You are on page 1of 23

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Phần 1: Đặc trưng cơ bản, con đường hình thành các quốc gia phương đông cổ
đại (HÂN LÊ)
* Đặc trưng cơ bản của các quốc gia phương Đông cổ đại
 Về điều kiện tự nhiên :
 Hình thành trên lưu vực các con sông lớn bậc nhất trên thế giới
 Đồng bằng phù sa, màu mỡ thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp
 Địa hình khép kín ( Ngoại trừ lưỡng hà)
 Khí hậu nhiệt đới gió mùa
 Về điều kiện kinh tế:
 kinh tế chủ đạo là nông nghiệp
 thủ công nghiệp và thương nghiệp xuất hiện nhưng không có điều kiện
để phát triển
 Về điều kiện chính trị-xã hội:
 Xuất hiện sự phân hóa giai cấp nhưng diễn ra chậm chạp
 Mâu thuẫn giai cấp chưa đến mức sâu sắc, gay gắt
 Công xã thị tộc từng bước tan rã và được thay thế bằng công xã nông
thôn
 Sự ra đời nhà nước:
 Nguyên nhân chính sự phân hóa giai cấp
 Yếu tố tác động: Hoạt động trị thủy, thủy lợi và chiến tranh
* Con đường hình thành của các quốc gia cổ đại phương đông
 Nhà nước của các quốc gia phương Đông cổ đại ra đời sớm nhất trên thế giới.
Sự xuất hiện của nhà nước ở các quốc gia phương Đông cổ đại không chỉ phụ
thuộc vào sự xuất hiện tư hữu, phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp, hai yếu
tố chủ yếu thúc đẩy sự hình thành nhà nước ở phương Đông cổ đại là yếu tố trị
thủy và chiến tranh:

 Hoạt động trị thủy là hoạt động cơ bản trong đời sống xã hội và yêu cầu
phải có cơ quan quản lý
 Chế độ tư hữu ra đời, sự phân hóa giai cấp xuất hiện, chiến tranh gắn
liền với sự chinh phục giữa tộc người này với tộc người khác đã góp
phần quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước. Để
khuất phục và tiến hành bóc lột dân tộc bị trị, kẻ chiến thắng cần có bộ
máy quyền lực dựa vào các công cụ trấn áp
=> Do hoạt động trị thủy và chiến tranh đòi hỏi nhà nước ra đời ngay cả khi lực
lượng sản xuất chưa phát triển
Nhận định: Nô lệ là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp thống trị trong thời kì
chiếm hữu nô lệ.
Nhận định: Trị thủy và chiến tranh là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của nhà
nước chiếm hữu nô lệ Phương Đông.

Phần 2: Hình thức chính thể của các nhà nước chiếm hữu nô lệ. Lý giải tại sao
phương Đông có một hình thức là quân chủ tuyệt đối còn phương Tây thì nhiều
chính thể. (ĐẢNG VIÊN DỰ BỊ - QUANG VINH)
a. Hình thức chính thể của các nhà nước chiếm hữu nô lệ

- Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông tổ chức bộ máy nhà nước theo hình
thức chính thể là quân chủ tuyệt đối.

+ Vua đứng đầu nhà nước, nắm toàn bộ quyền lực, cả vương quyền và thần quyền.
Nhà vua là người có quyền quyết định cách thức tổ chức bộ máy nhà nước: các cơ
quan, hệ thống quan lại... Nhà vua cũng đồng thời là người đứng đầu về tôn giáo, nắm
quyền lực tư tưởng, được xem là Thiên tử, là hiện thân của thần linh.

- Hình thức chính thể ở các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây đa dạng hơn so
với phương Đông và phổ biến nhất là chính thể cộng hòa quý tộc chủ nô.

VD: Hy Lạp có 2 thành bang điển hình cho 2 hình thức chính thể

+ NN Sparta: hình thức chính thể là cộng hòa quý tộc chủ nô

+ NN Athens: hình thức chính thể là cộng hòa dân chủ chủ nô

Cộng hòa quý tộc: Là chính thể mà quyền bầu cử và được bầu vào cơ quan tối cao của
quyền lực nhà nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc.

Cộng hòa dân chủ: Là chính thể mà về mặt pháp lý, quyền bầu cử và ứng cử vào cơ
quan tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về mọi công dân khi có đủ những điều
kiện luật định. Chính thể này có nhiều dạng tuỳ theo từng kiểu nhà nước như cộng hòa
chủ nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

b. Lý giải tại sao phương Đông có một hình thức là quân chủ tuyệt đối còn
phương Tây thì nhiều chính thể.

- Lý giải tại sao hình thức chính thể nhà nước phương Đông là quân chủ tuyệt đối:

Điều kiện tự nhiên: hình thành trên lưu vực của các con sông lớn bật nhất trên thế
giới; nhu cầu trị thủy do thiên tai lũ lụt; yếu tố chiến tranh để bảo vệ hay xâm lược
lãnh thổ.

Điều kiện kinh tế: kinh tế chủ yếu là nông nghiệp ( lúa nước…) mang tính chất tự
cung tự cấp

Điều kiện chính trị: vua, quý tộc là giai cấp nắm mọi quyền hành, các tầng lớp khác
phải chịu sự bóc lột hoặc chèn ép.

CÂU HỎI: Tại sao quân chủ tuyệt đối tồn tại phổ biến ở các nhà nước phương
Đông cổ đại ?

- Lý giải tại sao hình thức chính thể nhà nước ở phương Tây lại đa dạng:
Nền kinh tế đa dạng, phát triển: nông nghiệp vẫn là chủ đạo, nhưng đã có sự xuất hiện
của nền kinh tế công thương nghiệp.

- Giai cấp thống trị: bao gồm quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp

- Không có nhu cầu thống nhất quyền lực vào một người mà sự chia sẻ quyền lực của
một nhóm người, không có nhu cầu trị thủy, các quốc gia tồn tại biệt lập, ko có nhu
cầu thống nhất 1 quốc gia

Phần 3: Các đặc trưng pháp luật của phương Đông cổ đại ( tính trọng hình, động
thái phục thù, bất bình đẳng, chính trị pháp lí,..) ( GIA NGHI jollibee)
1.1. Bộ luật Hammurapi của Lưỡng Hà
Bộ luật Hamurapi do Vua Hammurapi xây dựng và ban hành, gồm có 282 điều,
điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội ở nhà nước cổ Babilon.
Bộ luật này chưa có sự phân định rõ các ngành luật, chế định luật nhưng nhà làm
luật đã có ý thức sắp xếp các quy định điều chỉnh những quan hệ xã hội cùng loại ở
gần nhau.
1.2. Bộ luật Manu của Ấn độ cổ đại
Bộ luật Manu là bộ luật thành văn hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ của
Ấn độ cổ đại, được xây dựng bởi các giáo sỉ Bà la môn vào khoảng thế kỷ II- I TCN.
Bộ luật này có 2685 điều, có các quy định về nhiều vấn đề trong xã hội như
chính trị, tôn giáo, quan niệm về thế giới, pháp luật...
1.3. Pháp luật Trung Quốc cổ đại
Pháp luật Trung Quốc cổ đại thời kỳ nhà Hạ và Thương còn rất sơ khai. Đến thời
kỳ nhà Chu pháp luật được chú trọng với “ngũ lễ” và “ngũ hình”. Đến thời kỳ Chiến
quốc, hàng loạt các bộ luật thành văn ra đời.
Đồng thời, pháp luật Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu- Chiến quốc còn chịu sự ảnh
hưởng của các tư tưởng chính trị pháp lý.
1.4. Đặc trưng của pháp luật phương Đông cổ đại.
- Pháp luật công khai “thần thánh tài phán”
- Về kỹ thuật xây dựng pháp luật, hệ thống pháp luật của các quốc gia phương
Đông được xây dựng tương đối đa dạng để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ
xã hội xuất hiện ngày càng nhiều.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, chưa có sự phân định thành các chế định
luật, ngành luật
- Pháp luật vẫn mang tính chất “trọng hình, khinh dân”,
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật rất cụ thể, mô tả dài dòng,
trùng lắp và không mang tính khái quát.
- Pháp luật công khai thừa nhận sự bất bình đẳng.
- Pháp luật phương Đông cổ đại mang tính chất đồng thái phục thù.
- Pháp luật cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan niệm tín ngưỡng tôn giáo, lễ và
các hệ tư tưởng chính trị
- Hệ thống hình phạt dã man, thường sử dụng nhục hình
Tại sao pháp luật Phương Đông cổ đại lại mang tính trọng hình khinh dân?
Trọng hình, khinh dân( trọng hình sự, khinh dân sự => ranh giới hai luật này mỏng
manh)
- Luật hình sự mang tính giai cấp cao: ảnh hưởng trực tiếp đến mạng người
- Công cụ hiệu quả bảo vệ quyền lợi giai cấp thống trị
- Sơ khai vừa ra đời => cần luật nghiêm để bảo vệ quyền lợi
Phần 4: So sánh hình thức chính thể quân chủ Tuyệt đối giai đoạn thế kỉ thứ 5
đến thế kỷ thứ 10 và giai đoạn thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ thứ 17 ở các nhà nước
phong kiến Tây Âu. (GIA NGHI chỉnh)
- GIỐNG NHAU:
 Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành
 Đa số các đời vua đều lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối
 Mâu thuẫn xh: lãnh chúa - nông nô (cũng là mâu thuẫn lớn nhất)
 2 giai cấp thống trị và bị trị
 Lãnh thổ bị phân chia làm nhiều vùng lãnh địa, cai trị từng vùng lãnh địa là các
lãnh chúa cai trị với pháp luật và quân đội riêng biệt
- KHÁC NHAU:

Tiêu Giai đoạn sơ kì Giai đoạn mạt kì


chí

Chính - Vua đứng đầu bộ máy nhà nước, nắm - Vua không còn nắm mọi quyền
trị mọi quyền hành. hành
- Bãi bỏ chức tể tướng, - Giai cấp tư sản hình thành và
lực lượng quân đội chia làm hai phần dần có được vị trí trong xã hội
(phục vụ cho vua) phong kiến
- Thế lực của các quý tộc phong kiến - Quý tộc phong kiến, giáo hội
tương đối lớn -> chế độ phân phong và tư sản ủng hộ nhà vua thiết
kiến địa duy trì lâu. lập nền quân chủ chuyên chế
- Lãnh chúa đứng sau vua, được coi là
"vua con" trong lãnh địa - Vua dùng giai cấp tư sản để
- Mâu thuẫn chủ yếu: vua, lãnh chúa chống lại lãnh chúa phong kiến
phong kiến với nông nô

=>Đây không phải sự hưng


thịnh của chế độ phong kiến
mà là nhà nước đang ở giai
đoạn quá độ trước khi nhà
nước tư sản ra đời.
Kinh - Nền kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tự - Nền kinh tế: phát triển mạnh,
tế cung tự cấp kinh tế hàng hóa phát triển.
- Giai cấp thống trị sống nhờ vào địa tô - Kinh tế TBCN xuất hiện
của nông nô
Xã Cơ cấu giai cấp đơn giản, giai cấp thống Giai cấp tư sản vừa xuất hiện, sự
hội trị chỉ bao gồm các lãnh chúa phong xuất hiện này đã dẫn đến hàng
kiến - sống dựa vào sự bóc lột địa tô của loạt mâu thuẫn giai cấp. Tuy
nông nô trong nền kinh tế nông nghiệp, nhiên, đến cuối cùng, giai cấp tư
giai cấp bị trị thì đa số là nông nô sản hợp tác với vua để chống lại
lãnh chúa phong kiến.
Tư Sự tuyệt đối hóa của giáo hội quyền lực Xuất hiện các phong trào văn
tưởng La Mã hoá phục hưng và cải cách tôn
giáo bắt nguồn từ giai cấp tư sản
để chống lại giáo hội và chuyên
chế của nhà nước phong kiến
Giai cấp tư sản cũng đã đề
xướng nhiều học thuyết dân chủ

Pháp Luật pháp thành văn của chính quyền Đến thế kỷ XV, luật lệ của các
luật phong kiến bắt đầu xuất hiện ở thế kỷ lãnh chúa phong kiến bị xóa bỏ,
VI, có thể kể đến như: luật Xalich, luật thay vào đó là luật của giáo hội
Vidigốt, Luật Xắcxông… Nội dung của Thiên chúa giáo được áp dụng
các bộ luật này đa phần tương đồng với trong thời kỳ phong kiến phân
tập quán pháp của các “man tộc”, chỉ quyền cát cứ, nhất là ở Đức hoặc
khác ở một số điểm dựa trên những thay Italia. Bên cạnh đó, quyền tư
đổi mới trong xã hội phong kiến. Cụ thể pháp của lãnh chúa suy yếu và bị
hơn, một bộ luật điều chỉnh chế độ loại trừ. Lúc này, quyền xét xử
ruộng đất được ra đời vào thế kỷ VIII thuộc về tòa án của nhà vua
bởi vương triều Carôlanhgiêng. Ở thời
này, quyền tư pháp của các lãnh chúa là
lớn hơn cả

Phần 5: Phân tích yếu tố tác động làm thay đổi tổ chức bộ máy nhà nước phong
kiến Tây Âu giai đoạn thế kỷ thứ 11 đến thế kỷ thứ 15 (KHỈ - HẢI PHONG)
Bối cảnh lịch sử:
Kinh tế:
 Thủ công nghiệp đạt nhiều tiến bộ, trình độ cao do nông dân bị bóc lột đã bỏ
trốn
 Các cuộc khẩn hoang khiến diện tích đất nông nghiệp được mở rộng
-> nông nghiệp sản xuất dư thừa và đa dạng

 Nông nghiệp và thủ công nghiệp đều phát triển dẫn đến thương nghiệp phát
triển => Tác động đến kinh tế và ngược lại:
Xã hội:
 Nông nô muốn thoát khỏi phong kiến, tìm đến nơi thuận lợi mua bản và sản
xuất
 Các thợ thủ công tập trung tại với địa phương và ngày càng gia tăng.
 Những địa phương này ngày càng tăng quy mô và số lượng → xuất hiện các
thành thị
 Tuy nhiên vẫn thuộc lãnh địa của các lãnh chúa phong kiến nên vẫn chịu bóc
lột.
 Lãnh chúa nhận được nhiều tiền bạc từ các thành thị nên để yên, ngoài ra cuộc
Thập tự chinh khiến lãnh chúa suy kiệt kinh tế nên càng khuyến khích nông nô
sinh sống ở lãnh địa mình.
 Nông nô và thợ thủ công muốn thoát khỏi sự kiểm soát của lãnh chúa.
2. Sự hình thành phát triển thành thị tự trị:
 Dân sinh sống trong thành thị trở thành giai cấp mới là thị dân, muốn thoát
khỏi áp bức. (chính trị tác động thị dân)
 Đấu tranh giành chính quyền: 2 hình thức là vũ trang hoặc dùng tiền. (thị dân
tác động lại chính trị)
 Trở thành đặc trưng của phong kiến Tây Âu:
 Nằm trong các trung tâm chính trị kinh tế tôn giáo
 Nằm trong lãnh địa phong kiến của lãnh chúa
 Thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, xuất hiện quan hệ tiền tệ.
 Tạo điều kiện kinh tế tư bản chủ nghĩa bùng nổ
3. Hình thành quân chủ đẳng cấp:
 Mâu thuẫn của nhà vua và lãnh chúa Phong kiến về vấn đề lãnh địa.
 Vua và thị dẫn chống lại Lãnh chúa Phong kiến
 Sau đó vua chuyên quyền, lãnh chúa cùng thị dân chống lại vua hình thành cơ
quan đại diện đẳng cấp
Câu hỏi đặt ra: Tại sao cùng mâu thuẫn với lãnh chúa nhưng nông nô lại không đứng
lên đấu tranh cùng thị dân ?
→ Vì nông nô sản xuất nông nghiệp nên cần đất đai, thị dân thì không, thị dân
có tiền và sự liên kết, khác với thị dân sống ở vùng nào thì chỉ biết vùng đó,
nên thị dân mới đứng lên đấu tranh còn nông nô thì không.
Sự ra đời của thành thị có tác động như thế nào đến tổ chức nhà nước ở nhà nước
PKTÂ?
Phần 6: Phân tích giải thích tại sao các quốc gia có sự đa dạng về hình thức chính
thể sau Cách mạng tư sản. (HƯƠNG GIANG IDOL)
Sau Cách mạng tư sản, các quốc gia trên thế giới đã trải qua một quá trình phát triển
chính trị đa dạng và hình thức chính thể khác nhau. Có một số yếu tố và nguyên nhân
giải thích sự đa dạng này:
Lịch sử và văn hóa: Mỗi quốc gia có lịch sử, văn hóa và đặc thù riêng. Sự đa dạng
trong hình thức chính thể phản ánh sự phát triển của từng quốc gia trong bối cảnh lịch
sử, các giá trị văn hóa và quan niệm chính trị của dân tộc. Vì vậy, các quốc gia có thể
có chế độ tổng thống, quân chủ, cộng sản, đa đảng, hay các hình thức phân quyền
khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh lịch sử và văn hóa cụ thể của họ.
Ví dụ: Địa chính trị tại từng địa phương=> Mỗi địa phương đều có quyền lực gần như
bằng nhau, do đó nhằm đảm bảo được lợi ích của giai cấp địa chủ cũng như quyền lợi
của các bang và dựa trên lý thuyết về khế ước xã hội của Locke, về một nhà nước nơi
quyền lực chỉ mang tính hình thức và đảm bảo quyền tự do tối đa cho công dân=> Ý
tưởng cách mạng và mang tính cấp tiến nhất vào thời điểm đó tạo ra thể chế chính trị
cộng hoà liên bang cho Mỹ

Tự chủ và sự tương đối: Cách mạng tư sản không tạo ra một mô hình chính trị duy
nhất mà được áp dụng trên toàn cầu. Thay vào đó, nó thường cung cấp các nguyên tắc
và lý thuyết chung, như chủ nghĩa tư bản, cải cách xã hội, và quyền tự do cá nhân. Từ
đó, các quốc gia có thể tùy chỉnh và tạo ra các hình thức chính trị phù hợp với tình
hình và yêu cầu của họ.
Ví dụ: Do luồng tư tưởng triết học ánh sáng giữ vị trí chủ đạo trong tư tưởng chính trị,
đề cao tính tự do, phân quyền và đại diện bởi chính nhân dân. những yếu tố này được
tầng lớp tư sản sử dụng để làm nền tảng cho cấu trúc thể chế quân chủ đại nghị ở Pháp

Sự cạnh tranh và sự cân bằng quyền lực: Sự đa dạng về hình thức chính thể cũng
phản ánh sự cạnh tranh và cân bằng quyền lực trong xã hội. Không có một hình thức
chính trị duy nhất nắm quyền hoàn toàn, mà các phái cử tri, phe phái và nhóm lợi ích
khác nhau cạnh tranh với nhau để tạo ra sự cân bằng và kiểm soát quyền lực.
Ví dụ: Anh có sự tranh giành quyền lực của nhiều phe phái nhưng lại được được điều
hoà bởi nhân tố là nhà Vua và nhà nước phong kiến, do hình thành nhà nước Quân
chủ lập hiến

Tác động của yếu tố kinh tế và xã hội: Yếu tố kinh tế và xã hội có vai trò quan trọng
trong hình thành hình thức chính thể của mỗi quốc gia. Sự phát triển kinh tế, mức độ
phân phối tài nguyên, bất bình đẳng xã hội, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến
việc lựa chọn

Phần 7: Phân tích giải thích tại sao quân chủ đại nghị là hình thức chính thể phổ
biến ở các nhà nước sau cách mạng tư sản (DUNG MAMA)
Quân chủ đại nghị là một hình thức chính thể phổ biến ở nhiều quốc gia sau Cách
mạng tư sản. Dưới đây là một số giải thích về sự phổ biến của hình thức này:

1. Nguyên tắc dân chủ: Quân chủ đại nghị phản ánh nguyên tắc cơ bản của dân chủ,
nơi quyền lực chính trị được đặt vào tay của nhân dân. Nguyên lý này thể hiện ý
tưởng rằng quyền lực thuộc về nhân dân và các quyết định quan trọng được đưa ra
dựa trên sự tham gia của đại diện được bầu chọn từ nhân dân.
VD: Nhân dân trực tiếp bầu tổng thống ở Mỹ
2. Tính đại diện và phân quyền: Quân chủ đại nghị cho phép các quyết định chính trị
được đưa ra thông qua đại diện được bầu chọn từ cộng đồng. Hình thức này tạo điều
kiện cho sự phân quyền và phân chia quyền lực giữa các cơ quan chính quyền, như
quốc hội và chính phủ, giúp đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát.
VD: Ở Mỹ chia ra Tổng thống (hành pháp); Nghị Viện (lập pháp); Tư pháp (hệ thống
Toà án)
3. Tính linh hoạt và thích ứng: Quân chủ đại nghị cung cấp một hệ thống linh hoạt và
thích ứng cho việc đưa ra quyết định chính trị. Đại diện được bầu chọn có thể thay đổi
theo thời gian và theo ý muốn của người dân thông qua cuộc bầu cử. Điều này cho
phép sự thay đổi và sự đáp ứng nhanh chóng đối với nhu cầu và ý kiến của cộng đồng.
VD: Ở Mỹ Quốc Hội( hạ viện, thượng viện) và Tổng thống đều hoạt động có nhiệm
kì.
4. Giới hạn quyền lực: Quân chủ đại nghị thường đi kèm với các nguyên tắc và quy
định giới hạn quyền lực của các đại diện được bầu chọn. Có các cơ chế kiểm soát, cân
nhắc và kiểm tra sức mạnh của các cơ quan chính quyền, như hệ thống luật pháp,
quyền bầu cử, quyền thông qua luật pháp, và hệ thống tòa án độc lập. Điều này giúp
bảo đảm rằng quyền lực không bị lạm dụng và đảm bảo sự bình đẳng và tự do của
công dân.

Phần 8: Phân tích sự "độc lập, đối trọng và kiểm soát" trong tổ chức bộ máy nhà
nước Hoa Kỳ. (GIA NGHI chỉnh)

Tổng thống Quốc hội Pháp viện tối cao liên


(thượng viện, bang
hạ viện)

ĐỘC LẬP - Quyền hành - Quyền lập - Quyền tư pháp


=> Tránh để pháp pháp - Giám sát Hiến pháp và
quyền lực tập - Có quyền duy - Thông qua các kiểm tra tính hợp hiến
trung vào 1 cơ nhất trong quản lý đạo luật, sửa - Thẩm quyền giải thích
quan nhất định đất nước đổi, bổ sung Hiến pháp và đặt ra các
=> Chuyên môn - Là nguyên thủ - Thông qua quy phạm pháp luật
hoá chức năng, quốc gia ngân sách bằng hình thức án lệ =>
nhiệm vụ riêng - Đại diện cao - Do nhân dân không chỉ là người xét
biệt của từng nhất của quốc gia bầu hoặc cơ xử mà còn là người làm
nhánh quyền lực trong lĩnh vực đối quan của bang luật
ngoại bầu - Các thẩm phán đều có
- Do nhân dân bầu nhiệm kỳ suốt đời
(cử tri đoàn của
các bang)
KIỂM SOÁT - Đạo luật: được - Đạo luật: - Đạo luật: Tuyên bố vi
Tránh sự lạm đề nghị thông qua được đề nghị hiến
quyền, vượt thông điệp gửi thông qua thông
quyền, đảm bảo quốc hội; Thi điệp gửi quốc
các nhiệm vụ, hành các đạo luật hội
chức năng của 3 do QH bỏ phiếu
Cơ quan thực chấp nhận
hiện đầy đủ, - Sắc lệnh thu - Sắc lệnh thu thuế:
nghiêm túc thuế: Làm sắc - Sắc lệnh thu
lệnh thu thuế thuế: Đồng ý
- Dự án luật: Ký hoặc không - Dự án luật: Có thể
hoặc phủ quyết dự đồng ý tuyên bố văn bản vi
án đã được QH - Dự án luật: phạm HP.
thông qua. Sửa đổi, bổ
- Dự án ngân sung - Dự án ngân sách:
sách: Trình lên
QH - Quan chức của chính
- Quan chức của - Dự án ngân
sách: Thông phủ:
chính phủ: Bổ
nhiệm qua, bác bỏ
- Quan chức
của chính phủ: - Các quan chức cao
- Các quan chức cấp trong BMNN:
cao cấp trong Tán thành,
không tán Đồng ý, phê chuẩn
BMNN: Thỏa
thuận giữa tổng thành
thống với thượng - Các quan
viện chức cao cấp - Hiệp ước nước ngoài:
- Hiệp ước nước trong BMNN: Thượng nghị viện chuẩn
ngoài: Ký kết Thỏa thuận giữa y hoặc bác bỏ
tổng thống với - Quyền lực:
thượng viện
- Quyền lực: - Hiệp ước
Tổng thống lạm nước ngoài:
quyền hay vi
phạm pháp luật thì
xét xử theo thủ tục - Quyền lực: - Thẩm phán:
đặc biệt
- Thẩm phán: Bổ
nhiệm thẩm phán - Kiểm tra tính vi
hiến:Tuyên bố hành
- Kiểm tra tính vi động vi hiến của Chính
- Thẩm phán: phủ hoặc luật vi hiến do
hiến: Chịu trách Phê duyệt thẩm
nhiệm thực hiện Nghị viện ban hành
phán liên bang
bản án các cấp - Kiểm tra tính
vi hiến: Hủy bỏ
văn bản
Đối trọng Hạn chế sự tha hóa quyền lực, bảo vệ nhân quyền cơ bản.Các
nhánh quyền lực có chức năng độc lập và kiểm soát lẫn nhau
→ đối trọng với nhau về quyền lực, không có cơ quan nào vượt
quyền hay lạm dụng

Tại sao thẩm phán có nhiệm kì suốt đời: Đảm bảo sự độc lập và khách quan trong
quyết định, quyết định không bị ảnh hưởng bởi thay đổi chính trị hay áp lực từ chính
quyền. Tập trung và chuyên môn và quyết định hơn, không bị phụ thuộc vào ai.
Phần 9: Tại sao nói thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời kỳ hoàng
kim của nghị viện tư sản (SỨA HỒNG - KIM NGÂN)
Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là thời kỳ mà quyền lực nhà nước
tập trung tối đa vào Nghị viện do nghị viện được xem là đại diện cho các lực lượng tư
sản trong chính phủ và có quyền lực đưa ra các quyết định chính sách kinh tế. Các lực
lượng tư sản đó thường ảnh hưởng lớn đến quyết định của chính phủ và nghị viện cho
phép họ duy trì sự ổn định và tăng cường quyền lực của mình trong xã hội.
Nghị viện thật chất được chiếm đa số bởi các đại diện của tư sản do đó các đại
diện phía tư sản có thể đưa ra quyết định có lợi cho mình. Chính điều này đã góp phần
lớn trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và tối đa hóa lợi nhuận của tư sản,
trong khi đồng thời tạo ra một môi trường thiếu công bằng và kém cạnh tranh đối với
các nhóm khác trong xã hội. Do đó, trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh,
quyền lực nhà nước tập trung tối đa vào nghị viện và các lực lượng tư sản có sự ảnh
hưởng đến các quyết định chính sách kinh tế.
Mô hình trên xuất hiện ở một số nước: Anh, Mỹ, Pháp v.v.

PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM


Phần 1: Các yếu tố tác động đến sự hình thành nhà nước đầu tiên trong lịch sử
Việt Nam.
*Nhận định:
Nói Việt Nam ra đời hơn 4000 năm phong kiến là đúng hay sai?
Trả lời: Sai, nhà nước cổ đại đầu tiên được hình thành trên đất nước Việt Nam là nhà
nước Văn Lang. Nhà nước này ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Như vậy, lịch sử
dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam cho đến hiện nay là khoảng 2700 năm.
Nhà nước đầu tiên ở Việt Nam hình thành là kết quả trực tiếp từ sự đấu tranh giai
cấp.
Trả lời:
Nhà nước đầu tiên ở Việt Nam hình thành khi mâu thuẫn giai cấp vẫn chưa thật
sự gay gắt.
Trả lời:
*Tự luận:
Phân tích các yếu tố tác động đến sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam:
(Yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội và các yếu tố thúc đẩy nhà nước hình thành sớm: yếu
tố trị thủy, thủy lợi và chiến tranh).
Có 3 yếu tố tác động chính: yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố trị thủy và chống
ngoại xâm
- Yếu tố kinh tế:
+ Phát triển mạnh khi bước vào giai đoạn đồ đồng
+ Thuận lợi: Với điều kiện tự nhiên thuận lợi: nhiều sông, nhiều đồng bằng, khí hậu
nhiệt đới gió mùa... đã làm cho kinh tế nông nghiệp vươn lên đóng vai trò chủ đạo.
+ Các ngành kinh tế khác tiếp tục phát triển như:
- Săn bắt, hái lượm vẫn tiếp tục được duy trì, vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động tìm kiếm nguồn thức ăn cho con người.
- Trồng trọt và chăn nuôi cũng ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của các
ngành nghề khác góp phần làm tăng thêm năng suất lao động cho xã hội.
- Thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh mẽ.
- Hoạt động trao đổi, mua bán các sản phẩm làm ra ngày càng gia tăng thúc đẩy sự
phát triển của thương nghiệp.
=>Kinh tế có nhiều bước chuyển biến sâu sắc, sản phẩm lao động làm ra ngày càng
nhiều, nhu cầu tư hữu bắt đầu xuất hiện, từ đó làm thay đổi bộ mặt của xã hội.
- Yếu tố xã hội:
+ Về hôn nhân – gia đình: Sự xuất hiện của các gia đình nhỏ làm cho quan hệ huyết
thống trở nên lỏng lẻo, là cơ sở để làm thay đổi tổ chức của xã hội, phá vỡ tính khép
kín vốn thuộc đặc trưng cơ bản của công xã thị tộc. Mẫu hệ thay bằng phụ hệ
+ Về tổ chức xã hội: Công xã nông thôn thay thế cho công xã thị tộc. Sự tan rã của
công xã thị tộc như là một quy luật tất yếu khi mà những điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại của nó không còn.
+ Về sự phân hóa xã hội : Xã hội phân chia thành 3 tầng lớp khác nhau: tầng lớp quý
tộc, tầng lớp nông dân tự do( đông nhất, bị bóc lột bởi quý tộc), tầng lớp nô tì ( ít, chỉ
ở phục vụ cho gia đình quý tộc). Quá trình phân hóa diễn ra chậm chạp
=> Thời đại Hùng Vương mâu thuẫn diễn ra chậm chạp, xã hội phân hóa ngày càng
sâu sắc hơn. Tuy nhiên, cho đến cuối thời đại Hùng Vương mâu thuẫn vẫn chưa đến
mức gay gắt không thể điều hòa được.
- Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm: Trị thủy là nhân tố quyết định đến sự hình
thành nhà nước ở Việt Nam. Là yếu tố thúc đẩy ra đời sớm hơn, không phải đóng vai
trò quyết định vì bản thân chúng không sinh ra nhà nước Mà nguyên nhân cơ bản dẫn
đến sự ra đời Nhà nước vẫn thuộc về những nhân tố nội tại là sự phát triển kinh tế làm
chế độ Tư hữu xuất hiện Và Cùng với đó là sự hình thành giai cấp đối kháng về mặt
lợi ích.
+ Với đặc thù kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nhu cầu trị thủy - thủy lợi trở
thành vô cùng cấp thiết, cần phải được tiến hành thường xuyên.
Chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc diễn ra ngày càng mạnh mẽ do nhu cầu thôn tính
lẫn nhau. Ngoài ra, sự đe dọa xâm lược từ bên ngoài của quốc gia khác cũng rất lớn.
Do đó, đòi hỏi sự tập trung sức mạnh và sự đoàn kết của con người.
+ Hai yếu tố trên đòi hỏi một tổ chức quản lý mới đồ sộ hơn xuất hiện. Lúc ban đầu tổ
chức này chỉ mang tính chất xã hội, xuất phát từ lợi ích của cả cộng đồng, nhưng dần
dần với thời gian nó trở thành công cụ của những người được giao phó chức năng
quản lý, trở thành bộ máy mang tính quyền lực, được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng
chế và nhà nước ra đời.
Phần 2: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Ngô-Đinh-Tiền-Lê (Chương III, I)
Tdungkute
I. Chính trị
1) Nhà ngô
- 3 đời vua trong 28 năm:
 Ngô Quyền (939-944)
 Ngô Xương Văn - Ngô Xương Ngập (951-967)
 Nguyễn Xí (967)
- Nhiều lần biến động về ngôi vua nên tình hình đất nước nằm trong tình trạng không
ổn định. Mâu thuẫn nội bộ triều đình ngày càng tăng, tạo điều kiện cho các thủ lĩnh
địa phương nổi dậy, gây nên tình trạng loạn lạc kéo dài .
- Đất nước rơi vào tình trạng các tướng lĩnh chiếm các địa phương, dẫn đến hỗn loạn,
chia thành 12 sứ quân.
2) Nhà Đinh
- Sau 2 năm dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lên ngôi hoàng
đế năm 968, lấy hiệu là Đinh Tiên Hoàng, quốc hiệu Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư.
- 2 đời vua trong 12 năm:
 Đinh Tiên Hoàng (968-979)
 Đinh Phế Đế (979-980)
3) Nhà Lê (Tiền Lê)
- 3 đời vua trong 29 năm:
 Lê Đại Hành (980-1005)
 Lê Long Việt (1005)
 Lê Long Đĩnh (1005-1009)
Kết luận: Trong 70 năm tới 3 thời đại trị vì, vừa phải đấu tranh chống giặc ngoại xâm
vừa đối phó với tình trạng nội chiến. Vì vậy, do điều kiện tương đối khó khăn nên
chưa đủ điều kiện xây dựng nền chính trị ổn định.
II. Kinh tế
- Đây là giai đoạn khắc phục những hậu quả nặng nề về mặt kinh tế do chịu sự tàn phá
bởi chính sách bóc lột nặng nề của chính quyền phong kiến phương Bắc.
- Để tránh tình trạng xem đất của người Việt thuộc quyền sở hữu của Trung Quốc thì
Vua đã xác lập sự ảnh hưởng của mình đối với tư liệu sản xuất quan trọng nhất đó
chính là đất đai. khẳng định quyền sở hữu tối cao của mình đối với toàn bộ đất đai
trong nước.
- Các triều đại bắt đầu thi hành chính sách khuyến nông, chia đất cho dân cày để khôi
phục lại sức sản xuất, tạo điều kiện phục dựng nền kinh tế vì chủ yếu lúc này là kinh
tế nông nghiệp
- Bên cạnh đó, các ngành nghề truyền thống cũng được tạo điều kiện để khắc phục
như: đan, gốm,dệt,..., hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa cũng được tạo điều kiện
để phát triển.
⇒ Nhưng với tình trạng nội chiến diễn ra phổ biến, cùng với tăng cường sức mạnh
quân sự để đối phó chiến tranh nên không có quá nhiều điều kiện phát triển vững bền
của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế nước ta giai đoạn này tương đối nghèo nàn.
III. XH
- Thoát khỏi đô hộ, người dân ta được giải phóng khỏi thân phận nô lệ nhưng vẫn phải
chịu cảnh phân hóa thành các tầng lớp khác nhau về địa vị.
- Chế độ quân chủ của nhà nước phong kiến được thiết lập, do đó bên cạnh vua thì
quan lại, địa chủ, quý tộc xuất hiện ngày càng nhiều. Tuy nhiên nông dân tự do vẫn là
tầng lớp chiếm đa số trong xã hội và là lực lượng sản xuất chính. Đồng thời, để duy trì
được quyền lực của mình thì giai cấp thống trị vẫn giữ lại số lượng nhỏ nô tỳ, với thân
phận lệ thuộc vào chủ nhân.
Phần 3: Tổ chức bộ máy nhà nước Ngô-Đinh-Tiền-Lê (Chương III, II)
1. Nhà Ngô
- Đứng đầu BMNN là vua, dưới vua là đội ngũ quan lại. Tuy nhiên tổ chức cụ thể thì
không rõ, chỉ biết trong thời đại này tổ chức BMNN đã “đặt trăm quan, chế định triều
nghi, phẩm phục”
- Ở địa phương vẫn giữ cách thức tổ chức các cấp chính quyền theo mô hình của họ
Khúc trước đó, tức là chia làm 5 cấp: Lộ-Phủ-Châu-Giáp-Xã
2. Nhà Đinh
- Hoàng đế: là người đứng đầu bộ máy nhà nước, quyết định mọi việc
- Các quan lại trong triều đình: gồm những chức quan sau đây:
 Đinh quốc công: là quan đầu triều, có vai trò như Tể Tướng
 Đô hộ phú sĩ Sư: chức quan giữ việc Hình án ở kinh đô (chức danh đứng đầu tư
pháp trong cả nước)
 Thập đạo tướng quân: chức quan giữ vai trò là tổng chỉ huy quân đội cả nước
bao gồm 10 đạo
 Đô úy: trông coi quân sự
 Chi hậu nội nhân: chức quan phụ trách coi việc tuần phòng ở cung cấm
 Tăng thống: là quan đứng đầu các tăng đạo - đứng đầu Phật giáo trong cả nước
 Tăng lục: là quan phụ trách Phật giáo cùng tăng thống
 Sùng chân uy nghi: là quan phụ trách về Đạo giáo
3. Nhà Tiền Lê
- Đứng đầu NN vẫn là vua, tuy nhiên triều đình Trung ương xuất hiện nhiều quan lại
mới:
 Tổng quản trị quân dân sự: viên quan đầu triều
 Thái sư: quan đại thần, có chức năng cố vấn cao cấp cho nhà vua
 Thái úy: là quan võ thuộc một trong số các đại thần của triều đình
 Nha nội đô chỉ huy sứ: là 1 chức quan võ
Kết luận:
- Tổ chức BMNN khá đơn giản
- Nặng tính hành chính - quân sự
- Hình thức chính thể: quân chủ tuyệt đối
* Nhận định
1) Nặng hành chính quân sự là một mô hình lựa chọn hợp lý của giai đoạn 939 - 1009
2) Nặng hành chính quân sự là một mô hình hợp lý có bất cập của nhà nước 939 -
1009
* Tự luận
Hãy phân tích làm sáng tỏ những đặc trưng khác biệt về tổ chức BNMM của giai đoạn
Lý - Trần so với giai đoạn Ngô - Đinh - Tiền Lê
Phần 4: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Lý Trần Hồ (Chương IV, I) Hân lele
Diễn biến chính trị
 Cuối thời Tiền Lê, dưới sự trị vì bạo ngược của vua Lê Long Đĩnh, đất nước rơi
vào tình thế khủng hoảng nghiêm trọng, nhân dân trong nước mất lòng tin với
triều đình. Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn lên ngôi dưới sự suy
tôn của các quan lại trong triều, mở ra thời kỳ mới thời kỳ củng cố và phát triển
một bước nền quân chủ của nhà nước phong kiến Việt Nam
 Nhà Lý tồn tại trong 126 năm với 9 đời vua
 Sau khi nhà Lý suy yếu, năm 1225, vương triều nhà Trần thay thế nắm quyền
và tồn tại trong 175 năm với 12 đời vua
 Vào thời kỳ nhà Trần suy yếu, Hồ Quý Ly từng bước thâu tóm quyền lực và
ngày càng lớn mạnh. Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất nhà Trần, bắt đầu triều
đại nhà Hồ và tồn tại trong 7 năm.
 Tình hình chính trị:
 Chấm dứt giai đoạn khủng hoảng chính trị xã hội trước đó
 Sử dụng chính sách “ thân vương”, tổ chức bộ máy dựa trên cơ sở dòng tộc
 Thời nhà Trần-Hồ xuất hiện chính thể lưỡng đầu
 Thời nhà Lý, thi hành các chính sách đối nội và đối ngoại mềm dẻo, khôn khéo
ví dụ: chính sách dùng quan hệ hôn nhân để lôi kéo các thủ lĩnh, tù trưởng địa
phương ở các khu vực trọng yếu bằng cách gả con gái cho họ được áp dụng
phổ biến thời kỳ này
* Tình hình kinh tế, xã hội
Kinh tế
 Thực hiện nhiều chính sách để phát triển nền kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp
có các chính sách như “ ngụ binh u nông” để đảm bảo an toàn nguồn nhân lực
tham gia sản xuất,....
 Các ngành nghề như thủ công nghiệp, thương nghiệp cũng được chăm lo. Đặc
biệt là các sản phẩm của thủ công nghiệp ngày càng nâng cao về chất lượng và
số lượng
 Hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ được đầu tư phát triển trong thời
nhà Lý-Trần
 Thời Hồ xuất hiện tiền giấy đầu tiên và người ban hành là hồ quý ly
Xã Hội
 Có nhiều chuyển biến sâu sắc, phân hóa thành hai thành phần rõ rệt:
+ Thống trị: thành phần chủ yếu là vua, quý tộc, quan lại và địa chủ
+ Bị thống trị: Thành phần chủ yếu là nông dân làng xã và nô tỳ
 Tư tưởng Phật giáo trở thành quốc giáo, bên cạnh đó, Nho giáo và Đạo giáo
vẫn duy trì
Nhận định:
*Tại sao Hồ Quý Ly tiến hành cải cách lại thất bại ?
 Hồ Quý Ly lên ngôi dưới sự bất phục của nhân dân và vì chưa có đủ thời gian
để củng cố niềm tin của vua
* Vì sao nhà Trần-Lý lại lấy phật giáo trở thành quốc giáo
 Phật giáo đã du nhập vào nước ta từ lâu nhưng chỉ đến giai đoạn nhà Lý- Trần
thì mới tạo điều kiện để phật giáo phát triển mạnh
Bên cạnh đó việc ra đời Lý Công Uẩn ( Lý Thái Tổ) gắn chặt với ngôi chùa. Từ bé Lý
Công Uẩn được nuôi dưỡng, giáo dục trong môi trường của nhà chùa và bởi những vị
sư hàng đầu của đất nước bấy giờ. Việc lên ngôi của Lý Công Uẩn cũng có vai trò to
lớn của các nhà sư mà tiêu biểu là Vạn Hạnh.

Phần 5: Tổ chức bộ máy nhà nước Lý Trần Hồ (Chương IV, II) Khỉ
II. Tổ chức bộ máy nhà nước:
Được áp dụng triệt để dưới thời Lý – Trần, nguyên tắc “Liên kết dòng họ” đóng vai
trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy Nhà nước của hai triều
đại Lý, Trần với bản chất: vua lấy hoàng tộc và quốc thích làm hậu thuẫn chính trị cho
địa vị của mình.

- Nhà Trần - Hồ tồn tại chế độ “lưỡng đầu”.


- Tổ chức bộ máy hoàn thiện hơn.
- NN có tính quý tộc thân vương, đặc biệt là thời Trần.
- GĐ sau không duy trì chế độ lưỡng đầu vì Nho giáo phát triển, tư tưởng Nho
giáo thống nhất quyền lực.
1. Đặc trưng tổ chức bộ máy NN
· Tổ chức bộ máy hoàn thiện hơn
· Nhà Trần – Hồ tồn tại chế độ “lưỡng đầu”
· NN có tính quý tộc thân vương, đặc biệt là thời Trần.
Vua trong nhà nước pk thời Trần (1225 – 1400) không phải luôn nắm toàn
quyền.
Chính thể quân chủ thời Lý – Trần (1010 – 1400) có đặc điểm chung là đều
theo mô hình quân chủ tuyệt đối
Lưỡng đầu là 1 đặc điểm của quân chủ hạn chế → sai
· Tại sao lưỡng đầu rồi mà vẫn quân chủ tuyệt đối → vì vua và thái thượng
hoàng đều là nguyên thủ quốc gia, mà quyền lực nhà nước nằm trong tay
nguyên thủ quốc gia quyết định, 2 người này không chia sẻ quyền lực mà thống
nhất quyền lực, nên là quân chủ tuyệt đối.

 Chính thể quân chủ đầu thời kỳ nhà Trần (1225 – 1400) có đặc điểm là duy trì
quyền lực chính trị với tính quý tộc thân vương.
 Thời nhà Trần (1225 – 1400) có dòng tộc là hậu thuẫn chính trị cho vương
quyền
 Chế độ chính trị lưỡng đầu nhà Trần – Hồ có vua là người điều hành công việc
đất nước, Thái thượng hoàng là người tư vấn tối cao
Hạn chế của tổ chức bộ máy NN thời Lý-Trần-Hồ:
→ Tính quý tộc thân vương:
+ quyền lực lớn do tiềm lực mạnh, nhất là tiềm lực về kinh tế
+ chỉ cần có tiềm lực kinh tế mạnh là nắm chức cao → trình độ chuyên môn thấp,
năng lực quản lý yếu kém.
Nhận định:
1) Khoa cử là hình thức chủ yếu để tuyển quan lại thời Lý Trần
Sai. Khoa cử là phương thức lựa chọn quan chức thông qua việc tổ chức các kì thi.
Khoa cử bắt đầu được thực hiện vào năm 1075 dưới triều nhà Lý, tuy nhiên khoa cử
dưới thời Lý chưa được coi trọng. Từ thời nhà Trần, khoa cử dần trở thành thông lệ (7
năm một lần) nhưng không phải chủ yếu. Vì dưới thời Lý – Trần, nguyên tắc “Liên
kết dòng họ” đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy
Nhà nước của hai triều đại Lý, Trần. “Liên kết dòng họ” là sẽ để những người trong
họ giữ chức trong bộ máy nhà nước để làm hậu thuẫn về chính trị
2) Nhà nước thời Lý Trần nặng tính quý tộc thân vương
-Nhận định đúng
- Thời Ngô-Đinh-Tiền Lê vừa kết thúc chiến tranh nên tình hình chính trị đất nước
vẫn chưa ổn định vẫn còn các thế lực ngoại xâm lăm le đánh chiếm, các thế lực trong
nước vẫn chưa hoàn toàn trung quân luôn có ý định lật đổ chính quyền nên sử dụng
một mô hình nặng hành chính quân sự là hợp lý. Thời Lý - Trần tình hình chính trị đã
ổn định hơn nên để củng cố vương quyền đồng thời cũng để phát triển kinh tế, đưa
quý tộc lên làm quan lại vừa là hậu phương vững chắc cho vua vừa là nền tảng để phát
triển kinh tế xã hội, vì vậy, nhà nước thời Lý -Trần lại mang tính quý tộc thân vương
3) Nhà nước thời Lý Trần có nặng tính hành chính-quân sự

Phần 6: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thời Lê sơ (Vinh dự bị)
1. Diễn biến chính trị
- Thời Hậu Lê (1428 – 1789) là một trong những thời kỳ có vị trí đặc biệt trong lịch
sử hình thành và phát triển của chế độ PK trung ương tập quyền Việt Nam. Trong thời
gian đó, triều Hậu Lê đã xây dựng một nhà nước tập quyền mạnh, có vị trí và uy tín
lớn trong khu vực.
- Tính quý tộc thân vương:
Sự phát triển của thời Lê Sơ có thể chia thành hai giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1428 tới năm 1459. Đây là giai đoạn mở đầu của thời
Hậu Lê với 4 triều vua: Lê Thái Tổ (1428 – 1433); Lê Thái Tông (1434 – 1442); Lê
Nhân Tông (1453 – 1459); Lê Nghi Dân (1459).
Giai đoạn thứ hai: từ khi Lê Tư Thành (tức Lê Thánh Tông: 1460 – 1497) lên ngôi
đến khi triều Lê sơ bị mất ngôi vào tay nhà Mạc năm 1527.
- Từ cuối thời Trần, Nho giáo đã dần dần lấn át Phật giáo. Đến thời vua Lê Thánh
Tông, Nho giáo được đưa lên địa vị độc tôn và trở thành hệ tư tưởng chính thống để
cụ thể hóa thành các thiết chế chính trị, định chế pháp lý và trên cơ sở đó, củng cố,
thống nhất chính thể quân chủ chuyên chế phù hợp với nền kinh tế nông nghiệp →
“Trung quân ái quốc”
Nho giáo là cả 1 học thuyết về chính trị → bàn về nhà nước, chính trị, bàn về đường
lối cai trị, Nho giáo là công cụ của chính trị → chỉ ra được quyền lực của giai cấp
thống trị
Phật giáo chỉ đơn thuần là một tôn giáo, vì nó hướng đến con người, tâm linh
Nho giáo bù đắp khiếm khuyết của Phật giáo trong con đường cai trị dân
- Trong chính thể quân chủ tuyệt đối thời Lê sơ, vai trò của nhà vua được đẩy lên
rất cao với chủ nghĩa “tôn quân”. Theo đó, nhà vua là “con Trời”.
Câu hỏi: Những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà vua giai đoạn
trước cải cách của vua Lê Thánh Tông ?
→ Thứ nhất, phần lớn chính sách của nhà nước trung ương đều bắt đầu triển khai từ
cấp đạo. Nếu chính quyền cấp đạo không hoạt động hiệu quả thì chính sách của nhà
nước chỉ dừng lại trên văn bản.
Thứ hai, đơn vị hành chính cấp đạo trước thời vua Lê Thánh Tông còn nhiều điểm bất
cập:
- Địa dư hành chính rộng → Địa dư hành chính rộng lớn lại thêm địa hình phức tạp
khiến chính quyền cấp đạo khó có thể quản lý dân cư một cách hiệu quả.
- Quyền hành của chính quyền cấp đạo quá lớn.
2. Tình hình kinh tế.
- Nhà nước Lê sơ là một nhà nước trọng nông, triều đình đã đề ra nhiều biện pháp để
khuyến khích và phát triển nông nghiệp. Việc chăm sóc, đào đắp kênh đê rất được chú
trọng.
- Để đảm bảo sản xuất, các vua Lê đã cho thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”,
theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh”. Luật pháp nghiêm cấm việc giết trâu, bò
để bảo vệ sức kéo.
- Quan điểm trọng nông là một chính sách truyền thống của các vương triều phong
kiến Việt Nam. Thời Lê sơ, quan điểm trọng nông bắt đầu đi kèm với quan điểm ức
thương.
- Chính sách quân điền thời Lê sơ là một bước củng cố mới quyền sở hữu nhà
nước về ruộng đất công làng xã, nó góp phần trói buộc nông dân vào ruộng đất
và làng xã, duy trì số dân đinh cần thiết để phục vụ nhà nước.
- Nó đã tạo điều kiện củng cố nền kinh tế tiểu nông, tiêu chuẩn hóa mức bóc lột, do
đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền sản xuất nông nghiệp phát triển, bảo đảm đời
sống của nhân dân, là cơ sở kinh tế giúp Lê Thánh Tông đưa tư tưởng Nho giáo lên
địa vị thống trị xã hội.
3. Kết cấu xã hội
- Xã hội Đại Việt thời Lê sơ là một xã hội tương đối ổn định và phát triển, đồng thời
là một xã hội mang tính đẳng cấp đã chín muồi.
+ Có hai đẳng cấp chính: quan liêu và thứ dân (chia thành 4 tầng lớp: sĩ, nông, công,
thương).
- Giai cấp cầm quyền: quan liêu, đội ngũ quan chức
→ Vì đây là tầng lớp ưu tú trong xã hội, được tuyển chọn kỹ lưỡng, được rèn luyện và
kiểm soát chặt chẽ bởi nhà vua.
+ Đội ngũ quan chức thời Lê sơ là những tri thức Nho sĩ được tuyển chọn chủ yếu là qua
thi cử.
- Giai cấp bị trị: thứ dân (bao gồm 4 tầng lớp chính: sĩ, nông, công, thương)
- Nhà nước thời Lê sơ là một nhà nước trọng nông, quan điểm này là một chính sách
truyền thống của các vương triều phong kiến Việt Nam. Nó cũng xuất phát từ nguyên
lý “trọng bản, ức mại” của Nho giáo → vì vậy mà triều Lê, nhất là Lê Thánh Tông,
một mặt rất quan tâm kinh tế nông nghiệp, mặt khác lại ức chế công thương.
→ Thời Lê phản ánh “trọng nông ức thương” trở thành chính sách của nhà nước.

Phần 7: Tổ chức BMNN, chế độ quan lại thời Lê sơ (Giang chuyển giới)
Bộ máy chính trị
Vua là người đứng đầu NN, nắm quyền lực tối cao cả về thần quyền (giáo chủ
tối cao) và thế quyền (lập pháp – nắm toàn bộ quyền lực NN; hành pháp: vua
điều hành toàn đất nước – bỏ tể tướng; tư pháp: vua là vị quan tòa tối cao)
Vua -> Tả, Hữu tướng quốc và các quan đại thần -> Cơ quan có chức năng
cố vấn cho Vua (Tam sảnh: Thượng Thư sảnh, Trung Thư sảnh, Môn hạ
sảnh; Chính sự viện; Nội mật viện) (bãi bỏ từ thời Lê Thánh Tông vì gây đe
doạ tới quyền lực của Vua - > Các Bộ 6 bộ ( lại, hộ, lễ, binh, hình, công) kèm
6 khoa tương ứng từng bộ với trách nhiệm giám sát -> Các cơ quan có chức
năng văn phòng -> Các cơ quan có chức năng tư pháp, giám sát (Đặc biệt là
Ngự sử đài có vai trò giám sát tối cao bao gồm cơ quan thường trực và cơ quan
chuyên trách) -> Các cơ quan chuyên môn khác

Chính quyền địa phương:


Đạo (5 Đạo) -> Lộ - Trấn - Phủ -> Châu -> Huyện -> Xã
Chia lại thành
12 đạo thừa tuyên và 1 phủ Trung đô (khu vực kinh đô Thăng Long); mục
đích: dễ quản lý và ngăn ngừa cát cứ. Được cai quản bằng Ty tuyên chính sứ (1
cơ quan thay vì là 1 cá nhân như trước đó)
- Đặc điểm nổi bật là xã có xã quan chuyển thành xã trưởng đứng đầu không
cho họ hàng cùng làm xã trưởng để tránh lợi dụng quan hệ, thông gia khống
chế nông thôn
Nhận xét bộ máy nhà nước sau cải cách từ thời Vua Lê Thánh Tông:
Bộ máy chính trị thời kì sau tương đối hoàn thiện giúp Vua nắm giữ mọi quyền hành
trong đất nước. Mỗi một bộ phận đều có tính chuyên môn hóa rất cao, chịu trách
nhiệm từng mảng riêng và không có ai chung mảng quản lý. Tính kiểm tra cũng rất
gắt gao khi luôn có bộ phận để kiểm tra.
Nhận định: Tản quyền là một biện pháp tổ chức nhà nước của thời vua Lê Thánh Tông
Nhận định trên là đúng
Nhận định: Những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến yếu tố tập quyền của nhà Vua
trước giai đoạn cải cách của Vua Lê Thánh Tông
Nhận định: Tại sao vua Lê Thánh Tông lại tiến hành cải cách
Tại sao cải cách của vua Lê Thánh Tông thành công còn của Hồ Quý Ly lại thất bại.

Tiêu chí Đinh-Tiền Lê Lê sơ

Tổ chức bộ  Chính quyền trung  Chính quyền trung ương đứng


máy nhà ương đứng đầu là vua, đầu là vua, dưới vua là 6 bộ
nước. dưới vua có ba ban: (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình,
ban văn, ban võ, tăng Công) và các cơ quan chuyên
ban. môn giúp việc

Thời gian
tồn tại của
các triều đại
Chính quyền  Chia cả nước thành 10  Cả nước chia thành 13 đạo
địa phương đạo thừa tuyên, mỗi thừa tuyên
gồm 3 ti (đô ti, thừa ti, hiến ti)
 Dưới đạo là Phủ, huyện, châu,

Nhận xét  Đây là nhà nước quân  Bộ máy nhà nước quân chủ
chủ sơ khai chuyên chế đạt mức độ cao và
hoàn chỉnh

Phần 8: Pháp luật thời Lê Sơ (Ngân)


PHÁP LUẬT THỜI LÊ SƠ
- 2 hình thức cơ bản chính:
+ Tập quán pháp.
+ Văn bản quy phạm pháp luật.
I.Tập quán pháp
+ Nhiều tập quán pháp được thừa nhận.
+ Tồn tại ở dạng bất thành văn và dạng được pháp điển hóa, ghi nhận trong các
văn bản quy phạm pháp luật.
Trong chính trị, các tập quán pháp được thừa nhận như:
+ Tập quán truyền ngôi vua.
+ Tập quán vua Lê chúa Trịnh cùng trị vì.
+ Tập quán thế tập. ( tập ấm – cha làm quan con cái được học hành để cùng làm
quan)
...
Trong đời sống dân sự và hôn nhân – gia đình, các tập quán pháp được thừa nhận
như:
+ Tập quán phân chia và sở hữu ruộng đất hay phát canh thu tô trong quan hệ sở
hữu về ruộng đất.
+ Tập quán phân biệt đẳng cấp hay trọng nam khinh nữ.
...
II.Văn bản pháp luật
+ Hình thức được sử dụng phổ biến.
+ Chưa có sự phân ngành như pháp luật hiện đại.
+ Đa dạng, phong phú về số lượng, tên gọi, nội dung.
+ Trong số các văn bản pháp luật nổi tiếng, có thể kể đến như: Lê triều quan chế,
Hồng Đức thiện chính thư, Thiên nam dư hạ tập v.v thì Lê triều Hình luật là tác phẩm
kinh điển nhất.
1.Lê triều Hình luật
+ Tên gọi khác: Quốc triều Hình luật, Luật Hồng Đức.
+ Bộ luật chính thức của nhà nước Đại Việt thời Lê sơ hiện còn được lưu giữ đầy
đủ.
+ Minh chứng về trình độ văn minh, văn hóa pháp lý của dân tộc ta, để lại nhiều
giá trị, kinh nghiệm, có thể vận dụng cho hoạt động lập pháp hiện nay.
+ Cấu trúc, cấu tạo:
Gồm 722 điều, mang tính tổng hợp, điều chỉnh những quan hệ xh cơ bản, phổ biến
(nổi bật: qh chính trị, ruộng đất, hôn nhân – gia đình, ghi nhận giá trị về quyền con
người)
Bố cục: 3 phần.
(1): Bản phụ lục về biểu đồ tang chế.
(2): Quy định về đồ hình cụ (các công cụ để thực hiện hình phạt)
(3): Nội dung của bộ luật. (16 chương, 6 quyển)
*Nội dung chính của luật pháp thời Lê Sơ là:
Bảo vệ quyền lợi của vua và hoàng tộc.
Bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị địa chủ phong kiến.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế
Gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
Nhận xét về BLHĐ:
+Mang tính ưu việt, độc đáo, tiến bộ.
III. Những nội dung cơ bản của pháp luật nhà Lê Sơ
2.1. Pháp luật hình sự
2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự
2.1.1.1 Nguyên tắc “vô luật bất hình”
Khi xét xử để phán quyết một người là có tội thì quan tòa phải căn cứ dựa vào Bộ
luật Vua ban hành. Một người chỉ bị coi là thực hiện tội phạm khi Bộ luật có quy định
về tội danh đó.
Cspl: Điều 683, 685, 722 QTHL.
2.1.1.2 Nguyên tắc chiếu cố
Trong một số trường hợp, người phạm tội được chiếu cố - miễn giảm trách nhiệm
hình sự: được chuộc tội bằng tiền, được miễn tội đánh roi, đánh trượng, được giảm tội
một bậc... Các TH được miễn giảm:
Có địa vị xh: Theo đó, có 8 hạng người khi xét xử, quan tòa phải xem xét để giảm
tội cho họ.
Cspl: Điều 3, 4, 5, 6...QTHL.
- Già cả, tàn tật, trẻ em hoặc phụ nữ mang thai, nuôi con còn nhỏ.
Cspl: Điều 16, 680 ... QTHL.
- Căn cứ vào lỗi: nếu phạm tội vì lầm lỡ thì được xem xét giảm nhẹ trách
nhiệm so với lỗi cố ý.
Cspl: Điều 47, 499..QTHL.
- Tự thú.
Cspl: Điều 18,19...QTHL.
2.1.1.3 Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể trong một số trường hợp
Trong một số trường hợp, ngoài người thực hiện hành vi phạm tội phải bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, vợ và con của người đó cũng bị xử lý mặc dù không trực tiếp
thực hiện hành vi.
Cspl: Điều 411, 412 QTHL.
2.2 Tội phạm
2.2.1 Quan niệm về tội phạm và dấu hiệu tội phạm
+ Có xu hướng hình sự hóa, hầu hết các vi phạm dù thuộc lĩnh vực nào: hình sự,
dân sự, hành chính, tố tụng...kể cả đạo đức cũng đều bị coi là tội phạm.
⇒ Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, thể hiện rõ bản chất của pháp luật
phong kiến.
Ví dụ:
Điều 99: ...Người giấu sách vở đem vào trường thii phạt 80 trượng.
Điều 187: Trong các chợ tại kinh thành và thôn quê, những người mua bán
không theo đúng cân, thước, thăng, đấu của nhà nước mà làm riêng mình để mua bán
thì xử tội biếm hoặc tội đồ.
Căn cứ vào các quy định trong Bộ Quốc triều hình luật, các dấu hiệu để cấu thành
tội phạm bao gồm:
Hành vi trái pháp luật – hành vi xâm hại đến quan hệ được pháp luật bảo vệ (nếu
hành vi chưa được quy định trong văn bản pháp luật thì quan tòa không thể tự ý xử lý,
khi xử lý tội phạm phải dẫn đủ “chính văn cách thức của luật lệnh”.
Cspl: Điều 683.722 QTHL.
1.2.2 Các loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất vào mức độ nguy hiểm(2 loại): Thập ác và nhóm tội phạm
khác.
Thập ác: mười trọng tội của pháp luật phong kiến, một người khi phạm phải tội
danh này thì bị trừng trị nghiêm minh. Các hình phạt: tử hình, lưu, đồ. Tội thập ác
gồm: Mưu phản, Mưu đại nghịch, Mưu chống đối, Ác nghịch, Bất đạo, Đại bất kính,
Bất hiếu, Bất mục, Bất nghĩa, Nổi loạn.
1.3 Hình phạt
1.3.1 Đặc điểm của hình phạt
+ Là chế tài phổ biến nhất áp dụng cho hầu hết các hành vi vi phạm pháp luật
trong mọi lĩnh vực.
+ Mang tính hà khắc, dã man với các hình phạm gây tổn thương thể xác, tinh
thần.
+Vẫn có tính nhân đạo ở những hình phạt nhất định đối với người phụ nữ.
1.3.2 Các loại hình phạt
+ Hình phạt có thể phân chia thành 2 nhóm:
Thứ nhất, nhóm ngũ hình, gồm năm hình phạt sau:
Một là, Xuy hình (đánh roi), có năm bậc: Từ 10 đến 50 roi, chia làm 5 bậc: 10 roi,
20 roi, 30 roi, 40 roi, 50 roi.
Hai là, Trượng hình(đánh trượng), 5 bậc: Từ 60 đến 100 trượng, chỉ đàn ông phải
chịu.
Ba là, Đồ hình, 3 bậc: Từ thuộc đinh đến khao đinh đến tang thất phụ là một bậc;
Từ trượng hình đến xuy thất tỳ là một bậc,; Từ chủng điền binh đến thung nhất tỳ là
một bậc.
Bốn là, Lưu hình, 3 bậc: Từ châu gần đến châu xa, chia làm bậc, tùy theo tội mà
tăng giảm.
Năm là tử hình, 3 bậc:
Thắt cổ, chém.
Chém bêu đầu.
Lăng trì.
Thứ hai là nhóm những hình phạt khác:
Biếm tư: giảm hay hạ tư của quan lại.
Phạt tiền: tước bỏ một khoản tiền nhất định.
Tịch thu tài sản: tước quyền sử dụng tài sản.
Thích chữ: in dòng chữ lên mặt, áp dụng kèm theo hình phạt trượng, đồ lưu.
Pháp luật hình sự thời kỳ này: thể hiện rõ nét tính giai cấp, song song song đó
cũng thể hiện tinh thần nhân văn, nhân đạo đối với những đối tượng yếu thế trong xh.
Điểm sáng.
2. Pháp luật về dân sự
Có 2 điểm cần chú ý như sau:
Thứ nhất, pháp luật về kinh tế thời kỳ này tương đối phát triển

Phần 9: Nhà nước và pháp luật thời Nhà Nguyễn. (Chương VIII) (Nghi)
*Nhà nước:

Tình hình kinh tế, chính trị

Kinh tế:

- Nhà nước và nhân dân đồng thuận trong việc phát triển kinh tế

- Tích cực mở mang diện tích đất nông nghiệp, khởi khẩn, khai hoang

- Thủ công nghiệp phát triển

Chính trị: Quân chủ trung ương tập quyền mạnh nhưng bảo thủ, trì trệ.

Tổ chức bộ máy nhà nước: nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào. Cố vấn tối

cao cho vua có Hội đồng đình thần Công đồng.

*Pháp luật thời nhà Nguyễn:

- Kế thừa từ nhà Lê

- Hoàng Việt luật lệ nổi bật nhất, ngoài ra còn có chiếu, chỉ, dụ, lệnh,...

- Nhà Nguyễn sử dụng Nho giáo với tư cách là độc tôn duy nhất trong quản lý và xây

dựng đất nước. Điều này đồng nghĩa với việc, triều Nguyễn cai trị đất nước chủ yếu

dựa vào Đức trị và Nhân trị (quan điểm trị nước của Nho giáo). Tuy nhiên, để bảo vệ

vương quyền và xây dựng một nhà nước phong kiến trung ương tập quyền chuyên chế

cao độ, buộc nhà Nguyễn phải sử dụng đến yếu tố pháp trị. Đó là sự kết hợp giữa độc
tôn Nho giáo và pháp trị, nhà Nguyễn đã xây dựng và thực thi pháp luật trên nền tảng

của Nho giáo.

You might also like