Professional Documents
Culture Documents
- Trong kỳ, có 6.400 sản phẩm được bắt đầu sản xuất và 5.800 sản phẩm được chuyển
sang phân xưởng tiếp theo. Chi phí phát sinh trong kỳ là 8.263.225.000đ, trong đó chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp là 2.842.545.000đ, chi phí chế biến là 5.420.680.000đ
- Công ty sử dụng phương pháp bình quân để xác định sản lượng tương đương trong
kỳ. Sản phẩm dở dang cuối kỳ có mức độ hoàn thành là 85% đối với chi phí nguyên
liệu vật liệu trực tiếp và 50% đối với chi phí chế biến (gồm CPNCTT + CPSX)
Trang 1
1. Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ là:
a. 600
b. 900
c. 1.100
d. 5.900
2. Sản lượng tương đương trong kỳ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở
phân xưởng này sẽ là:
a. 935
b. 5.800
c. 6.735
d. 6.900
3. Sản lượng tương đương trong kỳ tính theo chi phí chế biến ở phân xưởng này sẽ
là:
a. 550
b. 5.800
c. 6.350
d. 6.900
4. Giá thành đơn vị tính cho một sản lượng tương đương đối với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp ở phân xưởng này sẽ là:
a. 411.800đ
b. 422.000đ
c. 436.200đ
d. 447.000đ
5. Giá thành đơn tính cho một sản lượng tương đương đối với chi phí chế biến tại
phân xưởng này sẽ là:
a. 825.200đ
b. 853.600đ
c. 896.800đ
d. 941.600đ
6. Tổng giá thành của các sản phẩm chuyển sang phân xưởng tiếp theo sẽ là:
a. 7.794.040.000đ
b. 8.262.000.000đ
c. 8.704.000.000đ
d. 9.270.980.000đ
7. Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ tại phân xưởng này sẽ là:
a. 739.000.000đ
b. 911.185.000đ
c. 1.256.280.000đ
d. 14.277.980.000đ
--- Hết ---
Thưởng thức âm nhạc hoặc nghe thêm video sau khi nộp bài nhé (Buổi 5)
Làm việc hiệu quả hơn (1):
https://www.youtube.com/watch?v=6LCyNmTbQuI&t=362s
Làm việc hiệu quả hơn (2):
https://www.youtube.com/watch?v=ugllOXTkJC8
Trang 2
PHỤ LỤC 01: HƯỚNG DẪN NỘP BÀI <Cập nhật đến 26.Th8.2023>
(1). Sinh viên trình bày rõ ràng đáp án bằng Tiếng Việt (hoặc tiếng Anh đối với câu hỏi tiếng Anh) trên giấy, và chụp
ảnh rõ gửi về “Box Drive” riêng của mỗi sinh viên (Team trưởng kiểm soát sẽ cấp quyền admin);
(2). Khi nộp về, SV đặt tên các file ảnh như sau: “B.X – STT của SV – STT của ảnh – Điểm”, với:
vd1: “B.01_07_1_9.0” vd2: “B.01_07_2”
Trong đó:
(a). B.X: là số thứ tự Buổi học, ví dụ: Buổi 01;
(b). STT của SV là STT trong Danh sách, ví dụ: số 07;
(c). STT của ảnh bài nộp, ví dụ đây là ảnh STT 1 trong các ảnh nộp;
(d). Điểm: Kết quả được trả từ BHT; sau khi BHT nhận Đáp án chi tiết, và Điểm chỉ ghi ở Ảnh STT là 1.
(3). Điểm số của Sinh viên được BHT quản lý và ghi nhận. Mọi phản hồi, thắc mắc có hiệu lực sau 24h00 kể từ buổi học
tiếp theo. (Minh họa: Phản hồi và thắc mắc về nội dung đáp án và trả lời Buổi luyện 01 sẽ chỉ hiệu lực sau 24h00 của Buổi 2 vì
buổi 2 sửa bài buổi 1; sau đó, thành tích điểm của Sinh viên chắc chắn được ghi cho nhận cho cá nhân và thành tích toàn Team
cạnh tranh học tập).
(4). Phân chia công tác hỗ trợ - kiểm soát học tập:
Lớp chia thành 4 Tổ:
- Tổ trưởng - BHT tổ 2 điểm danh – kiểm soát thành tích tổ 1
- Tổ trưởng - BHT tổ 3 điểm danh – kiểm soát tổ 2
- Tổ trưởng - BHT tổ 4 điểm danh – kiểm soát tổ 3
- Tổ trưởng - BHT tổ 1 điểm danh – kiểm soát tổ 4
BHT trực lần lượt theo thứ tự: BHT Team 1 hỗ trợ Giải đáp án của Buổi 01; BHT Team 2 ở Buổi 2; lần lượt theo thứ tự quay
vòng.
(6). Hướng dẫn Ban học thuật trực - Team soạn đáp án chi tiết gửi thầy. Trong tuần trực, BHT trực được đánh giá là 10 điểm
cho mỗi thành viên BHT trực và được ghi nhận là 10 điểm trong Điểm thành tích Phiếu luyện tập của buổi đó, và cả Team
BHT trực này không cần nộp bài làm (viết tay) gửi về trên Folder cá nhân như các bạn sinh viên khác. Các BHT khác vẫn làm
và nộp bài như SV bình thường.
Khi gửi File về, gửi trên kênh thuận tiện nhất (linh hoạt), và đặt tên theo mẫu:
- Thầy sẽ gửi file tên: KTQT_Buổi.01_Luyện_Tập_Đề
- BHT gửi lại file tên: KTQT_Buổi.01_Luyện_Tập_Đáp án_BHT.TX với X là STT của Team BHT.
-
--- Hết ---
Trang 3