You are on page 1of 24

TÓM TẮT CẬP NHẬT GOLD 2021 VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Ts Bs NGUYỄN HỮU LÂN


BV PHẠM NGỌC THẠCH
ĐỊNH NGHĨA VÀ TỔNG QUAN

▪ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT):


⁎ Bệnh phổ biến, có thể phòng ngừa và điều trị được.
⁎ Đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và hạn chế luồng khí do bất thường trong
đường thở và / hoặc phế nang.
⁎ Các triệu chứng phổ biến của BPTNMT bao gồm khó thở mạn tính hoặc tiến triển, ho có
đờm và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tái phát.
⁎ Người bệnh có thể tăng nguy cơ mắc BPTNMT do tiếp xúc với các phần tử độc hại khi hút
thuốc lá, phơi nhiễm nghề nghiệp hoặc ô nhiễm không khí, cũng như do di truyền, tình trạng
kinh tế xã hội, tăng phản ứng đường thở và các yếu tố khác.

GOLD 2021
ĐỊNH NGHĨA VÀ TỔNG QUAN
▪ Liệu pháp dùng thuốc và không dùng thuốc để kiểm soát BPTNMT:
⁎ Giúp giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và các đợt cấp
⁎ Giúp tăng khả năng dung nạp khi gắng sức, cải thiện tổng thể chất lượng cuộc sống.
⁎ Cai thuốc lá rất quan trọng trong việc ngăn ngừa sự tiến triển của BPTNMT.
⁎ Chẩn đoán và điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng của giới hạn luồng khí lưu thông, gánh
nặng triệu chứng, nguy cơ đợt cấp.
⁎ Khó khăn trong chẩn đoán, điều trị BPTNMT thời kỳ đại dịch COVID-19:
⁎ Khó thực hiện thăm dò chức năng hô hấp, phân biệt nhiễm SARS-CoV-2 gây suy hô
hấp/BPTNMT với đợt cấo BPTNMT/nhiễm SARS-CoV-2.
⁎ Do hướng dẫn sử dụng thuốc từ xa, không thể đánh giá đúng kỹ thuật hít thuốc của bệnh, tăng
nguy cơ người bệnh bị nhiễm trùng khi sử dụng một số loại ống hít và tăng nguy cơ người bệnh
bị biến chứng nặng. US Pharm. 2021;46(7):30-35. GOLD 2021
CHẨN ĐOÁN BPTNMT
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ABCD

Phế dung ký xác định Đánh giá các triệu chứng/
Đánh giá giới hạn dòng khí
chẩn đoán nguy cơ đợt cấp

Tiền căn đợt cấp


trung bình hay nặng

Độ FEV1
Sau dùng thuốc giãn phế quản (% dự đoán) ≥ 2 hay ≥ 1
FEV1/FVC < 0,7 phải nhập viện

0 hay 1 không
phải nhập viện

Triệu chứng

⁎Yếu tố nguy cơ chính BPTNMT: hút thuốc lá, phơi nhiễm nghề nghiệp hoặc môi trường. GOLD 2021
BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KHÓ THỞ mMRC
Triệu chứng Điểm
Khó thở khi gắng sức mạnh 0
Khó thở khi đi nhanh trên đường bằng phẳng hay đi lên trên đường có độ dốc nhẹ 1
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi đi cùng
tốc độ của người cùng tuổi trên đường bằng phẳng. 2

Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút trên đường bằng phẳng. 3
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo. 4

GOLD 2021
THANG ĐIỂM CAT
Bộ câu hỏi này sẽ giúp ông/bà và các nhân
viên y tế đánh giá tác động của BPTNMT
ảnh hưởng lên sức khỏe và cuộc sống hàng
ngày của ông/bà. Nhân viên y tế sẽ sử dụng
những câu trả lời của ông/bà và kết quả đánh
giá để giúp họ nâng cao hiệu quả điều trị
BPTNMT của ông/bà và giúp ông/bà được
lợi ích nhiều nhất từ việc điều trị. Nếu
ông/bà muốn trả lời bằng câu hỏi này trên
giấy, vui lòng nhấp chuột vào đây và in ra để
trả lời. Nếu ông/bà muốn hoàn tất trực tuyến
bảng câu hỏi này thì đối với mỗi câu hỏi sau
đây vui lòng sử dụng chuột để đánh dấu (X)
vào trong ô trống mô tả đúng nhất tình trạng
hiện tại của ông bà.
Tôi rất hạnh phúc Tôi rất buồn
GOLD 2021
CHẨN ĐOÁN BPTNMT
▪ Triệu chứng phổ biến của BPTNMT: khó thở, ho, khạc đờm, thở khò khè, tức ngực.
▪ Triệu chứng phổ biến của COVID-19: sốt, giảm oxy máu, mất khứu giác hoặc vị giác, đau
đầu, giảm bạch cầu máu. Siêu vi SARS-CoV-2 cũng có thể gây ra những thay đổi sinh lý
bệnh như tổn thương mạch máu, viêm màng phổi liên quan đến giảm oxy máu, rối loạn đông
máu, mức độ cao của viêm toàn thân và liên quan đến đa cơ quan
▪ Triệu chứng của nhiễm khuẩn BPTNMT và COVID-19 có thể chồng lấp lên nhau. Hai triệu
chứng chồng lấp chính là ho và khó thở.
▪ Đo phế dung ký có thể dẫn đến lây truyền SARS-CoV-2. Chỉ thực hiện trong trường hợp
khẩn cấp hoặc thiết yếu.
▪ Đo lưu lượng thở ra đỉnh (Peak Expiratory Flow- PEF) tại nhà và sử dụng bảng câu hỏi sàng
lọc người BPTNMT.

GOLD 2021
Bộ câu hỏi PUMA sàng lọc BPTNMT Bảng câu hỏi sàng lọc BPTNMT của GOLD
Thông số Điểm Dấu hiệu
Nữ 0 Ho vài lần mỗi ngày trong hầu hết các ngày trong tuần
Giới tính
Nam 1 Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong tuần
40-49 0 Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi
Tuổi (năm) 50-59 1 Trên 40 tuổi
≥ 60 + 2
Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá
< 20 0
Số bao thuốc lá/năm 20-30 1 Nếu tổng điểm PUMA ≥ 5 điểm hoặc “có” từ 3 dấu hiệu
> 30 2 theo bảng câu hỏi của GOLD, bạn nên đi khám bệnh để
Không 0
Khó thở được làm hô hấp ký nhằm phát hiện sớm BPTNMT.
Có 1
Không 0
Khạc đàm mạn tính
Có 1
Không 0
Ho mạn tính
Có 1
Không 0 1. López MV, et al. Respirology. 2016; 21:1227-34.
Đã từng đo hô hấp ký 2. Am J Respir Crit Care Med 2017;195: A3667
Có 1
LIỆU PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KHÔNG DÙNG THUỐC

▪ Ngừng hút thuốc:


⁎ Rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tiến triển.
⁎ Vai trò của chuyên gia chăm sóc sức khỏe: +++
⁎ Vai trò của liệu pháp thay thế nicotine (nicotine-replacement therapy NRT): +++
⁎ Vai trò của thuốc lá điện tử: có thể xảy ra rủi ro và thiếu dữ liệu bổ sung, không khuyến nghị

GOLD 2021
LIỆU PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KHÔNG DÙNG THUỐC

▪ Tiêm chủng:
⁎ Người BPTNMT cũng có nguy cơ cao bị các biến chứng nghiêm trọng do một số bệnh mà các
bệnh này có thể phòng ngừa bằng vắc-xin.
⁎ Tiêm chủng ngừa phế cầu bằng Pneumococcal Polysaccharide Vaccine (PPSV23).
⁎ Tiêm chủng uốn ván, bạch hầu và ho gà bằng vắc-xin Tdap.
▪ Hoạt động thể chất

GOLD 2021
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU BẰNG THUỐC

mMRC 0-1 CAT < 10 mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10


▪ Người bệnh nhóm A:
⁎ Nên được điều trị với thuốc DPQ dựa theo tác dụng lên triệu chứng khó thở.
⁎ Có thể là thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn hay dài.
⁎ Nên được duy trì nếu ghi nhận thấy hiệu quả.
mMRC: modified Medical Research Council dyspnea questionnaire
eos: blood eosinophil count in cells per microliter CAT™: BPTNMT Assessment Test™. GOLD 2021
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU BẰNG THUỐC

mMRC 0-1 CAT < 10 mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10

▪ Người bệnh nhóm B:


⁎ Điều trị ban đầu nên gồm một thuốc DPQ tác dụng dài (LABA hay LAMA)
⁎ Thuốc DPQ tác dụng dài ưu thế hơn thuốc DPQ tác dụng ngắn dùng khi cần
mMRC: modified Medical Research Council dyspnea questionnaire
eos: blood eosinophil count in cells per microliter CAT™: BPTNMT Assessment Test™. GOLD 2021
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU BẰNG THUỐC

mMRC 0-1 CAT < 10 mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10


▪ Người bệnh nhóm C:
⁎ Điều trị ban đầu nên bao gồm một thuốc DPQ tác dụng dài
⁎ Trong hai nghiên cứu so sánh đối đầu, LAMA có ưu thế hơn LABA trong ngăn ngừa đợt
cấp, do đó được khuyến cáo sử dụng LAMA ở nhóm này
mMRC: modified Medical Research Council dyspnea questionnaire
eos: blood eosinophil count in cells per microliter CAT™: BPTNMT Assessment Test™.
GOLD 2021
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU BẰNG THUỐC

mMRC 0-1 CAT < 10 mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10


▪ Người bệnh nhóm D:
⁎ Nhìn chung, điều trị có thể bắt đầu với LAMA vì có hiệu quả lên khó thở và đợt cấp
⁎ Người bệnh nhiều triệu chứng, khó thở nhiều hơn và/hoặc có hạn chế khi hoạt động gắng
sức, họ có thể được điều trị kết hợp LAMA và LABA.
mMRC: modified Medical Research Council dyspnea questionnaire
eos: blood eosinophil count in cells per microliter CAT™: BPTNMT Assessment Test™. GOLD 2020
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU BẰNG THUỐC

mMRC 0-1 CAT < 10 mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10


▪ Người bệnh nhóm D:
⁎ người bệnh có eos ≥ 300 hoặc có tiền sử hen: ICS + LABA
⁎ ICS có hiệu quả lên triệu chứng và lợi ích đối với chức năng phổi thấp hơn ở người nghiện hút
thuốc mức độ nặng hoặc đang hút thuốc lá so với những người nghiện hút thuốc mức độ nhẹ
hoặc đã từng hút thuốc lá; nhưng không là lý do để không dùng ICS ở những người bệnh này.
mMRC: modified Medical Research Council dyspnea questionnaire
eos: blood eosinophil count in cells per microliter CAT™: BPTNMT Assessment Test™. GOLD 2020
ĐIỀU TRỊ BPTNMT GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH

▪ Nếu đáp ứng với điều trị ban đầu là phù hợp, duy trì nó
▪ Nếu không:
✓ Xem xét đặc điểm nổi trội có thể điều trị để nhắm đến mục tiêu (khó thở hay đợt cấp). Chọn điều trị đợt cấp nếu cả đợt cấp và khó thở cần là mục tiêu điều trị
✓ Đặt người bệnh vào trong ô tương ứng với điều trị hiện tại và làm theo các chỉ định
✓ Đánh giá đáp ứng điều trị, điều chỉnh và xem xét lại
✓ Những khuyến cáo này không phụ thuộc vào đánh giá ABCD khi chẩn đoán

GOLD 2021
SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐƯA THUỐC VÀO ĐƯỜNG HÔ HẤP
▪ SARS-CoV-2 có thể tồn tại trong bình xịt trong tối đa 3 giờ:
⁎ Nên tránh đưa thuốc vào đường hô hấp bằng khí dung (như sử dụng máy phun sương).
⁎ Nên sử dụng bình hít định liều có áp suất (pressurized metered-dose inhalers), ống hít bột
khô (dry powder inhalers) và ống hít sương mềm (soft mist inhalers).
⁎ Nếu phải sử dụng máy phun sương, nên thực hiện ở khu vực có lưu thông không khí tăng
cường và khi không có người khác ở chung trong phòng người bệnh.

GOLD 2021
ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BPTNMT
▪ Chẩn đoán đợt cấp BPTNMT: ▪ Chẩn đoán phân biệt:
⁎ Khạc đàm mủ. ⁎ Viêm phổi.
⁎ Tăng lượng đàm khạc ra. ⁎ Tràn khí màng phổi.
⁎ Tăng khó thở. ⁎ Tràn dịch màng phổi.
⁎ Thuyên tắc phổi.
⁎ Phù phổi
⁎ Rối loạn nhịp tim.
▪ Mục tiêu của điều trị đợt cấp BPTNMT:

⁎ Giảm thiểu tác động tiêu cực của đợt cấp hiện tại.

⁎ Ngăn ngừa các biến cố trong tương lai. GOLD 2021


ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BPTNMT
▪ Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn: SABA (+++)  SAMA.
▪ Corticosteroid toàn thân:
⁎ Đợt cấp BPTNMT mức độ vừa đến nặng hoặc
⁎ Người bệnh không đáp ứng với SABA (+++)  SAMA
⁎ ERS/ATS: uống tối đa 14 ngày.
⁎ GOLD 2021: uống 5 - 7 ngày.
▪ Kháng sinh:
⁎ Ho khạc đàm mủ + tăng thể tích đàm + tăng khó thở.
⁎ Ho khạc đàm mủ + tăng thể tích đàm.
⁎ Ho khạc đàm mủ + tăng khó thở
⁎ Thông khí cơ học (xâm lấn hay không xâm lấn).
▪ Tiếp tục sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài trong suốt đợt cấp BPTNMT hoặc bắt
đầu dùng các thuốc này càng sớm càng tốt trước khi xuất viện.
Am J Health-Syst Pharm. 2020; 77:259-268 US Pharm. 2021;46(7):30-35 GOLD 2021
CƠ HỘI QUẢN LÝ CHĂM SÓC CHUYỂN TIẾP
▪ Nguy cơ cao bị tái phát đợt cấp BPTNMT trong khoảng 8 tuần sau đợt cấp ban đầu.

▪ Người bệnh cần tái khám trong vòng 1 đến 4 tuần và 12 đến 16 tuần sau xuất viện để đánh giá:
⁎ Phác đồ điều trị
⁎ Kỹ thuật sử dụng thuốc hít
⁎ Độ nặng các triệu chứng
→ điều trị duy trì thích hợp sau đợt cấp BPTNMT.

Am J Health-Syst Pharm. 2020; 77:259-268


CƠ HỘI QUẢN LÝ CHĂM SÓC CHUYỂN TIẾP

▪ Người BPTNMT thường có kỹ thuật hít thuốc kém:

⁎ Hướng dẫn lặp đi lặp kỹ thuật hít thuốc.

⁎ Chọn dụng cụ hít thuốc thích hợp, hài lòng người bệnh.

⁎ Chọn dụng cụ hít tương tự cho nhiều loại thuốc.

▪ Giám sát sự tuân thủ điều trị bằng thuốc của người bệnh.

▪ Điều chỉnh chế độ điều trị/thuốc của người bệnh.

Am J Health-Syst Pharm. 2020; 77:259-268


CƠ HỘI QUẢN LÝ CHĂM SÓC CHUYỂN TIẾP

▪ Cung cấp thông tin liên quan đến thuốc cho người BPTNMT:
⁎ Mục đích, giá trị điều trị bằng thuốc trong giai đoạn ổn định.
⁎ Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, kỹ thuật hít thuốc đúng.
⁎ Cách khắc phục sự cố và bảo trì dụng cụ hít thuốc.
⁎ Giáo dục kỹ thuật hít thuốc, tuân thủ điều trị bằng thuốc.
▪ Điều trị phối hợp các chuyên khoa và không dùng thuốc

Am J Health-Syst Pharm. 2020; 77:259-268


NHIỄM SIÊU VI SARS-COV-2/NGƯỜI BPTNMT
▪ Nhiễm Siêu vi SARS-CoV-2/người BPTNMT, không phân biệt độ nặng BPTNMT:
⁎ Tăng nguy cơ biến chứng, bao gồm cả đợt cấp BPTNMT và nhập viện.
⁎ Có nguy cơ mắc COVID-19 mức độ nghiêm trọng (63%) và tử vong cao hơn so với người
bệnh không mắc bệnh (33,4%).
⁎ Người BPTNMT có thể không bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nhưng họ có thể bị tăng nguy cơ
biến chứng và phải nhập viện do nhiễm khuẩn.
▪ Người BPTNMT nhiễm siêu vi SARS-CoV-2:
⁎ Không nên thay đổi thuốc điều trị BPTNMT
⁎ Điều trị bệnh COVID-19 như những người bệnh COVID-19 khác nhận được.
⁎ SARS-CoV-2 là siêu vi đường hô hấp, có thể kích hoạt, làm nặng thêm đợt cấp BPTNMT.
⁎ Sau khi nhiễm SARS-CoV-2, tất cả người BPTNMT phải được phục hồi chức năng, theo dõi.

US Pharm. 2021;46(7):30-35 GOLD 2021


XIN CÁM ƠN QUÝ ĐỒNG NGHIỆP ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

You might also like