hình thức chính thể phổ
biến ở các nhà nước sau cách mạng tư sản (DUNG MAMA)
Quân chủ đại nghị là một hình thức chính thể phổ biến ở nhiều quốc gia sau Cách
mạng tư sản. Dưới đây là một số giải thích về sự phổ biến của hình thức này:
1. Nguyên tắc dân chủ: Quân chủ đại nghị phản ánh nguyên tắc cơ bản của dân chủ,
nơi quyền lực chính trị được đặt vào tay của nhân dân. Nguyên lý này thể hiện ý
tưởng rằng quyền lực thuộc về nhân dân và các quyết định quan trọng được đưa ra
dựa trên sự tham gia của đại diện được bầu chọn từ nhân dân.
VD: Nhân dân trực tiếp bầu tổng thống ở Mỹ
2. Tính đại diện và phân quyền: Quân chủ đại nghị cho phép các quyết định chính trị
được đưa ra thông qua đại diện được bầu chọn từ cộng đồng. Hình thức này tạo điều
kiện cho sự phân quyền và phân chia quyền lực giữa các cơ quan chính quyền, như
quốc hội và chính phủ, giúp đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát.
VD: Ở Mỹ chia ra Tổng thống (hành pháp); Nghị Viện (lập pháp); Tư pháp (hệ thống
Toà án)
3. Tính linh hoạt và thích ứng: Quân chủ đại nghị cung cấp một hệ thống linh hoạt và
thích ứng cho việc đưa ra quyết định chính trị. Đại diện được bầu chọn có thể thay đổi
theo thời gian và theo ý muốn của người dân thông qua cuộc bầu cử. Điều này cho
phép sự thay đổi và sự đáp ứng nhanh chóng đối với nhu cầu và ý kiến của cộng đồng.
VD: Ở Mỹ Quốc Hội( hạ viện, thượng viện) và Tổng thống đều hoạt động có nhiệm
kì.
4. Giới hạn quyền lực: Quân chủ đại nghị thường đi kèm với các nguyên tắc và quy
định giới hạn quyền lực của các đại diện được bầu chọn. Có các cơ chế kiểm soát, cân
nhắc và kiểm tra sức mạnh của các cơ quan chính quyền, như hệ thống luật pháp,
quyền bầu cử, quyền thông qua luật pháp, và hệ thống tòa án độc lập. Điều này giúp
bảo đảm rằng quyền lực không bị lạm dụng và đảm bảo sự bình đẳng và tự do của
công dân.
Phần 8: Phân tích sự "độc lập, đối trọng và kiểm soát" trong tổ chức bộ máy nhà
nước Hoa Kỳ. (GIA NGHI chỉnh)
Tại sao thẩm phán có nhiệm kì suốt đời: Đảm bảo sự độc lập và khách quan trong
quyết định, quyết định không bị ảnh hưởng bởi thay đổi chính trị hay áp lực từ chính
quyền. Tập trung và chuyên môn và quyết định hơn, không bị phụ thuộc vào ai.
Phần 9: Tại sao nói thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời kỳ hoàng
kim của nghị viện tư sản (SỨA HỒNG - KIM NGÂN)
Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời kỳ mà quyền lực nhà nước
tập trung tối đa vào Nghị viện do nghị viện được xem là đại diện cho các lực lượng tư
sản trong chính phủ và có quyền lực đưa ra các quyết định chính sách kinh tế. Các lực
lượng tư sản đó thường ảnh hưởng lớn đến quyết định của chính phủ và nghị viện cho
phép họ duy trì sự ổn định và tăng cường quyền lực của mình trong xã hội.
Nghị viện thật chất được chiếm đa số bởi các đại diện của tư sản do đó các đại
diện phía tư sản có thể đưa ra quyết định có lợi cho mình. Chính điều này đã góp phần
lớn trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và tối đa hóa lợi nhuận của tư sản,
trong khi đồng thời tạo ra một môi trường thiếu công bằng và kém cạnh tranh đối với
các nhóm khác trong xã hội. Do đó, trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh,
quyền lực nhà nước tập trung tối đa vào nghị viện và các lực lượng tư sản có sự ảnh
hưởng đến các quyết định chính sách kinh tế.
Mô hình trên xuất hiện ở một số nước: Anh, Mỹ, Pháp v.v.
Phần 5: Tổ chức bộ máy nhà nước Lý Trần Hồ (Chương IV, II) Khỉ
II. Tổ chức bộ máy nhà nước:
Được áp dụng triệt để dưới thời Lý – Trần, nguyên tắc “Liên kết dòng họ” đóng vai
trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy Nhà nước của hai triều
đại Lý, Trần với bản chất: vua lấy hoàng tộc và quốc thích làm hậu thuẫn chính trị cho
địa vị của mình.
Chính thể quân chủ đầu thời kỳ nhà Trần (1225 – 1400) có đặc điểm là duy trì
quyền lực chính trị với tính quý tộc thân vương.
Thời nhà Trần (1225 – 1400) có dòng tộc là hậu thuẫn chính trị cho vương
quyền
Chế độ chính trị lưỡng đầu nhà Trần – Hồ có vua là người điều hành công việc
đất nước, Thái thượng hoàng là người tư vấn tối cao
Hạn chế của tổ chức bộ máy NN thời Lý-Trần-Hồ:
→ Tính quý tộc thân vương:
+ quyền lực lớn do tiềm lực mạnh, nhất là tiềm lực về kinh tế
+ chỉ cần có tiềm lực kinh tế mạnh là nắm chức cao → trình độ chuyên môn thấp,
năng lực quản lý yếu kém.
Nhận định:
1) Khoa cử là hình thức chủ yếu để tuyển quan lại thời Lý Trần
Sai. Khoa cử là phương thức lựa chọn quan chức thông qua việc tổ chức các kì thi.
Khoa cử bắt đầu được thực hiện vào năm 1075 dưới triều nhà Lý, tuy nhiên khoa cử
dưới thời Lý chưa được coi trọng. Từ thời nhà Trần, khoa cử dần trở thành thông lệ (7
năm một lần) nhưng không phải chủ yếu. Vì dưới thời Lý – Trần, nguyên tắc “Liên
kết dòng họ” đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy
Nhà nước của hai triều đại Lý, Trần. “Liên kết dòng họ” là sẽ để những người trong
họ giữ chức trong bộ máy nhà nước để làm hậu thuẫn về chính trị
2) Nhà nước thời Lý Trần nặng tính quý tộc thân vương
-Nhận định đúng
- Thời Ngô-Đinh-Tiền Lê vừa kết thúc chiến tranh nên tình hình chính trị đất nước
vẫn chưa ổn định vẫn còn các thế lực ngoại xâm lăm le đánh chiếm, các thế lực trong
nước vẫn chưa hoàn toàn trung quân luôn có ý định lật đổ chính quyền nên sử dụng
một mô hình nặng hành chính quân sự là hợp lý. Thời Lý - Trần tình hình chính trị đã
ổn định hơn nên để củng cố vương quyền đồng thời cũng để phát triển kinh tế, đưa
quý tộc lên làm quan lại vừa là hậu phương vững chắc cho vua vừa là nền tảng để phát
triển kinh tế xã hội, vì vậy, nhà nước thời Lý -Trần lại mang tính quý tộc thân vương
3) Nhà nước thời Lý Trần có nặng tính hành chính-quân sự
Phần 6: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thời Lê sơ (Vinh dự bị)
1. Diễn biến chính trị
- Thời Hậu Lê (1428 – 1789) là một trong những thời kỳ có vị trí đặc biệt trong lịch
sử hình thành và phát triển của chế độ PK trung ương tập quyền Việt Nam. Trong thời
gian đó, triều Hậu Lê đã xây dựng một nhà nước tập quyền mạnh, có vị trí và uy tín
lớn trong khu vực.
- Tính quý tộc thân vương:
Sự phát triển của thời Lê Sơ có thể chia thành hai giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1428 tới năm 1459. Đây là giai đoạn mở đầu của thời
Hậu Lê với 4 triều vua: Lê Thái Tổ (1428 – 1433); Lê Thái Tông (1434 – 1442); Lê
Nhân Tông (1453 – 1459); Lê Nghi Dân (1459).
Giai đoạn thứ hai: từ khi Lê Tư Thành (tức Lê Thánh Tông: 1460 – 1497) lên ngôi
đến khi triều Lê sơ bị mất ngôi vào tay nhà Mạc năm 1527.
- Từ cuối thời Trần, Nho giáo đã dần dần lấn át Phật giáo. Đến thời vua Lê Thánh
Tông, Nho giáo được đưa lên địa vị độc tôn và trở thành hệ tư tưởng chính thống để
cụ thể hóa thành các thiết chế chính trị, định chế pháp lý và trên cơ sở đó, củng cố,
thống nhất chính thể quân chủ chuyên chế phù hợp với nền kinh tế nông nghiệp →
“Trung quân ái quốc”
Nho giáo là cả 1 học thuyết về chính trị → bàn về nhà nước, chính trị, bàn về đường
lối cai trị, Nho giáo là công cụ của chính trị → chỉ ra được quyền lực của giai cấp
thống trị
Phật giáo chỉ đơn thuần là một tôn giáo, vì nó hướng đến con người, tâm linh
Nho giáo bù đắp khiếm khuyết của Phật giáo trong con đường cai trị dân
- Trong chính thể quân chủ tuyệt đối thời Lê sơ, vai trò của nhà vua được đẩy lên
rất cao với chủ nghĩa “tôn quân”. Theo đó, nhà vua là “con Trời”.
Câu hỏi: Những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà vua giai đoạn
trước cải cách của vua Lê Thánh Tông ?
→ Thứ nhất, phần lớn chính sách của nhà nước trung ương đều bắt đầu triển khai từ
cấp đạo. Nếu chính quyền cấp đạo không hoạt động hiệu quả thì chính sách của nhà
nước chỉ dừng lại trên văn bản.
Thứ hai, đơn vị hành chính cấp đạo trước thời vua Lê Thánh Tông còn nhiều điểm bất
cập:
- Địa dư hành chính rộng → Địa dư hành chính rộng lớn lại thêm địa hình phức tạp
khiến chính quyền cấp đạo khó có thể quản lý dân cư một cách hiệu quả.
- Quyền hành của chính quyền cấp đạo quá lớn.
2. Tình hình kinh tế.
- Nhà nước Lê sơ là một nhà nước trọng nông, triều đình đã đề ra nhiều biện pháp để
khuyến khích và phát triển nông nghiệp. Việc chăm sóc, đào đắp kênh đê rất được chú
trọng.
- Để đảm bảo sản xuất, các vua Lê đã cho thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”,
theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh”. Luật pháp nghiêm cấm việc giết trâu, bò
để bảo vệ sức kéo.
- Quan điểm trọng nông là một chính sách truyền thống của các vương triều phong
kiến Việt Nam. Thời Lê sơ, quan điểm trọng nông bắt đầu đi kèm với quan điểm ức
thương.
- Chính sách quân điền thời Lê sơ là một bước củng cố mới quyền sở hữu nhà
nước về ruộng đất công làng xã, nó góp phần trói buộc nông dân vào ruộng đất
và làng xã, duy trì số dân đinh cần thiết để phục vụ nhà nước.
- Nó đã tạo điều kiện củng cố nền kinh tế tiểu nông, tiêu chuẩn hóa mức bóc lột, do
đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền sản xuất nông nghiệp phát triển, bảo đảm đời
sống của nhân dân, là cơ sở kinh tế giúp Lê Thánh Tông đưa tư tưởng Nho giáo lên
địa vị thống trị xã hội.
3. Kết cấu xã hội
- Xã hội Đại Việt thời Lê sơ là một xã hội tương đối ổn định và phát triển, đồng thời
là một xã hội mang tính đẳng cấp đã chín muồi.
+ Có hai đẳng cấp chính: quan liêu và thứ dân (chia thành 4 tầng lớp: sĩ, nông, công,
thương).
- Giai cấp cầm quyền: quan liêu, đội ngũ quan chức
→ Vì đây là tầng lớp ưu tú trong xã hội, được tuyển chọn kỹ lưỡng, được rèn luyện và
kiểm soát chặt chẽ bởi nhà vua.
+ Đội ngũ quan chức thời Lê sơ là những tri thức Nho sĩ được tuyển chọn chủ yếu là qua
thi cử.
- Giai cấp bị trị: thứ dân (bao gồm 4 tầng lớp chính: sĩ, nông, công, thương)
- Nhà nước thời Lê sơ là một nhà nước trọng nông, quan điểm này là một chính sách
truyền thống của các vương triều phong kiến Việt Nam. Nó cũng xuất phát từ nguyên
lý “trọng bản, ức mại” của Nho giáo → vì vậy mà triều Lê, nhất là Lê Thánh Tông,
một mặt rất quan tâm kinh tế nông nghiệp, mặt khác lại ức chế công thương.
→ Thời Lê phản ánh “trọng nông ức thương” trở thành chính sách của nhà nước.
Phần 7: Tổ chức BMNN, chế độ quan lại thời Lê sơ (Giang chuyển giới)
Bộ máy chính trị
Vua là người đứng đầu NN, nắm quyền lực tối cao cả về thần quyền (giáo chủ
tối cao) và thế quyền (lập pháp – nắm toàn bộ quyền lực NN; hành pháp: vua
điều hành toàn đất nước – bỏ tể tướng; tư pháp: vua là vị quan tòa tối cao)
Vua -> Tả, Hữu tướng quốc và các quan đại thần -> Cơ quan có chức năng
cố vấn cho Vua (Tam sảnh: Thượng Thư sảnh, Trung Thư sảnh, Môn hạ
sảnh; Chính sự viện; Nội mật viện) (bãi bỏ từ thời Lê Thánh Tông vì gây đe
doạ tới quyền lực của Vua - > Các Bộ 6 bộ ( lại, hộ, lễ, binh, hình, công) kèm
6 khoa tương ứng từng bộ với trách nhiệm giám sát -> Các cơ quan có chức
năng văn phòng -> Các cơ quan có chức năng tư pháp, giám sát (Đặc biệt là
Ngự sử đài có vai trò giám sát tối cao bao gồm cơ quan thường trực và cơ quan
chuyên trách) -> Các cơ quan chuyên môn khác
Thời gian
tồn tại của
các triều đại
Chính quyền Chia cả nước thành 10 Cả nước chia thành 13 đạo
địa phương đạo thừa tuyên, mỗi thừa tuyên
gồm 3 ti (đô ti, thừa ti, hiến ti)
Dưới đạo là Phủ, huyện, châu,
xã
Nhận xét Đây là nhà nước quân Bộ máy nhà nước quân chủ
chủ sơ khai chuyên chế đạt mức độ cao và
hoàn chỉnh
Phần 9: Nhà nước và pháp luật thời Nhà Nguyễn. (Chương VIII) (Nghi)
*Nhà nước:
Kinh tế:
- Nhà nước và nhân dân đồng thuận trong việc phát triển kinh tế
- Tích cực mở mang diện tích đất nông nghiệp, khởi khẩn, khai hoang
Chính trị: Quân chủ trung ương tập quyền mạnh nhưng bảo thủ, trì trệ.
Tổ chức bộ máy nhà nước: nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào. Cố vấn tối
- Kế thừa từ nhà Lê
- Hoàng Việt luật lệ nổi bật nhất, ngoài ra còn có chiếu, chỉ, dụ, lệnh,...
- Nhà Nguyễn sử dụng Nho giáo với tư cách là độc tôn duy nhất trong quản lý và xây
dựng đất nước. Điều này đồng nghĩa với việc, triều Nguyễn cai trị đất nước chủ yếu
dựa vào Đức trị và Nhân trị (quan điểm trị nước của Nho giáo). Tuy nhiên, để bảo vệ
vương quyền và xây dựng một nhà nước phong kiến trung ương tập quyền chuyên chế
cao độ, buộc nhà Nguyễn phải sử dụng đến yếu tố pháp trị. Đó là sự kết hợp giữa độc
tôn Nho giáo và pháp trị, nhà Nguyễn đã xây dựng và thực thi pháp luật trên nền tảng