You are on page 1of 26

Câu hỏi ôn tập TCDN 1

Câu 1 : Thế nào là tồn kho dự trữ ? Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn
kho? Mô hình EOQ?
 Tồn kho dự trữ là những sản phẩm mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này . Tồn kho dự trữ đc chia làm 3 loại : tài khoản nguyên vật liệu ;
tài khoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ; tài khoản thành phẩm.
 Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của DN
 Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô
sx, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường , giá cả vật tư hàng hóa ,
khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến DN .
 Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm : chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố kỹ thuật , công nghệ sx , thời gian chế tạo s.phẩm , trình độ tổ chức sx của
DN.
 Đối với mức tồn kho thành phẩm: các nhân tố ả hưởng là số lượng sản phẩm
tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sx và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường
 Mô hình quản lý HTK ( EOQ):
Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ
đc gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.
N.dung cơ bản của mô hình này là xđ đc mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt
hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
 Mô hình EOQ đc mô tả theo đồ thị sau:( GT- t.477)


Câu 2: Nội dung quản trị vốn bằng tiền ?
 Vốn bằng tiền ( gồm tiền gửi NH, tiền đang chuyển ) là 1 bộ phận cấu thành
tài sản ngắn hạn của DN.
 Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu = tiền mặt của DN trong kỳ :
Cách xđ đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt
bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý . Hoặc có thể vận dụng mô
hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xđ mức tồn quỹ
tiền mặt mục tiêu của DN
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt : DN cần quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng . Thực hiện nguyên tắc thu
chi tiền mặt đều phải qua quỹ ,không được thu chi ngoài quý.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp
phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi . Việc thực hiện dự báo và q.lý có hiệu quả các dòng tiền nhập,
xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN
khi đáo hạn.
Câu 3: Các biện pháp quản trị các khoản phải thu?
 Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa or dịch
vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy
mô, mức độ khác nhau.
 Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đ.với từng khách hàng :
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách
hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu . Xđ thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấuthanh toán nếu k.hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của k.hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp : có bộ phận kế toán theo dõi khách
hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Câu 4: Thế nào là vốn lưu động ? Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ?
 VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của DN
 Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện :
VLĐ đc chia thành vốn vật tư, hàng hóa ( tồn kho nvl, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng ,các khoản phải thu …)
 Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này đc chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sx( nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sx); VLĐ trong khâu sx( bán
thành phẩm, sp dở dang , vốn chi phí trả trc); VLĐ trong khâu lưu thông ( vốn
trong thanh toán , vốn đầu tư ngắn hạn , vốn bằng tiền)
 Nhu cầu VLĐ : là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt
động SXKD của DN đc tiến hành bình thường , liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
 Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: quy mô KD của DN
; đặc điểm, tính chất của ngành nghề KD; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa ;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN , trình độ kỹ thuật, công nghệ sản
xuất, các chính sách của DN trong tiêu thụ hàng hóa,sp,dịch vụ...việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xđ đúng nhu cầu VLĐ và có biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ 1 cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Câu 5: Nêu ưu,nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao?
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo pp này, mức kh và tỷ lệ kh hàng năm đc tính bình quân trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ :

Trong đó: MKH: mức khấu hao hàng năm


NG : nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T : tỷ lệ khấu hao hàng năm
 Ưu điểm:tính toán đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản
phẩm ổn định nên ko gây đột biến về giá thành ; cho phép DN dự kiến trước được
thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ
 Nhược điểm:pp này ko phù hợp với các TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ
, ko đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn đc thu hồi bq nên số vốn thu
hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình
b, Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của pp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 pp là khấu hao
theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
 Ưu điểm: giúp cho DN nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư , hạn chế ả hưởng cuẩ
hao mòn vô hình , tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho DN ( làm giảm thuế thu nhập
DN phải nộp)
 Nhược điểm:
+ Làm cho chi phí kinh doanh những năm đầu tăng cao , làm giảm lợi nhuận
của DN, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính , nhất là các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường
+ Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong
1 mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao ko hoàn toàn phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ trong qúa trình sử dụng.
c, Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo pp này, mức khấu hao hàng năm đc xđ = cách lấy sản lượng dự kiến sx
hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành
 Ưu điểm: thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong
năm và có liên quan trực tiếp đến việc sx sản phẩm .
Do khấu hao đc tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện
nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm.
 Nhược điểm: PP này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm , công việc
do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải đc rõ ràng đầy đủ.
=> Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Hiện tại các DN được
phép chủ động lựa chọn pp khấu hao thích hợp với DN mình và thông báo
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ.
Câu 6 : Nêu khái niệm chi phí SXKD? Giá thành sản phẩm? Ý nghĩa của việc
hạ giá thành sản phẩm?
 Chi phí SXKD : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao
động mà DN bỏ ra để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong 1 thời kỳ
nhất định .
 Phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí SXKD được chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí BHXH,BHYT,KPCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài…
+Chi phí bằng tiền khác
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng :
 Chi phí cố định : là những chi phí không thay đổi theo quy mô sản xuất và
tiêu thụ
 Chi phí biến đổi : là những chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất và tiêu thụ
 Giá thành sản phẩm: Thể hiện hao phí cá biệt của DN để thực hiện sản xuất
và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
=> Ý nghĩa : + Là thước đo hao phí sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sp,là căn cứ
xác định hiệu quả HĐKD
 Là công cụ kiểm tra giám sát tình hình sử dụng chi phí
 Là căn cứ xây dựng chính sách bán sản phẩm
 Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm :
 Ý nghĩa : + Trực tiếp làm tăng lợi nhuận DN
+Tạo điều kiện DN tiêu thụ sản phẩm tốt do có thể hạ giá bán,thu hút
khách hàng,tăng thị phần, nâng cao cạnh tranh…
+Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, hàng hóa do tiết
kiệm chi phí đầu vào, hao phí một đơn vị sp ít hơn -> tổng mức tiêu hao như cũ
tạo ra nhiều sản phẩm hơn
 Chỉ tiêu đánh giá :
+ Mức hạ giá thành: Mz=∑ (Qil -QilZi0)
Trong đó : Mz: mức hạ giá thành sản phẩm, hàng hóa so sánh được
Qil: số lượng sản phẩm loại i sản xuất năm nay
Zil : giá thành đơn vị sản phẩm loại i năm nay
Zi0: giá thành đơn vị sản phẩm loại i năm trước
: sản phẩm loạii
+Tỷ lệ hạ giá thành : Tz(%) : Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
Tz(%)= (Mz/ ∑QilZil ) x 100%
Câu 7: Cách xác định lợi nhuận
Khái niệm và cách xác định lợi nhuận:
- Lợi nhuận DN là chênh lệch giữa DTT và chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được
DT đó từ các hoạt động của DN trong một thời kỳ nhất định
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
LNHĐKD = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
- Hoặc có thể xác định
LNHĐKD = DTT – Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong
kỳ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
LNHĐTC = DTTC – CPTC
- Lợi nhuận khác:
LNK = TNK – CPK
- Lợi nhuận trước thuế:
LNTT = LNHĐKD + LNHĐTC + LNK
- Lợi nhuận sau thuế:
LNST = LNTT – TTNDN
Câu 8: Nguyên tắc nội dung phân phối lợi nhuận
- Thứ nhất: Nguyên tắc lợi nhuận đã thực hiện.
- Thứ hai: Nguyên tắc lợi nhuận ròng.
- Thứ ba: Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán
- Thứ tư: Phân phối lợi nhuận phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể
như: Chủ nợ, chủ sở hữu, Nhà nước, người lao động
Nội dung cơ bản trong phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp là:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập:
- Chuyển lỗ các năm trước để đảm bảo bù đắp vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thời hạn được chuyển lỗ do Nhà nước quy định tại Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay doanh nghiệp được chuyển lỗ trong thời hạn
5 năm. Nếu biết thời hạn chuyển lỗ theo quy định mà doanh nghiệp chưa chuyển
hết lỗ, số lỗ còn lại doanh nghiệp phải sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm
tiếp theo để bù đắp.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế.
- Lập quỹ dự phòng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong tương lại.
- Lập quỹ đầu tư phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư mở rộng trong
tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau của chủ sở hữu như trích quỹ khen
thưởng, chia lãi, chia cổ tức...
Câu 9: Nêu sự khác nhau giữa bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng
tiền với báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
- Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình thu – chi tiền tệ được phân loại theo 3 hoạt động:hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong 1 thời kỳ nhất định.
- Nội dung của các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu – chi liên
quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan
đến hoạt động đầu tư mua sắm hoặc hoặc thanh lý các tài sản cố định và các
khoản đầu tư tài chính dài hạn
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan
đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ,
mua lại cổ phần,, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông ...
- Khái niệm bảng diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền:
Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền phản ánh tổng quát diễn biến
thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của
doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định giữa 2 thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Nội dung : Tính toán sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán (
TS, NPT, VCSH)
Sử dụng tiền : điền các chỉ tiêu làm tăng tài sản và làm giảm nguồn vốn.
Diễn biến nguồn tiền : điền các chỉ tiêu làm giảm tài sản và làm tăng nguồn vốn
.
Bảng cho ta biết số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử
dụng vào những việc gì ? và các nguồn phát sinh dẫn đến tăng hoặc giảm tiền.
Trên cơ sở đó có thể định hướng huy động vốn cho các thời kỳ tiếp theo.
Câu 10:Phân biệt hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động?
- Hệ số hiệu suất hoạt động: Hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng
đo lường năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản hiện có
của doanh nghiệp. Thông thường các hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong
việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
𝐆𝐕𝐇𝐁 (𝐓𝐫ị 𝐠𝐢á 𝐠ố𝐜 𝐜ủ𝐚 𝐥ô 𝐡à𝐧𝐠 đã 𝐛á𝐧)
Số vòng quay HTK = = 𝐇𝐓𝐊 đ𝐤ỳ+𝐇𝐓𝐊 𝐜𝐤𝐲
𝐇𝐓𝐊 𝐛𝐪
𝟐

𝟑𝟔𝟎
Số ngày 1 vòng quay HTK = ( ngày)
𝑺ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝑯𝑻𝑲
𝐃𝐓𝐓 𝐜ó 𝐕𝐀𝐓
Số vòng quay nợ phải thu =
𝐒ố 𝐧ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧
𝟑𝟔𝟎
Kỳ thu tiền trung bình =
𝑽ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖
Số vòng quay vốn lưu động
𝑫𝑻𝑻 𝑸.𝒑
+ Số vòng quay vốn lưu động = =
𝑽𝑳Đ𝒃𝒒 𝑻𝑺𝑵𝑯𝒃𝒒
𝟑𝟔𝟎
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
𝑺ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝑽𝑳Đ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn #
𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻
+ Hiệu suất sd VCĐ và Vốn dài hạn # = =
𝑽𝑪Đ 𝒗à 𝑽𝑫𝑯 # 𝑻𝑺𝑫𝑯𝒃𝒒
𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻 𝑫𝑻𝑻
+ Vòng quay TS = = =
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒉𝒂𝒚 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒 𝒔𝒅 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ 𝑻𝑺𝒃𝒒 𝑵𝑽𝒃𝒒
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROS = (%)
𝑫𝑻𝑻

 Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
 Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN
thu lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(BEP)
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒍ã𝒊 𝒗𝒂𝒚 𝒗à 𝒕𝒉𝒖ế
BEP = (%)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒗à 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒
 Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính
đến ảnh hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒

 Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao
nhiêu đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROA = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒

 Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST


+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROE = (%)
𝑽𝑪𝑺𝑯𝒃𝒒

 Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 11: Nêu nội dung phương pháp phân tích Dupont?
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA)
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên vốn kinh doanh được xác định như sau:

Tỷ suất lợi𝐋ợ𝐢nhuận
𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 sau
𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
=
𝐕ố𝐧vốn
thuế trên 𝐤𝐢𝐧𝐡kinh
𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧
doanh (ROA)

𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧


ROA = ˟
𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡
Như vậy:

ROA = Tỷ suất LNST trên doanh thu x vòng quay toàn bộ vốn

Qua việc xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của các yếu tố tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như
thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người
quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh.
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
ROE có thể được thiết lập từ các mối quan hệ sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
thuế trên vốn chủ sở hữu =
𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 𝐬𝐝 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐤ì
(ROE)
𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡
ROE= x
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮
- Trong công thức trên, tỷ số:
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐯ố𝐧 𝐤𝐢𝐧𝐡 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝟏
=
𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮 𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ

Được gọi là hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu và thể hiện ra là nhân tố sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Từ đó:
𝟏
ROE= ROA x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ

Mà ROA= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn
𝐋𝐍𝐒𝐓 𝐃𝐓𝐓 𝟏
 ROE= × ×
𝐃𝐓𝐓 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐕𝐊𝐃 𝟏−𝐡ệ 𝐬ố 𝐧ợ
𝟏
Như vậy : ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
- Qua công thức trên, cho thấy 3 yếu tố chủ yếu tác động đến ROE
+ ROS: phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
+ Vòng quay tài sản ( vòng quay toàn bộ vốn): phản ánh trình độ khai khác và
sd tài sản của DN.
+ Hệ số vốn trên VCSH:phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho HĐ
của DN.
 Từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai
thác các yếu tố tiềm năng để tăng ROE của doanh nghiệp.

 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho chủ
sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và không phải huy
động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài.
- Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững:
g = ROE0 x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
= ROE0 x ( 1- hệ số trả cổ tức)
𝟏
Mà ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x
𝟏−𝐇ệ 𝐬ố 𝐧ợ
Công thức mở rộng :
g= ROS x vòng quay TS x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

- Như vậy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho
các chủ sở hữu hiện hành đó là:
+ ROS và vòng quay TS: nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ Hệ số vốn trên VCSH: nhân tố do chính sách tài trợ vốn tạo ra
+ Tỷ lệ LN giữ lại: nhân tố do chính sách phaann phối lại lợi nhuận
 Giúp nhà quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị công ty phải tối đa
hóa tỷ lệ tăng trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn vậy, thì
phải quản trị tài chính một cách hiệu quả.
Câu 12:Nêu nội dung công thức ý nghĩa của nhóm hệ số phản ánh hiệu quả hoạt
động?
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROS = (%)
𝑫𝑻𝑻

 Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
 Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN
thu lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(ROA)
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒍ã𝒊 𝒗𝒂𝒚 𝒗à 𝒕𝒉𝒖ế
ROA = (%)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒗à 𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒

Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính đến ảnh
hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
𝑳𝑵 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒

Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu
đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROA = (%)
𝑽𝑲𝑫𝒃𝒒

Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST


+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
𝑳𝑵𝑺𝑻
ROE = (%)
𝑽𝑪𝑺𝑯𝒃𝒒
Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 13: Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu NWC?
- Khái niệm: Nguồn vốn lưu động thường xuyên ( còn gọi là vốn lưu động
thuần – NWC) là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và ổn định của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, phần còn lại và
nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản ngắn hạn. Khi đó, chệnh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi là nguồn vốn lưu động
thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc
vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Cách xác định:
NWC = NV dài hạn- TS dài hạn Hoặc: NWC = TSNH- NPT ngắn hạn
- Ý nghĩa:
+ Đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của DN,
+ Đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của DN
Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán
Sơ đồ:

TÀI SẢN NGUỒN VỐN


A. TSNH Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu Nguồn vốn thường


động thường xuyên ( xuyên
NWC)
B. TSDH + Nợ dài hạn
+ Nguồn VCSH
 Đánh giá tình hình tài chính của DN. Có 3 trường hợp:
+ TH1: TSNH > NPT ngắn hạn => NWC >0
=>Sự ổn định trong hđ kinh doanh của doanh nghiệp
+ TH2: TS lưu động < NPT ngắn hạn => NWC <0
=>Dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, dựng
* TH đặc biệt: NWC<0 ( DN hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn hạn) :
sd vốn sai, cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1.
+ TH3: TS lưu động= NPT ngắn hạn => NWC =0
=>TSCĐ đc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
TS lưu động đc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn
Không tạo ra tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đánh giá chung: Với mỗi DN tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ
tài sản lưu động sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét MQH trên đây cho phép
nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ TS lưu động của DN, trên cơ sở đó
sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp cho
doanh nghiệp.
Câu 14: Giải thích các khoản mục sau: “ Vốn chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ
phần, quỹ ĐTPT, Quỹ khen thưởng phúc lợi “?
1.Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Có 3 nguồn tạo nên VCSH: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo
ra từ kết quả hoạt động sxkd( lợi nhuận CPP ) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn chủ sở hữu gồm: vốn kinh doanh ( vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh
lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệ như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ,
quỹ khen thưởng phúc lợi...Ngoài ra VCSH còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và kinh phí sự nghiệp( kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn
lại...)
2.Thặng dư vốn cổ phần hay còn lại là thằng dư vốn trong công ty cổ phần,
đây là khoản chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành.
Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành cổ phần – Mệnh giá) x SL cổ phần
phát hành
Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ việc phát hành thêm cổ phần và khoản
thặng dư này sẽ được chuyển thành cổ phần, kết chuyển vào vốn đầu tư của chủ
sở hữu trong tương lai. Khoản thặng dư này sẽ không được xem là vốn cổ phần
cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của
công ty.
3.Quỹ đầu từ phát triển : Quỹ này được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản
xuất, phát triền kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị
công nghệ và điều kiện làm việc của doanh nghiệp. Tham gia góp vốn liên doanh,
liên kết ( nếu có )
Mục đích của quỹ này là nhằm để đầu tư phát triển trong tương lai và hy vọng
sẽ tạo sự gia tăng về thu nhập cho chủ sở hữu/ cổ đông trong tương lai, theo đó
sẽ làm gia tăng giá trị cho công ty.
4.Quỹ phúc lợi: quỹ này dùng để :
+ Đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng của doanh nghiệp; góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc
lợi chung trong ngành hoắc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
+ Chi phí cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công
ty, phúc lợi xã hội
+ Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất cho người lao độngg kể cả
những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa hoặc làm công tác từ thiện
5.Quỹ khen thưởng: quỹ này dùng để:
+ Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp về
những thành tích họ đã đạt được trong hoạt động kinh doanh.
+ Thưởng đột xuất cho những cấ nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành tích
đột xuất
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp do có đóng góp nhiều
cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
Câu 15: Thế nào là hệ số Beta? Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời
1) Hệ số beta Là hệ số đo lường mức độ biến động tỷ suất sinh lời của cổ phiếu
cá biệt so với mức độ biến động tỷ suất sinh lời danh mục cổ phiếu thị trường
βi = COV(i.m):𝝈m2
Trong đó: βi là hệ số beta của chúng khoán i
COV(i.m): Hiệp phương sai trung bình giữa TSSL của cổ phiếu i và TSSL danh
mục thị trường
𝝈m2: phương sai của TSSL dmtt
+) Hệ số beta cho phép biết được chứng khoán là có nhiều rủi ro và nhạy hay
ngược lại chắc chắn và ổn định
Cổ phiếu có:
Beta>1: cổ phiếu nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường
beta = 1: cổ phiếu thay đổi theo thị trường
beta < 1: cổ phiếu kém nhạy hơn, ít rủi ro hơn thị trường.
Beta cho biết sự thay đổi lên và xuống lợi nhuận cùng cổ phiếu cùng vs thị
trường chứng khoán và beta sẽ đo lường rủi ro của chứng khoán
2) Hệ số beta của danh mục đầu tư: βp
βp = ∑𝐧𝐢=𝟏 𝐖𝐢 .βi
βi: Là hệ số beta của chứng khoán i
Wi : tỷ trọng của khoản đầu tư và chứng khoán i trong danh mục
Một cổ phiếu có beta lớn hơn một đưa vào một danh mục đầu tư có beta bằng
một thì beta của danh mục và rủi ro của danh mục sẽ tăng lên và ngược lại. vì vậy
beta của một cổ phiếu đo lường mức độ đóng góp vào ruir ro danh mục của cổ
phiếu đó
3) Mqh giữa rủi ro vs TSSL đòi hỏi:
=>TSSL Mà nhà đầu tư đòi hỏi là TSSL Cần thiết tối thiểu phải đạt được khi
thực hiện đầu tư sao cho có thể bù đắp được ruir ro có thể gặp phải trong đầu tư
=>TSSL đòi hỏi của 1 khoản dtu có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng
khoán đó
=>TSSL thị trường được xác định = TSSL bình quân Của toàn bộ hay một số
lớn cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường
Ước lượng hệ số beta trong thực tế: trong thực tế các nhà kinh doanh sử dụng
mô hình hồi quy dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng hệ số beta thông thường ở
các nước phát triển đều có một số công ty cung cấp số liệu này, beta thông thường
được tính trong nhiều giai đoạn 1 năm, 2 năm...
Mô hình định giá tài sản vốn CAMP
Ri = Rf + ( Rm – Rf ) * βi
Trong đó : Ri: TSSL đòi hỏi của nhà dtu đối vs cp i
Rf : TSSL phi rủi ro
Rm: TSSL của thị trường ( TSSL của danh mục thị trường)
Rm – Rf : là phần bù rủi ro
βi : hso beta ( hso rủi ro của khoản dtu i)
 Ý nghĩa
So sánh TSSL đòi hỏi (ri) vs TSSL kỳ vọng của khoản dtu
Nếu ri< TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> nên dtu vào cp i
Nếu ri> TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> không nên dtu vào cp i
TSSL đòi hỏi dvs 1 khoản dtu đc xđ dựa trên cơ sở TSSL phi rủi ro cộng thêm
phần bù rủi ro của cổ phiếu
+ TSSL phi rủi ro = lãi suất thực + mức lạm phát
+TSSL bù cho rủi ro của cổ phiếu => mức bù rr của cp:
Mức bù rủi ro của cổ phiếu = rủi ro lãi suất + rủi ro thanh khoản + rủi ro vỡ
nợ + rủi ro thuế suất
Mức bù rủi ro của cổ phiếu i = Mức bù rủi ro của thị trường * hso beta của cổ
phiếu i
Câu 16: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
- Xác định lãi suất:
- Trong nhiều trường hợp có thể biết rõ các giá trị của dòng tiền nhưng không
biết tỷ lệ lãi suất và cần phải tìm chúng để phục vụ cho việc ra quyết định.
+ Lãi suất trong trường hợp mua hàng trả góp
+ Lãi suất thực hưởng
𝐫
ref = (1 + )m – 1
𝐦
Trong đó: ref : Lãi suất thực hưởng tính theo năm
r: Lãi suất danh nghĩa tính theo năm
m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm
+ Lãi suất tương đương
Trong trường hợp lãi suất được quy định theo kỳ( tháng, quý, 6 tháng) và trong
năm quy định nhiều kỳ tính lãi tương ứng thì lãi suất tương đường theo năm được
xác định như sau:
r = (1+rk)m – 1
Trong đó: r: Lãi suất tính theo năm
rk: Lãi suất quy định tính theo kỳ nhỏ hơn 1 năm( 1 tháng, 6
tháng)
m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm
- Lập kế hoạch trả nợ
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể vay dài hạn, thuê mua trả
góp thuê tài chính các loại tài sản, máy móc, thiết bị. Để chủ động trong việc trả
nợ và thuận tiện trong việc theo dõi công nợ các doanh nghiệp phải lập kế hoạch
trả nợ nhằm giúp doanh nghiệp biết rõ phần vốn gốc đã trả, phần chưa trả và tiền
lãi.
Áp dụng công thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đều cuối kỳ:
𝟏−(𝟏+𝐫)−𝐧
PV = A x
𝐫
Câu 17: Tỷ lệ tăng trưởng bền vững? Hãy thiết lập phương trình các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững?
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho chủ
sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và không phải huy
động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài.
- Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững như sau:
g = ROE0 x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROE0 x ( 1 – hệ số trả cổ tức)
= ROS x vòng quay tài sản x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận giữ
lại
Như vậy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho các
chủ sở hữu hiện hành đó là:
+ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay tài sản: đây là nhân tố
do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: đây là nhóm nhân tố do chính sách tài trợ vốn
tạo ra
+ tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: đây là nhóm nhân tố do chính sách phân phối lợi nhuận
( chính sách cổ tức của công ty cổ phần ) tạo ra.
Câu 18: Tại sao mục tiêu trong quản trị tài chính DN là tối đã hóa giá trị DN?
1.Khái niệm quản trị tài chính DN:
Quản trị tài chính DN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp.Do các quyết định tài chính của DN đều gắn liền với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quyex tiền tệ trong quá trinh hoạt động của DN
2.Khái niệm giá trị DN:
Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong
tương lại do doanh nghiệp mang lại
Công thức tổng quát xác định giá trị của DN:
𝐂𝐅𝐭
V=∑𝐧𝐭=𝟏
(𝟏+𝐫)𝐭
Trong đó: V là giá trị DN
CFt là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
r là tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)
3.Mục tiêu của quản trị tài chính DN
Kinh tế chính trị học và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một DN khi
thực hiện các hoạt động kd là tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý
nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lúc để tạo ra nhiều của cải vật
chất hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, các nhà quản lý thường cố
gắng để tăng giá bán hoặc tiết kiệm chi phí.Tuy nhiên. Mục tiêu này được xem
xét trong điều kiện giản đơn, đặt trong bối cảnh thế giới tĩnh, tức là chưa xem xét
đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi ro, sự tăng trưởng trong tương
lai.... Trong thế giới hiện thực sống động, các nhà quản trị tài chính đang phải đối
mặt với việc xử lý hai vấn đề lớn mà mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã bỏ qua
không xem xét tới là thời gian và rủi ro trong tương lai khiđưa ra các quyết định
của mình.
Tối đã hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét lợi
nhuận được tạo ra tại một thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng để xem xét lợi
nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải quyết vấn đề thời
gian sinh lời của dự án.
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các
quyết định tài chính.
Như vậy, nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là
mục tiêu phù hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu
phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ
rủi ro của khoản đầu tư.
Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc xác
định giá trị dự kiến của chúng. Tuy nhiên, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mức
độ rủi ra đã không được tính đến. Trên thực tế, các quyết định tài chính có mức
độ rủi ro rất khác nhau và việc coi nhẹ sự khác biết này trong thực tiễn quản trị
tài chính có thể dẫn tới những quyết định tài chính thiếu chính xác.
Từ lập luận trên cho thấy đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, mục
tiêu cuối cùng trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa
giá trị của chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục tiêu này, chúng
ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và
rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy sự biến động.
Tóm lại để tối đa hóa giá trị thị trường của DN thì nhà quản trị tài chính
cần thiết phải xử lý được hầu hóa mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời cho
chủ sở hữu trong việc ra quyết định tài chính DN
Câu 19: tại sao phương pháp khấu hao nhanh lại tạo lá chắn thuế cho doanh
nghiệp?
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
- Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các năm
sau.
- CT : MKH = GCt x TKHđ trong đó: MKH: Mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm
thứ t
TKHđ: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ
 Lá chắn thuế khấu hao là mức thuế TNDN tiết kiệm được từ việc tính
toán mức khấu hao hạch toán trong kỳ.
→ do phương pháp này đẩy mạnh khấu hao ở những năm đầu nên làm cho chi
phí khấu hao những năm đầu lớn → làm giảm lợi nhuận → tránh gánh nặng thuế
ở những năm đầu tiên hoạt động.
Câu 20: Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị Tài chính DN
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
doanh nghiệp.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài
chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức
quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách
nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp... thể hiện ở những
điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
 Chủ doanh nghiệp đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động
vốn từ bên ngoài bằng việc đi vay.Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân rất hạn
chế => phù hợp vs kinh doanh vừa và nhỏ
 Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối vs tất cả các
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.Các hoạt động cho thuê, bán
hay tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân theo yêu cầu của pháp
luật hiện hành
 Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ DN
 Về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đvs
các khoản nợ của DN.Đây cũng là 1 điều bất lợi của hình thức doanh nghiệp này.
+ Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó:
 Phương thức phát hành và huy động vốn
 Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh
có thể có thành viên góp vốn.
 Vốn tự có( vốn góp của các thành viên )
 Vốn bên ngoài ( đi vay)
 Không được phát hành chứng khoán để huy động vốn
 Tổ chức quản lý sử dụng vốn:
 Các tvien hợp danh có quyền quản lý cty, t.hành các hđ kd và các thành
viên hợp danh này có quyền ngang nhau
 Các tvien góp vốn ko được tgia quản lý và tiến hành hđ kd của cty
 Phân phối LN, chịu TN và các khoản nợ
 Tvien góp vốn đc chia LN theo tỷ lệ qđịnh tại điều lệ của cty
 Tvien hợp danh phải chịu TN vô hạn đối với khoản nợ của cty và chịu
TN = toàn bộ TS của mình
 Tvien góp vốn chịu TN vs các khoản nợ cty trong phàm vi vốn góp vào
cty
+ Công ty TNHH:
a.Cty TNHH > 2 tvien:
 Phương thức hthành và hđộng vốn
 Các thành viên góp vốn lập DN
 Huy động vốn: Vốn góp của các thành viên, vốn vay ngoài, ko được
phát hành CP để hđ vốn
 Tổ chức Qly, sử dụng vốn, chuyển nhượng vốn:
 Tvien phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn
 Các tvien có quyền tư vs số vốn góp
 Trong quá trình hđ, hội đồng tvien có thể qđ tăng hay giảm vốn điều lệ
theo qd của pháp luật
 Chỉ được chuyện nhượng phần vốn góp của các tvien theo qđ PL
 Phân phối LN va chịu TN với các khoản nợ của DN
 LN sau thuế thuộc sở hữu của các tvien
 Phân chia LN do các tvien quyết định, thường tư với phần vốn góp vào
cty
 Các tvien chịu TN về các khoản nợ DN trong pvi số vốn góp vào cty
b.Cty TNHH 1 tvien:
 Phương thức hthành và hđộng vốn
 Các thành viên góp vốn lập DN
Huy động vốn: Vốn góp của các thành viên, vốn vay ngoài, ko được phát hành
CP để hđ vốn
 Tổ chức Qly, sử dụng vốn, chuyển nhượng vốn:
 Chủ sở hữu có toàn quyền qđ việc sxkd của DN nhưng phải tách biệt
vốn, chi tiêu cá nhân với vốn và chỉ tiêu DN
 Phân phối LN
 CSH chịu TN về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ
của cty.
+ Công ty Cổ phần:
 Phương thức hình thành và huy động vốn
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần cổ phần
 Cổ đông nắm giữ cổ phần là CSH doanh nghiệp
 Là tổ chức, cá nhân, số lượng >= 3
 Hđong vốn: vốn vay, vốn góp, phát hành CP để huy động vốn
 Tổ chức luân chuyển, sử dụng vốn:
 Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
 Phân phối LN và chịu TN với các khoản nợ của cty
 Phân phối lợi nhuận thuộc quyền quyết định của đại hội cổ đông
 Cổ đông chịu TN về khoản nợ cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty
 Khi phân tích đánh giá, lựa chọn quyết định TC, nhà QT phải
quantâmtới hình thức pháp lý của DN vì mỗi hình thức pháp lý khác nhau dẫn
đến việc lựa chọn quyết định khác nhau
Câu 21: Có ý kiến cho rằng “ Khi hệ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp
ở mức cao thì DN chắc chắn thanh toán đúng hạn các khoản nợ tới hạn”. Ý
kiến này hợp lý không
Hệ số thanh toán hiện thời còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn.
𝑻𝑺𝑵𝑯
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
𝑵ợ 𝑵𝑯
Ý kiến này chưa hợp lý bởi vì:
Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ
đến hạn, tình hình tài chính của DN là khả quan. Tuy nhiên trong 1 số trường
hợp thì hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN
là tốt. Lúc này rất có thể DN có lượng tài sản ngắn hạn lớn do 1 bộ phận hàng
tồn kho bị ứ đọng hoặc vốn bị đọng lại ở các khoản phải thu là quá lớn.
Mặt khác, hệ số này phản ánh 1 cách tổng quát khả năng chuyển đổi tài sản ngắn
hạn thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn bao gồm:
 Tiền và các khoản tương đương tiền
 Các khoản phải thu
 Hàng tồn kho và tài cản ngắn hạn khác

Ngoài tiền và các khoản tương đương tiền thì các khoản mục của TSNH mặc dù
đều có tính thanh khoản tốt nhưng khả năng chuyển đổi thành tiền chậm. Vậy
nên chưa thể đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.
Chính vì vậy hệ số này cao chỉ chứng tỏ khả năng cao trong việc thanh toán nợ
đúng hạn của DN chứ không thể chắc chắn đảm bảo khả năng thanh toán nợ đúng
hạn được.
Để đánh giá 1 cách khách quan chúng ta cần nghiên cứu thêm hệ số thanh toán
nhanh và hệ số thanh toán tức thời. Trong đó:
(𝑻𝑺𝑵𝑯−𝑯à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐)
Hệ số thanh toán nhanh =
𝑵ợ 𝑵𝑯
(𝑻𝒊ề𝒏 𝒗à 𝒄á𝒄 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒕ươ𝒏𝒈 đươ𝒏𝒈 𝒕𝒊ề𝒏)
Hệ số thanh toán tức thời =
𝑵ợ 𝑵𝑯

Câu 22 : Nếu cho khách hàng nợ quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như thế nào ?
- Nợ phải thu khách hàng là số tiền công ty cho khách hàng nợ lại tiền trong
quá trình bán hàng.
+ Nếu doanh nghiệp cho khách hàng nợi lại tiền hàng sẽ có mặt tích cực là
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, chính
sách bán hàng nới lỏng trong khâu thanh toán giúp doanh nghiệp bán được
hàng tới tất cả các khách hafngcos nhu cầu( kể cả chưa có tiền thanh toán
ngay) từ đó làm tăng doanh thu bán hàng của doah nghiệp, góp phần tăng lợi
nhuận, mở rộng tị trường.
+ Nhưng nếu công ty cho khách hàng nợ lại quá nhiều tiền hàng thì cũng ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cụ thể:
-Làm tăng nguy cơ gặp rủi ro có thể mất nợ, không thu hồi được nợ.
- Phát sinh thêm các chi phí thu hồi công nợ.

- Ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn do:


𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 𝐜ó 𝐕𝐀𝐓
+ Số vòng quay NPT =
𝐓𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛ì𝐧𝐡 𝐍ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮

𝟑𝟔𝟎
+ Kỳ thu tiền trung bình =
𝐒ố 𝐯ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐍𝐏𝐓

- NPT trung bình lớn làm số vòng quay NPT giảm dẫn đến kỳ thu tiền trung
bình lớn , làm thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp tăng lên.
- Cho nợ lại quá nhiều tiền hàng sẽ làm cho quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng bị tác động, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm
mất đi cơ hội sử dụng vốn .
- Ngoài ra NPT quá lướn cũng tác động đến các chỉ tiêu vầ hệ số khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Tóm lại: Doanh nghiệp cần có những chsinh sách bán hàng phù hợp với từng
điều kiện, thời điểm, cần xem xét đến sự tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp để đưa ra chính sách bán hàng.
Câu 23 : Dự trữ hàng tồn kho quá mức sẽ ảnh hưởng đến tìn hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào ?
- Dự trữ hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trử để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
- Dự trữ hàng tồn kho bao gồm: Tồn kho NVL, tồn kho thành phẩm, tồn kho
bán thành phẩm, tồn kho sp dở.
 Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản
xuất, bán hàng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định.
 Ưu điểm của tồn kho dự trữ:
- Việc Doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị thiếu
hụt yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục.
- Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giảm chi phí nhập hàng.
- Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp có được những lượi thế khi giá cả biến
động.
- Dự trữ hàng tồn kho cũng giúp doanh nghiệp dự phòng được những trường
hợp xấu có thể xảy ra.
 Ưu điểm là vậy nhưng nếu không tính toán doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho
quá nhiều cũng tác động xấu đến tình hình tài cính của doanh nghiệp.
+ Tồn kho dự trữ quá nhiều làm phát sinh chi phí lưu trữ, chi phí cơ hội sử
dụng vốn, chi phí bảo quản .
+ Việc tồn kho quá lâu có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng tồn kho và có
thể làm giảm kết quả kinh doanh.
+ Dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn, hàng tồn kho là tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất nên nếu tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng đến vốn của
doanh nghiệp, làm quá trình thu hồi vốn chậm lại, không mang vốn vào đầu
tư khác được làm hiệu quả sử dụng vốn không cao.
+ Việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho cũng tác động đến nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp, làm tăng nhu cầu vốn lưu động do:
 Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu KH – Nợ phải trả NB
+ Hiệu suất sử dụng vốn không hiệu quả do hàng tồn kho lớn làm số vòng
quay hàng tồn kho nhỏ
𝑮𝑽𝑯𝑩
( Số vòng quay HTK = )
𝑯𝑻𝑲

 Vốn không tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu 24 : Tại sao khấu hao nhanh( pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh) lại là 1
biện pháp hoàn thuế đối với doanh nghiệp, cho ví dụ minh họa ?

Nội dung Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( pp khấu hao nhanh ) :
- Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các năm
sau.
- CT : MKH = GCt x TKHđ trong đó: MKH: Mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm
thứ t
TKHđ: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ
pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh tạo được lá chắn thuế cho doanh nghiệp, là một
biện pháp hoàn thuế vì pp này thực hiện khấu hao tscđ bằng cách lấy giá trị còn lại
của TSCĐ ở thời điểm đầu mỗi kỳ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Giá trị TSCĐ ở
những năm đầu còn lớn nên làm cho số khấu hao ở những năm đầu lớn, đối với
những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tình hình kinh doanh chưa ổn định thì áp
dụng pp khấu hao nhanh làm chi phí khấu hao ở những năm đầu lớn từ đó làm cho
lợi nhuận tính thuế ở những năm đầu nhỏ , làm Chi phí thuế TNDN phải nộp nhà
nước ở những năm đầu nhỏ hơn so với việc tính khấu hao theo pp đường thẳng. Và
về sau, khi doanh nghiệp đã hoạt động ổn định đã có sự tăng trưởng về lợi nhuận thì
chi phí khấu hao ở những năm về sau lại ít hơn so với cp khấu hao tính theo pp
đường thẳng ,làm lợi nhuận tính thuế ở những năm về sau lớn hơn LN tính thuế so
với khấu hao theo pp đường thẳng, doanh nghiệp phải nộp thuế nhiều hơn. Tóm lại,
dù tính khấu hao theo pp nào đi chăng nữa thì sau (N) năm tổng giá trị khấu hao là
như nhau, số thuế phải nôp về nhà nước sau (n) năm là như nhau, nhưng pp khấu
hao nhanh làm giảm số thuế phải nộp ở những năm đầu và số thuế phải nộp về nhà
nước sẽ tăng lại ở những năm về cuối. Đây được gọi là 1 biện pháp hoàn thuế của
doanh nghiệp.
Ví dụ : Nguyên giá TSCĐ là 20.000trđ, thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm
nếu tính khấu hao theo pp đường thẳng , chi phí khấu hao mỗi năm là 4.000 =
20.000/5
Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo pp khấu hao nhanh thì ở năm đầu tiên chi phí
khấu hao = 20.000 * 40%= 8.000
(nên vẽ bảng tính khấu hao nhanh ra nhé, cho đầy đủ giá trị khấu hao ở mỗi năm để
so sánh vs khấu hao ở mỗi năm là 4,000 theo pp đường thẳng )
Năm đầu tiên : chi phí khấu hao tăng 4.000= 8.000-4.000so với pp khấu hao đường
thẳng , làm lợi nhuận tính thuế năm đầu giảm 4.000 so với pp đường thẳng, làm
thuế tndn phải nộp về nhà nước giảm đi 800=4.000 *20%
…ở những năm về sau, cụ thể như năm cuối cùng ( năm thứ 5 ) số khấu hao tính
theo pp giảm dần là ,,,, nhỏ hơn 4.000, nên làm ln tính thuế tndn tăng lên so với pp
đường thẳng, làm chi phí thuế phải nộp tăng lên,,,,

You might also like