Professional Documents
Culture Documents
90 ACC202_Bai4_ v1.0013107218
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
1. Việc ghi nhận nghiệp vụ mua ô tô tại hai công ty kể trên có gì khác nhau?
2. Công ty TNHH Laurelton Diamonds sẽ ghi nhận những vấn đề gì trong quá
trình sử dụng chiếc xe?
3. Công ty CPXNK Kim Oanh sẽ ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế nào khi bán 10
chiếc xe mới nhập khẩu?
ACC202_Bai4_ v1.0013107218 91
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
92 ACC202_Bai4_ v1.0013107218
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
ACC202_Bai4_ v1.0013107218 93
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
Điều kiện áp dụng: Giữ sổ sách ghi chép hàng tồn kho và giá vốn hàng bán hàng
ngày. Hệ thống này kiểm soát và cập nhật liên tục thông tin về hàng tồn kho.
Mặc dù là hệ thống theo dõi thường xuyên, nhưng định kỳ (thường là hàng năm)
doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm kê về mặt hiện vật để điều chỉnh cho những sai
sót có thể xảy ra.
Kiểm kê định kỳ
Không theo dõi thường xuyên số hàng bán ra và
còn lại, thông qua việc kiểm kê để tính ngược
giá vốn hàng xuất theo định kỳ.
Điều kiện áp dụng: Thường sử dụng cho các
hàng hóa không đắt tiền, tại các nhà hàng và cửa
hiệu bán lẻ, không cần giữ sổ sách ghi chép tồn
kho hàng ngày cho mỗi loại hàng mà nó bán ra.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán (ghi
chép, theo dõi…) nhưng khi hàng tồn kho được sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau (ví dụ như vừa xuất cho sản xuất, vừa xuất cho bán hàng, cho quản lý chung)
thì khó theo dõi chính xác.
94 ACC202_Bai4_ v1.0013107218
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
4.1.2.4. Các phương pháp tính đơn giá hàng tồn kho
Việc tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản nếu
như các đơn vị hàng mua đều được mua với một
mức giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên,
khi các loại hàng hóa giống nhau được mua với
những giá khác nhau thì vấn đề là doanh nghiệp sẽ
sử dụng giá nào để tính giá vốn hàng xuất kho, tính
giá hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chon phương
pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi áp dụng phải tuân thủ
nguyên tắc nhất quán trong suốt niên độ kế toán .
Có bốn phương pháp tính đơn giá hàng tồn kho (giá xuất kho, giá tồn cuối kỳ):
Phương pháp giá đích danh
Phương pháp bình quân:
o Bình quân cả kỳ dự trữ
o Bình quân sau mỗi lần nhập
o Bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp giá đích danh (tính trực tiếp)
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đích danh đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt cả mặt hiện vật và giá trị của
hàng tồn kho và thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được
Vì hàng hóa mua với giá nào thì được xuất ra với chính giá đó, giá trị hàng tồn được
phản ánh đúng theo giá trị thực khi nhập.
ACC202_Bai4_ v1.0013107218 95
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
96 ACC202_Bai4_ v1.0013107218
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
ACC202_Bai4_ v1.0013107218 97
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất
giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có
lưu lượng nhập xuất ít.
Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc
Giá đơn vị xuất 3.000 × 100 + 6.000 ×108
= = 105,33/kg
sau ngày 05/01 3.000 + 6.000
Ngày 07/01 xuất kho 3.500 × 105.33 = 368.655
Ngày 08/01 xuất kho 2.500 × 105.33 = 263.325
Ngày 15/01: nhập 3.000 kg với giá 90/kg
Tính lại giá đơn vị xuất sau ngày 15:
Giá đơn vị xuất 3.000 × 105.33 + 3.000 × 90
= = 97,67/kg
sau ngày 15/01 3.000 + 3.000
Ngày 18/01 xuất kho 2.000 × 97,67 = 195.340
Tồn cuối kỳ 4.500 kg: 4.000 × 97,67 = 390.680
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn
kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất
theo phương Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán
nhưng giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo
phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (giá trị
tồn kho là số tiền âm). Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với giá thực tế.
Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc
Tồn kho 3.000 kg, đơn giá 100/kg, giá trị tồn ĐK = 3.000 × 100 = 3 00.000
Giá trị xuất theo đơn giá cuối kỳ trước
Ngày 07/01 xuất kho 3.500 × 100 = 350.000
Ngày 08/01 xuất kho 2.500 × 100 = 250.000
Ngày 18/01 xuất kho 2.000 × 100 = 200.000
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ = 1.218.000 – 800.000 = 418.000
Đơn giá hàng tồn cuối kỳ này = 418.000/4.000 = 104.5/kg
98 ACC202_Bai4_ v1.0013107218
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
ACC202_Bai4_ v1.0013107218 99
Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2)
Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn
Ví dụ:
1) 10/6/N: Trả nợ NB 66.000 bằng TM
2) 15/6/N: Mua hàng 88.000 trong đó thuế GTGT 10%, trả bằng TM
STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có
1 10/06 Trả nợ người bán
Phải trả người bán 66.000
Tiền mặt 66.000
2 15/6 Mua hàng trả bằng TM
Hàng hóa 80.000
Thuế GTGT đầu vào 8.000
Tiền mặt 88.000
Ví dụ:
1) 10/9/N: Khách hàng trả nợ 30.000 bằng chuyển khoản
2) 15/9/N: Bán hàng thu TGNH 55.000 trong đó thuế GTGT 10%
STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có
1 10/9/N Khách hàng trả nợ
Tiền gửi ngân hàng 30.000
Phải thu khách hàng 30.000
2 15/9/N Bán hàng thu tiền ngay
Tiền gửi ngân hàng 55.000
Doanh thu 50.000
Thuế GTGT đầu ra 5.000
Ví dụ:
1) 10/6/N: Rút TGNH về nhập quỹ TM 16.000
2) 15/6/N: Mua hàng 66.000 trong đó thuế GTGT 10%, trả bằng TGNH
STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có
1 10/06 Rút TGNH về nhập quỹ TM
Tiền mặt 16.000
Tiền gửi ngân hàng 16.000
2 15/6 Mua hàng trả bằng TM
Hàng hóa 60.000
Thuế GTGT đầu vào 6.000
Tiền mặt 66.000
4.1.4. Quy trình và phương pháp kế toán khoản phải thu của khách hàng
4.1.4.1. Khoản phải thu khách hàng
Là khoản phát sinh khi một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người
khác mà chưa thu được tiền
Bên cạnh đó, vì yêu cầu theo dõi chi tiết cho từng khách hàng nên ngoài sổ cái tổng
hợp thông tin về khoản phảo thu, công ty mở sổ chi tiết cho từng khách hàng để theo
dõi riêng.
TỔNG HỢP
Phải thu (Công ty ABC)
KHOẢN PHẢI THU
ABC 255
STT Nợ Có Dư
XYZ 30
31/8 200 200
Tổng 285
1/9 55 255
SỔ CÁI
Phải thu (Công ty XYZ)
TK PHẢI THU KHÁCH HÀNG
STT Nợ Có Dư STT Nợ Có Dư
4.1.5.3. Phương pháp kế toán chi phí trả trước ngắn hạn
Chi phí trả trước ngắn hạn là một khoản mục được ghi nhận ở bên Tài sản của Bảng
cân đối Kế toán. Định kỳ, khi một bộ phận “Chi phí trả trước ngắn hạn” hết hiệu lực,
thực sự trở thành khoản hao phí đem lại lợi ích trong kỳ cho doanh nghiệp thì kế toán
ghi nhận khoản hao phí này là chi phí thực sự phát sinh trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 1/10/N, Công ty Tân Hùng xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị 30.000,
ước tính sử dụng trong 9 tháng.
Yêu cầu: - Định khoản kế toán xuất dùng công cụ dụng cụ?
- Cuối năm tài chính 31/12/N, ghi nhận chi phí công cụ dụng cụ phát sinh để
tiến hành lập Báo cáo tài chính?
Ngày Tham
STT Diễn giải Nợ Có
tháng chiếu
1 1/10/N Xuất Công cụ dụng cụ 30.000
Chi phí trả trước ngắn hạn 30.000
Công cụ dụng cụ
4.1.6. Phân tích thông tin về tài sản ngắn hạn trên báo cáo tài chính
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Sức sản xuất Doanh thu thuần (hoặc giá trị SX)
=
của TSNH Tài sản ngắn hạn bình quân
Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần (giá trị sản xuất)
Lợi nhuận thuần trước thuế (sau thuế)
Sức sinh lời của TSNH =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi
thuần trước thuế (sau thuế)
Doanh thu thuần (hoặc giá trị SX)
Sức sản xuất của TSNH =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi
thuần trước thuế (sau thuế)
Phản ánh khả năng thanh toán chung của toàn doanh nghiệp. Hệ số có giá trị càng
lớn, khả năng thanh toán càng cao.
Hệ số thể hiện khả năng thanh toán nợ của công ty trong tương lai gần
Phản ánh mối quan hệ giữa các loại TSNH có khả năng chuyển nhanh thành tiền
để thanh toán nợ ngắn hạn
Phân tích các khoản phải thu
Số vòng luân chuyển Tổng doanh thu bán chịu
=
các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Phản ánh trong 1 chu kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng
Phản ánh một vòng quay của khoản phải thu cần bao nhiêu ngày
Phân tích hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân hàng tồn kho
Trong đó
Hàng tồn kho năm trước + Hàng tồn kho năm nay
Bình quân hàng tồn kho =
2
Hệ số này càng cao càng thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều.
4.2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá (giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán) là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí (rõ nét nhất là trong trường
hợp tự mua hay tự sản xuất). Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể các chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản
có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
Các khoản thuế Chiết
NG TSCĐ Phí tổn trước
= Giá mua + không được + – khấu TM,
do mua khi dùng
khấu trừ giảm giá
Giả định trong trường hợp trên nếu công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam,
khi mua chiếc ô tô chi trả thêm tiền bảo hiểm 3 năm là 4.500.000 thì kế toán sẽ ghi
sổ như sau: (ĐVT: triệu đồng)
Ngày
Diễn giải Tài khoản Nợ Có
tháng
5/3 Chi trả tiền mua bảo hiểm xe ô tô TK Chi phí trả trước 4,5
TK Tiền 4,5
nghiệp, do vậy việc vận dụng phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn
khổ quy định của Nhà nước.
Theo quy định, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: phương
pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (PP khấu hao đều)
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, các đơn vị tính vào chi phí một mức khấu
hao như nhau cho mỗi năm trong quá trình sử dụng tài sản. Nó được đo lường một
cách độc lập theo thời gian.
Mức KH năm = NG TSCĐ × Tỷ lệ KH năm
1
Tỷ lệ KH năm = × 100
Số năm sử dụng dự kiến
Trong đó, số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và
tối thiểu do Nhà nước quy định.
Phương pháp khấu hao đường thẳng chiếm ưu thế trong thực tế. Phương pháp này tính
toán đơn giản và giúp chi phí phù hợp với doanh thu khi việc sử dụng tài sản tương
đối không thay đổi trong quá trình sử dụng.
Ví dụ: Về việc trích khấu hao của ô tô vận tải tại công ty TNHH Laurelton Diamonds
Việt Nam. Mức khấu hao hàng năm của ô tô = 561 triệu / 6 năm = 93,5 triệu
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần tạo ra mức khấu hao hàng năm giảm dần
theo thời gian sử dụng của tài sản. Phương pháp này được đặt tên như vậy vì mức
khấu hao định kỳ được dựa trên giá trị còn lại giảm dần của tài sản (nguyên giá trừ đi
khấu hao lũy kế). Tại thời điểm đầu năm thứ nhất, giá trị còn lại chính là nguyên giá
của tài sản. Điều đó là do số dư của tài khoản khấu hao lũy kế tại thời điểm bắt đầu
của vòng đời sử dụng tài sản là bằng không. Trong các năm tiếp theo giá trị còn lại
của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ số khấu hao lũy kế của của TSCĐ tính đến
thời điểm báo cáo.
Phương pháp này thường được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Mức KH năm = Giá trị còn lại của TSCĐ × Tỷ lệ KH nhanh
Tỷ lệ KH nhanh = Tỷ lệ KH PP đường thẳng × Hệ số điều chỉnh
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Ví dụ: Công ty Brother mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên
giá là 1 tỷ đồng.
Thời gian sử dụng của tài sản xác định là 5 năm. Xác định mức khấu hao hàng năm
như sau:
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường
thẳng là 20%.
Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều
chỉnh) = 40%
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo
bảng dưới đây: (ĐVT: nghìn đồng)
Điều gì xảy ra nếu TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng đối với
doanh nghiệp? Trong trường hợp này, tài sản và khấu hao lũy kế tiếp tục được trình
bày trên bảng cân đối kế toán cho đến khi doanh nghiệp loại bỏ tài sản này. Ghi nhận
tài sản và khấu hao lũy kế trên bảng cân đối kế toán nhằm thông báo cho người đọc
báo cáo tài chính biết rằng tài sản này vẫn đang sử dụng. Khi đã khấu hao hết, không
được khấu hao thêm nữa, ngay cả khi tài sản đó vẫn được sử dụng. Không có trường
hợp nào khấu hao lũy kế của một tài sản cố định hữu hình vượt quá nguyên giá
của nó.
Kế toán thanh lý TSCĐ hữu hình trước khi khấu hao hết thì phát sinh khoản lỗ từ
thanh lý: tương tự kế toán cũng ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi giảm hao
mòn (ghi Có TK Hao mòn lũy kế), đồng thời ghi nhận khoản lỗ thanh lý. Khoản lỗ
này sẽ được trình bày trên mục Chi phí khác của Báo cáo thu nhập.
Ví dụ: Sau 5 năm sử dụng, công ty TNHH quyết định thanh lý ô tô vận tải. Thì mức
khấu hao lũy sau 5 năm là: (561/6) × 5 = 467,5 triệu. (Công ty sử dụng phương pháp
khấu hao đều).
Kế toán nhượng bán phát sinh lỗ: kế toán ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi
giảm hao mòn (ghi Có TK Hao mòn lũy kế). Đồng thời, kế toán ghi tăng (Ghi Nợ) số
tiền nhận được từ nhượng bán và ghi tăng (ghi Nợ) khoản lỗ từ nhượng bán. Công ty
ghi nhận khoản lỗ từ nhượng bán tài sản trên mục Chi phí khác của báo cáo thu nhập.
Giả định trong ví dụ trên, khi nhượng bán thiết bị mài kim cương công ty thu được 30
triệu đồng.
Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp bao gồm:
Các sáng chế, phát minh, công thức, quy trình, mô hình, kỹ năng, bí mật kinh doanh.
Bản quyền tác giả và các tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật.
Thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, đặc điểm nhận dạng sản phẩm.
Quyền kinh doanh, giấy phép, hợp đồng.
Phương pháp, chương trình, hệ thống, thủ tục, khảo sát, nghiên cứu, dự báo, dự
toán, danh sách khách hàng, các số liệu kỹ thuật.
Các loại tài sản vô hình khác (như đội ngũ nhân lực, vị trí kinh doanh...).
quá trình như khấu hao. Quá trình phân bổ nguyên giá của tài sản được đề cập như
sự thu hồi dần giá trị.
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng vô hạn sẽ không bị
trừ dần.
4.2.5.3. TSCĐ hữu hình với thời gian sử dụng xác định
Bản quyền (copyrights) là các quyền độc quyền theo luật pháp được cấp cho phép chủ
sở hữu được độc quyền phát hành và kinh doanh các tác phẩm hay công trình đã được
công bố.
Nguyên giá của bản quyền bao gồm giá mua và chi phí để bảo vệ bản quyền.
Thời gian sử dụng hữu ích của bản quyền thường nhỏ hơn rất nhiều thời gian được
bảo hộ pháp lý vì thế chúng thường được thu hồi giá trị trong 1 thời gian ngắn.
Bằng sáng chế (patents) hay bằng độc quyền sáng
chế là một chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà
sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế cho phép chủ sở
hữu được sản xuất, buôn bán và kiểm soát phát
minh trong một khoảng thời gian xác định.
Bằng sáng chế không thể được làm mới nhưng
doanh nghiệp có thể gia hạn thêm thời gian sử dụng
hợp pháp.
Nguyên giá ban đầu của bằng sáng chế là số tiền hoặc giá trị tương đương tiền phải trả
để nhận được bằng sáng chế.
Nhượng quyền thương mại và giấy phép (Franhchies anh Liences) là Quyền được Bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh
doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy
định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền.
Doanh nghiệp sẽ tiến hành thu hồi dần giá trị của những TSCĐ vô hình này theo thời
gian ghi trong hợp đồng hoặc theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không
vượt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý.
Ghi nhận thu hồi giá trị bằng TK CP thu hồi giá trị 75
sáng chế TK Bằng sáng chế 75
Công ty coi chi phí thu hồi giá trị như một khoản chi phí hoạt động trên báo cáo thu nhập.
4.2.6. Phân tích thông tin về tài sản dài hạn trên báo cáo tài chính
4.2.6.1. Công thức tỷ lệ doanh thu trên tài sản cố định
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định không nên đầu tư thêm vào
tài sản cố định vì hiệu quả đem lại thấp hơn.
Phương pháp kế toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình
(a) Loại bỏ giá tri còn lại của tài sản cố định hữu hình tại thời điểm nhượng bán.
(b) Ghi nhận số tiền thu được nếu có.
(c) Kế toán chênh lệch giữa giá trị còn lại và só tiền thu được như một khoản lãi hoặc lỗ do
nhượng bán.
Giải thích được những vấn đề cơ bản liên quan đến kế toán tài sản cố định vô hình: Quá trình
phân bổ giá trị tài sản cố định vô hình được đề cập như việc thu hồi dần giá trị. Giá trị tài sản cố
định vô hình có thời gian sử dụng vô hạn thì không phải thu hồi dần giá trị. Các công ty thường
sử dụng phương pháp đường thẳng trong việc thu hồi dần giá trị tài sản cố định vô hình.
Sử dụng thông tin về tài sản dài hạn để phân tích tình hình tài chính của đơn vị: Tỷ số doanh
thu trên tài sản cố định đo lường tính hiệu quả của tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu.