Professional Documents
Culture Documents
* Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ trong thời gian sử dụng.
* Các loại hao mòn:
Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ do quá trình sử dụng TSCĐ đó vào hoạt động
kinh doanh và do tác động của môi trường tự nhiên.
- Biểu hiện:
- Nguyên nhân:
Hao mòn vô hình: Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị trao đổi
của TSCĐ do tác động chủ yếu của tiến bộ khoa học công nghệ.
- Biểu hiện:
- Nguyên nhân:
b. Khấu hao TSCĐ
• Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán xác
định và thu hồi lượng giá trị đã hao mòn của TSCĐ đã
chuyển dịch vào giá thành SP hoặc chi phí kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định
• Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống lượng giá trị đã đầu tư vào TSCĐ
(Nguyên giá) vào giá thành sản phẩm hoặc CFKD trong
một thời kỳ nhất định nhằm thu hồi lại lượng vốn đã đầu
tư vào TSCĐ đó.
b. Khấu hao TSCĐ (tiếp)
* Căn cứ tính khấu hao TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Thời gian sử dụng: Là khoảng thời gian dự kiến TSCĐ
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện
bình thường phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật và
các yếu tố khác liên quan đến hoạt động của TSCĐ.
Các căn cứ khác: Số lượng, khối lượng sản phẩm mà
TSCĐ tham gia sản xuất, quãng đường mà phương tiện
vận tải thực hiện…
• Nguyên giá TSCĐ:
- Trị giá mua (trị giá NK)
- Các khoản thuế phải nộp trong khâu mua
- Lệ phí trước bạ (nếu có)
- Các chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hành thử
- Chi phí trả lãi vay trong thời gian đầu tư TSCĐ
- Các chi phí khác (nếu có)
• Lưu ý: Nếu DN nộp VAT theo PP khấu trừ thì
VAT không tính vào NG của TSCĐ
Thảo luận
• TSCĐ hữu hình hao mòn như thế nào?
• TSCĐ vô hình hao mòn như thế nào?
• Sau khi mua hay đầu tư 1 TSCĐ mới,
vấn đề xác định thời gian sử dụng như
thế nào cho hợp lý? Cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xác định này là gì?
2.2.3 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
M = NG x K
năm NG K M M lũy kế G
C/ năm C/ năm
1 100 20% 20 20 80
2 100 20% 20 40 60
3 100 20% 20 60 40
4 100 20% 20 80 20
Ưu điểm:
- Đơn giản trong khâu tính toán
Nhược điểm:
- Mức khấu hao không phù hợp với mức độ hao
mòn thực tế của TSCĐ.
- Tốc độ thu hồi vốn chậm không hạn chế
được hao mòn vô hình TSCĐ.
-
PP khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần
H: Hệ số điều chỉnh
H = 1,5 nếu
H = 2 nếu
H = 2,5 nếu T>6
Bảng kế hoạch khấu hao
Mt = St x m0
Trong đó:
Mt : Mức khấu hao trong kỳ (tháng, quý, năm).
So : Tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của
TSCĐ.
St : Số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế TSCĐ sản xuất ra trong kỳ.
NG : Nguyên giá TSCĐ
m là mức khấu hao trung bình trên 1 đơn vị sản phẩm
2.2.4 Quản trị tài sản cố định
• Khai thác, tạo lập nguồn vốn để hình thành, duy trì
quy mô và cơ cấu TSCĐ thích hợp
• Quản lý quá trình sử dụng TSCĐ
2.3 Quản trị TSNH - Vốn lưu động
Thời gian
Nếu gọi C là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu
kho của doanh nghiệp sẽ là
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng lên nếu số lượng hàng mỗi lần đặt hàng tăng lên
2.3.1 Quản trị hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt
hàng hiệu quả - EOQ (Economic Odering Quantity)
Chi phí đặt hàng:
Đây là các chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt
hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng
hàng đặt mua một lần.
Nếu gọi S là tổng lượng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ thì số lần cung
ứng hàng hóa sẽ là S/Q. Gọi F là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí
đặt hàng sẽ là: FxS/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng lên nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng
giảm.
Gọi TC là tổng chi phí cho hàng tồn kho: TC C Q F S
2 Q
Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt
hàng hiệu quả - EOQ (Economic Odering Quantity)
Chi phí đặt hàng: Chi phí
Qua đồ thị trên ta thấy số
lượng hàng hóa cung ứng mỗi
lần là Q* thì tổng chi phí cho
Tổng chi phí
hàng tồn kho là thấp nhất.
Tìm bằng cách lấy vi phân Chi phí lưu
của tài chính theo Q ta có: kho
Bán những CK có
Đầu tư tạm thời
tính thanh khoản cao để
bằng cách mua CK
bổ sung cho vốn bằng tiền
Các CK
thanh khoản cao
2.3.2 Quản trị tiền và chứng khoán
có tính thanh khoản cao
Lập kế hoạch ngân quỹ: Để xác định được lượng tiền dự trữ DN phải xây
dựng được bảng dự toán thu, chi ngắn hạn, bảng này bao gồm hai phần:
- Phần thu: Bao gồm các khoản tiền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn tăng
thêm, tiền nhượng bán tài sản…
- Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như như mua nguyên vật
liệu, hàng hóa, chi trả tiền lương, tiền thưởng, nộp bảo hiểm, nộp thuế vào
NSNN; chi cho đầu tư dài hạn
Xác định lượng tiền dự trữ tối ưu dựa vào mô hình EOQ
Áp dụng mô hình dự trữ tối ưu EOQ ta có lượng dự trữ tài sản bằng tiền
tối ưu M* là:
Trong đó:
M*: Lượng tiền dự trữ tối ưu
S: Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ.
F: Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
i: Lãi suất
2.3.3 Quản trị khoản phải thu ngắn hạn
• Cơ cấu lại thời hạn nợ: điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng (…)
• Xóa một phần nợ cho khách hàng.
• Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
• Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng để phong toả tài sản, tiền vốn của khách nợ.
• Khởi kiện trước pháp luật…