You are on page 1of 6

Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ LIÊN QUAN


ĐẾN HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN Y - HỆ CHÍNH QUY
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Nguyễn Ngọc Hà1*, Bùi Thị Hợi1, Hoàng Hương Ly2


1
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
2
Trường Đại học Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 465 sinh viên y chính quy tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
năm 2016 để tìm hiểu thực trạng kiến thức và thái độ về hành vi quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn
nhân của sinh viên Y, và dự đoán một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy còn 23,7% sinh viên hiểu
chưa đúng về QHTD an toàn; 1,3% sinh viên không biết một biện pháp tránh thai cụ thể nào; hơn
42% sinh viên không biết dấu hiệu hay biểu hiện của bệnh lây truyền qua QHTD; và 16% sinh viên
không biết nơi điều trị bệnh. Kết quả còn cho thấy, hơn 55% sinh viên đồng ý với ý kiến có thể
QHTD trước hôn nhân nếu yêu nhau và cả 2 đều muốn điều đó; 63,9% sinh viên quan điểm có thể
QHTD nếu đủ 18 tuổi; 72,5% sinh viên đồng ý rằng bao cao su (BCS) thể hiện trách nhiệm; tuy
nhiên có tới 35,7% sinh viên cảm thấy ngượng khi mua hay hỏi về BCS; 4,5% sinh viên cho rằng
không cần dùng BCS khi QHTD với người mà bạn đã quen. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng
tìm ra có mối liên quan giữa ngành học, nhận thông tin GDSK từ nhà trường đến kiến thức; giới tính
có mối liên quan tới thái độ về hành vi QHTD trước hôn nhân.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, hành vi quan hệ tình dục, sức khỏe sinh sản, hôn nhân gia đình.

ĐẶT VẤN ĐỀ* đối tượng có nguy cơ cao trong vấn đề QHTD
trước hôn nhân [3]. Ngoài ra dưới sự phát triển
Hiện nay, thanh niên chúng ta đang sống
mạnh của công nghệ thông tin, mỗi sinh viên
trong thời kỳ đất nước tích cực quá trình công
đều có thể nhận thông tin từ nhiều luồng rất đa
nghiệp hoá hiện đại hoá, do vậy phải luôn
dạng và phong phú như sách báo, băng hình,
thay đổi không ngừng để thích ứng với sự
trang website. Ngoài những thông tin có tính
phát triển của kinh tế và xã hội. Một trong
tích cực còn có cả những thông tin đồi truỵ
những sự thay đổi biểu hiện rõ ở quan niệm,
điều này gây tác động không ít tới sinh viên.
lối sống của giới trẻ hiện nay. Đặc biệt là thái
độ về mối quan hệ giữa nam và nữ, tình dục, Thêm nữa với sinh viên - một lực lượng lao
hôn nhân và gia đình. Thực tế hiện nay là giới động nòng cốt quyết định tương lai của đất
trẻ có quan niệm cởi mở hơn về QHTD trước nước thì việc nâng cao kiến thức an toàn tình
hôn nhân. Cũng như nhiều nước khác trên thế dục nhằm hạn chế các hành vi gây nguy hại
giới, ở Việt Nam tỉ lệ QHTD trước hôn nhân tới cho sức khỏe của sinh viên là vô cùng
đang tăng, và tuổi QHTD lần đầu ở giới trẻ có cần thiết, đặc biệt là sinh viên ngành Y là
xu hướng giảm, kéo theo đó là những hậu quả người có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
không mong muốn của việc QHTD trước hôn liên quan đến sức khỏe và chăm sóc sức
nhân đem lại. Việt Nam đã được thống kê là 1 khỏe cho cộng đồng. Xuất phát từ tầm quan
trong 3 nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế trọng và ý nghĩa thực tiễn chúng tôi chọn
giới sau Trung Quốc và Ấn Độ [1]. nghiên cứu đề tài nhằm “Khảo sát thực trạng
Sinh viên thường là những người bắt đầu sống kiến thức, thái độ liên quan đến hành vi
tự lập, xa gia đình, và có lối sống tương đối tự QHTD trước hôn nhân của sinh viên Y chính
do trong sinh hoạt, trong quan hệ bạn bè và quy tại Trường Đại học Y Dược Thái
quan hệ yêu đương, nên là một trong những Nguyên”. Từ đó đề xuất xây dựng một số
giải pháp góp phần nâng cao kiến thức, thái
*
Tel: 0977.787.088; Email: hanguyen.tnnf@gmail.com độ của sinh viên về hành vi an toàn tình dục.
153
Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

Một số nghiên cứu liên quan đến quan hệ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
tình dục trước hôn nhân (1) Khảo sát thực trạng kiến thức và thái độ
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Văn Hường về hành vi quan hệ tình dục an toàn trước hôn
(2012) về quan điểm và các yếu tố liên quan nhân của sinh viên Y năm thứ 3 – hệ chính
đến hành vi QHTD trước hôn nhân của sinh quy tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
viên tại Trường Đại học Sao đỏ tỉnh Hải năm 2016.
Dương [2] trên 417 SV, có tới 23,1% SV có
(2) Xác định một số yếu tố liên quan tới kiến
QHTD. Một thông tin đáng lưu ý là có tới 53%
thức, thái độ về hành vi quan hệ tình dục an
SV không sử dụng các biện pháp tránh thai .
Lý do thường gặp nhất là khi đó SV không dự toàn trước hôn nhân.
định QHTD hoặc bạn tình không thích sử ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
dụng, có tới 27,1% sinh viên nam đã làm cho NGHIÊN CỨU
bạn tình của mình mang thai và gần 20% sinh Thiết kế nghiên cứu: Một thiết kế mô tả cắt
viên nữ từng mang thai. 100% các trường hợp ngang đã được tiến hành
QHTD có thai ngoài ý muốn đều phải phá thai.
Đối tượng, địa điểm nghiên cứu: Là sinh
Một nghiên cứu khác của tác giả Phạm Thị viên Y đa khoa, Y học dự phòng, răng hàm
Hương Trà Linh (2014) về đánh giá một số mặt – hệ chính quy, tại trường Đại học Y
yếu tố liên quan đến hành vi QHTD trước hôn
Dược Thái Nguyên.
nhân của 845 sinh viên Trường Cao đẳng Y tế
Phú Thọ [3]. Kết quả cho thấy kiến thức của Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:
SV về an toàn tình dục chưa cao, thái độ của - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
sinh viên khá cởi mở về vấn đề QHTD trước tiện
hôn nhân, có khoảng 29,1% SV có QHTD - Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn sinh viên Y – hệ
trước hôn nhân. Chỉ có 25% SV sử dụng BCS chính quy tham gia vào nghiên cứu với tổng
khi QHTD. Có tới 9,7% sinh viên mắc bệnh cộng 465 em.
lây truyền qua QHTD, 13% mang thai hoặc
làm bạn tình mang thai ngoài ý muốn. - Bộ câu hỏi: Sử dụng bộ câu hỏi phát vấn tự
điền, khuyết danh gồm những nội dung sau:
Năm 2014 tác giả Trần Tuyết Lương, và các
cộng sự đã nghiên cứu trên 420 sinh viên bác Phần 1: Hỏi về thông tin cá nhân.
sỹ đa khoa hệ chính quy từ năm 1 đến năm 6, Phần 2: Hỏi những nội dung có liên quan đến
với mục đích tìm hiểu quan niệm của sinh viên kiến thức, thái độ về hành vi an toàn quan hệ
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đối với vấn đề tình dục trước hôn nhân.
QHTD trước hôn nhân, và các vấn đề quan - Tiêu chuẩn chọn lựa: Là sinh viên Y – hệ
tâm của sinh viên về tình dục. Kết quả cho chính quy, đồng ý tham gia vào nghiên cứu,
thấy 36,2% nam và 12,5% nữ đồng ý với
chưa lập gia đình.
QHTD trước hôn nhân. Những lý do chính của
vấn đề QHTD trước hôn nhân chủ yếu là do sự - Tiêu chuẩn loại trừ: Không phải sinh viên
hấp dẫn về thể xác, để thỏa mãn nhu cầu sinh Y – hệ chính quy; không đồng ý tham gia vào
lý và tò mò. Có 31,2% nam và 56,2% nữ cho nghiên cứu; đã lập gia đình.
rằng trinh tiết là rất quan trọng. Các nhân tố Phân tích thống kê: Số liệu được tổng hợp
quan trọng ảnh hưởng đến quan niệm về tình và phân tích theo phần mềm SPSS.
dục là chuẩn mực xã hội, kiến thức về sức - Phân tích mô tả về các biến thông tin chung,
khỏe tình dục và ảnh hưởng bởi sự giáo dục từ
kiến thức, thái độ về hành vi QHTD.
gia đình, nhà trường, qua bạn bè. Các vấn đề
hàng đầu mà sinh viên quan tâm liên quan đến - Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới kiến thức,
QHTD là an toàn tình dục và tình yêu trong thái độ về hành vi QHTD bằng kiểm định χ2
tình dục. và hồi quy Logistic.

154
Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Bảng 1. Kiến thức của sinh viên về QHTD an toàn

Nam Nữ Tổng
Stt Kiến thức
(Tần số %) (Tần số %) (Tần số %)
1 Biết thế nào là QHTD an toàn 118 (25,4%) 237 (51%) 355 (76,3%)
2 Không biết thời điểm dễ có thai của người phụ nữ 58 (12,5%) 70 (15,1%) 128 (27,5%)
Không biết bạn gái có thể mang thai hay không dù
3 8 (1,7%) 6 (1,3%) 14 (3,0%)
chỉ QHTD 1 lần?
4 Không biết biện pháp tránh thai cụ thể 5(1,1%) 1(0,2%) 6 (1,3%)
5 Không biết bệnh lây truyền qua QHTD nào 7 (1,5%) 1 (0,2%) 8 (1,7%)
Không biết dấu hiệu hay triệu chứng của bệnh lây
6 76 (16,3%) 122 (26,2%) 198 (42,6%)
truyền qua QHTD
Không biết cách phòng ngừa bệnh lây truyền qua
7 36 (7,7%) 55 (11,8%) 91 (19,6%)
QHTD
8 Không biết nơi điều trị bệnh lây truyền qua QHTD 38 (8,2%) 35 (7,5%) 73 (15,7%)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, về kiến thức có 76,3% sinh viên biết thế nào là QHTD an
toàn, vẫn có 1,3% sinh viên không biết một biện pháp tránh thai cụ thể nào, 27,5% sinh viên
không biết thời điểm nào dễ có thai ở phụ nữ. Chỉ có 1,7% sinh viên không biết về bệnh có thể
lây truyền qua QHTD. Song có tới 42,6% sinh viên lại không biết được dấu hiệu hoặc biểu hiện
của bệnh bệnh lây truyền qua QHTD, và có 19,6% sinh viên không biết cách phòng ngừa các
bệnh lây truyền qua QHTD. 15,7% sinh viên không biết nơi điều trị bệnh lây truyền qua QHTD
nếu bị mắc.
Bảng 2. Thái độ của sinh viên về QHTD an toàn
Không Đồng Không ý
Đồng ý
Stt Thái độ ý kiến
TS (%) TS (%) TS (%)
1 Bạn gái KHÔNG được QHTD trước khi cưới 187 (40,2) 198 (42,6) 80 (17,2)
2 Bạn trai KHÔNG được QHTD trước khi cưới 178 (38,3) 199 (42,8) 88 (18,9)
3 Có thể QHTD nếu đủ 18 tuổi 297 (63,9) 118 (25,4) 50 (10,8)
4 Có thể QHTD trước hôn nhân NẾU họ yêu nhau 263 (56,6) 169 (36,3) 33 (7,1)
5 Có thể QHTD trước NẾU cả 2 đều muốn điều đó 315 (67,7) 123 (26,5) 27 (5,8)
6 Tình dục là cách chứng tỏ tình yêu 61 (13,1) 371 (79,8) 33 (7,1)
7 Phá thai là việc bình thường 23 (4,9) 433 (93,1) 9 (1,9)
8 Tránh thai là việc của nữ giới 19 (4,1) 441 (94,8) 5 (1,1)
9 Bệnh lây truyền qua QHTD (STDs) có thể phòng tránh được 407 (87,5) 51 (11,0) 7 (1,5)
10 Bao cao su (BCS) thể hiện trách nhiệm 337 (72,5) 107 (23,0) 21 (4,5)
11 BCS chỉ dành cho gái mại dâm 19 (4,1) 438 (94,2) 8 (1,7)
12 Sử dụng BCS sẽ làm giảm “sự sung sướng/ khoái cảm” 99 (21,3) 170 (36,6) 196 (42,2)
13 Khi QHTD với người quen biết thì không cần dùng BCS 21 (4,5) 431 (92,7) 13 (2,8)
14 Bạn thấy ngượng khi mua hay hỏi về BCS 166 (35,7) 226 (48,6) 73 (15,7)
15 Sử dụng BCS tức là KHÔNG tin tưởng bạn tình 22 (4,7) 418 (89,9) 25 (5,4)

155
Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 42,6% sinh viên không đồng ý bạn gái không được
QHTD trước khi cưới, và 42,8% không đồng ý bạn trai không được QHTD trước khi cưới; 63,9%
sinh viên đồng ý với quan điểm có thể QHTD nếu đủ 18 tuổi; 56,6% sinh viên đồng ý với ý kiến
có thể QHTD trước hôn nhân nếu họ yêu nhau; và 67,7% đồng ý rằng có thể QHTD trước nếu cả
2 đều muốn điều đó; 87,5% sinh viên cho rằng bệnh lây truyền qua QHTD (STDs) có thể phòng
tránh được. Vẫn còn 4,1 % sinh viên cho là tránh thai là việc của nữ giới; và 4,9% cho rằng phá
thai là việc bình thường; 25,8% cho rằng chỉ những người QHTD bừa bãi mới mắc các bệnh
STDs; 72,5% sinh viên đồng ý rằng BCS thể hiện trách nhiệm, tuy nhiên có tới 35,7% sinh viên
cảm thấy ngượng khi mua hay hỏi về BCS; 21,3% sinh viên cho rằng sử dụng BCS khi QHTD sẽ
làm giảm “sự sung sướng/ khoái cảm”; 4,5% sinh viên cho rằng khi QHTD với người mà bạn đã
quen biết thì không cần phải sử dụng BCS; 4,7% sinh viên cho rằng sử dụng BCS tức là không
tin tưởng bạn tình,
Bảng 3. Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến kiến thức an toàn tình dục
Stt Biến độc lập β SE P OR
1 Ngành học 0,51 0,25 0,04 1,68
2 Giới tính 0,51 0,33 0,12 0,36
3 Học lực 0,02 0,22 0,92 1,02
4 Khả năng giao tiếp 0,26 0,15 0,08 1,30
5 Nhận thông tin GDSK bổ ích từ nhà trường 1,02 0,48 0,03 1,67
6 Xem phim khiêu dâm 0,03 0,32 0,90 0,96
Hosmer and Lemeshow Test: Chi-square = 18,58; df = 8; p = 0,017
Nhận xét: Bảng trên cho thấy sinh viên học ngành y đa khoa có kiến thức cao hơn gấp 1,68 lần
sinh viên ngành khác. Sinh viên nhận được thông tin GDSK bổ ích từ nhà trường có kiến thức cao
hơn gấp 1,67 lần sinh viên không nhận được thông tin GDSK.
Bảng 4. Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến thái độ QHTD trước hôn nhân
Stt Biến độc lập β SE P OR
1 Giới tính 1,15 0,317 0,000 3,18
2 Hôn nhân của bố mẹ 0,05 0,25 0,82 0,95
3 Nơi ở 0,10 0,32 0,76 1,10
4 Môi trường sống và sinh hoạt 0,04 0,14 0,75 0,95
5 Khả năng giao tiếp 0,11 0,21 0,60 0,89
6 Xem phim khiêu dâm 0,46 0,32 0,15 0,62
Hosmer and Lemeshow Test: Chi-square = 6,68; df = 8; p = 0,017
Nhận xét: Bảng phân tích trên cho thấy thái độ của sinh viên nam có nguy cơ QHTD trước hôn
nhân gấp 3,18 sinh viên nữ (Bảng 4).
BÀN LUẬN 42,6% sinh viên lại không biết được dấu hiệu
hoặc biểu hiện của bệnh lây truyền qua QHTD,
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành khảo sát
và có 19,6% sinh viên không biết cách phòng
thực trạng kiến thức, thái độ liên quan đến ngừa các bệnh lây truyền qua QHTD. 15,7%
hành vi QHTD trước hôn nhân, và dự đoán sinh viên không biết nơi điều trị bệnh lây
một số yếu tố có liên quan, kết quả cho thấy: truyền qua QHTD nếu bị mắc. Kiến thức của
Về kiến thức: Vẫn còn 23,7% sinh viên hiểu sinh viên về tình dục an toàn trong nghiên cứu
chưa đúng về QHTD an toàn, chỉ có 1,3% sinh của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của
viên không biết một biện pháp tránh thai cụ thể Phạm Thị Hương Trà Linh [3] thực hiện tại
nào. Chỉ có 1,7% sinh viên không biết về bệnh trường Cao Đẳng Y tế Phú Thọ đã chỉ ra
có thể lây truyền qua QHTD. Song có tới 52,7% sinh viên hiểu đúng về tình dục an toàn,

156
Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

61,9% sinh viên không biết tới thời điểm dễ tình dục, và giới tính có liên quan đến thái độ
có thai ở phụ nữ, có 2,8% sinh viên không sử QHTD trước hôn nhân. Sinh viên học ngành Y
dụng biện pháp phòng tránh thai nào, điều này đa khoa có kiến thức cao hơn gấp 1.68 lần sinh
hoàn toàn có thể lý giải được rằng do chúng tôi viên ngành khác, sinh viên nhận được thông tin
thực hiện trên đối tượng sinh viên Y chính GDSK bổ ích từ nhà trường có kiến thức cao
quy, khả năng nhận thức của các em tốt, thêm hơn gấp 1,67 lần sinh viên không nhận được
nữa do đặc thù của trường Y nên các em sinh thông tin GDSK (Bảng 3), và thái độ sinh viên
viên nhận được những thông tin về GDSK từ nam có nguy cơ QHTD trước hôn nhân gấp
nhà trường dồi dào hơn. 3,18 sinh viên nữ (Bảng 4). Theo các chuyên
Về thái độ: Chúng tôi nhận thấy sinh viên y gia, quan niệm thoáng về tình dục của giới trẻ
có thái độ khá cởi mở liên quan đến vấn đề ngày nay có sự góp sức rất nhiều từ internet,
này, kết quả cho thấy có hơn 50% sinh viên điện thoại. Khảo sát của Hoàng Tú Anh và cộng
đồng ý với ý kiến có thể QHTD trước hôn sự ở Tổ chức Trung tâm sáng kiến sức khỏe và
nhân nếu yêu nhau, và cả 2 đều muốn điều đó, dân số (CCIHP) cho thấy điện thoại di động
63,9% sinh viên đồng ý với quan điểm có thể giúp thanh niên giao tiếp hiệu quả hơn các vấn
QHTD nếu đủ 18 tuổi. Trong nghiên cứu của đề nhạy cảm liên quan đến tình yêu, tình dục.
Trần Tuyết Lương [4] cho thấy 36,2% nam Các chuyên gia khẳng định sự quan tâm của gia
sinh viên y và 12,5% nữ sinh viên y đồng ý đình và nhà trường có ý nghĩa rất lớn tới việc
với QHTD trước hôn nhân. Lý do chính là do cung cấp các thông tin về sức khỏe tình dục, sức
tò mò và sự hấp dẫn về thể xác. Rất nhiều khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên.
nghiên cứu chỉ ra rằng giới trẻ hiện nay khá Việc các gia đình cha mẹ quan tâm, thân thiện
thoáng về QHTD trước hôn nhân, tuy nhiên với con cái, thường trao đổi hướng dẫn con khi
lại thiếu những kiến thức về tình dục và SKSS có thay đổi về tâm sinh lý, học hành, khả năng
nên nhiều bạn trẻ đã nhận những hậu quả có thai ngoài ý muốn giảm 0,62 lần [5]. Trong
đáng tiếc. Trong nghiên cứu này chúng tôi khi đó, với sinh viên thì trên 95% sinh viên
thấy 72,5% sinh viên đồng ý rằng bao cao su đồng ý với việc đưa chương trình giáo dục giới
(BCS) thể hiện trách nhiệm, tuy nhiên có tới tính vào trường học để tăng cường kiến thức về
35,7% sinh viên cảm thấy ngượng khi phải an toàn tình dục [5].
mua hay hỏi về BCS, 21,3% sinh viên cho KẾT LUẬN
rằng sử dụng BCS khi QHTD sẽ làm giảm
Sinh viên có kiến thức về tình dục an toàn khá
“sự sung sướng/ khoái cảm”; và 4,7% sinh
cao (76,3%). Tuy nhiên vẫn còn 23,7% sinh
viên đồng ý với quan điểm sử dụng BCS tức
viên hiểu chưa đúng về QHTD an toàn. Vẫn
là không tin tưởng bạn tình; 4,5% sinh viên
còn 27,5% sinh viên không biết thời điểm dễ
cho rằng khi QHTD với người mà bạn đã
có thai ở người phụ nữ; 1,7% sinh viên không
quen biết thì không cần dùng BCS. Vẫn còn
biết về bệnh lây truyền qua QHTD, và 16%
4,1 % sinh viên cho là tránh thai là việc của
sinh viên không biết nơi điều trị bệnh QHTD
nữ giới, và 4,9% cho rằng phá thai là việc
nếu bị mắc.
bình thường. Trần Văn Hường [2] trong
nghiên cứu của mình đặc biệt tìm thấy tỉ lệ Nhìn chung thái độ của sinh viên khá cởi mở
sinh viên không sử dụng các biện pháp tránh về QHTD trước hôn nhân, có hơn 50% sinh
thai lên tới 53%, lý do được chỉ ra không sử viên đồng ý với ý kiến có thể QHTD trước
dụng BCS khi QHTD là khi đó SV không dự hôn nhân nếu yêu nhau, hoặc cả 2 đều muốn
định quan hệ tình dục hoặc bạn tình không điều đó; 63,9% sinh viên đồng ý với quan
thích sử dụng. điểm có thể QHTD nếu đủ 18 tuổi; 72,5%
Phân tích hồi quy Logistic trong nghiên cứu này sinh viên đồng ý rằng bao cao su (BCS) thể
đã thấy có mối liên quan giữa ngành học, nhận hiện trách nhiệm, tuy nhiên có tới 35,7% sinh
được thông tin GDSK đến kiến thức về an toàn viên cảm thấy ngượng khi phải mua BCS.

157
Nguyễn Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 153 - 158

Có mối liên quan giữa ngành học, và nhận của sinh viên tại Trường Đại học Sao đỏ tỉnh Hải
Dương, Đại học Y tế công cộng.
thông tin GDSK từ nhà trường đến kiến thức
3. Phạm Thị Hương Trà Linh (2014), “Thực trạng
về an toàn tình dục của sinh viên. Trong và một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ
nghiên cứu này cũng chỉ ra được có mối liên tình dục của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Phú
quan giữa giới tính với thái độ về hành vi Thọ năm 2014”, Tập san KHCN, tr. 32 – 35.
4. Trần Thị Tuyết Lương, và cộng sự (2014),
QHTD trước hôn nhân. “Quan niệm về tình dục của sinh viên đại học Y
TÀI LIỆU THAM KHẢO Dược Huế”, Tạp chí YHDP, Tập XXIV, số 6(155).
5. Nguyễn Duy Tài (2012), Xác định tuổi vị thành
1. Bộ Y tế (2010), Điều tra quốc gia về vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại ba bệnh viện
niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 2 (SAVY2). công tại TP Hồ Chí Minh (gồm Bệnh viện Phụ sản
2. Trần Văn Hường (2012), Quan điểm và các yếu Hùng Vương, Bệnh viện Từ Dũ và Trung tâm Sức
tố liên quan đến hành vi QHTD trước hôn nhân khỏe sinh sản TPHCM).

SUMMARY
SURVEY OF KNOWLEDGE AND ATTITUDE RELATED TO SEXUAL
BEHAVIORS OF REGULAR MEDICAL STUDENTS AT THAI NGUYEN
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY IN 2016

Nguyen Ngoc Ha1*, Bui Thi Hoi1, Hoang Huong Ly2


1
College of Medicine and Pharmacy - TNU
2
College of Technology - TNU

A cross-sectional descriptive study was conducted on 465 3rd year regular medical students at
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy from 2015 to 2016 in order to exam their
knowledge and attitudes about premarital safe sexual behavior, and predict some related factors.
The results showed that 23.7% of students misunderstood safe sex; 1.3% of students did not know
about pregnancy preventions; more than 42% of students did not know the signs or symptoms of
the transmitted sex diseases; 16% of students did not know where to be treated. The results also
showed that over 55% of the students agreed with the view of being sexual relation before
marriage when the two were in love and wanted that; 63.9% of students agreed with having sex
when they are18; 72.5% of students agreed that condoms shows the love’s responsibility, but
35.7% of students felt ashamed to buy condoms. In this study, we also found that the medical
specialities and the information health education from university affected the students’ safe sexual
knowledge, and their gender were related to their attitudes of premarital sex behavior.
Keywords: Knowledge, attitudes, sexual behaviors, reproductive health, marriage and family

Ngày nhận bài: 14/12/2016; Ngày phản biện: 26/12/2016; Ngày duyệt đăng: 24 /01/2017
Phản biện khoa học: TS. Vi Thị Thanh Thủy - Trường Đại học Y Dược - ĐHTN

*
Tel: 0977.787.088; Email: hanguyen.tnnf@gmail.com

158

You might also like