Professional Documents
Culture Documents
Đề cương lý thuyết TCDN1
Đề cương lý thuyết TCDN1
Câu 1 : Thế nào là tồn kho dự trữ ? Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn
kho? Mô hình EOQ?
Tồn kho dự trữ là những sản phẩm mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này . Tồn kho dự trữ đc chia làm 3 loại : tài khoản nguyên vật liệu ;
tài khoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ; tài khoản thành phẩm.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của DN
Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô
sx, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường , giá cả vật tư hàng hóa ,
khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến DN .
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm : chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố kỹ thuật , công nghệ sx , thời gian chế tạo s.phẩm , trình độ tổ chức sx của
DN.
Đối với mức tồn kho thành phẩm: các nhân tố ả hưởng là số lượng sản phẩm
tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sx và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường
Mô hình quản lý HTK ( EOQ):
Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ
đc gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.
N.dung cơ bản của mô hình này là xđ đc mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt
hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ đc mô tả theo đồ thị sau:( GT- t.477)
Câu 2: Nội dung quản trị vốn bằng tiền ?
Vốn bằng tiền ( gồm tiền gửi NH, tiền đang chuyển ) là 1 bộ phận cấu thành
tài sản ngắn hạn của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu = tiền mặt của DN trong kỳ :
Cách xđ đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt
bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý . Hoặc có thể vận dụng mô
hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xđ mức tồn quỹ
tiền mặt mục tiêu của DN
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt : DN cần quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng . Thực hiện nguyên tắc thu
chi tiền mặt đều phải qua quỹ ,không được thu chi ngoài quý.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp
phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi . Việc thực hiện dự báo và q.lý có hiệu quả các dòng tiền nhập,
xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN
khi đáo hạn.
Câu 3: Các biện pháp quản trị các khoản phải thu?
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa or dịch
vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy
mô, mức độ khác nhau.
Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý đ.với từng khách hàng :
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách
hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu . Xđ thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấuthanh toán nếu k.hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của k.hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp : có bộ phận kế toán theo dõi khách
hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Câu 4: Thế nào là vốn lưu động ? Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ?
VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của DN
Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện :
VLĐ đc chia thành vốn vật tư, hàng hóa ( tồn kho nvl, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng ,các khoản phải thu …)
Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này đc chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sx( nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sx); VLĐ trong khâu sx( bán
thành phẩm, sp dở dang , vốn chi phí trả trc); VLĐ trong khâu lưu thông ( vốn
trong thanh toán , vốn đầu tư ngắn hạn , vốn bằng tiền)
Nhu cầu VLĐ : là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt
động SXKD của DN đc tiến hành bình thường , liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: quy mô KD của DN
; đặc điểm, tính chất của ngành nghề KD; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa ;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN , trình độ kỹ thuật, công nghệ sản
xuất, các chính sách của DN trong tiêu thụ hàng hóa,sp,dịch vụ...việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xđ đúng nhu cầu VLĐ và có biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ 1 cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Câu 5: Nêu ưu,nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao?
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo pp này, mức kh và tỷ lệ kh hàng năm đc tính bình quân trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ :
𝟑𝟔𝟎
Số ngày 1 vòng quay HTK = ( ngày)
𝑺ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝑯𝑻𝑲
𝐃𝐓𝐓 𝐜ó 𝐕𝐀𝐓
Số vòng quay nợ phải thu =
𝐒ố 𝐧ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧
𝟑𝟔𝟎
Kỳ thu tiền trung bình =
𝑽ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖
Số vòng quay vốn lưu động
𝑫𝑻𝑻 𝑸.𝒑
+ Số vòng quay vốn lưu động = =
𝑽𝑳Đ𝒃𝒒 𝑻𝑺𝑵𝑯𝒃𝒒
𝟑𝟔𝟎
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
𝑺ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝑽𝑳Đ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn #
𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻
+ Hiệu suất sd VCĐ và Vốn dài hạn # = =
𝑽𝑪Đ 𝒗à 𝑽𝑫𝑯 # 𝑻𝑺𝑫𝑯𝒃𝒒
𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻
+ Vòng quay TS = = =
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒉𝒂𝒚 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒 𝒔𝒅 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ 𝑻𝑺𝒃𝒒 𝑵𝑽𝒃𝒒
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROS = (%)
𝑫𝑻𝑻
Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN
thu lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(BEP)
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒍ã𝒊 𝒗𝒂𝒚 𝒗à 𝒕𝒉𝒖ế
BEP = (%)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒗à 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính
đến ảnh hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao
nhiêu đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROA = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 11: Nêu nội dung phương pháp phân tích Dupont?
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA)
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên vốn kinh doanh được xác định như sau:
Tỷ suất lợi𝐋ợ𝐢nhuận
𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 sau
𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
=
𝐕ố𝐧vốn
thuế trên 𝐤𝐢𝐧𝐡kinh
𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧
doanh (ROA)
ROA = Tỷ suất LNST trên doanh thu x vòng quay toàn bộ vốn
Qua việc xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của các yếu tố tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như
thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người
quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh.
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
ROE có thể được thiết lập từ các mối quan hệ sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
thuế trên vốn chủ sở hữu =
𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 𝐬𝐝 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐤ì
(ROE)
𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡
ROE= x
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮
- Trong công thức trên, tỷ số:
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝟏
=
𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮 𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
Được gọi là hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu và thể hiện ra là nhân tố sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Từ đó:
𝟏
ROE= ROA x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
Mà ROA= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn
𝐋𝐍𝐒𝐓 𝐃𝐓𝐓 𝟏
ROE= × ×
𝐃𝐓𝐓 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐕𝐊𝐃 𝟏−𝐡ệ 𝐬ố 𝐧ợ
𝟏
Như vậy : ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
- Qua công thức trên, cho thấy 3 yếu tố chủ yếu tác động đến ROE
+ ROS: phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
+ Vòng quay tài sản ( vòng quay toàn bộ vốn): phản ánh trình độ khai khác và
sd tài sản của DN.
+ Hệ số vốn trên VCSH:phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho HĐ
của DN.
Từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai
thác các yếu tố tiềm năng để tăng ROE của doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho chủ
sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và không phải huy
động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài.
- Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững:
g = ROE0 x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
= ROE0 x ( 1- hệ số trả cổ tức)
𝟏
Mà ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
Công thức mở rộng :
g= ROS x vòng quay TS x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
- Như vậy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho
các chủ sở hữu hiện hành đó là:
+ ROS và vòng quay TS: nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ Hệ số vốn trên VCSH: nhân tố do chính sách tài trợ vốn tạo ra
+ Tỷ lệ LN giữ lại: nhân tố do chính sách phaann phối lại lợi nhuận
Giúp nhà quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị công ty phải tối đa
hóa tỷ lệ tăng trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn vậy, thì
phải quản trị tài chính một cách hiệu quả.
Câu 12:Nêu nội dung công thức ý nghĩa của nhóm hệ số phản ánh hiệu quả hoạt
động?
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROS = (%)
𝑫𝑻𝑻
Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN
thu lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(ROA)
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒍ã𝒊 𝒗𝒂𝒚 𝒗à 𝒕𝒉𝒖ế
ROA = (%)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒗à 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính đến ảnh
hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu
đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROA = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
Ngoài tiền và các khoản tương đương tiền thì các khoản mục của TSNH mặc dù
đều có tính thanh khoản tốt nhưng khả năng chuyển đổi thành tiền chậm. Vậy
nên chưa thể đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.
Chính vì vậy hệ số này cao chỉ chứng tỏ khả năng cao trong việc thanh toán nợ
đúng hạn của DN chứ không thể chắc chắn đảm bảo khả năng thanh toán nợ đúng
hạn được.
Để đánh giá 1 cách khách quan chúng ta cần nghiên cứu thêm hệ số thanh toán
nhanh và hệ số thanh toán tức thời. Trong đó:
(𝑻𝑺𝑵𝑯−𝑯à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐)
Hệ số thanh toán nhanh =
𝑵ợ 𝑵𝑯
(𝑻𝒊ề𝒏 𝒗à 𝒄á𝒄 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒕ươ𝒏𝒈 đươ𝒏𝒈 𝒕𝒊ề𝒏)
Hệ số thanh toán tức thời =
𝑵ợ 𝑵𝑯
Câu 22 : Nếu cho khách hàng nợ quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như thế nào ?
- Nợ phải thu khách hàng là số tiền công ty cho khách hàng nợ lại tiền trong
quá trình bán hàng.
+ Nếu doanh nghiệp cho khách hàng nợi lại tiền hàng sẽ có mặt tích cực là
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, chính
sách bán hàng nới lỏng trong khâu thanh toán giúp doanh nghiệp bán được
hàng tới tất cả các khách hafngcos nhu cầu( kể cả chưa có tiền thanh toán
ngay) từ đó làm tăng doanh thu bán hàng của doah nghiệp, góp phần tăng lợi
nhuận, mở rộng tị trường.
+ Nhưng nếu công ty cho khách hàng nợ lại quá nhiều tiền hàng thì cũng ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cụ thể:
-Làm tăng nguy cơ gặp rủi ro có thể mất nợ, không thu hồi được nợ.
- Phát sinh thêm các chi phí thu hồi công nợ.
𝟑𝟔𝟎
+ Kỳ thu tiền trung bình =
𝐒ố 𝐯ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐍𝐏𝐓
- NPT trung bình lớn làm số vòng quay NPT giảm dẫn đến kỳ thu tiền trung
bình lớn , làm thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp tăng lên.
- Cho nợ lại quá nhiều tiền hàng sẽ làm cho quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng bị tác động, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm
mất đi cơ hội sử dụng vốn .
- Ngoài ra NPT quá lướn cũng tác động đến các chỉ tiêu vầ hệ số khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Tóm lại: Doanh nghiệp cần có những chsinh sách bán hàng phù hợp với từng
điều kiện, thời điểm, cần xem xét đến sự tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp để đưa ra chính sách bán hàng.
Câu 23 : Dự trữ hàng tồn kho quá mức sẽ ảnh hưởng đến tìn hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào ?
- Dự trữ hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trử để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
- Dự trữ hàng tồn kho bao gồm: Tồn kho NVL, tồn kho thành phẩm, tồn kho
bán thành phẩm, tồn kho sp dở.
Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản
xuất, bán hàng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định.
Ưu điểm của tồn kho dự trữ:
- Việc Doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị thiếu
hụt yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục.
- Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giảm chi phí nhập hàng.
- Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp có được những lượi thế khi giá cả biến
động.
- Dự trữ hàng tồn kho cũng giúp doanh nghiệp dự phòng được những trường
hợp xấu có thể xảy ra.
Ưu điểm là vậy nhưng nếu không tính toán doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho
quá nhiều cũng tác động xấu đến tình hình tài cính của doanh nghiệp.
+ Tồn kho dự trữ quá nhiều làm phát sinh chi phí lưu trữ, chi phí cơ hội sử
dụng vốn, chi phí bảo quản .
+ Việc tồn kho quá lâu có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng tồn kho và có
thể làm giảm kết quả kinh doanh.
+ Dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn, hàng tồn kho là tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất nên nếu tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng đến vốn của
doanh nghiệp, làm quá trình thu hồi vốn chậm lại, không mang vốn vào đầu
tư khác được làm hiệu quả sử dụng vốn không cao.
+ Việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho cũng tác động đến nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp, làm tăng nhu cầu vốn lưu động do:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu KH – Nợ phải trả NB
+ Hiệu suất sử dụng vốn không hiệu quả do hàng tồn kho lớn làm số vòng
quay hàng tồn kho nhỏ
𝑮𝑽𝑯𝑩
( Số vòng quay HTK = )
𝑯𝑻𝑲
Vốn không tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 24 : Tại sao khấu hao nhanh( pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh) lại là 1
biện pháp hoàn thuế đối với doanh nghiệp, cho ví dụ minh họa ?
Nội dung Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( pp khấu hao nhanh ) :
- Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các năm
sau.
- CT : MKH = GCt x TKHđ trong đó: MKH: Mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm
thứ t
TKHđ: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ
pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh tạo được lá chắn thuế cho doanh nghiệp, là một
biện pháp hoàn thuế vì pp này thực hiện khấu hao tscđ bằng cách lấy giá trị còn lại
của TSCĐ ở thời điểm đầu mỗi kỳ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Giá trị TSCĐ ở
những năm đầu còn lớn nên làm cho số khấu hao ở những năm đầu lớn, đối với
những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tình hình kinh doanh chưa ổn định thì áp
dụng pp khấu hao nhanh làm chi phí khấu hao ở những năm đầu lớn từ đó làm cho
lợi nhuận tính thuế ở những năm đầu nhỏ , làm Chi phí thuế TNDN phải nộp nhà
nước ở những năm đầu nhỏ hơn so với việc tính khấu hao theo pp đường thẳng. Và
về sau, khi doanh nghiệp đã hoạt động ổn định đã có sự tăng trưởng về lợi nhuận thì
chi phí khấu hao ở những năm về sau lại ít hơn so với cp khấu hao tính theo pp
đường thẳng ,làm lợi nhuận tính thuế ở những năm về sau lớn hơn LN tính thuế so
với khấu hao theo pp đường thẳng, doanh nghiệp phải nộp thuế nhiều hơn. Tóm lại,
dù tính khấu hao theo pp nào đi chăng nữa thì sau (N) năm tổng giá trị khấu hao là
như nhau, số thuế phải nôp về nhà nước sau (n) năm là như nhau, nhưng pp khấu
hao nhanh làm giảm số thuế phải nộp ở những năm đầu và số thuế phải nộp về nhà
nước sẽ tăng lại ở những năm về cuối. Đây được gọi là 1 biện pháp hoàn thuế của
doanh nghiệp.
Ví dụ : Nguyên giá TSCĐ là 20.000trđ, thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm
nếu tính khấu hao theo pp đường thẳng , chi phí khấu hao mỗi năm là 4.000 =
20.000/5
Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo pp khấu hao nhanh thì ở năm đầu tiên chi phí
khấu hao = 20.000 * 40%= 8.000
(nên vẽ bảng tính khấu hao nhanh ra nhé, cho đầy đủ giá trị khấu hao ở mỗi năm để
so sánh vs khấu hao ở mỗi năm là 4,000 theo pp đường thẳng )
Năm đầu tiên : chi phí khấu hao tăng 4.000= 8.000-4.000so với pp khấu hao đường
thẳng , làm lợi nhuận tính thuế năm đầu giảm 4.000 so với pp đường thẳng, làm
thuế tndn phải nộp về nhà nước giảm đi 800=4.000 *20%
…ở những năm về sau, cụ thể như năm cuối cùng ( năm thứ 5 ) số khấu hao tính
theo pp giảm dần là ,,,, nhỏ hơn 4.000, nên làm ln tính thuế tndn tăng lên so với pp
đường thẳng, làm chi phí thuế phải nộp tăng lên,,,,