Professional Documents
Culture Documents
Bản sao của 5.ĐC NCKH QHTD-21.5.2019
Bản sao của 5.ĐC NCKH QHTD-21.5.2019
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2.Tình hình quan hệ tình dục không an toàn ở các khu công nghiệp trên cả 9
nước
1.3.Đặc điểm Khu công nghiệp Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên 11
KHUNG LÝ THUYẾT 12
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Biến số nghiên cứu 17
Bảng 2: Tuổi của ĐTNC 31
Bảng 10: Tần suất sử dụng chất kích thích/chất an thần trên tuần 33
Bảng 12: Kiến thức về HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục 34
AIDS Acquired Immuno Deficiency Syndrom: Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, quan hệ tình dục
(QHTD) không an toàn trở thành vấn đề mà cả xã hội nói chung và Ngành y tế công cộng
nói riêng lo ngại. QHTD không an toàn được hiểu là QHTD mà không sử dụng các biện
pháp bảo vệ an toàn như bao cao su (BCS), có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến sức khỏe như mắc các bệnh lây qua đường tình dục (đặc biệt là HIV), mang thai
ngoài ý muốn dẫn đến phá thai không an toàn…Tính đến thời điểm ngày 17/8/2019, tổng số
người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước là 219,9 nghìn người [1]; tỷ lệ mang thai ở
nhóm 15 - 19 tuổi là 35,4%, số ca nạo phá thai ở phụ nữ trẻ tuổi chưa lập gia đình chiếm
20% tổng số ca nạo phá thai;… là những con số phản ánh hậu quả đáng buồn của QHTD
không an toàn ở Việt Nam [2].
Tại Hưng Yên, các khu công nghiệp (KCN) là nơi tập trung số lượng lớn lao động
trên cả nước, đa phần là người lao động ngoại tỉnh (97,9%), đây là đối tượng có nguy cơ cao
đối với các hành vi QHTD không an toàn dẫn đến lây nhiễm một số bệnh lây truyền qua
đường tình dục[3]. Công nhân hầu hết phải sống trong hoàn cảnh xa gia đình, phải thuê trọ,
với mức lương “không đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày”, phải đi làm thêm để
tăng thu nhập và không có điều kiện tham gia các hoạt động giải trí cũng như tìm hiểu kiến
thức bên ngoài [3]. Điều kiện sống thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần dẫn đến tình trạng
nhiều công nhân ở các KCN chấp nhận sống thử trước hôn nhân. Theo khảo sát do Ban nữ
công, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện, có đến gần 43% nữ công nhân các
KCN chấp nhận sống chung trước hôn nhân [4]. Tuy nhiên, công nhân ở các KCN lại không
có kiến thức về sức khỏe sinh sản và kỹ năng sống; các hoạt động truyền thông, tư vấn về
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân KCN không hướng đến các đối tượng lao động
ngoại tỉnh vì họ không có hộ khẩu thường trú tại Hưng Yên. Bên cạnh đó các chương trình
nhằm vào đối tượng công nhân KCN cũng bị hạn chế bởi các nhà sử dụng lao động [4][5].
Điều này làm tỷ lệ nạo phá thai ở nữ công nhân các KCN, nhà máy luôn ở mức cao: 13%,
thậm chí một số người còn nạo phá thai nhiều lần trước khi kết hôn [5]. Vì vậy, nhóm đối
tượng lao động tại các KCN, nhất là lao động ngoại tỉnh có nguy cơ cao lây nhiễm các bệnh
lây truyền qua đường tình dục và cần được quan tâm trong các chương trình về chăm sóc sức
khỏe sinh sản [6].
KCN Phố Nối A nằm trên địa bàn, huyện Mỹ Hào, Hưng Yên với 10,000 công nhân,
trong đó 70% là lao động ngoại tỉnh. Đời sống của đa số công nhân tại KCN còn gặp nhiều
khó khăn, lương thấp, cường độ làm việc cao khiến họ ít có cơ hội tham gia các hoạt động
2
giải trí hoặc truyền thông giáo dục, dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội, cũng như có nguy cơ cao
thực hiện các hành vi QHTD không an toàn [7]. Nhằm xác định tỷ lệ lao động ngoại tỉnh tại
KCN Phố Nối A có hành vi QHTD không an toàn và tìm hiểu một yếu tố liên quan đến hành
vi QHTD không an toàn của lao động ngoại tỉnh tại KCN Phố Nối A, đề cương “Quan hệ
tình dục không an toàn của lao động ngoại tỉnh khu công nghiệp Phố Nối A, Mỹ Hào,
Hưng Yên: thực trạng, một số yếu tố liên quan” đã được xây dựng.
3
Có đối tác nguy cơ cao, một người mà có nhiều bạn tình hoặc truyền nhiễm.
Quan hệ tình dục qua đường hậu môn.
Quan hệ với bạn tình từng tiêm chích thuốc.
Tham gia hoạt động mại dâm.[4]
Hành vi tình dục không an toàn bao gồm giao hợp không có bảo vệ, nhiều bạn tình và sử
dụng ma túy bất hợp pháp. Việc sử dụng rượu và ma túy bất hợp pháp làm tăng nguy cơ
mắc bệnh lậu, bệnh chlamydia, trichomonas, viêm gan siêu vi B và HIV/AIDS. Chấn thương
trong quan hệ tình dục qua đường hậu môn được xác định là một hành vi tình dục không an
toàn.[5]
Thanh thiếu niên Bắc Mỹ quan hệ tình dục có thể được chấp nhận nhưng không có biện
pháp thích hợp để dự phòng nhiễm trùng hoặc mang thai. Nhận thức sai lầm về tính không
dễ bị tổn thương và việc thực hành bất chấp những hậu quả lâu dài thúc đẩy xu hướng hành
vi tình dục không an toàn. Hành vi tình dục không an toàn có thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng cho cả chính họ và cho (những) đối tác. Hậu quả này thường gồm ung thư cổ
tử cung, thai ngoài tử cung và vô sinh.[2] Có một mối liên hệ tồn tại giữa tỷ lệ mắc cao hơn ở
những người có nghệ thuật cơ thể (xỏ lỗ thân thể và xăm mình) với hành vi tình dục không
an toàn
- Dữ liệu nhân khẩu học: Là dữ liệu cung cấp thông tin chi tiết về dân số theo độ tuổi
và giới tính, hộ gia đình, hiện trạng nhà ở, giáo dục, trình độ học vấn, nghề nghiệp,…
- Tình dục an toàn (safe sex) là "nghệ thuật" đạt cùng lúc hai yêu cầu: hưởng thụ tình
dục mà vẫn an toàn. An toàn tức là không để cho máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo của
bạn tình xâm nhập vào cơ thể. Để đạt yêu cầu này có hai cách: thứ nhất là không giao
hợp nhưng vẫn đạt khoái cảm bằng cách ôm hôn, vuốt ve, xoa bóp... (kể cả thủ dâm);
thứ hai là giao hợp được bảo vệ bằng bao bao su. Tình dục an toàn không những
phòng được AIDS mà còn tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục như
giang mai, lậu, mồng gà, ...
- Thủ dâm là hình thức kích thích bằng tay vào các cơ quan sinh dục, thường là vào
điểm cực khoái. Nó có thể là sự kích thích tự thực hiện hay bởi một người khác (xem
phần thủ dâm lẫn nhau), nhưng thường thì thuật ngữ này để chỉ những hành động
được thực hiện một mình.
- Đối tượng mại dâm: là những đối tượng phục vụ người có nhu cầu thỏa mãn hành vi
tình dục ngoài hôn nhân để được trả tiền hoặc được hưởng các lợi ích vật chất khác.
- QHTD đồng giới: là nam có QHTD với nam (hay MSM: Men who have sex with men
hoặc males who have sex with males) chỉ những người nam có hành vi QHTD với
người nam khác hoặc nữ có QHTD với nữ (hay WSW: Women who have sex with
women) chỉ những người nữ có hành vi QHTD với những người nữ khác cho dù họ
có là đồng tính luyến ái hoặc song tính luyến ái hay không.
6
- HIV là cụm từ viết tắt của tiếng Anh “Human Immunodeficience Virus” (Virut gây
suy giảm miễn dịch ở người). Là loại virut khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ tấn công
trực tiếp hệ miễn dịch, làm cơ thể giảm sức đề kháng, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng
cơ hội và ung thư. Có hai loại HIV-1 và HIV-2.
- AIDS là cụm từ viết tắt của tiếng Anh “Acquired Immune Deficiency Syndrome”
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người). Là giai đoạn cuối của quá trình
nhiễm HIV, thường biểu hiện bằng các bệnh nhiễm trùng cơ hội và ung thư do hệ
thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. Đây là hội chừng mắc phải do HIV tấn công
trực tiếp hệ thống miễn dịch, không phải là bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh và
không do nguyên nhân khác.
- STIs: bệnh lây truyền qua đường tình dục còn gọi là bệnh hoa liễu, hay nhiễm trùng
lây qua đường tình dục là bệnh có xác suất truyền từ người sang người thông qua các
hành vi tình dục, bao gồm cả giao hợp âm đạo, QHTD bằng miệng hay hậu môn.
-Thuốc viên chỉ chứa Progestin đơn thuần Thành phần cấu tạo của thuốc này không chứa
estrogen. Vì vậy, chúng là một lựa chọn thay thế cho những bạn gái cần có một phương
pháp ngừa thai hiệu quả cao, nhưng nhạy cảm với estrogen hay không thể dùng viên thuốc
tránh thai có chứa estrogen vì nhiều lý do khác nhau. Hiệu quả của viên thuốc tránh thai chỉ
chứa progesterone thấp hơn loại thuốc kết hợp. Mỗi năm, cứ 100 phụ nữ thì có 3 người dính
bầu khi sử dụng biện pháp này.
chưa có bằng chứng nào cho thấy loại thuốc này ảnh hướng xấu đến chu kì kinh nguyệt, tuy
nhiên cũng chưa có nghiên cứu dài hạn nào chứng tỏ độ an toàn của nó.
-Vòng âm đạo
Loại vòng này được làm từ nhựa hoạt tính, cung cấp estrogen và progestin giống như thuốc
viên kết hợp. Bạn đặt vòng trong âm đạo khoảng 3 tuần, sau đó tháo vòng khoảng 1 tuần để
có chu kì đều đặn.
- Màng chắn
Màng chắn tránh thai được làm từ cao su, có hình dạng giống mái vòm. Biện pháp này giúp
ngăn tinh trùng thụ tinh với trứng bằng màng chắn ở cổ tử cung và có chứa chất diệt tinh
trùng. Tuy nhiên, biện pháp này phải có sự trợ giúp của bác sĩ. Nếu cân nặng của bạn tăng
hoặc giảm đáng kể trong thời gian đặt màng chắn thì phương pháp này có thể không hiệu
nghiệm. Những người mắc hội chứng sốc độc cũng không nên sử dụng màng chắn.
- Bao cao su
Biện pháp này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay vì có nhiều tiện ích như: nhanh, gọn, an
toàn. Khi ‘mặc áo mưa’ đúng cách, nó sẽ ngăn tinh trùng đi vào tử cung, đồng thời phòng
tránh được các bệnh lây nhiễm tình dục, thậm chí cả căn bệnh thế kỷ HIV. ‘Áo mưa’ nam
được làm từ chất nhựa dẻo polyurethane hoặc cao su Latex, nếu đối phương bị dị ứng với
hai loại thành phần này thì bạn nên tìm phương án khác.
- Miếng dán
Miếng dán tránh thai cũng được xem là một dòng trong những loại thuốc tránh thai tiên tiến.
Miếng dán thiết kế giống hình con tem, được dán lên vùng da khô như bụng, bắp tay, bả vai,
nó giúp tiết hoóc-môn qua da và có tác dụng ngừa thai như viên uống. Suốt thời gian dùng
miếng dán tránh thai, kinh nguyệt của bạn vẫn diễn ra đều đặn như bình thường Tác dụng
phụ: Bạn sẽ gặp một số tác dụng phụ tương tự như uống thuốc. Vùng da đặt miếng dán sẽ
hơi bị ửng đỏ. Cách dán: Dán vào một ngày cố định. Ví dụ: Bạn dán miếng dán vào ngày
thứ 2 tuần đầu tiên, đến thức 2 tuần sau, bạn thay miếng dán tránh thai kế tiếp. Sử dụng
miếng dán ba tuần thì nghỉ một tuần. Miếng dán được thiết kế khá chắc với độ bám dính cao
nên bạn không lo bị rớt ra.
- Que cấy
Có kích thước chỉ bằng que diêm, que cấy được đặt dưới da bắp tay. Que cấy tránh thai có
tác dụng trong 3 năm và hiệu quả gần như 100%. Tuy nhiên, que cấy không có hiệu quả cao
với những cô nàng quá mập.
- Triệt sản
Đây là phương pháp thắt ống dẫn trứng (hoặc ống dẫn tinh), một dạng tiểu phẫu giúp chặn
các ống dẫn trứng đưa trứng vào tử cung. Việc thắt ống dẫn trứng là biện pháp tránh thai
cuối cùng đối với nam giới cũng đồng nghĩa với việc vô sinh. Sau khi cột ống dẫn trứng,
người phụ nữ sẽ vĩnh viễn không thể nào thụ thai được. Nếu bạn còn muốn sinh con, hãy từ
bỏ ý nghĩ áp dụng phương pháp này. 12. Viên khẩn cấp Viên khẩn cấp là biện pháp hỗ trợ
việc tránh thai thường xuyên. Loại thuốc này có chứa lượng hormone tổng hợp cao hơn so
9
với thuốc viên kết hợp. Phương án này có tác dụng tốt nhất trong vòng 72 giờ sau khi quan
hệ, đôi khi nó có thể kéo dài tới 5 ngày sau.
1.2. Tình hình quan hệ tình dục không an toàn ở các khu công nghiệp trên cả
nước
Hầu hết nữ công nhân không nắm được các biện pháp quan hệ tình dục an toàn khiến tỷ lệ
mắc bệnh phụ khoa ở mức cao. Trang bị kiến thức, hỗ trợ các giải an toàn khi quan hệ tình
dục cho phụ nữ đang là vấn đề bức thiết.
Thông tin trên được ông Trần Văn Trị, Chi cục trưởng Chi cục Dân số Kế hoạch hóa Gia
đình, TPHCM cho biết tại buổi tổng kết hoạt động giai đoạn 2011 đến 2015. Theo đó, dù
đơn vị đã đẩy mạnh các hoạt động tư vấn qua hệ thống phòng khám sức khỏe sinh sản,
nhưng trong bối cảnh thành phố có quy mô dân số đông (khoảng 8 triệu người) chị em phụ
nữ trong độ tuổi sinh sản chiếm hơn 32% hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản nâng cao
chất lượng giống nòi đang gặp nhiều khó khăn.
Trên thực tế, rất đông phụ nữ đang làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, nữ sinh
viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… bị hạn chế về điều kiện tiếp
cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Hiện, tình trạng sống thử, dễ dãi trong quan hệ
tình dục, quan hệ tình dục trước hôn nhân đã khiến nhiều phụ nữ mang thai ngoài ý muốn,
làm gia tăng tình trạng nạo phá thai không an toàn, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.
Số liệu khảo sát của Chi cục Dân số thành phố trong năm qua cho thấy, có tới 70% nữ công
nhân chưa biết các biện pháp quan hệ tình dục an toàn, trong đó 46% mắc bệnh phụ khoa;
20% đến 30% nữ công nhân và sinh viên chưa được cung cấp đầy đủ các thông tin, tư vấn về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Để hạn chế tình trạng trên và chăm sóc sức khỏe sinh sản ngày càng tốt hơn cho phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản trên địa bàn, ông Trần Văn Trị cho biết, trong giai đoạn 2016 đến
2020, Chi cục Dân số thành phố sẽ đẩy mạnh các hoạt động khám xét nghiệm miễn phí các
bệnh viêm nhiễm đường sinh sản thông thường cho khoảng 15.000 lượt nữ công nhân mỗi
năm.
Khảo sát thực tế tại nhiều khu trọ công nhân (CN) trên địa bàn quận Thủ Ðức, Bình Tân,
quận 7... cho thấy, phần lớn CN chưa được tiếp cận với các hoạt động tuyên truyền, tư vấn
sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản (SKSS). Nhiều CN cho rằng, suốt cả tuần đi làm bận bịu
cho nên không có điều kiện tìm hiểu các kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân.
Nếu có thì cũng chỉ qua phương thức "truyền miệng" hoặc "nghe nói". Chính điều này đã
dẫn đến sự thiếu hiểu biết trong việc trang bị kiến thức về SKSS, nhất là CN nữ. Chị Trần
Thu Loan, làm việc tại KCN Tân Tạo (quận Bình Tân) cho biết: CN bọn em vào làm việc
hết giờ rồi lại về phòng cho nên ít được tham gia các buổi tuyên truyền. Hơn nữa, công ty
cũng không chú trọng vấn đề này cho CN cho nên không biết tìm hiểu ở đâu.
10
Thực trạng kể trên cũng diễn ra tương tự tại nhiều khu trọ CN khác ở Thủ Ðức, quận 7. Tại
buổi tuyên truyền về SKSS do Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên CN (gọi tắt là Trung tâm) và tổ
chức Marie Stopes Internationnal Việt Nam (MSIVN) tổ chức trong tháng 9 vừa rồi, khi bác
sĩ tư vấn yêu cầu các CN đặt câu hỏi thì cả hội trường... im lặng. Một lúc lâu sau mới có một
nam CN đặt câu hỏi nhưng với điệu bộ rất ngập ngừng, ấp úng vì... ngại. Một CN cho rằng:
"Kiến thức an toàn tình dục là rất cần thiết nhưng ban tổ chức phải tổ chức theo hình thức
nào đó để CN có thể giãi bày tâm sự mà không ngại những người chung quanh. Còn tại buổi
tuyên truyền sức khỏe cho CN tại KCN Lê Minh Xuân (huyện Bình Chánh) tổ chức tối 7-10,
Ban tổ chức đã tổ chức nhiều chương trình như: ca nhạc, trao quà tặng, tặng túi thuốc cá
nhân... Mặc dù lượng CN đến với chương trình khá đông nhưng tại gian hàng tư vấn sức
khỏe lại rất ế ẩm. Thống kê của tổ chức MSIVN, có đến 25 loại bệnh nằm trong số bệnh lây
qua đường tình dục nhưng qua khảo sát, một số CN cũng chỉ biết một cách lơ mơ về các
bệnh như: AIDS, lậu, giang mai...
Sự hiểu biết còn hạn chế của các CN và sự quan tâm chưa đúng mức của các doanh nghiệp,
cơ quan chức năng cho nên rất nhiều CN hiểu biết về an toàn tình dục một cách mù mờ dẫn
đến những hậu quả nặng nề. Tình trạng phá thai diễn ra khá phổ biến ở các nữ CN. Theo
thống kê của Sở Y tế TP Hồ Chí Minh, số ca phá thai của CN chiếm khoảng gần 40% trong
giới trẻ hiện nay. Ðó là chưa kể tình trạng các CN tự ý đến các cơ sở tư nhân không đủ chức
năng phá thai để "giải quyết hậu quả". Hậu quả của tình trạng này đã làm nhiều nữ CN vĩnh
viễn mất đi thiên chức làm mẹ sau này. Ðáng nói, nhiều CN khi lỡ sinh con do xấu hổ với
gia đình, bạn bè và không đủ tiền để nuôi con... đã đang tâm vứt bỏ đứa con của mình.
Theo khảo sát trực tuyến của Tổ chức Lao động quốc tế ILO và Navisgo đối với 150 ứng
viên nhân sự cấp trung tại các doanh nghiệp tư nhân cho thấy, 17% trong số những người
được hỏi cho rằng, chính họ hoặc một số người họ biết từng “nhận được đề nghị liên quan
đến tình dục từ cấp trên để lấy các lợi ích tại nơi làm việc".
Bà Trịnh Thanh Hằng, Trưởng Ban Nữ công (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) cho biết,
cả nước có 325 khu công nghiệp với 2.989.613 lao động, trong đó, lao động nữ chiếm 63%.
Các doanh nghiệp về lĩnh vực da giày, dệt may, chế biến thủy sản có tỉ lệ nữ chiếm từ 80-
90%.
Không chỉ nguy cơ bị quấy rối tình dục, lao động nữ tại các khu công nghiệp còn bị nhiều
khó khăn khác trong cuộc sống. Bà Trịnh Thanh Hằng cho rằng: “Nhu cầu của lao động nữ
trong khu công nghiệp về nhà ở, nhà trẻ, nơi sinh hoạt văn hóa, chăm sóc sức khỏe là rất cao.
Tuy nhiên, hầu hết các khu công nghiệp chưa có quy hoạch về xây dựng nhà ở, nhà trẻ mẫu
giáo, cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hóa, xã hội phục vụ người lao động”.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bình đẳng giới là chủ đề
dành được sự quan tâm đặc biệt, được thảo luận tại nhiều nước và các diễn đàn quốc tế. Đây
là mục tiêu quan trọng cần hướng tới không chỉ ở Việt Nam mà còn của tất cả các quốc gia
trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của xã hội.
11
Theo Liên Hợp Quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới được hưởng những
điều kiện như nhau, có cơ hội đóng góp cũng như thụ hưởng những thành quả phát triển của
quốc gia trên tất cả các lĩnh vực về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tuyên bố về quyền con người của Liên Hợp Quốc năm 1948 và Công ước về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử, chống lại phụ nữ năm 1979 đã ghi nhận sự cần thiết và tầm quan
trọng của việc thúc đẩy bình đẳng giới và quyền của phụ nữ.
Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất
trong 20 năm qua và được xếp ở nhóm các quốc gia có bình đẳng giới tốt nhất trên thế giới
(năm 2016). Tuy vậy, bất bình đẳng giới vẫn tồn tại, nguyên nhân căn bản là những định
kiến về giá trị, về cách ứng xử và vai trò của nam giới và phụ nữ trong xã hội. Kỷ nguyên số
và hội nhập với sự ứng dụng rộng rãi các tiến bộ công nghệ đã và đang nhanh chóng giải
phóng con người khỏi những công việc đòi hỏi nhiều sức lực, công việc nặng nhọc, những
công việc giản đơn có tính lặp lại, cũng như các công việc nội trợ.
Tiến sĩ Đào Quang Vinh, Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội nhận định, bình
đẳng giới được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu như một sự cần thiết cho sự phát triển bền
vững cho nam giới và phụ nữ, cải thiện mức sống cho tất cả mọi người. Bình đẳng giới có
tầm quan trọng sống còn đối với các nền kinh tế, các ngành kinh doanh tạo ra lợi nhuận và
hiện thực hóa đầy đủ tiềm năng, hạnh phúc của con người.
1.3. Đặc điểm Khu công nghiệp Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên
KCN Phố Nối A nằm trên địa bàn, huyện Mỹ Hào, Hưng Yên trên Km19, Quốc lộ 5 (Hà Nội -
Hải Phòng), Hưng Yên;
▪ Cách trung tâm Hà Nội 24 km (khoảng 30 phút đi bằng ô tô);
▪ Cách sân bay Nội Bài 45 km (khoảng 45 phút đi bằng ô tô);
▪ Cách Cảng Hải Phòng Hải Phòng 75 km (khoảng 70 phút đi bằng ô tô);
▪ Cách cảng biển nước sâu Quảng Ninh 120 km (khoảng 120 phút đi bằng ô tô);
▪ Nằm giáp Lạc Đạo (ga đường sắt Hà Nội - Hải Phòng).
Với 10,000 công nhân, trong đó 70% là lao động ngoại tỉnh. Đời sống của đa số công nhân
tại KCN còn gặp nhiều khó khăn, lương thấp, cường độ làm việc cao khiến họ ít có cơ hội
tham gia các hoạt động giải trí hoặc truyền thông giáo dục, dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội, cũng
như có nguy cơ cao thực hiện các hành vi QHTD không an toàn
12
KHUNG LÝ THUYẾT
Nghiên cứu sử dụng khung lý thuyết nhận thức xã hội của Pajares (2002). Mô hình này
đề cập đến sự tác động giữa môi trường xung quanh và cấp độ cá thể nên phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu của nhóm là xác định các yếu tố liên quan đến hành vi QHTD không an
toàn.
Theo mô hình lý thuyết nhận thức xã hội của Pajares (2002) 3 yếu tố: môi trường, con người
và hành vi liên tục ảnh hưởng qua lại nhau:
Hành vi
Mô hình lý thuyết nhận thức xã hội của Pajares (2002)
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên nghiên cứu không đề cập đến mối quan hệ qua
lại giữa hành vi quan hệ tình dục không an toàn trong nhóm đối tượng lao động ngoại tỉnh
tại KCN Bắc Thăng Long với tất cả các yếu tố liên quan đã được liệt kê mà chỉ tập trung vào
tác động của yếu tố cá nhân và yếu tố môi trường tới hành vi QHTD không an toàn.
13
Bên cạnh đó, nhóm áp dụng thêm mô hình nguy cơ môi trường của Tim Rhodes (risk
environment model) để làm rõ yếu tố môi trường tác động đến hành vi QHTD không an
toàn:
Cấp độ vĩ mô
Ảnh hưởng môi trường
Hành vi
nguy cơ
cá nhân
Mô hình nguy cơ môi trường của Tim Rhodes (risk environment model).
Xét trong bối cảnh kinh tế chính trị tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu xếp yếu tố sự ảnh
hưởng của chính sách quốc gia nằm ở cấp độ vĩ mô ảnh hưởng đến môi trường.
Dựa trên các yếu tố mà nhóm vừa phân tích trên, khung lý thuyết mà nhóm đưa ra như
sau:
14
YẾU TỐ CÁ NHÂN
Nhân khẩu học.
Sử dụng rượu
bia/chất kích thích/an
thần. YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG
Kiến thức về
HIV/STIs.
Cấp độ vĩ mô
Cấp độ vi mô Chính sách phát BCS
Khả năng tiếp cận với đối tượng miễn phí.
mại dâm (số lượng đối tượng, Sự kì thị và phân biệt
địa điểm tiếp cận, thỏa thuận đối xử với đối tượng
giá cả). mại dâm và đối tượng
Áp lực nhóm (bạn bè/đồng có quan hệ đồng giới.
nghiệp).
Luật cấm các hành vi
Việc quyết định sử dụng BCS mua bán, tổ chức, môi
Các chương trình truyền thông giới mại dâm.
giáo dục sức khỏe về QHTD
Bất cập của chính
an toàn và HIV/STIs.
sách y tế chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho
người lao động nhập
cư.
15
Trong đó:
n: Kích thước mẫu
: Hệ số tin cậy ở mức xác xuất 95% là 1,96
p: Tỷ lệ người lao động có hành vi QHTD không an toàn trong quần thể là 50% (do nhóm
nghiên cứu giả định).
d: Sai số tuyệt đối d = 0,02
DE: Hệ số thiết kế. Áp dụng DE= 2
Vậy cỡ mẫu n là: n= 1,962.0,5.(1-0,5).2
n = 4802 0,022
16
Để đề phòng những người tham gia trả lời thiếu hoặc sai thông tin ta lấy thêm 10%.
Vậy cỡ mẫu cần thiết (sau khi đã làm tròn) là 5282 người.
2.4.1. Cách chọn mẫu :
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1:
- Lập danh sách các công ty trong KCN Phố Nối A, Hưng Yên và đánh số thứ tự các
công ty.
- Chọn ngẫu nhiên các công ty trong danh sách.
Giai đoạn 2:
- Lập danh sách những người lao động ngoại tỉnh của các công ty được chon.
- Chọn ngẫu nhiên các đối tượng lao động ngoại tỉnh trong danh sách và tiến hành phát
vấn những người đồng ý tham gia nghiên cứu cho tới khi đủ số lượng đối tượng
nghiên cứu.
Cách thu
STT Tên biến Định nghĩa Loại biến
thập
2 Giới tính Giới tính của ĐTNC, là nam hay nữ Nhị phân Bộ câu hỏi
tự điền
4 Thu nhập Thu nhập của bản thân ĐTNC quy Định lượng
Bộ câu hỏi
ra tiền/người/tháng(năm), tính theo
tự điền
đơn vị VNĐ
5 Nơi sống Nơi sống hiện tại của ĐTNC Định danh
Bộ câu hỏi
tự điền
6 Tình trạng hôn Là tình trạng ĐTNC đã từng hoặc Định danh
Bộ câu hỏi
nhân chưa bao giờ kết hôn với người khác
tự điền
giới
7 Đối tượng sống Là người mà ĐTNC sống cùng Phân loại Bộ câu hỏi
chung trong một không gian nhất định, có tự điền
18
1 Tình trạng Tình trạng đã từng hoặc chưa từng Bộ câu hỏi
Nhị phân
QHTD QHTD của ĐTNC tự điền
2 Tuổi QHTD lần Tuổi của ĐTNC khi thực hiện hành Bộ câu hỏi
Liên tục
đầu vi QHTD lần đầu tiên tự điền
3 Số lượng bạn Số lượng bạn tình của ĐTNC trong Bộ câu hỏi
Định lượng
tình 12 tháng trở lại đây tự điền
4 Tần suất QHTD Mức độ thường xuyên QHTD của Bộ câu hỏi
Định lượng
ĐTNC tự điền
9 Địa điểm Địa điểm ĐTNC thường thực hiện Bộ câu hỏi
Định danh
QHTD hành vi QHTD tự điền
1.1 Sử dụng rượu Tình trạng có hay không sử dụng Bộ câu hỏi
Nhị phân
bia rượu bia của ĐTNC tự điền
2.2 Hậu quả của Hiểu biết của ĐTNC về các hậu quả
QHTD không có thể có của QHTD không an toàn: Bộ câu hỏi
Phân loại
an toàn mắc các bệnh lây truyền qua đường tự điền
tình dục, mang thai ngoài ý muốn….
3.3 Kiến thức về Kiến thức của ĐTNC biết về các Phân loại Bộ câu hỏi
các hành vi hành vi nguy cơ cao trong việc lây tự điền
21
4.1 Thái độ khi đối Thái độ của ĐTNC khi phải đối mặt
mặt với nguy với việc QHTD không an toàn (khi
cơ QHTD bị người tình ép buộc, bị dụ dỗ, Bộ câu hỏi
Phân loại
không an toàn QHTD với phụ nữ mại dâm không tự điền
có BCS…): phản đối, không quan
tâm,…
4.2 Trạng thái cảm Trạng thái cảm xúc của ĐTNC sau
xúc sau khi khi có QHTD không an toàn: bình Bộ câu hỏi
Phân loại
QHTD không thường, lo lắng, sợ hãi, xấu hổ… tự điền
an toàn
4.4 Thái độ đối với Thái độ của ĐTNC đối với người
người từng có từng có QHTD không an toàn (nếu Bộ câu hỏi
Phân loại
QHTD không biết): xa lánh, hạn chế tiếp xúc, bình tự điền
an toàn thường, …
1.1 Biết đến địa Mức độ ĐTNC biết đến các địa
Bộ câu hỏi
điểm mua bán điểm mua bán dâm … Nhị phân
tự điền
dâm
1.2 Địa điểm dễ Các địa điểm dễ tiếp cận các đối Định danh Bộ câu hỏi
23
1.4 Mức giá chấp Mức giá ĐTNC có thể chấp nhận
nhận được cho được cho một lần mua bán dâm Bộ câu hỏi
Phân loại
hoạt động mua tự điền
bán dâm
2.2 Bắt chước hành Cộng đồng bạn bè/đồng nghiệp của
vi của bạn ĐTNG đã có hành vi QHTD không
Bộ câu hỏi
bè/đồng nghiệp an toàn và chia sẻ, ĐTNC tự thực Nhị phân
tự điền
hiện hành vi QHTD mà không bị ép
buộc
3.1 Địa điểm cung Hiểu biết của ĐTNC về các địa Bộ câu hỏi
Định danh
cấp BCS điểm bán hoặc phát BCS miễn phí tự điền
24
3.3 Thời gian chờ Thời gian mà ĐTNC phải chờ đợi Bộ câu hỏi
Phân loại
đợi để mua hoặc nhận BCS miễn phí tự điền
3.6 Thường mang Thói quen của ĐTNC có hay không Bộ câu hỏi
Nhị phân
BCS theo người mang theo BCS trong người tự điền
3.7 Sẵn sàng mua Mức độ ĐTNC sẵn sàng mua BCS Bộ câu hỏi
Nhị phân
BCS khi có nhu cầu QHTD tự điền
3.8 Khả năng mua Các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc
Bộ câu hỏi
BCS khi có nhu mua BCS khi có nhu cầu của ĐTNC Phân loại
tự điền
cầu
3.10 Người chuẩn bị Người chuẩn bị BCS trước khi Phân loại Bộ câu hỏi
25
Các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về QHTD an toàn và
4
HIV/STIs
4.3 Mức độ tiếp Số lần/tần suất ĐTNC được tiếp cận Phân loại Bộ câu hỏi
cận với các với các chương trình truyền thông tự điền
chương trình giáo dục sức khỏe, tư vấn về QHTD
truyền thông về an toàn và HIV/STIs
QHTD an toàn
26
và HIV/STIs
4.5 Mức độ sẵn Mức độ sẵn sàng tiếp cận, học hỏi
sàng tiếp cận thông tin từ các buổi tư vấn, các Bộ câu hỏi
Phân loại
với thông tin chương trình truyền thông về QHTD tự điền
an toàn và HIV/STIs của ĐTNC
1 Chính sách phát ĐTNC đã từng nghe nói đến các Bộ câu hỏi
Nhị phân
BCS miễn phí chính sách phát BCS miễn phí tự điền
3 Luật cấm các Tác động của luật cấm các hành
hành vi mại mua bán, tổ chức, môi giới mại dâm Bộ câu hỏi
Nhị phân
dâm tới hành vi của ĐTNC: chấp hành, tự điền
không chấp hành
27
- Khả năng tiếp cận BCS và tham gia các chương trình truyền thông giáo
dục sức khỏe về QHTD an toàn và HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục (C50-> C68)
Đạt: trả lời đúng ≥ 80% câu hỏi 2 phần gồm: khả năng tiếp cận BCS và các chương
trình truyền thông giáo dục sức khỏe về QHTD an toàn, về HIV/AIDS và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục. Trong đó có các nội dung bắt buộc trả lời đúng là: địa
điểm mua hoặc nhận bao cao su miễn phí (C50), nguồn cung cấp thông tin về QHTD
an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (C65), mức độ sẵn sàng tham gia
các buổi tư vấn, chương trình tuyền thông về QHTD an toàn và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục (C68).
Không đạt: trả lời đúng < 80% câu hỏi 2 phần gồm: khả năng tiếp cận BCS và các
chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về QHTD an toàn về HIV/AIDS, các
bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc không trả lời đúng các nội dung bắt buộc
nêu trên.
của nghiên cứu, các nguy cơ và lợi ích có thể xảy ra đối với đối tượng nghiên cứu trước khi
tham gia nghiên cứu. Điều tra viên cũng sẽ giải thích tính chất tự nguyện khi tham gia
nghiên cứu này và quyền được từ chối vào bất cứ thời điểm nào khi tham gia. Sự tham gia sẽ
chỉ xảy ra sau khi từng đối tượng nghiên cứu đã hiểu rõ về nghiên cứu và ký vào giấy đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối và
thông tin thu thập được chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu.
Với các trường hợp cần sự giúp đỡ, tư vấn của các nhà chuyên môn, nhóm nghiên cứu
sẽ đảm bảo việc giới thiệu tới địa chỉ phù hợp nhất.
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
2.9.1. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền nên khó tránh khỏi một số sai sót như sau:
- Các đối tượng nghiên cứu không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa của câu hỏi nên không trả
lời đầy đủ, đúng các câu hỏi.
- Các câu hỏi mang tính riêng tư có thể gặp sai số khi đối tượng không muốn tiết lộ
thông tin cá nhân.
Việc thu thập thông tin dựa trên bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn vì vậy nhiều thông
tin còn thiếu và cũng có thông tin không hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu nhạy cảm nên khó khăn khi triển khai do đối tượng từ chối tham
gia, một số chỉ số không thu thập được chính xác như: tần suất QHTD; sử dụng chất kích
thích; sử dụng BCS; số lượng bạn tình;…
Nghiên cứu đề cập tới nhóm đối tượng có nguy cơ cao là những lao động ngoại tỉnh tại
các KCN tuy nhiên việc chọn mẫu gặp nhiều khó khăn do khó xác định số lượng đối tượng
lao động ngoại tỉnh trong các công ty tại KCN.
2.9.2. Sai số của nghiên cứu
2.9.2.1. Sai số chọn
Đối tượng từ chối tham gia điều tra.
2.9.2.2. Sai số thông tin
- Do bộ câu hỏi dùng từ chuyên môn, không gần gũi gây khó hiểu cho đối tượng.
- Do đối tượng nghiên cứu trả lời không đúng: câu hỏi nhạy cảm, không biết, không nhớ
câu trả lời.
30
18 – 20
21 – 49
Trên 49
Nam
Nữ
Dưới 2 triệu
Dưới 5 triệu
Dưới 10 triệu
Khác
32
Độc thân
Đã kết hôn
Đang ly thân
Đã ly hôn
Góa
Nhà trọ
Khác
Số lượng Tỷ lệ (%)
1 lần
33
≤ 3 lần
Trên 3 lần
Không sử dụng
Bảng 9: Tần suất sử dụng chất kích thích/chất an thần trên tuần
Tần suất sử dụng chất kích thích/chất Số lượng Tỷ lệ (%)
an thần trên tuần
1 lần
≤ 3 lần
Trên 3 lần
Không sử dụng
Đạt
Không đạt
Bảng 11: Kiến thức về HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Kiến thức về HIV và các bệnh lây Số lượng Tỷ lệ (%)
truyền qua đường tình dục
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Bảng 13: Các yếu tố liên quan đến hành vi QHTD không an toàn
Tuổi
18 – 20
21 – 49
Trên 49
Giới tính
Nam
Nữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Dưới 2 triệu
Dưới 5 triệu
Dưới 10 triệu
Khác
Nhà trọ
Khác
Độc thân
Đã kết hôn
Đang ly thân
Đã ly hôn
Góa
1 lần
≤ 3 lần
Trên 3 lần
Không sử dụng
1 lần
≤ 3 lần
Trên 3 lần
Không sử dụng
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Tỷ lệ biết đến các địa điểm có hoạt động mua bán dâm xung quanh nơi sinh sống
Có
Không
Quan điểm về những địa điểm có thể tiếp cận với các đối tượng mại dâm
Nhà nghỉ
Quán café
Công viên
Khác
Quan điểm về mức độ dễ dàng tiếp cận với các đối tượng mại dâm
Dễ dàng
37
Khó khăn
Tỷ lệ bị bạn bè/đồng nghiệp lôi kéo QHTD với đối tượng mại dâm
Chưa
Rồi
Có
Không
Không biết
Có
Không
Tỷ lệ biết những địa điểm có bán hoặc phát BCS miễn phí
Hiệu thuốc
Bệnh viện
38
Trạm y tế
Dửng dưng,
không quan tâm
Khó chịu
Quan điểm của ĐTNC về thái độ của người cung cấp BCS
Dửng dưng,
không quan tâm
Khó chịu
Quan điểm của ĐTNC về thời gian trung bình phải chờ đợi để mua BCS
Dưới 5 phút
Dưới 10 phút
Dưới 20 phút
Trên 20 phút
Quan điểm của ĐTNC về thời gian trung bình phải chờ đợi để nhận BCS miễn phí
Dưới 5 phút
Dưới 10 phút
39
Dưới 20 phút
Trên 20 phút
Quan điểm của ĐTNC về đảm bảo tính riêng tư của nơi bán hoặc phát BCS
Có
Không
Tỷ lệ ĐTNC đã từng QHTD ở nhà nghỉ có cung cấp BCS miễn phí
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Giá đắt
Ngại ngùng
Nơi bán ở xa
Người nam
Người nữ
Người nam
Người nữ
Cả hai
Người nam
Người nữ
Tỷ lệ nghe nói đến QHTD an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Mức độ tiếp cận với các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe, tư vấn về
QHTD an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
1 tuần/lần
1 tháng/lần
1 năm/lần
Lý do không được tiếp cận với các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe, tư
vấn về QHTD an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
41
Không muốn
tham gia
Có biết, nhưng
không có thời
gian tham gia
Mức độ sẵn sàng tham gia các buổi tư vấn, chương trình truyền thông về QHTD
không an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Có
Không
Quan điểm về sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với đối tượng mại dâm khiến họ có
nguy cơ QHTD không an toàn cao hơn
Có
Không
42
Quan điểm về sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với đối tượng quan hệ đồng giới
khiến họ có nguy cơ QHTD không an toàn cao hơn
Có
Không
Tỷ lệ nghe nói đến Luật cấm các hành vi mua bán, tổ chức, môi giới mại dâm
Chưa từng
Đã từng
Tỷ lệ chấp hành Luật cấm các hành vi mua bán, tổ chức, môi giới mại dâm
Có
Không
Tỷ lệ ĐTNC được nhận các dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản như những
lao động có hộ khẩu thường trú tại Hưng Yên
Có
Không
Quan điểm của ĐTNC về lý do không được nhận các dịch vụ tư vấn chăm sóc sức
khỏe sinh sản như những lao động có hộ khẩu thường trú tại Hưng Yên
Sự thiếu quan
tâm của địa
phương đối với
người lao động
nhập cư
43
Khác
44
3
Xây dựng
bộ công cụ
Thảo luận và
thu thập số
làm việc nhóm
Học viện Y Các thành liệu
xây dựng bộ Máy tính,
26/09- dược học viên trong Hoàn thiện
công cụ thu văn phòng
03/10/2019 cổ truyền nhóm nghiên đề cương
thập số liệu. phẩm
VN cứu nghiên cứu
Hoàn thiện đề
với đầy đủ
cương
các phần
theo đúng kế
hoạch
48
4 Sửa chữa đề
Học viện Y
cương theo
04/10- dược học GVHD. Phạm Hoàn thiện
hướng dẫn của
07/10/2019 cổ truyền Vân Anh đề cương
giáo viên
VN
hướng dẫn.
6 Xin được
Bản dự trù
kinh phí để
21/10- Phòng Nhóm nghiên kinh phí và
Xin kinh phí tiến hành
02/11/2019 NCKH cứu kế hoạch
thực hiện
nghiên cứu
nghiên cứu
7 Công ty
Thử nghiệm bộ
TNHH Điều chỉnh
câu hỏi phát 03/11- Nhóm nghiên Bộ câu hỏi
Ogino Việt hoàn thiện
vấn và chỉnh 07/11/2019 cứu phát vấn
Nam, KCN bộ công cụ
sửa.
Phố Nối A
9 Liên hệ với các 15/11- Phòng Đặng Thị Giấy giới Được chấp
công ty, lập 25/11/2019 hành chính Thảo (trưởng thiệu của nhận của nơi
danh sách lao tổng hợp nhóm), nhà tiến hành
động ngoại của các Vũ Viết Tiến trường, nghiên cứu
tỉnh, chuẩn bị công ty (thành viên bản kế
tiến hành phát trong KCN trong nhóm). hoạch làm
phiếu điều tra, nghiên
49
Trưởng ban
bộ câu hỏi tự phòng hành
Phố Nối A. cứu.
điền. chính tổng
hợp.
10 Kinh phí
Nhóm nghiên cho người
Tiến hành thu cứu. tham gia
điền phiếu Thu thập
thập thông tin Giám sát
26/11/- KCN Phố được các
ở KCN Phố viên. Đối điều tra,
12/12/2019 Nối A thông tin
Nối A: Phát bộ tượng tham phỏng vấn
và thảo phục vụ cho
câu hỏi tự điền. gia trong
luận nhóm. nghiên cứu
nghiên cứu.
11 Làm
GVHD và sạchtoàn bộ
Làm sạch số 13/12- KCN Phố
nhóm nghiên GVHD thông tin từ
liệu thô 16/12/2019 Nối A
cứu các phiếu
điều tra
13 Học viện Y
Phân tích số Phân tích số
28/12- dược học Nhóm nghiên
liệu, tổng kết GVHD liệu theo các
15/01/2019 cổ truyền cứu
số liệu. mục tiêu
VN
14 Viết báo cáo 16/01- Học viện Y GVHD, nhóm GVHD Hoàn chỉnh
14/02/2019 dược học nghiên cứu báo cáo kết
50
5. Chi phí hỗ trợ nhập 2000 VNĐ/1 bộ phiếu 5282 bộ phiếu 10.564.000
liệu viên nhập phiếu VNĐ
điều tra
8. Quà tặng cho ĐTNC 10.000 VNĐ/phần quà 5282 phần quà 52.820.000
VNĐ
74.106.000
VNĐ
Tổng 81.516.600
VNĐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Tổng cục thống kê (17/8/2019), “Tình hình kinh tế - xã hội 8 tháng năm 2019”
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=15127
[2]. Đài Á châu tự do (9/1/2019), “Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên”
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/legalization-health-care-birth-control-
underage-09012019085742.html
[3]. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức Action Aid (3/12/2013), “Thực
trạng mức sống của lao động nữ nhập cư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN
- KCX) hiện nay”
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?
co_id=30106&cn_id=623729
[4]. Sở Y tế thành phố Hưng Yên (3/1/2013), “ Chăm sóc SKSS cho nữ công nhân
KCN: Góc nhỏ giải quyết chuyện … to”
http://www.soyte.hanoi.gov.vn/(S(aq0na2ns3xsvmi45scy00ke2))/default.aspx?
u=dt&id=6737
[5]. Hội kế hoạch hóa gia đình, “Kinh hoàng đi chợ phá thai”
http://vinafpa.org.vn/kien-thuc/suc-khoe-sinh-san-tinh-duc/kinh-hoang-di-cho-pha-
thai-1246.html
[6]. Vietnamplus (8/11/2012 ), “Báo động lao động nữ “mơ hồ” kiến thức sinh sản”
http://www.vietnamplus.vn/bao-dong-lao-dong-nu-mo-ho-kien-thuc-sinh-san/
171248.vnp
[7]. Mediafun, “Nhật ký” tán gái công nhân: Viên thuốc đắng mang tên “sự thật”
http://megafun.vn/cuoc-song/quan-he/tinh-yeu/201906/nhat-ky-tan-gai-cong-nhan-
vien-thuoc-dang-mang-ten-su-that-353144/?mode=mobile
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phát vấn
3. Nhà trọ
3. Đang ly thân
4. Đã ly hôn
5. Góa
3. Bạn bè
4. Bạn tình
5. Không cố định
C11 Trong vòng 1 tháng trở lại 1. Không QHTD lần nào
đây, anh/chị đã QHTD bao 2. Dưới 3 lần
nhiêu lần? 3. Dưới 5 lần
4. Trên 5 lần
3. Nhà trọ
5. Không biết
C27 Anh/chị biết những biện 1. Sống chung thủy 1 vợ, 1 chồng
pháp nào phòng lây nhiễm 2. Không QHTD bừa bãi
HIV và các bệnh lây truyền 3. Sử dụng BCS khi QHTD
qua đường tình dục? 4. Tất cả các đáp án trên
3 Kiến thức về HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
4. Viêm gan B
C29 Anh/chị biết HIV và các 1. Máu và các chế phẩm của máu.
bệnh lây truyền qua đường 2. Mẹ truyền sang con trong thời
tình dục lây truyền qua kỳ mang thai và cho con bú.
những đường nào? 3. Đường tình dục.
4. Ăn uống chung, đi vệ sinh
chung.
5. Bắt tay, ôm hôn.
6. Muỗi, rận chích.
7. Không biết.
C30 Anh/chị biết những hành vi 1. Không thường xuyên dùng bao
nào có nguy cơ lây nhiễm cao su
HIV cao? 2. Dùng chung bơm kim tiêm
5. Không biết
(chọn 1 hoặc nhiều đáp án)
C31 Anh/chị biết những hành vi 1. Không thường xuyên dùng bao
nào có nguy cơ lây nhiễm cao su
các bệnh lây truyền qua
2. Quan hệ tình dục với đối tượng
đường tình dục cao?
có nguy cơ cao
4. Không biết
(chọn 1 hoặc nhiều đáp án)
5. Khác (ghi rõ): ………
C33 Anh/chị biết những cách 1. Sử dụng bao cao su khi QHTD
nào để phòng chống lây
2. Không dùng chung bơm kim
nhiễm HIV/các bệnh lây
tiêm
truyền qua đường tình dục?
3. Sống chung thủy
4. Không QHTD
5. Đặt vòng tránh thai
6. Không biết
4. Không biết
C35 Theo anh/chị, cách nào có 1. Thăm khám phụ khoa, nam
thể phát hiện nhiễm các khoa
bệnh lây truyền qua đường
2. Xét nghiệm máu
tình dục?
3. Hỏi bạn bè, người thân về các
triệu chứng
(chọn 1 hoặc nhiều đáp án)
4. Không biết
4. Không biết
C46 Nếu có nhu cầu thực hiện 1. Dưới 100 nghìn VNĐ
hành vi mua dâm, thì 2. Dưới 200 nghìn VNĐ
anh/chị có thể chấp nhận 3. Dưới 500 nghìn VNĐ
mức giá mua dâm là bao 4. Trên 500 nghìn VNĐ
nhiêu?
2 Nhóm bạn bè
4 Các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về QHTD an toàn và
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục
C64 Anh/chị đã từng nghe nói 1. Chưa từng nghe đến Chọn 1 chuyển
đến QHTD an toàn và các xuống C66
2. Đã từng nghe đến
bệnh lây truyền qua đường
tình dục hay chưa?
4. Internet
C67 Tại sao anh/chị không được 1. Nơi làm việc không tổ chức
tiếp cận với các chương
2. Địa phương nơi sinh sống
trình truyền thông giáo dục
không tổ chức
sức khỏe, tư vấn về QHTD
an toàn và các bệnh lây 3. Không muốn tham gia
truyền qua đường tình dục 4. Không biết địa điểm tư vấn
C72 Theo anh/chị, sự kỳ thị và 1. QHTD ở nơi kín đáo, không đảm
phân biệt đối xử đối với đối bảo an toàn
tượng mại dâm ảnh hưởng
2. Không dám đi mua hoặc nhận
như thế nào đến hành vi
BCS miễn phí
QHTD không an toàn của
họ? 3. Che giấu, vụng trộm
C74 Theo anh/chị, sự kỳ thị và 1. QHTD ở nơi kín đáo, không đảm
phân biệt đối xử đối với đối bảo an toàn
tượng quan hệ đồng giới
2. Không dám đi mua hoặc nhận
ảnh hưởng như thế nào đến
BCS miễn phí
hành vi QHTD không an
toàn của họ? 3. Che giấu, vụng trộm
4. Tất cả đáp án trên