You are on page 1of 96

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


-----------------------

NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN


CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN


CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. PHẠM XUÂN LAN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá
trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của
thầy hướng dẫn, những người tôi đã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2013
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Nguyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI
TƯƠI BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 1
1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre ....................................................................... 1
1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi Bến Tre (6/2010- 6/2013) ..... 1
1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng .............................................................. 1
1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa xiêm ..................................................................... 2
1.1.3. Khía cạnh các nhà quản lý....................................................................... 3
1.2. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.1 Sự cần thiết của đề tài ............................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 4
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
1.2.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
1.2.5 Kết cấu của đề tài....................................................................................... 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ................................ 8
2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị ........................................................ 8
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị ......................................................................... 8
2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị...................................................................................... 9
2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị ................................ 11
2.1.3.1 Ưu điểm ................................................................................................... 11
2.1.3.2 Nhược điểm .............................................................................................. 11
2.2 Phân tích chuỗi giá trị ................................................................................. 11
2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết .................................. 14
2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị................................................. 15
2.2.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn............ 16
2.2.3.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị ............................................................................ 16
2.2.3.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị ......................................... 18
2.2.3.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn ........... 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE
.................................................................................................................. 22
3.1 Phân tích thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản
phẩm dừa tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh ................................ 22
3.1.1 Kết quả khảo sát từ khách hàng ............................................................... 22
3.1.1.1 Mục tiêu khảo sát..................................................................................... 22
3.1.1.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................................. 22
3.1.1.3 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 23
3.1.2 Tồn tại và hạn chế của sản phẩm dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành
phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 25
3.2 Phân tích chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre ........................................... 26
3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre ....................................................... 26
3.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi ....................................................................................... 26
3.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị ................................................................................... 27
3.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi ................................................... 28
3.2.2 Phân tích các tác nhân trong chuỗi .......................................................... 29
3.2.2.1 Phân tích tác nhân nông dân trồng ......................................................... 29
3.2.2.2 Phân tích tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi ............................ 32
3.2.2.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 ....................................................... 35
3.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng ................................................................... 37
3.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dừa tươi .................................................. 39
3.2.3.1 Phân tích kinh tế tác nhân nông hộ ........................................................ 39
3.2.3.2 Phân tích kinh tế tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi ................. 40
3.2.3.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 ....................................................... 42
3.2.4 Phân phối lợi ích ...................................................................................... 47
3.2.5 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dừa ................................................ 49
3.2.5.1 Liên kết ngang ......................................................................................... 49
3.2.5.2 Liên kết dọc .............................................................................................. 50
3.2.6 Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre ........................................... 51
3.2.6.1 Phân tích điểm mạnh ............................................................................... 51
3.2.6.2 Phân tích điểm yếu .................................................................................. 52
3.2.6.3 Phân tích cơ hội ....................................................................................... 55
3.2.6.4 Phân tích thách thức: .............................................................................. 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 58
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÁI DỪA TƯƠI BẾN TRE .......................................................... 59
4.1 Các mục tiêu ................................................................................................. 59
4.2 Các chiến lược đề xuất ứng với tình hình thực tế của chuỗi giá trị trái
dừa tươi Bến Tre ............................................................................................... 59
4.2.1 Chiến lược SO: Theo đuổi các cơ hội phù hợp với điểm mạnh .............. 59
4.2.1.1 Chiến lược phát triển ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh
tăng năng suất và chất lượng ............................................................................. 59
4.2.1.2 Chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng
sản phẩm ............................................................................................................. 59
4.2.1.3 Chiến lược đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tạo tin tưởng về chất lượng
và lợi ích sản phẩm ............................................................................................. 60
4.2.1.4 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tạo thêm giá trị gia tăng cho toàn
chuỗi .................................................................................................................. 61
4.2.2 Chiến lược WO: Khắc phục các điểm yếu để theo đuổi các cơ hội ........ 61
4.2.2.1 Chiến lược nâng cao chất lượng và năng suất dừa tươi Bến Tre ........... 61
4.2.2.2 Chiến lược nâng cao nhận thức nông hộ và các tác nhân trong toàn
chuỗi .................................................................................................................. 61
4.2.2.3 Xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân
trong chuỗi .......................................................................................................... 62
4.2.3 Chiến lược WT: Xây dựng kế hoạch tránh mẫn cảm với tác động của
thách thức .......................................................................................................... 63
4.2.3.1 Đảm bảo nguồn cung sản phẩm .............................................................. 63
4.2.3.2 Nâng cao năng lực phòng trị dịch bệnh .................................................. 63
4.3 Các hệ thống giải pháp ưu tiên nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị
trái dừa tươi Bến Tre ....................................................................................... 64
4.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm: ............................. 64
4.3.2 Các giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng ................................. 66
4.3.3 Các giải pháp về xúc tiến thương mại ...................................................... 67
4.4 Kiến nghị ...................................................................................................... 68
4.4.1 Đối với nhà nước ....................................................................................... 68
4.4.2 Đối với địa phương .................................................................................... 69
4.4.3 Đối với các tác nhân trong chuỗi .............................................................. 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 73
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 73
5.2 Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 73
5.3 Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang

Bảng 2-1: Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết ................................ 15
Bảng 3-1: Phân bố qui mô diện tích trồng dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre,
năm 2013 ................................................................................................................30
Bảng 3-2: Chi phí và cơ cấu chi phí của nông hộ, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa)........................................................................................................31
Bảng 3-3: Thương mãi dừa trái ở nông hộ, tỉnh Bến Tre năm 2013 ...................... 33
Bảng 3-4: Diễn biến về năng suất dừa năm 2013 ................................................... 34
Bảng 3-5: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 1,số liệu 2013 ( tính
cho 1.000 trái dừa ) .................................................................................................35
Bảng 3-6: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa) .........................................................................................................37
Bảng 3-7: Chi phí mua dừa trái tươi của hệ thống bán lẻ, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa) .........................................................................................................38
Bảng 3-8: Hạch toán nông hộ, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái dừa) ................... 40
Bảng 3-9: Hạch toán hộ thu gom dừa trái tươi (thương lái cấp 1), số liệu 2013
(tính cho 1.000 trái dừa) ........................................................................................ 41
Bảng 3-10: Hạch toán cho tác nhân thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho
1,000 trái dừa) .........................................................................................................43
Bảng 3-11: Hiệu quả tài chính kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, số liệu 2013
(từ nông dân đến thương lái thu gom cấp 2) ......................................................... 44
Bảng 3-12: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa
tươi Bến Tre, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái) .................................................... 48
Bảng 3-13 : Phân tích SWOT sản phẩm dừa tươi tỉnh Bến Tre ............................. 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung ...............................................................................9
Hình 3-1: Sơ đồ chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre ...........................................27
Hình 3-2: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mại
dừa tươi Bến Tre ................................................................................................ 49
TÓM TẮT

Bến Tre là tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả
nước với trên 51,560 ha dừa, trong đó có 41,553 ha đang cho thu hoạch, sản lượng đạt
420 triệu trái/năm và có hơn 75% nông dân gắn bó với dừa. Vì thế, thu nhập của phần
lớn người dân là từ dừa. Tuy nhiên, đời sống của người dân trong tỉnh cũng còn gặp
nhiều khó khăn vì thu nhập từ dừa mang lại còn quá thấp, giá cả bấp bênh, biến động
về giá dừa trong những năm gần đây không những gây ảnh hưởng đến lợi ích của
người nông dân mà còn của tất cả các tác nhân trong chuỗi. Với mong muốn tìm ra các
giải pháp tích cực để góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre, nâng
cao hiệu quả hoạt động toàn chuỗi nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của các
tác nhân trong chuỗi. Đề tài không đi vào phân tích tổng quát cho toàn ngành dừa mà
tập trung vào phân tích chuỗi giá trị của riêng dừa trái tươi và tiến hành đánh giá hiệu
quả của chuỗi. Qua kết quả phân tích thực tế, tác giả đã nhận diện những điểm mạnh,
yếu của chuỗi về sản xuất, sản phẩm, kênh phân phối, thương mại, tiêu dùng, nhân lực
và công nghệ cùng những cơ hội và nguy cơ. Trên cơ sơ đó, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre thông
qua các chiến lược cụ thể về: ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh cây dừa,
chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng sản phẩm,
quảng bá thương hiệu, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng
năng suất và chất lượng, thúc đẩy phát triển các mối liên kết. Đồng thời, tác giả cũng
các đề xuất giải pháp ưu tiên như: giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm, giải
pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng, các giải pháp về xúc tiến thương mại và các
kiến nghị cụ thể cho từng tác nhân trong chuỗi.
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI TƯƠI


BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với sơ nét về ngành dừa Bến Tre nói chung và kinh doanh sản phẩm dừa trái
tươi Bến Tre nói riêng ở chương 1 sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình
kinh doanh của ngành này tại tỉnh hiện nay. Qua đó, thấy được sự cần thiết của đề tài
và các vấn đề cần nghiên cứu mà tác giả cũng sẽ đề cập ở phần 2 của chương này.
1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là
2,360km2, được hợp thành bởi cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa
của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ thành (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông,
sông Cổ Chiên). Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86km, cách thành phố Cần Thơ
120km, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và
tỉnh Trà Vinh, phía đông giáp biển Đông.
Nguồn tài nguyên chủ yếu và quan trọng của tỉnh là tài nguyên đất nông nghiệp.
Năm 2013, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 179,672ha, chiếm 76.11% diện tích
đất tự nhiên, trong đó diện tích trồng cây ăn trái là 32,023ha, sản lượng là 318,469 tấn,
diện tích trồng mía là 5,865ha, sản lượng đạt 460,056 tấn, diện tích trồng cây dừa là
51,560 ha, sản lượng đạt 420 triệu trái/năm và lớn nhất nước. Từ dừa có thể làm ra
nhiều sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú, được thị trường trong nước và quốc tế
ưa chuộng. Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể nói là
cây xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giúp nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một phần đáng kể vào ngân sách địa
phương.
Dừa là cây trồng có mặt lâu đời ở tỉnh Bến Tre và có thể xuất phát từ di dân từ
các tỉnh duyên hải miền Trung đến định cư tại Bến Tre ba thế kỷ trước đây. Cây dừa
cũng là cây trồng quan trọng và mang tính truyền thống của Bến Tre
1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi tỉnh Bến Tre (6/2010 – 6/2013)
1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng
2

Dừa Bến Tre được trồng tập trung chủ yếu ở các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày
Bắc, Giồng Trôm, một phần của huyện Bình Đại và Châu Thành. Về mặt sinh thái, đất
trồng dừa của Bến Tre chủ yếu là đất phù sa sông có ảnh hưởng mặn, và khu vực dừa
tập trung nhiều nhất chính là vùng lợ. Hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc có
19,562 ha dừa, chiếm tỷ trọng 39.2% diện tích dừa toàn tỉnh, huyện Giồng Trôm cũng
có diện tích dừa khá lớn với 12,569 ha, chiếm 25.18% tổng diện tích dừa của tỉnh,
Bình Đại và Châu Thành cũng chiếm khá nhiều diện tích, khoảng 5,400 ha cho mỗi
huyện (gần 11% diện tích dừa). Cơ cấu diện tích dừa đang cho thu hoạch cũng tương
tự như vậy.
Năng suất:
Dừa trồng ở Bến Tre hầu như được thu hoạch quanh năm nhưng được chia
thành hai vụ rõ rệt, mùa vụ chính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa vụ phụ (mùa
dừa treo) từ tháng 5 đến tháng đến tháng 9 hàng năm, thông thường thì vụ dừa phụ cho
năng suất chỉ bằng 1/3 vụ chính.
Năng suất dừa tươi khá biến động, năng suất trái/cây/năm biến thiên từ 30 đến
180 trái/cây/năm, trung bình là 81 trái/cây/năm. Nếu tính năng suất dừa trái
tươi/ha/năm thì cũng biến động rất lớn từ 4,865 trái/ha/năm đến 30,000 trái/ha/năm
(chênh lệch hơn 6 lần), bình quân là 17,092 trái/ha/năm.
Hệ số biến thiên về năng suất trái tươi là 52.6% đối với chỉ tiêu số trái/cây/năm,
và 35.5% đối với chỉ tiêu số trái/ha/năm. Hệ số biến thiên về năng suất trái khá lớn cho
thấy năng suất dừa chênh lệch rất nhiều giữa các hộ trồng dừa, có thể do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau, ví dụ như giống, khoảng cách trồng, tuổi vườn dừa, mức đầu
tư bón phân và chăm sóc, khả năng phòng trừ sâu bệnh hại, chất lượng đất đai, ….Nếu
có các giải pháp thích hợp để cải thiện năng suất các hộ trồng dừa có năng suất thấp,
chắc chắn năng suất bình quân sẽ còn có khả năng tăng lên nhiều
1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa trái tươi:
Tình hình giá dừa tươi thường xuyên biến động, có thời điểm giá dừa tươi sụt
giảm nghiêm trọng. Qua đầu năm 2013, thương lái đã mua dừa trở lại chỉ còn 1,200
đồng/trái, nhỉnh hơn so với thời điểm cuối tháng 6/2012, với giá bán này người dân
3

bán được một chục dừa (12 trái) chỉ mua đủ 1kg gạo. Từ khó khăn trên đã dẫn đến
nhiều hộ nông dân ở các xã lần lượt đốn dừa để trồng cây khác vì họ rơi vào cảnh túng
quẩn, có những hộ đã đốn bỏ đi 70% diện tích dừa để trồng bưởi da xanh. Đặc biệt,
thời gian gần đây khoảng đầu tháng 6/2013, mặc dù giá dừa đã tăng trở lại nhưng các
hộ nông dân lần lượt thuê máy cắt Kobe để đốn toàn bộ dừa đang cho trái chuyển sang
đào vuông nuôi tôm.
1.1.3 Khía cạnh các nhà quản lý
Đối với tỉnh Bến Tre, ngành dừa có một vai trò kinh tế - xã hội hết sức quan
trọng và đóng góp rất có ý nghĩa vào phát triển nông thôn, tạo lập sinh kế cho cộng
đồng cư dân nông thôn. Tỉnh Bến Tre xác định ngành dừa đóng góp rất có ý nghĩa vào
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người dân và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách trước
đó. Vì vậy, các thể chế nhà nước tỉnh Bến Tre đã có nhiều hoạt động tích cực để hỗ trợ
cho ngành dừa, kể từ giai đoạn sản xuất đến chế biến, thương mại.
Trong định hướng phát triển ngành dừa, tỉnh Bến Tre chú ý đến cải thiện chất
lượng giống; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho sản xuất và vận chuyển
sản phẩm; xây dựng mô hình liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ; xây dựng thương
hiệu; xây dựng cụm– điểm công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp chế biến; xây dựng làng
nghề truyền thống theo quy mô vừa và nhỏ; hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ mà một số cơ quan quản lý Nhà nước cũng
như thể chế khác nhau có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành dừa
Bến Tre.
Các kế hoạch là thế, nhưng tại thời điểm người dân trồng dừa phải lao đao vì
giá dừa quá thấp, phải buộc lòng đốn đi những gốc dừa đã nhiều năm tuổi, chính
quyền các cấp đều phải rơi vào khó khăn và loay hoay chưa tìm ra được giải pháp cứu
cây dừa và người trồng dừa ngoài biện pháp rõ nét nhất là khuyến khích các ngân hàng
hỗ trợ cho các tác nhân trong chuỗi vay vốn với lãi suất thấp.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Sự cần thiết của đề tài
4

Từ tổng quan về ngành dừa Bến Tre ta cũng thấy được mặc dù thời gian qua
sản xuất nông sản hàng hóa của đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Bến Tre nói
riêng đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, giá thành sản xuất cao, lợi nhuận thấp. Thu nhập của người
dân trồng dừa tươi rất bấp bênh do giá cả biến động, đời sống người dân trở nên khó
khăn hơn khi giá dừa giảm xuống đột ngột. Mặc dù có nhiều thuận lợi để phát triển sản
phẩm dừa, nhưng thực tế là người dân trồng dừa tỉnh Bến Tre vẫn chưa thực sự làm
giàu được từ nó. Phần lớn sản lượng được tiêu thụ qua thương lái và tiêu thụ ở thị
trường ngoài tỉnh, điều này có nghĩa là, khâu tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm thuộc
về các tác nhân ở ngoài tỉnh và người trồng dừa trong tỉnh chỉ nhận được một phần ít
giá trị gia tăng thuần và hoạt động trồng trọt của người sản xuất nhỏ lẻ nên không thu
được lợi nhuận cao. Đây có phải là mấu chốt làm cho việc nâng cao thu nhập cho
người dân trồng dừa gặp khó khăn hay không? Và còn nhiều vấn đề xoay quanh các
khâu trồng trọt và tiêu thụ được đặt ra cho sản phẩm dừa tươi của tỉnh cần được phân
tích để có thể giúp cho toàn bộ các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bao gồm
người trồng dừa, thương lái, người buôn sỉ, bán lẻ có thể gia tăng thu nhập. Những lý
do này dẫn đến sự cần thiết phải tìm ra “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá
trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre”
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
- Đánh giá hiệu quả của chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dừa
trái tươi Bến Tre
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi
Bến Tre
- Phạm vi nghiên cứu:
. Không gian: Tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối với các tác
nhân ngoài tỉnh, nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh
5

. Thời gian : Được tiến hành từ 28/3/2013 đến 20/07/2013


1.2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận
Hiện nay, giới nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam thường áp dụng một vài
khung phương pháp luận về đánh giá chuỗi giá trị do các cơ quan quốc tế phát triển và
đề xuất, dựa trên các lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi ngành hàng. Các khung
phương pháp luận về chuỗi giá trị được GTZ và M4P đề xuất, áp dụng khá phổ biến
cho các nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Mặc dù có
những khác biệt nhất định, các khung phân tích được áp dụng có nhiều điểm tương
đồng và đặc biệt là đều phù hợp cho bối cảnh nghiên cứu– phát triển cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Trong báo cáo nghiên cứu này vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị -
ValueLinks” (2007) của Eschborn và “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo-
Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị” M4P (2007). Đồng thời kết hợp với Phương
pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành hàng của Porter. M.E (1985)
- Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng :
Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm tìm hiểu bản chất
của chuỗi giá trị dừa ở Bến Tre, quá trình vận động, tương tác giữa các nhóm tác nhân,
giữa chuỗi giá trị và hệ thống chính sách tác động đến nó. Nghiên cứu này dùng các kỹ
thuật cụ thể như phương pháp phi xác suất, chọn mẫu thuận tiện, thu thập dữ liệu mở,
phân tích văn bản, số liệu thứ cấp, quan sát, tổng hợp.
Đối với nhóm phương pháp định lượng, nghiên cứu áp dụng các công cụ điều
tra thống kê, phân tích chi phí – lợi nhuận (cost and return analysis), phân tích giá trị
gia tăng (value added analysis) cho từng công đoạn và toàn bộ chuỗi giá trị.
1.2.5 Kết cấu của đề tài
Gồm 5 chương:
6

Chương 1: Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi Bến Tre và vấn đề nghiên
cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị
Chương 3: Phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi
Bến Tre
Chương 5: Kết luận
7

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Như vậy, qua những nét tổng quan về thực tế tình hình kinh doanh của ngành
dừa Bến Tre - tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất của Việt Nam, dừa chính là cây
trồng tạo thu nhập hàng tháng cho đại đa số người dân đã cho thấy được sự cần thiết
phải có những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cũng như hoàn thiện chuỗi
giá trị dừa trái tươi Bến Tre. Chương 1 cũng đi vào phân tích rõ thêm sự cần thiết của
đề tài, đề cập mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi cùng phương pháp nghiên
cứu. Với vấn đề nghiên cứu đặt ra và phương pháp phân tích chọn lựa, ta tiến hành đi
vào phần cơ sở lý luận ở chương 2 để làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá hiệu
quả của chuỗi nhằm đưa ra nhưng đề xuất thiết thực và hiệu quả nhất.
8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ


Trong chương 2 sẽ trình bày những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị, hệ thống
chuỗi giá trị, các ưu và nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị. Đồng thời, giới
thiệu các phương pháp phân tích chuỗi giá trị ứng với từng cách tiếp cận. Trên cơ sở
đó, đề xuất khung phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre.
2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị
Theo Porter. M.E (1985), chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động
bổ trợ để tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó, khi đi qua lần lượt các
hoạt động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận được một số giá trị. Các hoạt động chính là
các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối
cùng để cung cấp cho khách hàng; các hoạt động bổ trợ nhằm hỗ trợ cho các hoạt động
chính.
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng
(Kaplinsky.R và Morris.M, 2001).
Một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:
- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các chức
năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó, đến việc
hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ như:
nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các
doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh trong
đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những người tiêu dùng cuối
cùng.
- Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể, mô hình
kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công nghệ cụ thể và
9

là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa nhiều doanh
nghiệp
2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị

Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung


Nguồn: Porter. M.E (1985)(1)
Porter. M.E (1985) phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính:
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): những hoạt động này liên quan đến việc
nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên
vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà
cung cấp
Sản xuất (Production): các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào
thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì
thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): đây là những hoạt động kết hợp với việc
thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn
như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý
phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình, kế hoạch

(1) Porter.M.E, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Hoàng
Phúc, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ, trang 104
10

Marketing và bán hàng (Marketing and Sales): những hoạt động này liên quan
đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa
các thành viên trong kênh và định giá
Dịch vụ khách hàng (Customer Service): các hoạt động liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt,
sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm
Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:
Thu mua (Purchase): thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu
vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu,
nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị thí
nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng các
đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động chính cũng như các hoạt động bổ
trợ. Đây chính là lý do khiến Porter M.E phân loại thu mua như một hoạt động bổ trợ
chứ không phải là hoạt động chính.
Phát triển công nghệ (Technology Development): “Công nghệ” có ý nghĩa rất
rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của ông thì mọi hoạt động đều gắn liền với
công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong
tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động giá trị sử dụng một công
nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh
vực khoa học khác nhau.
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): đây chính là những
hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù
lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt động chính và
hoạt động bổ trợ.
Cơ sở hạ tầng công ty (Infrastructure): công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát
chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một hoặc
nhiều các hoạt động chính, mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của
những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ
quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh
11

nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng
các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở
hạ tầng chính là đề tài được bàn luận nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá
thường xuyên đến vậy.
2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị
2.1.3.1 Ưu điểm
- Giảm tính phức tạp của trao đổi
- Giảm giá thành cải thiện chất lượng
- Giảm thời gian tìm người cung ứng
- Tăng cường sự ổn định, đảm bảo tiến độ
- Chia sẻ thông tin và tin cậy giữa các bên tham gia
- Tăng cường chất lượng
- Giảm dự trữ
- Giá cung ứng ổn định
2.1.3.2 Nhược điểm
- Tăng sự phụ thuộc
- Quan hệ thị trường kiểu mới
- Giảm cạnh tranh
- Phát sinh chi phí mới
- Cấu trúc phân chia lợi ích kiểu mới
2.2 Phân tích chuỗi giá trị
Tùy theo cách tiếp cận của chuỗi giá trị thì phương pháp phân tích sẽ đi theo
hướng tiếp cận đó. Theo Trần Tiến Khai (2013) có 3 dòng nghiên cứu chính trong tài
liệu chuỗi giá trị được phân biệt như sau :
- Khung khái niệm của Porter. M.E (1985)
- Tiếp cận “filière” ( phân tích ngành hàng– CCA)
- Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và
Gereffi, và Korzeniewicz (1994) đề xuất
12

. Khung khái niệm của Porter. M.E (1985) xác định chuỗi giá trị theo nghĩa
hẹp: một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một
công ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân
tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công ty, mà mục đích cuối
cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách tiếp cận này, cần tìm lợi thế
cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt động của công ty thành một chuỗi
các hoạt động và lợi thế cạnh tranh được tìm thấy ở một (hay nhiều hơn) của các hoạt
động này. Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phân tích bằng cách nhìn vào
chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động chi tiết khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu
nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản lý và các chiến lược quản trị.
. Cách tiếp cận theo phương pháp “filière” – Phân tích ngành hàng Commodity
Chain Analysis có các đặc điểm chính là:
- Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong
chuỗi
- Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất
- Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm
Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân tích
chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là
tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng,
tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương và quốc tế, và
phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó
vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng
lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành
hàng, xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.
. Phương pháp tiếp cận toàn cầu xem xét cách thức mà các công ty và quốc gia
hội nhập toàn cầu và đánh giá các yếu tố quyết định của sự phân phối thu nhập toàn
cầu, phân chia tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành tiền thưởng cho các tác nhân trong
chuỗi và hiểu các công ty, khu vực và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu
như thế nào.
13

Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, quá trình phân tích chuỗi giá
trị đều được tiến hành qua các bước chính:
Bước 1: Sơ đồ hóa mang tính hệ thống:
- Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hay các sản
phẩm cụ thể.
- Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí,
dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối
lượng bán hàng trong và ngoài nước.
- Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát cơ bản,
phỏng vấn nhóm, đánh giá nhanh nông thôn, các phỏng vấn không chính thức và dữ
liệu thứ cấp.
Bước 2: Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi, bao gồm:
- Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi
- Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi
- Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất
Bước 3: Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
- Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất thu được
giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm cung cấp.
- Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như thông tin
về những ràng buộc hiện diện mới đây.
- Vấn đề quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn cấm
thương mại và các tiêu chuẩn.
Bước 4: Nhấn mạnh vai trò của quản lý
- Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác nhân
trong chuỗi giá trị.
- Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện năng lực
hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối và tăng giá trị gia tăng
trong ngành.
14

2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
Bảng 2-1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
Raphael
Kaplinsky
M4P WUR ACDI/VOCA GTZ
and Mike
Morris
Công cụ 1 : Lựa
Các cơ hội thị Điểm bắt đầu Lựa chọn một
chọn chuỗi giá trị
trường cuối phân tích chuỗi chuỗi giá trị
ưu tiên cho phân
cùng giá trị để thúc đẩy
tích
Bước 1:
Sơ đồ hóa
Công cụ 2 : Sơ Kinh doanh và
chuỗi giá trị Sơ đồ hóa Sơ đồ hóa
đồ hóa chuỗi giá tạo môi trường
và các tác chuỗi giá trị chuỗi giá trị
trị kinh doanh
nhân của
chuỗi
Bước 2 : Phân khúc sản
Nhận diện phẩm
Lượng hóa và
Công cụ 3:Quản các yếu tố và các nhân tố
phân tích
trị, điều phối, quy thể chế then Liên kết dọc thành công quan
chi tiết chuỗi
định, và kiểm soát chốt ảnh trọng
giá trị
hưởng đến ở thị trường cuối
chuỗi giá trị cùng
Bước 3:
Các nhà sản xuất
Tổng hợp
Công cụ 4 : tiếp cận đến thị
các động Phân tích kinh
Các mối quan hệ, Liên kết ngang trường
lực, xu tế chuỗi giá trị
liên kết và tin cậy cuối cùng
hướng và
như thế nào
các vấn đề
Công cụ 5: Bước 4: Thỏa thuận về
Nâng cấp chuỗi Nghiên cứu một tầm nhìn
Đánh giá hiệu
theo cầu, những kịch Thị trường hỗ và chiến lược
quả sản xuất theo
kiến thức, kỹ bản và tầm trợ cho việc nâng
chuẩn
năng, công nghệ nhìn tương cấp chuỗi giá
và dịch vụ hỗ trợ lai trị
Bước 5a :
Xác định
những cơ
hội chủ yếu,
Công cụ 6: Phân tích cơ
những rào Quản trị
Phân tích chi phí Nâng cấp hội
cản và chuỗi giá trị
và lợi nhuận và cản ngại
những
nguyên
nhân quan
trọng
15

Bước 5b:
Xác định
các lựa Xác lập các
Công cụ 7 :
chọn để Phối hợp giữa Nâng cấp chuỗi mục tiêu
Phân tích phân
vượt qua các công ty giá trị nâng cấp hoạt
phối thu nhập
rào cản và động
xây dựng cơ
hội
Bước 5c:
Các lựa
Nhận diện các
chọn nhóm Chuyển giao
Công cụ 8 : tác nhân để
và định rõ thông tin và Các vấn đề
Phân tích phân thực hiện
những hàm học hỏi giữa các phân bổ
phối việc làm chiến lược
ý về thể chế công ty
nâng cấp
và các hoạt
động
Bước 6 :
Sức mạnh trong Tiên đoán tác
Nhận diện
mối quan hệ động của việc
chiến lược
của các công ty nâng cấp
hỗ trợ/ Thúc
với nhau chuỗi
đẩy thay đổi
Tạo điều kiện
thuận lợi
cho quá trình
phát triển
chuỗi
Tăng cường
các mối liên
kết
kinh doanh tư
nhân
Nguồn: Trần Tiến Khai (2013)
2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị
Chia làm hai nhóm cơ bản: nhóm phân tích định tính và nhóm phân tích định
lượng:
- Nhóm các phương pháp định tính thường áp dụng là động não (brain-
storming), phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không chính thức, nghiên cứu tài liệu. Có rất
nhiều công cụ phân tích cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào khả năng của người phân
tích, như sơ đồ hóa chuỗi giá trị; bản đồ trí tuệ; sơ đồ phân tích nguyên nhân – kết quả;
cây quyết định; sơ đồ ảnh hưởng của các bên liên quan; sơ đồ đầu ra; phân tích nhóm ;
xếp hạng; phân tích quyền lực của các bên liên quan; phân tích thể chế; phân tích kịch
bản; phân tích động lực; phân tích tầm nhìn; phân tích thực địa; phân tích mạng xã
hội,…
16

- Các nhóm phương pháp phân tích định lượng bao gồm khảo sát, phỏng vấn
chính thức, nghiên cứu tài liệu. Các công cụ phân tích cụ thể rất phong phú, ví dụ như
phân tích chi phí đầu tư; chi phí vận hành; chi phí cố định; chi phí biến động; tổng thu
nhập; thu nhập ròng; lợi nhuận ròng; điểm hòa vốn; suất sinh lời; giá trị của hàng hóa
trung gian; giá trị gia tăng; lãi gộp; khấu hao; lợi nhuận ròng.
2.2.3 Khung phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre
Vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschborn
và “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo- Sổ tay thực hành phân tích chuỗi
giá trị” M4P (2007). Đồng thời kết hợp với Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế
cạnh tranh của ngành hàng của Porter. M.E (1985)
2.2.3.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng mắt
thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng các hoạt động
kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết của họ, cũng
như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của
bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào vì thế chúng là yếu tố không thể thiếu.
Lập sơ đồ chuỗi luôn bắt đầu bởi việc vẽ một bản đồ cơ sở cung cấp một cái
nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản đồ tổng quan này cần mô tả các liên kết
chính (các phân đoạn) của chuỗi giá trị. Nó phải mô tả dưới dạng có thể nhìn thấy:
- Các giai đoạn sản xuất và các chức năng marketing
- Các nhà vận hành chuỗi giá trị thực hiện những chức năng này
- Các liên kết kinh doanh dọc giữa các nhà vận hành
Ba yếu tố này đại diện cho cấp vi mô của chuỗi giá trị, ở cấp này, giá trị gia
tăng sẽ được sản sinh ra. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà hỗ trợ cấp trung cũng
có thể nằm trong sơ đồ chuỗi.
Các bước trong lập sơ đồ chuỗi giá trị:
Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị
Bước đầu tiên là tìm ra các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị. Nguyên tắc là
cố gắng phân biệt được tối đa 6 - 7 quy trình chính mà nguyên liệu thô luân chuyển
17

qua trước khi đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng, tùy thuộc vào tính chất của chuỗi mà
ta lập sơ đồ: các sản phẩm công nghiệp đi qua các giai đoạn khác với các sản phẩm
nông nghiệp hoặc dịch vụ.
Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình
này
Khi các quy trình cốt yếu đã được lập sơ đồ, chúng ta có thể chuyển sang những
người tham gia.
Làm thế nào để phân biệt giữa những người tham gia là tùy thuộc vào mức độ
phức tạp mà việc lập sơ đồ muốn đạt được. Cách phân biệt trực tiếp nhất là phân loại
những người tham gia theo nghề nghiệp chính của họ, ví dụ như: những người thu
mua, người sản xuất. Đây có thể là xuất phát điểm nhưng vẫn chưa đủ thông tin. Có
thể phân loại bổ sung theo các hình thức như:
- Tình trạng pháp lý hoặc hình thức sở hữu (nhà nước, doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh, hợp tác xã, hộ gia đình…)
- Quy mô số lượng (số người tham gia, doanh nghiệp qui mô vừa, nhỏ…)
- Phân loại địa điểm (xã, huyện tỉnh, quốc gia…)
Mỗi chuỗi giá trị đều có các quy trình cốt lõi riêng và các hoạt động cụ thể
riêng. Một lần nữa, việc phân chia các hoạt động cụ thể ở mức độ nào là tùy thuộc vào
quyết định của chúng ta. Cuối cùng, việc này phải giúp hiểu được có những lỗ hỏng
hay trùng lặp hoạt động ở đâu, có tiềm năng hoàn thiện hay không hoặc chỉ đơn giản là
hiểu thực tiễn tốt hơn.
Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức
Có nhiều luồng luân chuyển trong suốt mỗi chuỗi giá trị. Chúng có thể hữu hình
hoặc vô hình: các sản phẩm, hàng hóa, tiền, thông tin, dịch vụ…Mục tiêu của bất kỳ
một phân tích chuỗi giá trị nào là tìm ra có những luồng nào? Lập sơ đồ các luồng này
có thể hoàn toàn không khó khăn nếu nó dẫn tới các sản phẩm: ta chỉ việc theo các giai
đoạn mà một sản phẩm trải qua từ lúc là nguyên liệu thô đến khi thành thành phẩm.
Cách này thích hợp nhất khi chúng ta cố xác định xem những thành phần nào được sử
dụng để sản xuất ra một thành phẩm.
18

Các luồng khác vô hình như thông tin hoặc tri thức, có thể khó thể hiện trên sơ
đồ hơn, cần biết rằng những luồng này thường là hai chiều, ví dụ như: một thương lái
cho người nông dân biết các yêu cầu về sản phẩm, người nông dân cho người thương
lái biết về khả năng cung cấp sản phẩm.
2.2.3.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị
Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị: bao gồm các con số kèm theo bản đồ
chuỗi cơ sở, ví dụ như: số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của các phân
đoạn cụ thể trong chuỗi. Tùy thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà các phân tích
chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan, ví dụ như các đặc tính của chủ
thể, các dịch vụ hay các điều kiện khung về chính trị, luật pháp và thể chế có tác dụng
ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi. Lượng hoá có nghĩa là bổ sung các con
số về các thành tố của bản đồ chuỗi, ví dụ như:
- Số lượng các nhà vận hành (nêu rõ quy mô của các trang trại và doanh
nghiệp)
- Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành (tính theo
giới tính)
- Số lượng các nhà vận hành là người nghèo trong từng giai đoạn
- Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối khác nhau.
- Thị phần của chuỗi giá trị (hoặc tiểu chuỗi giá trị): được định nghĩa là phần
trăm giá trị bán ra trên toàn bộ thị trường.
Một số phần trong sơ đồ chuỗi giá trị có thể lượng hóa. Ngoài các số liệu về tài
chính, một số yếu tố khác có thể định lượng như: khối lượng sản phẩm, số lượng
người tham gia, số công việc,…
Phần đầu tiên, khối lượng sản phẩm, có liên quan chặt chẽ đến việc lập sơ đồ
dòng sản phẩm. Mục đích của việc xác định được những yếu tố này là để có cái nhìn
tổng quát về quy mô của các kênh khác nhau trong chuỗi giá trị.
Hai yếu tố quan trọng khác có thể định lượng và có quan hệ mật thiết với nhau
là số người tham gia và số cơ hội việc làm tạo ra. Khi đã phân loại được những người
19

tham gia (nông dân, hợp tác xã, các công ty nhà nước,…) bước tiếp theo là xác lập số
lượng thực tế những người tham gia trong chuỗi giá trị.
Một trong những yếu tố cơ bản của việc lập sơ đồ chuỗi giá trị là xác định trên
sơ đồ các giá trị về tiền trong suốt chuỗi giá trị. Giá trị là thứ có thể xác định bằng
nhiều cách như: chi phí và lợi nhuận. Cách mô tả dòng tiền đơn giản nhất là nhìn vào
các giá trị được tạo thêm ở mỗi bước của cả chuỗi giá trị, trừ khoản chênh lệch đi sẽ
biết được khái quát về khoản thu được ở mỗi giai đoạn khác nhau. Các thông số kinh
tế khác là doanh thu, cơ cấu chi phí, lãi và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
2.2.3.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn
Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị: là đánh giá năng lực hiệu suất kinh tế
của chuỗi. Nó bao gồm việc xác định giá trị gia tăng tại các giai đoạn trong chuỗi giá
trị, chi phí sản xuất và thu nhập của các nhà vận hành (trong phạm vi có thể). Một khía
cạnh khác là chi phí giao dịch – chính là chi phí triển khai công việc kinh doanh, chi
phí thu thập thông tin và thực hiện hợp đồng. Năng lực kinh tế của một chuỗi giá trị có
thể được “so sánh đối chuẩn”, ví dụ như giá trị của các tham số quan trọng có thể được
so sánh với các tham số này ở các chuỗi cạnh tranh tại các quốc gia khác hoặc của các
ngành công nghiệp tương đồng.
Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá:
Các phân tích kinh tế của chuỗi giá trị là một đầu vào quan trọng của tiến trình
quyết định các mục tiêu phát triển và chiến lược nâng cấp. Ngoài ra, các chi phí sản
xuất là yếu tố quan trọng nhất để xác định năng lực cạnh tranh. Đánh giá cấu trúc chi
phí cho phép xác định các điểm cốt lõi cần giải quyết. Dữ liệu kinh tế cũng cung cấp
nền tảng để giám sát các tiến bộ đạt được trong quá trình nâng cấp đối với cả nhà vận
hành lẫn những người chịu trách nhiệm thúc đẩy chuỗi. Các phân tích chi phí cung cấp
dữ liệu giúp xây dựng nhận thức về tiềm năng của giá trị gia tăng, về các yếu tố quyết
định chi phí và về sự thay đổi hoặc chậm trễ của các cuộc đàm phán giá cả. Phân tích
kinh tế bao gồm đánh giá:
-Toàn bộ giá trị gia tăng được sản sinh ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của các
giai đoạn khác nhau.
20

- Chi phí marketing và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu trúc
của chi phí trong các giai đoạn của chuỗi.
- Năng lực của các nhà vận hành ( năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận ).
- Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi
- Hiệu quả kinh tế của các tác nhân
21

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Qua chương 2, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về chuỗi giá trị và vai trò của nó
thông qua các khái niệm, phân tích ưu và nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá
trị, các phương pháp phân tích chuỗi giá trị theo các hướng tiếp cận khác nhau.
Bên cạnh đó, ta biết được rằng dù khác nhau về cách tiếp cận nhưng quá trình
phân tích chuỗi giá trị đều được tiến hành qua các bước chính như: sơ đồ hóa mang
tính hệ thống, xác định sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi, nghiên cứu
vai trò nâng cấp bên trong chuỗi và nhấn mạnh vai trò kinh tế.
Chương này cũng xác định khung phân tích mà tác giả đề xuất để phân tích
chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre, gồm các bước: lập sơ đồ chuỗi giá trị, lượng hóa và
mô tả chi tiết chuỗi giá trị, phân tích kinh tế chuỗi.
Chúng ta sẽ bước sang chương 3 để cùng phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi
Bến Tre.
22

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE
Trong chương 3 sẽ giúp chúng ta tiếp cận thực trạng về khách hàng thị trường
và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre thông qua kết quả khảo sát được
trình bày. Đặc biệt, phần phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre với số liệu thực
tế cùng những ưu nhược điểm, cơ hội và nguy cơ sẽ được triển khai, phân tích cụ thể.
3.1 Phân tích thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản
phẩm dừa trái tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1 Kết quả khảo sát từ khách hàng
3.1.1.1Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu chung:
Qua việc khảo sát để có cái nhìn tổng quan về thực trạng khách hàng, tình hình
thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi. Từ đó tìm ra các ưu nhược
điểm, cơ hội và nguy cơ để kết hợp với phân tích chuỗi giá trị và đề ra các giải pháp
kịp thời, phù hợp
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh
- Đánh giá mức độ hài lòng đối với sản phẩm và chất lượng dừa tươi
- Mức độ nhận biết sản phẩm, hệ thống phân phối, giá và các yếu tố khách hàng
quan tâm
- Nắm các số liệu về chi phí, giá để bổ sung cho việc tiến hành phân tích tác
nhân tiêu dùng trong phần phân tích chuỗi
- Đề ra các biện pháp giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre
có thể cung cấp sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
3.1.1.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu: 100 người
- Ngành nghề: nhân viên văn phòng, sinh viên và một số các chị em nội trợ tại
chợ Hòa Hưng- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh
- Độ tuổi: tập trung độ tuổi 25-35
23

- Giới tính: 70 nữ (chiếm 70%) và 30 nam ( chiếm 30%)


- Phạm vi lấy mẫu: tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian lấy mẫu : tháng 7/2013
- Phương pháp chọn mẫu: phi xác xuất, mẫu thuận tiện
- Phương pháp phân tích: sử dụng thống kê mô tả thông qua các số liệu sơ cấp
thu thập được bằng cách phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
3.1.1.3 Kết quả khảo sát
- Về nhu cầu sử dụng dừa tươi :
Kết quả khảo sát cho thấy có 26% người tiêu dùng uống nước dừa thường
xuyên và 71% thỉnh thoảng mới dùng nước dừa. Trong đó, có 2% tin rằng uống nước
dừa thường xuyên là rất cần thiết, 27% tin rằng cần thiết; và có đến 99% tin rằng uống
dừa tươi thường xuyên thật sự mang lại cho mình sức khỏe so với các sản phẩm nước
đóng chai khác. Như vậy, kết quả cho thấy hiện tại nhu cầu sử dụng nước dừa tươi ở
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là khá cao, phần lớn người tiêu dùng đều tin tưởng
nước dừa tươi là thức uống bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe của họ. Tuy nhiên, qua
kết quả trên cũng đặt cho chúng ta câu hỏi, đến 99% người tiêu dùng tin tưởng là nước
dừa tốt cho sức khỏe trong khi chỉ có 26% là thường xuyên uống, còn 71% thỉnh
thoảng mới mua nước dừa.
- Về mức độ nhận biết sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre:
Trên 64% người tiêu dùng nghĩ ngay đến dừa Bến Tre khi nhắc đến dừa tươi,
32% nghĩ đến thương hiệu dừa miền Tây nói chung, chỉ có 4% là nghĩ đến dừa Tam
Quan và dừa khác. Điều này cho thấy thương hiệu dừa của Bến Tre cũng đã được định
hình trong suy nghĩ người tiêu dùng. Tuy nhiên, chỉ có 7% người tiêu dùng có thể
phân biệt dừa Bến Tre với các loại dừa khác, có đến 93% người tiêu dùng không thể
phân biệt rõ ràng xuất xứ của dừa khi mua, việc lựa chọn dừa là theo giới thiệu của
người bán hoặc thói quen, ít kinh nghiệm trong việc lựa dừa, chỉ biết là dừa ở miền
Tây nên mức độ nhận biết thương hiệu dừa Bến Tre của người tiêu dùng không cao, có
một số người tiêu dùng còn không biết tên loại dừa mình đang dùng.
24

Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn người tiêu dùng biết đến dừa Bến Tre
thông qua bạn bè, người thân chiếm 77%, trong khi thông qua báo, tạp chí, internet chỉ
chiếm 13%, kênh khác (được giới thiệu từ những người bán hàng ở chợ, hoặc xe đẩy
dừa để bảng quảng cáo trên dọc các lề đường) là 10%, và qua quảng cáo chiếm tỉ lệ
0%
Như vậy, dừa Bến Tre mặc dù đã định hình trong suy nghĩ người tiêu dùng
nhưng kết quả khảo sát cho thấy là chưa có những hướng dẫn cụ thể hoặc quảng bá,
giới thiệu rộng rãi giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu của mình. Khi mà công
nghệ thông tin đang phát triển nhưng chỉ có 13% người tiêu dùng biết đến sản phẩm
qua tạp chí, báo, internet. Đó là một mảnh đất màu mỡ mà Bến Tre đã chưa vận dụng
để quảng bá và nhận diện thương hiệu của mình cho hiệu quả, thậm chí thông tin về
dừa, đặc tính sản phẩm dừa tươi Bến Tre rất ít khi dùng công cụ trên mạng để tìm
kiếm.
- Về hệ thống phân phối, giá:
Kết quả khảo sát cho thấy: 41% người tiêu dùng mua dừa tươi ở các chợ, 19%
mua tại các siêu thị, 18% mua từ các quán giải khát, 21% mua từ các xe đẩy bán lẻ,
1% mua ở tiệm tạp hóa.
Đối với giá dừa: 81% người tiêu dùng mua ở mức giá từ 8,000-16,000VNĐ
/trái, 18% mua ở mức giá từ 17,000- 39,000VNĐ /trái, 1% người tiêu dùng mua ở mức
giá từ 40,000-80,000VNĐ/trái. Như vậy, nhìn chung cho thấy với mức giá từ 8,000-
16,000VNĐ/trái thì người tiêu dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận được, nó
chiếm tỷ lệ khá cao, mức giá trên 16,000VNĐ/trái tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận ít
hơn.
- Đánh giá mức độ hài lòng đối với sản phẩm và chất lượng dừa tươi :
Theo kết quả đánh giá mức độ hài lòng cho các đặc tính của sản phẩm thì mức
độ hài lòng về độ bổ dưỡng chiếm số điểm cao nhất (4.24 điểm); tiếp theo là đến đặc
tính nhiều nước (4.22 điểm); mức độ hài lòng cho đặc tính thơm, ngọt thanh của dừa
Bến Tre theo đánh giá của người tiêu dùng thì ít hơn với điểm trung bình lần lượt là
3.53 và 3.42 điểm.
25

- Những yếu tố mà khách hàng quan tâm :


Kết quả khảo sát cũng cho thấy được khách hàng rất quan tâm đến chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm với tổng điểm quan tâm là trung bình là 5 điểm, tiếp theo
là đến giá cả với tổng điểm quan tâm là 4.69 điểm, đặc tính thuận tiện của sản phẩm
chiếm sự quan tâm cũng khá lớn với tổng điểm quan tâm là 3.79 điểm, chủng loại dừa
với mức điểm quan tâm trung bình là 3.77, tính bắt mắt của sản phẩm và tiêu chí
thương hiệu của dừa ít được chú ý hơn với điểm trung bình lần lượt là 3.32 và 3.26;
trong đó người tiêu dùng ít quan tâm đến tiêu chí quảng cáo nhất với trung bình chỉ có
2.13 điểm.
Nhìn chung, khách hàng quan tâm đến yếu tố chất lượng, vệ sinh an toàn là trên
hết, tiếp đó mới đến giá cả, thuận tiện, chủng loại và thương hiệu. Mối quan tâm, lo
ngại của người tiêu dùng về dừa hiện nay là rất lớn, việc ngộ độc thực phẩm xảy ra
phổ biến nên người tiêu dùng đã bắt đầu chú ý đến yếu tố “an toàn vệ sinh” của dừa,
có sự lo ngại về việc dư lượng thuốc bảo quản trong dừa gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe. Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về chất bảo quản càng nhiều, chứng
tỏ người tiêu dùng có nhu cầu dùng dừa tươi an toàn vệ sinh rất cao.
3.1.2 Tồn tại và hạn chế của sản phẩm dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành phố
Hồ Chí Minh
Sản phẩm dừa Bến Tre theo quan điểm của người tiêu dùng thì còn nhiều hạn
chế được rút ra từ kết quả khảo sát:
- Về chất lượng: chưa thật sự tạo được niềm tin và sự an tâm, tin tưởng cho
người tiêu dùng, đến 68% người tiêu dùng lo ngại về chất lượng dừa tươi trước khi
quyết định mua, trong khi lo ngại về giá chỉ chiếm 32%. Mối lo ngại của người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm còn thể hiện qua người tiêu dùng đánh giá chất lượng
sản phẩm dừa Bến Tre ở mức bình thường (chiếm 72% người tiêu dùng).
- Về thương hiệu: dừa Bến Tre được người tiêu dùng biết đến là một lợi thế.
Tuy nhiên, việc phát triển thương hiệu, giúp người tiêu dùng phân biệt được thương
hiệu của mình so với các địa phương khác là chưa rõ ràng, 93% người tiêu dùng được
phỏng vấn không thể phân biệt dừa Bến Tre với các địa phương khác.
26

- Nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sản phẩm dừa tươi là
rất cao, vấn đề là chưa kích thích người tiêu dùng thông qua quảng bá để đưa đến
quyết định mua hàng và tạo thói quen mua hàng của người tiêu dùng.
- Sự hạn chế và chưa quan tâm đúng mức trong việc vận dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin và truyền thông để quảng bá thương hiệu, tiếp cận nhanh
đến người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng thấy được thế mạnh, đặc trưng của sản
phẩm mình.
- Chưa phát triển và thấy được đặc trưng, thế mạnh vượt trội của dừa tươi Bến
Tre so với địa phương khác để người tiêu dùng có sự so sánh và lựa chọn sản phẩm
của mình.
- Về mạng lưới phân phối: 18% người tiêu dùng mua ở siêu thị, 41% mua ở
chợ và có đến 21% mua từ các xe đẩy dọc lề đường, kết quả này cũng cho thấy phải
chăng kênh siêu thị chưa được quan tâm đúng mức, trong khi sản phẩm, nhãn mác dừa
Bến Tre được bày bán là một cách để người tiêu dùng nhận dạng thương hiệu nhanh.
Theo khảo sát thì các sản phẩm dừa tươi được bán ở siêu thị không ghi xuất xứ từ địa
phương nào mà chỉ ghi thông tin: chủng loại dừa (dừa xiêm, dừa ta, dừa dứa,…),
giá,…không thấy dừa tươi Bến Tre trên các kệ trưng bày sản phẩm dừa.
3.2 Phân tích chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre
3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre
3.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi
Dựa vào bộ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được về hoạt động của từng tác
nhân trong chuỗi, sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre được mô tả như sau:
27

Đầu vào Sản xuất Thu gom Thương mại Tiêu dùng

10%

Cung 67%
100% 100% Thương 90% 67% Bán sỉ
cấp Nông
lái cấp 1 Thương Người
giống, dân/
lái cấp 2 tiêu
thuốc Hợp tác
23% 10% dùng
bảo vệ xã
thực 33%

vật, Bán lẻ

công cụ
lao
động,
dịch vụ
làm
đất,…

Khuyến nông, Phòng nông


nghiệp, Ngân hàng

Các tổ chức quốc tế (GTZ,…), hiệp hội dừa, hội khuyến


nông, viện cây, …

Cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương

- Hình 3-1: Sơ đồ chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre
3.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị
Chức năng chuỗi:
Qua khảo sát nhận thấy chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre gồm có 5 chức năng cơ
bản sau:
28

- Chức năng đầu vào: gồm việc cung cấp trái giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, nhiên liệu, công cụ lao động cho nông dân. Chức năng này do các nhà cung
cấp các yếu tố chi phí đầu vào đảm bảo như các công ty (đại lý) phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, cơ sở cung cấp dừa giống dịch vụ nông nghiệp,…
- Chức năng sản xuất: chủ yếu do nông dân đảm nhận. Bao gồm các hoạt động
từ khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch
- Chức năng thu mua: chủ yếu tập trung vào đối tượng thương lái. Đây là chức
năng trung gian nhằm mục đích tiêu thụ dừa do nông dân làm ra và “trung chuyển” nó
đến tay người tiêu dùng
- Chức năng thương mại: là các hoạt động phân phối. Chức năng này chủ yếu
do các thương lái đảm nhận.
- Chức năng tiêu dùng: bao gồm các hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đưa dừa đến
người tiêu dùng (do hệ thống bán lẻ đảm nhận) và các đại lý bán dừa ở các chợ đầu
mối.
Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị phát triển:
Cơ sở cung cấp dừa giống, các nhà cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
mạng lưới khuyến nông, hiệp hội dừa của tỉnh, các chi cục bảo vệ thực vật, Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, cho các cơ sở cung cấp dừa giống, chính quyền
các cấp (Trung ương và địa phương), hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) sẽ hỗ trợ
cho hoạt động điều tiết thương mại và các tổ chức tín dụng.
3.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi
Qua việc thiết lập bản đồ chuỗi giá trị (Hình 3-1), ta nhận thấy có 2 kênh thị
trường chính trong chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre:
Kênh 1: Nông dân, hợp tác xã Thương lái cấp 1 Thương lái cấp 2
Người bán sỉ/ Người bán lẻ  Tiêu dùng
Với kênh thị trường này, sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre đi qua 5 chủ thể chính
trong chuỗi. Trong kênh 1 này, sản phẩm chiếm 90% lượng tiêu thụ dừa tại Bến Tre
29

Kênh 2: Nông dân, hợp tác xã Thương lái cấp 1 Người bán sỉ/ Người bán
lẻ  Tiêu dùng
Với kênh thị trường này, sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre chỉ đi qua 4 chủ thể
chính trong chuỗi (bỏ qua thương lái cấp 2). Trong kênh 2 này, sản phẩm chiếm 10%
lượng tiêu thụ dừa tại Bến Tre
3.2.2 Phân tích các tác nhân trong chuỗi
3.2.2.1 Phân tích tác nhân nông dân
Hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất cơ bản ở Việt Nam, đồng bằng sông
Cửu Long trong đó có Bến Tre. Hộ nông dân có các đặc trưng cơ bản là: vừa là đơn vị
sản xuất; là đơn vị tiêu dùng, các thành viên trong hộ gia đình có quan hệ huyết thống
và quan hệ kinh tế; hộ nông dân sử dụng lao động gia đình là lực lượng lao động chủ
yếu cho các hoạt động kinh tế.
Về học vấn, hầu hết hộ nông dân trồng dừa có trình độ tiểu học và trung học cơ
sở. Trong đó, số chủ hộ có trình độ trung học cơ sở chiếm 44% số mẫu điều tra. Nhóm
thứ hai có trình độ học vấn tiểu học chiếm 35%. Ở các mức trình độ học vấn cao hơn,
tỷ lệ tương đối thấp, ví dụ trình độ trung học phổ thông chiếm 19%, và trình độ cao
đẳng, đại học chỉ chiếm 2%
Về đất đai của hộ nông dân trồng dừa Bến Tre, trong phạm vi điều tra, diện tích
canh tác nông nghiệp trung bình 0.8 ha/hộ, số hộ có diện tích trồng dừa dưới 1 ha
chiếm 92.5% số hộ. Có đến 20% hộ nông dân có từ 0.5 đến 1.0 ha đất trồng dừa. Số hộ
có quy mô canh tác từ 1.0 đến 2.0 ha chỉ là 6.7 %. Tỷ lệ hộ có quy mô canh tác dừa
lớn hơn 2 ha rất ít, chỉ đạt 0.8 %.
30

Bảng 3-1: Phân bố qui mô diện tích trồng dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre, năm 2013
Qui mô diện tích trồng dừa/hộ Số hộ Tỷ lệ
(hộ) (%)
Từ 0,1 đến 0,5 ha 24 20.0
Từ trên 0,5 đến 1,0 ha 87 72.5
Từ trên 1,0 đến 1,5 ha 6 5.0
Từ trên 1,5 đến 2,0 ha 2 1.7
Trên 2 ha 1 0.8
Tổng cộng 120 100.0

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


- Chi phí và cơ cấu chi phí :
Đối với nông hộ thì chi phí kinh doanh chủ yếu là chi phí lao động trồng dừa
chiếm 44.5%, chi phí khác ( gồm chi phí cơ hội và chi phí liên lạc) chiếm khoảng
33.7%, chi phí phân bón chiếm 12.4%, khấu hao duy tu bảo dưỡng trang thiết bị chiếm
7.6%, chi phí lãi vay chiếm 1.1% và chi phí thuốc bảo vệ thực vật chiếm 0.7 (Bảng 3-
2):
31

Bảng 3-2: Chi phí và cơ cấu chi phí của nông hộ, số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái
dừa)
Nông hộ
Tỷ lệ
Khoản mục Giá trị (VNĐ) (%)
Phân bón
371,000 12.4
Thuốc bảo vệ thực vật
20,000 0.7
Chi phí khác
1,010,000 33.7
Lao động trồng dừa
1,333,333 44.5
Lao động (hái, gom, vận
chuyển)
0.0
Chi phí lãi vay
33,000 1.1
Lãi gộp
0.0
Khấu hao và duy tu trang
thiết bị 227,778 7.6
Tổng cộng 2,995,111

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


Đặt trong quan hệ kinh tế được thể hiện dưới dạng chuỗi giá trị, nông dân trồng
dừa Bến Tre liên đới đến hai nhóm tác nhân chủ yếu, một là nhóm tác nhân cung cấp
các yếu tố đầu vào cho sản xuất và hai là nhóm tác nhân tiêu thụ sản phẩm dừa trái của
nông dân.
Nhóm tác nhân cung cấp đầu vào chủ yếu là thị trường lao động tự do, cung cấp
nhân lực trồng và thu hái dừa trái. Các đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp địa phương
chính là nơi cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các công cụ sản xuất khác
cho nông dân. Trên thực tế, đại lý vật tư nông nghiệp cũng là một nguồn tín dụng phi
chính thức đối với nông dân, thông qua hình thức bán vật tư trả chậm.
Các cơ quan nông nghiệp như Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung
tâm khuyến nông – khuyến ngư, chi cục bảo vệ thực vật cung cấp các kiến thức công
32

nghệ và kỹ thuật, chủ yếu thông qua các khóa tập huấn kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật và
hoạt động thực tiễn của nhân viên nông nghiệp.
Các ngân hàng thương mại mà chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp chịu trách
nhiệm cung ứng vốn cho nông dân trồng dừa.
Các tác nhân tiêu thụ dừa trái của nông dân là hệ thống thu gom và thương lái
địa phương, bao gồm người thu gom tại ấp, tại xã, thương lái ở cùng huyện và thương
lái hoặc cơ sở sơ chế dừa trái khác.
3.2.2.2. Phân tích tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi
Ở đồng bằng Nam Bộ không rõ hoạt động thương lái có tự bao giờ, chỉ biết
rằng trong nhiều thập niên qua hoạt động thương lái đã xuất hiện cùng với nông dân
trên bước đường mưu sinh của mình với cây dừa. Phỏng vấn 10 mẫu là đối tượng
thương lái cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre, họ có những đặc điểm sau:
Trình độ văn hóa ở mức trung bình (cấp II là 40%, cấp III là 60%, không có cấp
I và Đại học), độ tuổi nhỏ nhất là 27, lớn nhất là 53, trung bình là 41 tuổi. Giới tính
nam chiếm 70%, nữ chiếm 30%.
Mỗi gia đình có số lao động thường xuyên tham gia vào hoạt động thương lái là
3 người (2 vợ chồng và một đứa con hoặc là em gái của 2 vợ chồng theo để lo việc
cơm nước, trông ghe), riêng nhân công hái dừa và thu gom họ thường thuê thêm
người đi theo và trả tiền công theo ngày.
Phương tiện cần thiết nhất của hoạt động thương lái là chiếc ghe kèm với những
chiếc máy vận chuyển và vốn lưu động để thu mua. Người mới vào nghề thì ít nhất
cũng phải có 1 chiếc ghe gỗ từ 5- 10 thiên (mỗi thiên là 1,200 trái) và vốn thu mua từ
100 – 150 triệu, người lâu năm trong nghề thì có từ 2 – 3 chiếc ghe và vốn thu mua từ
150 – 300 triệu đồng. Nguồn vốn của họ được hình thành từ 3 nguồn: vốn của gia
đình, vốn do vay mượn người thân, các đại lý ứng trước và vốn vay ngân hàng. Mỗi lái
thu gom thường có khách hàng quen từ 10- 30 hộ.
Phần lớn nông dân bán dừa trái cho thương lái trong ấp, hoặc thương lái trong
xã (chiếm 91% số hộ) (Bảng 3-3), với lý do chính là họ có mối quan hệ quen biết và
quan hệ kinh tế nhiều năm, tạo nên sự tin cậy giữa hai nhóm tác nhân này. Hầu hết các
33

thương lái đều có chính sách ứng vốn cho các hộ nông dân, nhất là nông dân có diện
tích dừa qui mô nhỏ. Hình thức ứng vốn chủ yếu là đặt cọc để mua dừa, thông thường
số tiền này từ 0.5 -1.0 triệu đồng/hộ cho một đợt mua dừa, tùy theo khả năng vốn của
thương lái. Có 2/3 hộ khảo sát có thỏa thuận phân vùng thu mua dừa tươi và 1/3
trường hợp có thỏa thuận về giá thu mua, không có hộ thu gom nào có ký hợp đồng
ngay từ đầu vụ hoặc ký hợp đồng khi mua. Phương thức mua hàng chủ yếu là thỏa
thuận giá thông qua đàm phán ngay lúc mua, được 100% số hộ thu gom áp dụng.
Kết quả điều tra cho thấy, sản phẩm dừa trái tươi phần lớn đi qua trung gian
đầu tiên là thương lái tại địa phương (trong ấp, trong xã) chính là lực lượng thu gom
chủ yếu. Sau đó, các người thu gom tại địa phương này sẽ bán lại cho các thương lái
cấp 2 hoặc đại lý bán sỉ rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong phạm vi điều
tra, gần như không có nông dân nào bán dừa trực tiếp cho người sử dụng.
Bảng 3-3: Thương mãi dừa trái ở nông hộ, tỉnh Bến Tre năm 2013
Số hộ Tỷ lệ
Bán cho (hộ) (%)
Thương lái trong ấp 57 57
Thương lái trong xã 34 34
Thương lái khác xã trong
huyện 9 9
Thương lái khác huyện 0 0
Thương lái ngoài tỉnh 0 0
Tổng cộng 100 100
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
- Các thương lái cấp 1 thu gom dừa tươi nguyên buồng từ các hộ nông dân, tập
hợp đủ số lượng theo yêu cầu thì giao cho các thương lái thu gom lớn hơn để vận
chuyển và phân phối đi các nơi tiêu thụ cho các đại lý buôn sỉ. Ở khu vực chuyên canh
dừa tươi như xã Thạnh Phú, huyện Giồng Trôm, trong một xã thường có trung bình
45- 55 người làm nghề thu gom dừa tươi.
34

- Thương lái cấp 1 thu gom dừa tươi giao cho thương lái cấp 2, thương lái cấp 2
giao dừa tươi cho các đại lý phân phối dừa ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Các thương lái cấp 1 thu mua dừa ở các ấp trong xã họ cư trú và cả ở các xã
lân cận trong huyện vì dừa bán trái tươi thường ít được trồng tập trung thành vùng mà
trồng phân tán, xen lẫn trong các vườn dừa công nghiệp (bán trái khô). Sau khi thu
gom đủ số lượng thì họ giao cho các thương lái đầu mối (thương lái cấp 2). Tỷ lệ dừa
trái thu mua tại xã là 90%, 10% còn lại mua từ các xã lân cận.
Việc mua dừa diễn ra quanh năm nhưng mua nhiều nhất vào các tháng 7 đến
tháng 12, chiếm 65% lượng dừa mua cả năm. Có sự khác biệt về thời gian dừa treo của
dừa trái tươi và dừa trái khô, dừa trái tươi thường treo (ít trái) từ tháng 1 đến tháng 6,
tháng 7. Trong khi đó thời gian dừa treo của dừa trái khô từ tháng 4 đến tháng 9,
chiếm 35% lượng dừa mua cả năm:
Bảng 3-4: Diễn biến về năng suất dừa năm 2013
Mùa dừa treo (5-6 tháng) Mùa dừa thuận (6-7 tháng)
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


- Chi phí và cơ cấu chi phí :
Đối với hộ thu gom cấp 1 thì chi phí kinh doanh của họ chủ yếu là chi phí mua
dừa, chiếm gần 91.5% chi phí (tính cho 1,000 trái dừa thu gom), các chi phí khác
chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 1% trong tổng chi phí, ngoại trừ chi phí lao động (hái, gom, vận
chuyển) chiếm 7.0% trong tổng chi phí (Bảng 3-5). Thông thường, các thương lái cấp
1 trực tiếp hái dừa hoặc đi theo quan sát lao động vì họ phải chọn dừa đạt yêu cầu
(không quá già hoặc quá non).
35

Bảng 3-5: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 1, số liệu 2013 (tính cho 1,000
trái dừa)
Giá trị
Khoản mục chi phí (VNĐ) Tỷ lệ (%)

Mua dừa trái 5,420,000 91.5


Xăng dầu vận chuyển ( mua,
bán) 23,000 0.4
Lao động ( hái, gom và vận
chuyển) 417,000 7.0

Chi phí thông tin liên lạc 10,000 0.2

Chi phí lãi vay 18,000 0.3


0.0
Chi khác
Khấu hao+ duy tu trang thiết
bị 34,722 0.6

Tổng cộng 5,922,722

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


3.2.2.3. Phân tích tác nhân thương lái cấp 2
Sản phẩm đầu ra của hộ thương lái cấp 1 vẫn là dừa trái tươi nguyên buồng. Họ
thường bán cho các đầu mối thương lái cấp 2 trong tỉnh (2/3 trường hợp khảo sát) hoặc
ngoài tỉnh (1/3 trường hợp khảo sát). Sau đó, các thương lái đầu mối này phân loại và
vận chuyển đến các địa điểm tiêu thụ lớn như thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh
khác để bán lại cho các đại lý buôn bán sỉ (vựa). Những đầu mối thương lái lớn này
cũng là mối quen của họ, đôi khi họ cũng được ứng vốn từ những cơ sở này. Mỗi
thương lái thu gom thường chọn một thương lái lớn để bán nhằm ổn định đầu ra.
Các thương lái cấp 2 có các khách hàng ổn định tại các vùng đô thị như thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai. Các thương lái cấp 2 nhận được đặt hàng ( thông qua
điện thoại) số lượng, giá và ngày để giao hàng. Thông qua đơn đặt hàng này, thương
lái cấp 2 đặt hàng lại cho thương lái cấp 1, và thông thường thương lái cấp 2 tạm ứng
vốn cho thương lái cấp 1 từ 50- 60% giá trị số lượng dừa đặt mua. Mùa dừa treo ( từ
36

tháng 1 đến tháng 5, tháng 6) thì giao 3 chuyến/ tháng, mỗi chuyến khoảng 6,000 trái
dừa tươi (5 thiên dừa), mùa dừa thuận (từ tháng 6, tháng 7 đến tháng 12) mỗi tháng
giao 2 chuyến, nhưng số lượng mỗi chuyến gấp đôi (12,000 trái) so với mùa dừa treo.
Phương thức kinh doanh cũng rất đơn giản. Vì mỗi người thu gom nhỏ có
khách hàng là một đầu mối lớn duy nhất, và quan hệ thương mại được xây dựng nhiều
năm và dựa trên sự tin cậy lẫn nhau, nên việc mua bán hoàn toàn bằng phương thức
thỏa thuận miệng, không có bất kỳ hình thức hợp đồng bằng văn bản nào. Thông
thường, việc thanh toán được thương lái lớn thực hiện bằng tiền mặt và trả ngay khi
mua hàng.
Những người thu gom dừa cũng có liên kết với nhau ở hoạt động bán: theo kết
quả khảo sát có 1/3 trường hợp có thỏa thuận địa bàn bán dừa, 1/3 trường hợp có thỏa
thuận về giá bán.
Chi phí và cơ cấu chi phí:
Đối với thương lái cấp 2, thì chi phí kinh doanh chủ yếu cũng là chi phí mua
dừa trái tươi chiếm 93.3%, công lao động (bốc xếp, vận chuyển) chiếm 2.4%, khấu
hao duy tu bảo dưỡng trang thiết bị chiếm 2.4%, chi phí xăng dầu vận chuyển chiếm
1.0%, chi phí lãi vay là 0.6%, các chi phí khác và chi phí thông tin liên lạc cùng chiếm
khoảng 0.1% (Bảng 3-6).
Thông tin giá dừa tươi cung cấp từ các đầu mối thu mua được dùng làm cơ sở
định giá mua hoặc thương lượng giá với nông dân. Độ cận biên thị trường từ 10,000
VND/chục, tương ứng với 833 VNĐ/trái, thời điểm 2013.
37

Bảng 3-6: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho
1,000 trái dừa)
Giá trị Tỷ lệ
Khoản mục chi phí (VNĐ) (%)

Mua dừa trái 6,465,000 93.3


Xăng dầu vận chuyển ( mua,
bán) 71,000 1.0
Lao động (hái, gom và vận
chuyển) 167,000 2.4

Chi phí thông tin liên lạc 8,000 0.1

Chi phí lãi vay 44,000 0.6

Chi khác 7,000 0.1


Khấu hao+ duy tu trang thiết
bị 166,667 2.4

Tổng cộng 6,928,667

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


3.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng
Tác nhân tiêu dùng của chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre bao gồm hai kênh nội địa
và xuất khẩu, tuy nhiên kênh tiêu thụ nội địa vẫn là chính. Đồng thời, do thiếu những
thông tin về nhà nhập khẩu nên không có cơ sở so sánh giá trị gia tăng cho tác nhân
tiêu dùng này.Vì vậy, trong chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre tập trung vào thị trường lớn
là thành phố Hồ Chí Minh.
Về dừa tiêu dùng nội địa thì các đối tượng thuộc hệ thống bán lẻ (các siêu thị,
trung tâm thương mại) và các đại lý ở các chợ đầu mối của các tỉnh mua dừa từ doanh
nghiệp để bán lại cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tế chỉ có hệ thống siêu thị là
mua về rồi bán trực tiếp cho người tiêu dùng, còn các đối tượng khác thường phân
phối qua một vài trung gian nữa mới đến tay người mua cuối cùng.
a. Hệ thống bán lẻ
38

Đối với hệ thống bán lẻ thì chi phí mua dừa cũng là chi phí chiếm tỷ lệ cao nhất
(đến 95%). Giá mua dừa của hệ thống bán lẻ hình thành dựa trên thực tế thị trường và
sự thỏa thuận giữa hệ thống bán lẻ và thương lái cấp 2.
Bảng 3-7: Chi phí mua dừa trái tươi của hệ thống bán lẻ, số liệu 2013 (tính cho 1,000
trái dừa)
Giá trị
Khoản mục chi phí (VNĐ) Tỷ lệ (%)

Mua dừa trái 7,340,000 95.0


Xăng dầu vận chuyển (mua,
bán) 14,200 0.2
Lao động (hái, gom và vận
chuyển )
Chi phí thông tin liên lạc 8,000 0.1
Chi phí lãi vay
Chi khác 367,000 4.7
Khấu hao và duy tu trang thiết
bị

Tổng cộng 7,362,200

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


b. Người tiêu dùng cuối cùng
Thói quen mua và tiêu thụ dừa của người tiêu dùng
- Nơi mua dừa
Tỷ lệ người mua dừa ở các sạp ngoài chợ vẫn cao, sở dĩ người tiêu dùng thích
mua dừa ở chợ vì được trực tiếp lựa chọn trái dừa tươi với số lượng lớn dừa được bày
bán
- Đối với thương hiệu dừa
39

Đa số người tiêu dùng mua dừa bày bán đại trà ở chợ và việc lựa chọn dừa là
theo thói quen hoặc kinh nghiệm chứ không tìm hiểu rõ xuất xứ chỉ biết là ở Miền Tây
nên mức độ nhận biết thương hiệu dừa Bến Tre của người tiêu dùng không cao, có một
số người tiêu dùng còn không biết tên loại dừa mình đang dùng. Số lượng dừa dùng
trung bình/hộ/tháng là >15 trái trong đó hộ dùng nhiều nhất lên đến 28 trái/tháng, ít
nhất là 6 trái/tháng. Số lượng mỗi lần mua không nhiều, dao động từ 3-5 trái/lần
- Đối với giá dừa
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến
hành vi mua của khách hàng. Với mức giá từ 8,000– 16,000VNĐ/trái (theo kết quả
khảo sát) thì người tiêu dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận được. Còn mức giá
trên 16,000 VNĐ /trái tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận ít hơn.
3.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dừa tươi
3.2.3.1 Phân tích kinh tế tác nhân nông hộ
Đối với nông hộ, nếu không có những biến động giá bất thường, thì giá bán
chênh lệch giữa mùa thuận và mùa nghịch dao động trong khoảng 20,000 – 30,000
VNĐ/chục (12 trái). Nếu tính cho 1,000 trái dừa, thì chi phí trung gian chiếm 25.8%
doanh thu, giá trị gia tăng chiếm 74.2%. Trong tổng giá trị gia tăng, lao động chiếm
24.6%, lãi vay chiếm 0.6% và đặc biệt là chi phí liên lạc cùng chi phí cơ hội chiếm
72.1%. Lãi gộp chiếm 48.9% trong doanh thu nếu tiêu thụ được 1.000 trái dừa, người
nông dân thu về mức lãi gộp 2,652,667 VNĐ, lãi ròng là 2,424,889 VNĐ nếu cộng
thêm khoản chi phí lao động nhà (trồng và chăm sóc dừa,...) thì thu nhập của người
nông dân là 3,758,222 đ/1,000 trái dừa. Với mức thu hoạch bình quân 18,000– 20,000
trái/năm/ha (15-17 thiên dừa/năm), người nông dân có mức thu nhập khoảng
56,373,330 đến 63,889,774 VNĐ/năm . Nếu ta từ đi chi phí cơ hội thì nông dân sẽ có
thu nhập khoảng 71,373,330 đến 80,889,774 VNĐ/năm (Bảng 3-8).
40

Bảng 3-8: Hạch toán nông hộ, số liệu 2013 (tính cho 1,000 trái dừa)
Nông hộ
Phần
trăm
Phần trong
trăm chi phí,
trong giá trị
Giá trị doanh thu gia tăng
Khoản mục (VNĐ) (%) (%)

Doanh thu 5,420,000 100

Chi phí trung gian ( IC) 1,401,000 25.8 100

Phân bón 371,000 6.8 26.5

Thuốc bảo vệ thực vật 20,000 0.4 1.4

Chi phí khác 1,010,000 18.6 72.1

Giá trị gia tăng 4,019,000 74.2 100

Lao động trồng dừa 1,333,333 24.6 33.2


Lao động (hái, gom, vận chuyển) 0.0 0.0

Chi phí lãi vay 33,000 0.6 0.8

Lãi gộp 2,652,667 48.9 66.0

Khấu hao và duy tu trang thiết bị 227,778 4.2 5.7

Lãi ròng 2,424,889 44.7

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


3.2.3.2 Phân tích kinh tế tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi
Đối với thương lái cấp 1, nếu không có những biến động giá bất thường, thì giá
bán chênh lệch giữa mua và bán của các thương lái thu gom dao động trong khoảng
5,500VNĐ – 6,000 VNĐ /chục (12 trái). Nếu tính cho 1,000 trái dừa, thì chi phí trung
gian chiếm 84.19% doanh thu, giá trị gia tăng chiếm 15.81%. Trong tổng giá trị gia
41

tăng, lao động chiếm 40.8%, lãi gộp chiếm 56.46%. Nếu tiêu thụ được 1,000 trái dừa,
thương lái thu gom có mức lãi gộp là 577,000VNĐ, lãi ròng 542,278VNĐ, nếu cộng
thêm khoản chi phí lao động nhà (công hái, thu gom..) thì thu nhập của thương lái thu
gom 994,000 VNĐ/1,000 trái dừa. Với mức thu gom bình quân 57,600 trái/năm (48
thiên dừa/năm), họ có mức thu nhập khoảng 47,712,000VNĐ/ năm (Bảng 3-9)
Bảng 3-9 Hạch toán hộ thu gom dừa trái tươi (thương lái cấp 1), số liệu 2013
(tính cho 1,000 trái dừa)
Thương lái cấp 1
%
%Trong trong
doanh IC,
Khoản mục Giá trị thu VA

Doanh thu 6,465,000 100.00

Chi phí trung gian ( IC) 5,443,000 84.19

Mua dừa trái 5,420,000 99.58


Xăng dầu vận chuyển (mua,
bán) 23,000 0.42

Giá trị gia tăng (VA) 1,022,000 15.81 100.00


Lao động (hái, gom và vận
chuyển) 417,000 40.80

Chi phí thông tin liên lạc 10,000 0.98

Chi phí lãi vay 18,000 1.76


Chi khác 0.00

Lãi gộp 577,000 56.46

Khấu hao và duy tu trang thiết bị 34,722

Lãi ròng 542,278

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


42

3.2.3.3. Phân tích kinh tế tác nhân thương lái cấp 2


Đối với thương lái cấp 2, cũng tương tự như thương lái cấp 1, giá chênh lệch
bình thường giữa giá mua - bán khoảng từ 5,500 VNĐ đến 10,000 VNĐ/chục dừa (12
trái). Việc thu mua dừa của họ gồm 2 đối tượng, mua trực tiếp từ nông dân và mua từ
thương lái cấp 1. Trong phần tính toán lợi nhuận này được phân tích trên sản phẩm
mua từ thương lái cấp 1. Đồng thời, trong kết quả khảo sát thì không có nông dân nào
bán trực tiếp cho thương lái cấp 2.
Tiêu thụ 1,000 trái dừa, thương lái cấp 2 có doanh thu 7,340,000 VNĐ, trong đó
chi phí trung gian chiếm 89.05%, giá trị gia tăng chiếm 10.95%. Trong tổng giá trị gia
tăng thì công lao động nhà (vận chuyển) chiếm gần 20.77%, lợi nhuận gộp chiếm
71.89%. Thu nhập của hộ (lãi gộp và công lao động nhà) khoảng 745,000 VNĐ/1,000
trái dừa, với mức tiêu thụ trung bình 144,000 trái dừa/năm (120 thiên dừa/năm), mang
lại cho hộ thu gom dừa 107,280,000 VNĐ/ năm (Bảng 3-10)
43

Bảng 3-10 : Hạch toán cho tác nhân thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái
dừa)
Thương lái cấp 2
Phần
trăm
Phần trăm trong
Giá trị trong doanh IC,
Khoản mục (VNĐ) thu(%) VA (%)

Doanh thu
7,340,000

Chi phí trung gian ( IC) 6,536,000 89.05 100

Mua dừa trái 6,465,000 98.91


Xăng dầu vận chuyển ( mua,
bán) 71,000 1.09

Giá trị gia tăng (VA) 804,000 10.95 100


Lao động ( hái, gom và vận
chuyển) 167,000 20.77

Chi phí thông tin liên lạc 8,000 1.00

Chi phí lãi vay 44,000 5.47

Chi khác 7,000 0.87

Lãi gộp 578,000 71.89


Khấu hao và duy tu trang thiết bị 166,667

Lãi ròng 411,333


Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
44

Qua phân tích, tính toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng tác nhân trên
chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre như trên, ta có thể hệ thống lại việc xác định các yếu tố
về doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho toàn chuỗi như sau:
Được chia thành 2 nhánh nhỏ ở phần tác nhân tiêu dùng, nhánh 1: thương lái
phân phối dừa đến nhà thương lái cấp 2 rồi đến người bán sỉ rồi đến người bán lẻ rồi
mới đến người tiêu dùng cuối cùng, nhánh 2: thương lái sẽ phân phối dừa đến hệ thống
bán lẻ rồi đến người tiêu dùng. Do nhánh 2 chiếm tỷ lệ tương đối ít ( chỉ 10%) nên ta
tập trung phân tích hiệu quả tài chính kênh sản xuất thương mãi dừa tươi theo nhánh 1.
Bảng 3-11: Hiệu quả tài chính kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, số liệu 2013 (từ
nông dân đến thương lái thu gom cấp 2)
Phần
trăm
trong chi
Phần trăm phí , Giá
Gía trị doanh thu trị gia
(VNĐ) (%) tăng (%)

1.Doanh thu 7,340,000

Doanh thu từ trái dừa 7,340,000

Doanh thu từ sản phẩm phụ -

2.Chi phí trung gian 1,495,000 20.4 100.0

Phân bón 371,000 24.8

Thuốc bảo vệ thực vật 20,000 1.3

Chi phí khác 1,010,000 67.6

Xăng dầu vận chuyển 1 23,000 1.5

Xăng dầu vận chuyển 2 71,000 4.7

3. Giá trị gia tăng 5,845,000 79.6 100.0

Lao động trồng dừa 1,333,000 22.8


45

Lao động hái, gom, vận


chuyển 1 417,000 7.1

2.9
Công vận chuyển bán 2 167,000
Chi phí thông tin liên lạc
(thương lái cấp 1) 10,000 0.2
Chi phí thông tin liên lạc
(thương lái cấp 2) 8,000 0.1

Chi phí lãi vay (nông hộ) 33,000 0.6


Chi phí lãi vay
(thương lái cấp 1) 18,000 0.3
Chi phí lãi vay
(thương lái cấp 2) 44,000 0.8
Chi khác
(thương lái cấp 2) 7,000 0.1

Lãi gộp 3,808,000 65.1


Khấu hao duy tu máy móc
(nông hộ) 228,000 3.9
Khấu hao KTCB (nông hộ) 0.0
Khấu hao và duy tu máy móc
(thương lái cấp 1) 35,000 0.6
Khấu hao và duy tu máy móc
(thương lái cấp 2) 167,000 2.9

Lãi ròng (nông hộ) 2,425,000 33.0 41.5

Lãi ròng (thương lái cấp 1) 542,000 7.4 9.3

Lãi ròng (thương lái cấp 2) 411,000 5.6 7.0

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


Để tính hiệu quả tài chính của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, các thông
số giá dừa cơ bản được xác lập dựa trên mức giá phổ biến năm 2013 là: giá dừa tươi
bán tại nông hộ 5,420VNĐ/trái (65,000VNĐ/chục); giá dừa tươi thương lái cấp 2 mua
lại từ thương lái cấp 1 là 6,465 VNĐ/trái (77,580 VND/chục); giá dừa tươi thương lái
cấp 2 bán lại là 7,340VNĐ /trái (88,080VNĐ/chục). Với các số liệu cơ bản trên, kết
46

quả hạch toán hiệu quả tài chính từ nông dân trồng dừa tươi, đến thương lái cấp 1 và
thương lái cấp 2 trong phạm vi khảo sát năm 2013 được thể hiện ở Bảng 3-11. Theo
kết quả này, chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre có hiệu quả như sau:
- Tổng doanh thu đạt được từ 1,000 trái dừa là 7,340,000VNĐ. Tính theo diện
tích, một ha đất trồng dừa tươi với năng suất trung bình 18 ngàn trái/năm cho giá trị
tổng doanh thu 132,120,200VNĐ. Trong đó, doanh thu từ dừa trái là chủ yếu.
- Chi phí hàng hóa trung gian sử dụng trong sản xuất dừa tươi chiếm tỷ lệ khá
cao so với doanh thu, ở mức 20.4%; giá trị gia tăng chiếm đến 79.6% doanh thu. Như
vậy, cây dừa tươi ở Bến Tre có lợi thế so sánh rất lớn là sử dụng nguồn lực bên ngoài
rất ít, sử dụng nguồn lực, tài nguyên tự nhiên là chủ yếu và không đòi hỏi vốn đầu tư
bằng tiền mặt nhiều. Tỷ lệ giá trị gia tăng cao cũng có nghĩa là đóng góp của sản phẩm
dừa tươi vào nền kinh tế Bến Tre nhiều.
- Sản xuất và thương mại 1,000 trái dừa tươi đóng góp cho nền kinh tế Bến Tre
5,845,000 VNĐ giá trị gia tăng, một ha dừa tươi đóng góp 105,204,006 VNĐ/ năm.
- Lao động địa phương thu nhận được 32.8% giá trị gia tăng tạo ra từ sản phẩm
dừa tươi, tương đương 1,917,000 VNĐ/1,000 trái hoặc 34,506,000 đồng/ha/năm. Nếu
tính mức giá công lao động giản đơn bình quân 120,000VNĐ/ngày công, một ha đất
trồng dừa tươi với năng suất bình quân 18 ngàn trái/năm sử dụng 240 ngày công lao
động nông nghiệp trồng, chăm sóc và thu hoạch, thu gom, vận chuyển.
- Nông dân trồng dừa thu được lợi ích từ trồng dừa như sau: lãi ròng 2,425,000
VNĐ/1,000 trái; hoặc 43,648,002 VNĐ/ha/năm. Nông dân chia sẻ 41.5% tổng giá trị
gia tăng hoặc 71.8% lãi ròng của cả chuỗi. Số liệu này cho thấy nông dân nắm giữ
nhiều lợi ích từ trồng dừa.
- Thương lái cấp 1 thu nhận lãi ròng 542,000 VNĐ/1,000 trái dừa, tương đương
9,756,000 VNĐ/ha/năm. Với mức thu gom bình quân 69,600 trái/năm (48 thiên
dừa/năm) họ có mức thu nhập khoảng 26,016,000VNĐ/năm cho các khoản chi tiêu
của gia đình. Thương lái cấp 1 chia sẻ 9.3% giá trị gia tăng của chuỗi hoặc 16.1% lãi
ròng của cả chuỗi.
47

- Thương lái cấp 2 thu nhận lãi ròng 411,000 VNĐ/1.000 trái dừa. Với sản
lượng kinh doanh trung bình 144,00 -168,000 trái/năm (120 thiên dừa), thương lái cấp
2 thu được 59,184,000 – 69,048,000 VNĐ lãi ròng/năm, một giá trị khá tốt so với mức
sống tại vùng nông thôn. Thương lái cấp 2 chia sẻ 7.0 % giá trị gia tăng của chuỗi,
hoặc 12.1% lãi ròng của cả chuỗi.
- Các chỉ số doanh thu trên chi phí, giá trị gia tăng trên chi phí, lợi nhuận ròng
trên chi phí cho thấy việc trồng và thương mại sản phẩm trái dừa tươi sử dụng nguồn
lực nội tại như đất, lao động và vốn là chủ yếu
3.2.4 Phân phối lợi ích
Phân tích phân phối lợi ích của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi ( Bảng 3-
12 và Hình 3-2 ) cho thấy trong ba tác nhân tham gia kênh sản phẩm này, về số liệu
nông dân thu lợi khá nhiều so với thương lái cấp 1 và thương lái cấp 2. Nông dân trồng
dừa tươi đóng góp 43.23% chi phí tăng thêm, nhận được 71.17 % lãi ròng và đóng góp
73.84% giá dừa tươi. Trong khi thương lái cấp 1 đóng góp nhiều vào chi phí 42.23%
chi phí tăng thêm nhưng phần thu lại từ lợi nhuận chung chỉ có 16.05% và đóng góp
vào 14.24% giá bán. Đóng góp chi phí vào giá của thương lái cấp 2 tương đối cân
bằng với lợi ích họ thu nhận được: đóng góp 14.52% chi phí tăng thêm, nhận được
12.18 % lãi ròng và đóng góp 11.92% giá dừa tươi
Qua phân tích cho thấy mặc dù người nông dân thu được lãi ròng và phần trăm
lãi ròng chiếm tỷ lệ khá cao so với hai tác nhân còn lại. Tuy nhiên, xét về khía cạnh
kinh tế thì người nông dân chịu nhiều thiệt thòi vì: về cơ bản thì nếu người nông dân
muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc kết hợp cả hai. Trong
khi đó, chi phí cho nông hộ gần như cố định, nếu có còn phải tăng chi phí bón phân và
chăm sóc cây; phương án tăng doanh thu bằng cách tăng sản lượng dừa bán ra, nhưng
diện tích trồng dừa không thể tăng thêm, chỉ có thể tăng năng suất lên 1.1-1.2 lần là tối
đa. Vì thế, bài toán tăng doanh thu cho nông hộ là rất khó, vấn đề ở đây là tăng giá
bán, muốn tăng giá bán thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trước hết là chất lượng dừa
phải tăng và đồng bộ. Thương lái cấp 1 tuy lợi nhuận ròng mang về không cân xứng
với chi phí bỏ ra nhưng thương lái có thể tăng sản lượng thu mua, chi phí tăng lên
48

tương ứng cũng giảm dần. Tương tự cho thương lái cấp 2, một tác nhận nhận được lợi
nhuận cân xứng nhất so với chi phí bỏ ra trong số các tác nhân tham gia chuỗi.
Bảng 3-12: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi
Bến Tre, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái )

Chi phí Lợi nhuận Chênh lệch giá


Chi Chi Phần Giá Lãi Phần Độ cận Phần
phí phí trăm chi bán ròng trăm biên trăm
(1.000 tăng phí tăng (1.000 (1.000 lãi thị đóng góp
VNĐ) thêm thêm VNĐ) VNĐ) ròng trường vào giá
(1.000 (%) (%) (1.000 (%)
VNĐ) VNĐ)
Nông
dân 2,995 2,995 43.23 5,420 2,425 71.77 5,420 73.84
Thương
lái cấp
1 5,923 2,928 42.25 6,465 542 16.05 1,045 14.24
Thương
lái cấp
2 6,929 1,006 14.52 7,340 411 12.18 875 11.92

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013


49

100.00
14.52 12.18 11.92

16.05 14.24
80.00

42.25
60.00
Thương lái 2
Thương lái 1
40.00 71.77 73.84 Nông dân

43.23
20.00

-
% Chi phí % Lãi ròng % đóng góp
tăng thêm vào giá

Hình 3-2: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi Bến
Tre
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
3.2.5 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dừa
Chuỗi giá trị dừa Bến Tre hình thành từ nhiều năm nay, với các đặc trưng
chung của quan hệ sản xuất - thương mại phát triển còn ở cấp độ thấp. Kết quả khảo
sát cho thấy hầu hết các quan hệ liên kết thị trường hình thành dựa trên hình thức liên
kết lỏng lẻo, các đặc trưng về quan hệ liên kết được trình bày ở phần sau đây:
3.2.5.1 Liên kết ngang
Kết quả khảo sát các liên kết ngang ở nhóm tác nhân nông dân và thương lái
cấp 1, 2 cho thấy có quan hệ qua lại ở việc trao đổi giá thu mua. Tuy nhiên, các tác
nhân nông dân vẫn chưa trao đổi nhiều về kinh nghiệm trồng trọt, cùng nhau tìm hiểu
để nâng cao chất lượng lẫn sản lượng dừa. Ở cấp độ thương lái 1,2 thực tế ít có sự gắn
kết giữa các thương lái với nhau và một số địa phương có biểu hiện cạnh tranh đối
đầu, giành mối thu gom, nếu tình trạng thiếu nguồn dừa xảy ra, các tác nhân có xu
50

hướng phá vỡ các thỏa thuận không chính thức về địa bàn thu mua, giá cả và chất
lượng sản phẩm.
3.2.5.2 Liên kết dọc
Liên kết dọc (giữa các tác nhân trước và sau trong chuỗi giá trị ) khá chặt chẽ,
nhưng toàn bộ chuỗi liên kết dọc lại hết sức lỏng lẻo (các tác nhân không ràng buộc
nhau ở bất kỳ điều khoản nào, nếu có sự chênh lệch giá, họ sẽ thay đổi đối tác ngay lập
tức) nên chuỗi giá trị dừa khó đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá cả và sự ổn
định. Cụ thể:
- Liên kết giữa nông dân và thương lái thu gom khá lỏng lẻo: hình thức quan hệ
tại thời điểm vẫn phổ biến, khi giá dừa tươi tăng cao làm cho nông dân có vị thế thị
trường tốt hơn. Một số nông dân vẫn duy trì quan hệ mạng lưới với hệ thống thương
lái thu gom, để ổn định thị trường đầu ra nhưng vẫn có quyền lựa chọn nơi bán để có
lợi ích tài chính tốt nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh dừa hiện nay, nông dân có vai trò
quyết định trong mối liên kết này. Khi dừa tươi giảm giá, thương lái trở nên chiếm lĩnh
thị trường, nông dân phải trong chờ vào hộ thu gom dừa, thậm chí việc thu gom còn
diễn ra chậm trễ hơn bình thường. Trên 80% số hộ nông dân được khảo sát cho rằng
họ tiếp nhận thông tin giá cả chủ yếu từ thương lái, trong khi tỷ lệ tiếp nhận giá cả trên
báo đài lại rất thấp vì họ cho rằng thông tin trên đài thường không chính xác. Thông
tin không đầy đủ, thường là giá dừa tốt nhất trong khi nông dân thì bán cả các loại, đây
là một yếu tố quan trọng giúp cho các thương lái trung gian dễ dàng chiếm giữ lợi
nhuận trong chuỗi giá trị.
- Liên kết giữa thương lái thu gom cấp 1 và thương lái thu gom cấp 2 hình
thành trên quan hệ kinh doanh nhiều năm. Quan hệ này được củng cố bằng cách chia
sẻ lợi ích tài chính hợp lý cho thương lái thu gom cấp 1. Người quyết định giá là
thương lái thu gom cấp 2. Liên kết chủ yếu diễn ra dưới hình thức thỏa thuận giá cả và
phương thức giao nhận hàng, không hình thành cơ chế hợp đồng chính thức, các bên
có thể phá vỡ mối quan hệ khi đứng trước sự so sánh về lợi ích để đưa ra quyết định
mua hàng/ bán hàng cho một thương lái khác tốt hơn.
51

- Liên kết giữa thương lái thu gom cấp 2 và người bán sỉ và lẻ có cả hình thức
quan hệ tại thời điểm nhưng chủ yếu vẫn là hình thức mạng lưới. Mặc dù vậy, thỏa
thuận giá và phương thức giao nhận là chính, không áp dụng cơ chế hợp đồng chính
thức. Trong liên kết này, người bán sỉ quyết định giá cả nhưng phải chia sẻ lợi ích hợp
lý cho thương lái thu gom cấp 2. Khi giá dừa tăng và có sự cạnh tranh thu mua, một số
thương lái thu gom cấp 2 tự quyết định nơi bán để có lợi ích tài chính tốt nhất cho họ.
Phương thức mua bán chủ yếu là thỏa thuận, cam kết miệng, không áp dụng cơ chế
hợp đồng.
Nhìn chung, mối liên kết trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre lỏng lẻo, có tính kết
nối nhưng không chắc chắn, còn đứt đoạn, liên kết dọc đúng nghĩa chưa hình thành.
Do đó, chuỗi giá trị dừa khó bảo đảm được về chất lượng sản phẩm và ổn định giá,
cũng như sản lượng, điều này tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của dừa tươi
Bến Tre nói riêng và ngành dừa nói chung.
3.2.6 Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre
Từ các kết quả khảo sát định tính và định lượng, so sánh đối chiếu các kết quả
nghiên cứu với các nguồn thông tin khác, các đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức của ngành dừa Bến Tre được nhận thấy như sau:
3.2.6.1 Phân tích điểm mạnh
a. Sản xuất
- Bến Tre là địa phương có vùng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả nước.
Mức độ tập trung cao cho phép Bến Tre có thể tập trung thực hiện các chính sách đầu
tư phát triển đạt hiệu quả cao, có điều kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp, cho
năng suất trái và chất lượng dừa cao.
- Tỉnh Bến Tre có những định hướng nhất quán về phát triển ngành dừa của
tỉnh, các hệ thống chính sách hỗ trợ sẽ được tiếp tục ban hành.
- Hoạt động tích cực của Hiệp hội dừa Bến Tre, các cơ quan xúc tiến thương
mại và khuyến nông tạo ra sự hỗ trợ tích cực cho các tác nhân trong chuỗi, giúp nhận
thức tốt hơn về vai trò của ngành dừa Bến Tre, thúc đẩy các hoạt động phát triển và hỗ
trợ người nghèo gắn kết với sự phát triển của ngành.
52

- Với truyền thống canh tác lâu năm, Bến Tre có đội ngũ nông dân giàu kinh
nghiệm là một thuận lợi cho việc truyền đạt, học hỏi kinh nghiệm giữa các tác nhân
nông hộ, có khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thâm canh hóa sản xuất để tăng năng
suất và tăng sản lượng.
- Bến Tre có các giống dừa tốt, có năng suất trái và chất lượng cao, thích nghi
tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương, hệ thống ngành nông nghiệp hỗ trợ về khoa
học công nghệ nên tạo ra năng suất cao so với cả nước.
b. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm
- Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm dừa tươi Bến Tre được ưa chuộng vì
những lợi ích từ trái dừa mang đến cho sức khỏe con người, nước dừa thì thanh, ngọt.
- Sản phẩm dừa tươi có giá trị kinh tế cao so với các loại trái cây khác trong
vùng.
- Kênh phân phối dừa tươi Bến Tre rộng khắp từ khu vực nông thôn đến thành
thị, được nhiều người biết đến.
- Nhu cầu của thị trường, đặc biệt thị trường thành phố Hồ Chí Minh cho sản
phẩm dừa tươi là rất cao.
c. Thương mại – Tiêu dùng
- Thương mại các sản phẩm dừa ở Bến Tre phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự
gắn kết với thị trường nội tỉnh và thị trường các tỉnh lân cận, đặc biệt là thành phố Hồ
Chí Minh.
- Sản phẩm dừa tươi Bến Tre phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường,
nhu cầu về nước uống vệ sinh, tự nhiên, dinh dưỡng là xu thế lựa chọn của người tiêu
dùng ngày nay.
d. Nhân lực
- Nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre có số lượng lớn, có kinh nghiệm, chi phí
nhân công tương đối rẻ so với mặt bằng giá lao động hiện tại
3.2.6.2 Phân tích điểm yếu
a. Sản xuất
53

- Dừa tươi nói riêng và ngành dừa Bến Tre nói chung đã bắt đầu nhận được sự
hỗ trợ từ nhà nước cho các dự án phát triển ngành. Chiến lược phát triển toàn diện của
tỉnh về ngành dừa nói chung và cho trái dừa tươi đang trong bước đầu tiến hành nên
chưa thực sự mang lại hiệu quả và sự hưởng ứng từ các tác nhân.
- Cây dừa cũng phải cạnh tranh rất nhiều với nhiều loại hình trồng trọt khác và
không còn nhiều diện tích để phát triển trong phạm vi tỉnh, nhận thức của người dân
còn hạn chế trong chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng. Nhất là thời gian gần đây, đứng trước
sự bấp bênh của giá dừa và lợi ích trước mắt của một số hộ nuôi tôm có hiệu quả khiến
cho phần lớn diện tích dừa tươi đang cho trái đã bị đốn bỏ để đào vuông nuôi tôm.Vì
vậy, khả năng sang năm sau diện tích canh tác dừa của toàn tỉnh sẽ giảm và khả năng
mở rộng quy mô canh tác là rất thấp.
- Thói quen trồng dày cũng có thể hạn chế tiềm năng năng suất dừa và rút ngắn
chu kỳ khai thác kinh doanh hiệu quả. Cụ thể thay vì trung bình 18- 22 cây/0.1ha, phần
lớn hộ dân trong kết quả khảo sát cho thấy các hộ trồng từ 28-32 cây/0.1ha, có hộ mật
độ trồng lên đến 35 cây/0.1ha
- Trước kia, người dân có thói quen mua cây giống giá rẻ, trôi nổi, áp dụng tiến
bộ khoa học về giống chậm cũng phần nào làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
dừa chưa đồng đều ở thời điểm hiện tại
b. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm
-Các tác nhân trong toàn chuỗi thực hành theo đúng quy trình chuỗi xưa nay
vốn có, chưa quan tâm đến đầu tư chất lượng đồng bộ hay tạo ra thêm giá trị gia tăng
cho chuỗi bằng những sản phẩm phụ hay sự liên kết, rút ngắn công đoạn để giảm bớt
chi phí
- Thời gian bảo quản dừa tươi trong điều kiện tự nhiên khá ngắn
- Các sản phẩm dừa tươi còn thô, chưa tạo được sự bắt mắt cho người tiêu
dùng, thiếu các sản phẩm đặc sắc (trang trí đẹp, bao bì vệ sinh,…) có giá trị kinh tế cao
hơn
- Việc phát triển các sản phẩm phụ làm tăng giá trị gia tăng cho toàn chuỗi chưa
được quan tâm đúng mức như nước dừa tươi đóng lon, nước dừa tắc, rau câu dừa và
54

rau câu bánh flan dừa,…nếu được đầu tư đặc biệt là về an toàn vệ sinh thực phẩm thì
sẽ là sản phẩm được nhiều người ưa chuộng, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh
- Về chất lượng: chưa thật sự tạo được niềm tin và sự an tâm, tin tưởng cho
người tiêu dùng, họ còn lo ngại về chất lượng dừa tươi trước khi quyết định mua.
- Chưa phát triển và thấy được đặc trưng, thế mạnh vượt trội của dừa tươi Bến
Tre so với địa phương khác để người tiêu dùng có sự so sánh và lựa chọn sản phẩm
của mình.
- Kênh siêu thị chưa được quan tâm đúng mức, trong khi sản phẩm, nhãn mác
dừa Bến Tre được bày bán là một cách để người tiêu dùng nhận dạng thương hiệu
nhanh, sản phẩm dừa tươi được bán ở siêu thị kệ trưng bày sản phẩm không ghi xuất
xứ dừa để nhận dạng thương hiệu của mình.
c. Thương mại – Tiêu dùng
- Tỉnh Bến Tre chưa có cơ chế điều tiết tài chính phù hợp để ổn định thị trường
nguyên liệu. Biến động giá tăng liên tục gây ra thiệt hại lớn cho ngành dừa nói chung
và sản phẩm dừa trái tươi nói riêng.
- Sản phẩm dừa tươi chưa được chú trọng xây dựng thương hiệu, sản phẩm dừa
thường mang thương hiệu Miền Tây nói chung, chưa thật sự được chú ý và mang tên
dừa tươi Bến Tre để tạo thành thói quen chọn lựa của người tiêu dùng.
- Quan hệ buôn bán chưa được xây dựng dựa trên nền tảng pháp lý nên chưa
đảm bảo nguồn cung ứng và chất lượng như mong đợi.
- Các mối liên kết giữa các tác nhân lỏng lẻo, dễ bị phá vỡ bởi các mâu thuẫn
lợi ích cá nhân. Hệ thống các tác nhân còn xa lạ với các cơ chế liên kết trong chuỗi giá
trị hiện đại, dẫn đến hệ quả khó xây dựng vùng cung cấp sản phẩm dừa tươi ổn định .
- Chưa tận dụng công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu dừa tươi
Bến Tre để tiếp cận và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chưa tổ chức tốt các kênh thông tin về giá cả thị trường cho các tác nhân
trong chuỗi.
d. Công nghệ
55

- Vai trò của cơ quan nghiên cứu còn hạn chế trong việc phổ biến áp dụng các
kỹ thuật mới cho nông dân. Các cơ quan nghiên cứu chưa tạo ra những đột phá trong
công nghệ trồng dừa, hoặc công nghệ trồng trọt hiện đại chưa được phát triển, chưa
đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu về quy trình tạo sản phẩm nước dừa tươi đóng chai.
- Thâm canh vườn dừa chỉ mới được áp dụng bước đầu và còn nhiều chênh lệch
về nhận thức cũng như trình độ sản xuất của nông dân đối với thâm canh phát triển cây
dừa.
e. Vốn
- Hiện nay, việc hỗ trợ vay vốn cho nông dân đầu tư trồng mới và cải tạo vườn
dừa già cỗi đã được quan tâm nhưng tâm lý người dân ngại vay và muốn duy trì thu
nhập tự dừa già tuổi hiện có hơn là chờ đợi vài năm để thu hoạch từ đầu tư mới.
- Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh chưa đủ mạnh để thực hiện một chương trình
đầu tư phát triển toàn diện ngành dừa để tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho ngành và
bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành dừa trong nhiều năm tới.
3.2.6.3 Phân tích cơ hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để đưa sản phẩm dừa tươi Bến Tre đến tay
người tiêu dùng nước ngoài thông qua thế mạnh của sản phẩm mình. Đồng thời, sự
cạnh tranh lành mạnh cũng là cơ hội cho dừa tươi Bến Tre khẳng định và hoàn thiện
hơn trên thị trường, tạo điều kiện cho thương mại sản phẩm dễ dàng hơn.
- Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của ngành dừa và có các
chính sách hỗ trợ cụ thể.
- Các hoạt động của Cộng đồng dừa Châu Á – Thái Bình Dương và các quốc
gia thành viên góp phần mở rộng và quảng bá hình ảnh của sản phẩm dừa Bến Tre;
đồng thời tạo cơ hội để ngành dừa Bến Tre tiếp cận sâu hơn với thị trường thế giới và
tăng khả năng nâng cấp công nghệ chế biến.
- Sự phát triển của xã hội khiến con người phải đối mặt với những thực phẩm,
thức uống có nhiều hóa chất, nhu cầu về nước chất lượng, hợp vệ sinh lại bổ dưỡng,
nhanh tiện lợi thì nước dừa tươi và các sản phẩm từ dừa như dừa giải khát đóng lon,
nước dừa tươi đóng lon đang hứa hẹn có một thị trường rộng lớn.
56

3.2.6.4 Phân tích thách thức


- Biến đổi khí hậu trong dài hạn có thể tác động xấu đến quy mô canh tác và
năng suất, sản lượng của ngành dừa Bến Tre.
- Dừa được trồng xen dừa lấy trái khô và một số cây trồng khác, sự manh mún
nhỏ lẻ gây khó khăn trong quy hoạch phát triển để đạt được sản lượng và chất lượng
đồng đều.
- Hiện tượng dừa treo và vấn đề kiểm soát dịch bệnh mà chủ yếu là bọ dừa ảnh
hưởng bất lợi đến năng suất, sản lượng và chất lượng dừa Bến Tre.
- Ý thức và thói quen trồng trọt, kinh doanh nhỏ, thiếu hợp đồng.

- Thời gian gần đây, một số sản phẩm dừa tươi bị phát hiện không đảm bảo an
toàn thực phẩm do ngâm chất bảo quản gây quan ngại cho người tiêu dùng dẫn đến sự
biến động làm mất tính ổn định của sản phẩm dừa tươi trên thị trường thành phố Hồ
Chí Minh.
- Dừa tươi Bến Tre phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm dừa của các
tỉnh khác (trực tiếp) và nước uống khác như nước ép các loại, nước đóng chai,…(gián
tiếp)
- Thiếu thông tin kịp thời về biến động giá cả thị trường đặc biệt là tác nhân
nông hộ
- Giá cả đầu ra không ổn định
57

Bảng 3-13 Phân tích SWOT sản phẩm dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
58

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Thông qua kết quả khảo sát thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh
đối với sản phẩm dừa trái tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với việc
phân tích chuỗi giá trị bằng việc phân tích các tác nhân trong chuỗi và phân tích kinh
tế qua các số liệu hạch toán chi phí, lợi nhuận và giá trị gia tăng, phân phối lợi ích cho
toàn chuỗi đã cho ta thấy được những điểm mạnh, yếu, các cơ hội, thách thức hiện
nay. Đồng thời, chương 3 cũng phân tích để thấy được những điểm mạnh, hạn chế của
quan hệ liên kết của tác nhân trong chuỗi. Tất cả những điều đó chính là cơ sở cho
những chiến lược, giải pháp ưu tiên được đề xuất ở chương 4.
59

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHUỖI
GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE
Trên cơ sở phân tích thực tế từ chương 3, chương này là những đề xuất chiến
lược cùng các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị dừa
trái tươi của tỉnh Bến Tre
4.1 Các mục tiêu
Các mục tiêu chiến lược cần đạt được:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của vùng dừa tươi Bến Tre
- Nâng cao thương hiệu của dừa tươi Bến Tre
- Nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội cho sản phẩm dừa tươi Bến Tre
- Nâng cao tính thương mại của sản phẩm dừa tươi Bến Tre
4.2 Các chiến lược đề xuất ứng với tình hình thực tế của chuỗi giá trị trái dừa
tươi Bến Tre
4.2.1 Chiến lược SO: Theo đuổi các cơ hội phù hợp với điểm mạnh
4.2.1.1 Chiến lược phát triển ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh
tăng năng suất và chất lượng
Việc đầu tư cải tạo vườn dừa, thay thế dừa nhiều năm tuổi bằng giống chất
lượng. Đồng thời, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây
nhằm nâng cao chất lượng đồng bộ cho vườn dừa của tỉnh và đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của thị trường
4.2.1.2 Chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung
ứng sản phẩm

- Điều kiện cơ sở hạ tầng, tuyến giao thông huyết mạch từ Bến Tre đi thành phố
Hồ Chí Minh là điệu kiện thuận lợi cho để nâng cao giá trị cho toàn chuỗi: thay vì vận
chuyển bằng ghe phải mất 2 ngày mới đến thành phố Hồ Chí Minh giao hàng. Chi phí
ngày công và xăng dầu cho mỗi chuyến ghe cao hơn so với vận chuyển bằng đường
bộ, thuê xe tải không những rút ngắn được thời gian vận chuyển mà còn tăng thời gian
bảo quản khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Từ khi cầu Rạch Miễu được đưa vào
60

sử dụng thì việc thông thương trở nên thuận tiện hơn, nhưng thương lái với tâm lý
quen với sông nước và thói quen mua hàng, chở giao hàng bằng ghe, truyền thống xưa
nay nên ngại thay đổi, tâm lý thương lái nghĩ rằng phương tiện phải là của mình để
chủ động, nếu muốn vận chuyển bằng xe tải thì phải mua xe để mình tự làm chủ,
không thích thuê lại trong khi các doanh nghiệp cho thuê xe chở hàng hiện nay ở Bến
Tre mở ra rất nhiều cho tuyến đường, đặc biệt là tuyến Bến Tre- Hồ Chí Minh.
- Các tác nhân có thể liên kết với nhau để hình thành nên chuỗi giá trị thật gắn
kết và hiệu quả. Theo đó, hình thành nên các hợp tác xã hỗ trợ nhau về cây giống, kỹ
thuật trồng, liên kết thuê lao động nhàn rỗi thu hoạch dừa, liên kết trực tiếp với tác
nhân thương lái, đại lý vừa tăng doanh thu, nâng cao đời sống và người dân có điều
kiện nâng cấp vườn dừa.
4.2.1.3 Chiến lược đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tạo tin tưởng về chất lượng
và lợi ích sản phẩm
- Tuyên truyền về lợi ích của sản phẩm mang lại, đặc biệt là các bạn gái và phụ
nữ thông qua các buổi giới thiệu dừa Bến Tre như hội chợ triển lãm, chương trình
truyền hình về nấu bếp cho bà nội trợ với các món ngon được chế biến từ nước dừa
tươi.
- Vận dụng công nghệ thông tin trong giới thiệu và quảng bá sản phẩm, đưa
thông tin, hình ảnh về dừa tươi Bến Tre qua những trang mạng và các liên kết trình
duyệt để sản phẩm tiếp cận và tạo nên thói quen sử dụng nước dừa thường xuyên, cập
nhật thông tin về sức khỏe và những nghiên cứu thực tế về tác dụng của nước dừa,…
- Bên cạnh đó, chất lượng của dừa là ưu tiên quan tâm nhằm nâng cấp chất
lượng dừa, điều này một phần từ sự cải tạo giống mới, một phần cần sự chăm sóc bón
phân theo kỹ thuật và cam kết không sử dụng các chất bảo quản dừa gây tổn hại đến
sức khỏe người tiêu dùng
- Trung tâm xúc tiến thương mại và Hiệp hội dừa Bến Tre là 2 tổ chức dẫn dắt
và hỗ trợ trực tiếp cho chiến lược này, các doanh nghiệp, đại lý cùng kết hợp giới thiệu
sản phẩm dừa Bến Tre đến gần hơn với người tiêu dùng
61

4.2.1.4 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tạo thêm giá trị gia tăng cho toàn
chuỗi
Các tác nhân chưa tận dụng thế mạnh sẵn có của mình để tạo ra sản phẩm thu
hút người tiêu dùng. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm là cơ hội để người tiêu dùng
biết đến sản phẩm mình nhiều hơn. Điều này còn là sáng tạo để khẳng định thế đứng
của mình trên thị trường với yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Một sản phẩm mới,
chất lượng và tốt cho sức khỏe, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng luôn là
lựa chọn của những người tiêu dùng thông minh. Chính sự lựa chọn đó sẽ mang đến sự
gia tăng giá trị cho toàn chuỗi.
4.2.2 Chiến lược WO: Khắc phục các điểm yếu để theo đuổi các cơ hội
4.2.2.1 Chiến lược nâng chất lượng và năng suất dừa tươi Bến Tre
- Đầu tư cải tạo, thay thế dừa kém chất lượng, già cỗi bằng giống năng suất và
chất lượng, tạo chất lượng đồng bộ, mang lại niềm tin về chất lượng sản phẩm cho
người tiêu dùng, nâng cấp công nghệ trồng trọt
- Trồng xen hợp lý, tránh trồng quá dày với mong muốn nhiều cây cho trái
nhưng thực tế lại làm ảnh hưởng đến chất lượng dừa và thời gian cho trái
- Các nông hộ với kinh nghiệm trồng trọt sẵn có nên trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau, tìm kiếm và áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để có thể mang lại
nhiều lợi ích hơn cho thu nhập từ cây dừa.
- Áp dụng tiến bộ công nghệ trong bảo quản và nghiên cứu cách bảo quản lâu
và đảm bảo chất lượng
- Bón phân và chăm sóc cây hợp lý: đa số người dân không bón phân theo yêu
cầu kỹ thuật trồng dừa, chỉ bón phân một lần trong năm thay vì hai lần như hướng dẫn,
việc này trước mắt giúp giảm chi phí phân bón nhưng lại làm giảm năng suất cho trái
và chất lượng dừa.
4.2.2.2 Chiến lược nâng cao nhận thức nông hộ và các tác nhân trong toàn
chuỗi
- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường cho các tác nhân, giúp các tác nhân
nắm bắt thông tin thị trường đầy đủ, kịp thời. Kết quả phỏng vấn cho thấy hơn 80%
62

giá là do thương lái quyết định, nông dân chỉ khảo sát giá từ các nông hộ trong khu
vực, quyền lợi của người nông dân sẽ ít bị ảnh hưởng hơn khi có được những thông tin
đầy đủ từ thị trường. Điều này đòi hỏi nông dân phải chủ động trong tìm kiếm thông
tin và kết hợp với sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước thông qua các đoàn thể, tổ chức, hội
khuyến nông, hội nông dân, các phương tiện truyền thông theo sự chỉ đạo của các cơ
quan chức năng, góp phần bảo vệ lợi ích cho người dân.
- Thông qua đó cũng góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức của nông hộ,
giúp người dân ý thức trong việc tránh chạy theo lợi ích trước mắt thiếu sự phân tích,
tính toán bài toán kinh tế trước khi quyết định chuyển đổi loại hình trồng trọt, chạy
theo xu hướng hiện tại ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài, rộng hơn là ảnh hưởng nguồn
cung trong khi sản phẩm mới đầu tư lại không mang lại kết quả như mong đợi hoặc
nếu có chỉ là trong ngắn hạn. Sự tham gia trong tuyên truyền của Hiệp hội dừa và các
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng.
4.2.2.3 Xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân
trong chuỗi
- Thiết lập hợp tác dọc trong chuỗi nhằm xây dựng vùng cung cấp sản phẩm có
sản lượng cao, chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng thương hiệu dừa tươi Bến
Tre trong nước và hướng tới xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong thời gian tới. Để đáp
ứng được mục tiêu xuất khẩu sang thị trường khó tính này thì đòi hỏi rất nhiều tiêu
chuẩn (nước dừa phải có chất lượng ngọt đồng đều, tỉ lệ cơm dừa dưới 30% tổng khối
lượng quả dừa và phải bảo quản được lâu, dừa phải được trồng theo tiêu chuẩn an
toàn, chất lượng và xác định được xuất xứ đạt tiêu chuẩn GAP,…), thời gian vừa qua
tỉnh đã có hợp đồng nghiên cứu công nghệ bảo quản dừa tươi sang một số nước Châu
Âu nhưng tỷ lệ thành công chưa cao. Điều này một lần nữa cho thấy sự cần thiết phải
đi vào thực hiện chiến lược liên kết dọc kết hợp với chiến lược ổn định, cải tạo, quy
hoạch vườn dừa, nâng chất lượng và năng suất đã đề cập ở trên. Bên cạnh đó, giảm
được chi phí tìm kiếm thông tin, liên kết giá, giảm bớt các khâu trung gian không cần
thiết hoặc cải tiến trong từng bước của toàn chuỗi giúp nâng cao giá trị của toàn chuỗi.
63

- Liên kết ngang cần được duy trì và phát triển, đặc biệt ở nhóm tác nhân nông
dân, từng bước áp dụng thống nhất về quy trình canh tác và giống dừa nhờ vào hoạt
động của các tổ chức đoàn thể, Hội nông dân vốn đã hình thành từ rất lâu nhưng hoạt
động chưa hiệu quả và mang tính đối phó. Liên kết ngang này có thể được xây dựng
kết hợp với các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình đầu tư trồng mới, cải tạo
thâm canh vườn dừa của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Hiệp hội dừa
Bến Tre.
4.2.3 Chiến lược WT: Xây dựng kế hoạch tránh mẫn cảm với tác động của
thách thức
4.2.3.1 Đảm bảo nguồn cung sản phẩm
Chúng ta không phủ nhận những mặt tốt khi thương lái mua dừa của Trung
Quốc vào Bến Tre nhưng chúng ta nên nhìn nhận rằng hoạt động của thương lái Trung
Quốc làm mất ổn định thị trường, cộng thêm người dân chạy theo phong trào đốn dừa
nuôi tôm làm diện tích dừa giảm trong năm tới, nếu vẫn chưa có chiến lược vạch ra cụ
thể sẽ làm giảm giá trị gia tăng của toàn chuỗi, giảm việc làm cho lao động nông thôn.
Nâng cao ý thức cho người dân tránh mua đứt bán đoạn như hiện nay là vô cùng cần
thiết, cụ thể như việc chọn bán giá cao nhất thời của thương lái Trung Quốc khiến cho
doanh nghiệp, thương lái trong nước thiếu hàng nhưng nông dân sẽ khó tìm nguồn thu
mua vào mùa sau do doanh nghiệp, thương lái không thể thu hết nguồn dừa do không
đủ cầu trong khi thương lái Trung Quốc không mua hoặc mua với giá thấp.
4.2.3.2 Nâng cao năng lực phòng trị dịch bệnh
- Tập huấn kỹ thuật: giúp nông hộ tiếp cận với các lớp tập huấn kỹ thuật, nắm
bắt thông tin cải tạo giống
- Hướng dẫn kỹ thuật phòng bệnh: sâu bệnh là một trong những rủi ro thường
gặp trong trồng trọt nhất là loài bọ dừa. Nếu có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh hợp
lý thì sẽ hạn chế được thiệt hại cho người nông dân trồng dừa. Vì vậy, ngoài việc tập
huấn cho người nông dân kiến thức về kỹ thuật trồng thì kết hợp tập huấn về cách
phòng chống sâu bệnh cũng rất quan trọng. Ngoài ra, cần tăng cường công tác cung
cấp thuốc phun sịt sâu bọ hàng năm cho nông hộ.
64

4.3 Các hệ thống giải pháp ưu tiên nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị
trái dừa tươi Bến Tre
Qua phân tích thực tế chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre, dựa trên các chiến lược đề
xuất thực hiện trên cơ sở nhu cầu và định hướng của thị trường, trong thời điểm hiện
tại Bến Tre cần ưu tiên thực hiện các giải pháp sau:
4.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm
- Điều đóng vai trò quan trọng trong giải pháp này là cần nâng cao nhận thức
của các tác nhân. Trên cơ sở các tác nhân được tuyên truyền và nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của uy tín và chất lượng sản phẩm đối với việc nâng cao giá trị cho
toàn chuỗi, các tác nhân sẽ luôn chủ động trong:
. Học hỏi và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn trong đổi mới phương
thức chăm sóc, bón phân và phòng ngừa sâu bệnh nếu nó thực sự mang lại hiệu quả
. Thay mới diện tích dừa già cỗi bằng giống dừa chất lượng với sự hỗ trợ một
phần vốn cho nông hộ từ chính sách của nhà nước
. Tính toán, dự trù các chi phí phát sinh trên cơ sở đảm bảo thu nhập cho chính
bản thân và các tác nhân khác ở khả năng có thể và không gây tổn hại đến lợi ích của
các tác nhân khác và đặc biệt là người tiêu dùng
. Tác nhân thu gom có thể chuyển đổi từ việc vận chuyển hàng từ địa phương
đến thành phố Hồ Chí Minh vừa mất nhiều thời gian và chi phí bằng cách vận chuyển
bằng xe tải để kéo dài thời gian bảo quản của dừa khi đến tay người tiêu dùng
- Nhà nước cần tích cực hỗ trợ nhân dân để họ tin tưởng làm theo những
chương trình, kế hoạch được nhà nước, các tổ chức hiệp hội và hội khuyến nông tỉnh
- Tỉnh Bến Tre cần phối hợp với viện nghiên cứu dầu và cây có dầu trực thuộc
Bộ công thương, các công ty cổ phần chế biến nông sản nhằm hoàn thiện công nghệ
bảo quản quả dừa không sử dụng hóa chất để xuất khẩu sang thị trường Mỹ ( hiện tại
đã có công nghệ bảo quản, giữ chất lượng ổn định trong suốt 45-50 ngày đã được áp
dụng và xuất thử sang Hàn Quốc)
- Bước đầu xây dựng mô hình liên kết theo mô hình thử nghiệm:
65

Mô hình 1: Trước mắt các đại lý, thương lái cấp 2 có thể tiếp tục duy trì hình
thức thu mua thông qua các đại lý trung gian để đảm bảo nguồn cung cấp sản phẩm
cho đặt hàng. Mặt khác, tiến hành triển khai đồng thời mô hình hợp tác dọc trong
chuỗi của mình thông qua cơ chế hợp đồng. Hình thành mối liên kết giữa thương lái
với nông dân thông qua các hình thức hợp đồng trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó hình
thức hợp đồng thu mua gắn với đầu tư và bao tiêu sản phẩm nhằm tránh rủi ro cho cả
người bán và người mua. Các thương lái có thể liên kết với nhau hình thành các doanh
nghiệp thu mua và bao tiêu sản phẩm. Mô hình liên kết dọc là cả chuỗi gắn kết: nông
hộ, doanh nghiệp, cơ sở cung cấp (vật tư, cây trồng, phân bón), ngân hàng, công ty bảo
hiểm. Các chủ thể trong liên kết được ràng buộc bởi hợp đồng: bảo lãnh cung cấp giữa
doanh nghiệp và các cơ sở cung cấp cây trồng, phân bón cho nông hộ, hỗ trợ và bao
tiêu sản phẩm giữa doanh nghiệp và người mua, bảo trợ và cung cấp tín dụng giữa
doanh nghiệp và ngân hàng, bảo lãnh giữa doanh nghiệp và công ty bảo hiểm. Các tác
nhân cùng bắt tay tạo lập mối quan hệ chặt chẽ thông qua hình thức ký kết hợp đồng
bao tiêu dài hạn và có sự đồng thuận cao.
Tác nhân thực hiện mô hình 1: nông dân, thương lái cấp 1, thương lái cấp 2,
doanh nghiệp và các tác nhân hỗ trợ như Ngân hàng, công ty bảo hiểm, cơ sở cung cấp
vật tư.
Mô hình 2- liên kết các nông: các nông hộ liên kết với nhau và kết hợp với
thương lái thu gom có kinh nghiệm dựa trên quan hệ hợp tác hình thành các hợp tác
xã, trong đó, thương lái có kinh nghiệm trong tìm kiếm đầu ra, tìm kiếm và ký kết hợp
đồng trực tiếp với các thương lái cấp 2 hoặc các cơ sở, doanh nghiệp mua bán dừa tươi
(bước đầu thực hiện tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh). Từ đó, phân bổ về cho
mỗi nông hộ để cung ứng hàng, bỏ qua được khâu trung gian, chia sẻ lợi nhuận của
hợp tác xã với nhau, giúp nhạy bén hơn với nhu cầu của thị trường, kịp thời đáp ứng
nhanh và hiệu quả, đòi hỏi nhận thức về nâng cao chất lượng sản phẩm càng cao để có
được thu nhập cao hơn so với việc nhận tiền ứng trước từ thương lái, sau đó thương lái
tự quyết định giá mà không có sự lựa chọn nào khác.

Tác nhân thực hiện mô hình 2: nông dân, thương lái cấp 1, thương lái cấp 2
66

4.3.2 Các giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng

Xuất phát từ xu thế tiêu dùng hiện đại, tác giả đề xuất giải pháp ứng dụng thực
tế cho việc tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường thông qua các hoạt động:
Đầu tư những cửa hàng nước dừa hợp vệ sinh, dừa được trang trí bắt mắt, ướp
lạnh, uống ngay vừa đảm bảo sức khỏe vừa đáp ứng thói quen tiêu dùng hiện đại,
nghiên cứu tìm ra sự mới mẻ trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới và độc đáo. Đơn
giản như việc liên kết với cửa hàng ăn uống nổi tiếng để tạo nên dấu ấn cho sản phẩm
mình, tạo sự mới mẽ cho người tiêu dùng qua những cửa hàng thực phẩm cho cơ thể
“body food” - thức ăn, nước uống hợp vệ sinh và duy trì sắc đẹp thay vì cửa hàng thức
ăn nhanh “fast-food”. Tại sao Pepsi có thể kết hợp với KFC, Coca-cola liên kết với
Lotteria, thì sản phẩm dừa tươi hứa hẹn là một thức uống có thể liên kết với các cửa
hàng thức ăn phù hợp với xu hướng hiện tại quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng .
Ví dụ: sự kết hợp hủ tiếu nam vang và nước dừa Bến Tre qua những cửa hàng xanh,
sạch, đầu tư thiết kế mẫu trang trí, hoa văn, khắc chữ đẹp mắt làm cho trái dừa trong
gần gủi nhưng lại thật ấn tượng, cuốn hút người tiêu dùng. Việc phát triển ý tưởng để
đưa sản phẩm dừa tươi đến gần hơn với người tiêu dùng là cần thiết để nâng cao giá trị
cho toàn chuỗi cũng như tạo thêm việc làm cho lao động xã hội.
Đánh vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, thì việc đa dạng sản phẩm để tăng
nguồn thu từ trái dừa là hoàn toàn có thể khi nhu cầu thưởng thức món ăn, thực phẩm,
thức uống ngon rất được thành phố sôi động lựa chọn. Ví dụ như: nước dừa đóng chai,
rau câu dừa, rau câu bánh flan dừa và cả sản phẩm chăm sóc sắc đẹp như mặt nạ
dừa,…
Một sản phẩm nữa mà chưa được chú ý đầu tư là sản phẩm du lịch sinh thái
dừa, với rừng dừa bạt ngàn xanh mát sẽ mang về giá trị gia tăng vượt trội nếu biết đầu
tư khai thác từ những thân dừa không đơn thuần là chỉ để cung cấp trái dừa tươi uống
nước. Nếu ai đã từng đi du lịch miền Tây sẽ thấy những điểm lặp đi lặp lại ở các tỉnh
với các chương trình tham quan sông nước, vườn cây trái, cửa hàng, xưởng thủ công
mỹ nghệ, làng nghề truyền thống,....Trong khi Bến Tre có thế mạnh và thương hiệu
67

của xứ dừa thì du lịch sinh thái dừa để được đắm mình với cảm giác từ thiên nhiên kết
hợp với đờn ca tài tử là một sản phẩm rất đáng được quan tâm vầ đầu tư đúng mức
4.3.3 Các giải pháp về xúc tiến thương mại

Đi vào chi tiết của giải pháp này, cần thực hiện:
- Tuyên truyền về lợi ích của sản phẩm mang lại, đặc biệt là các bạn gái và phụ
nữ thông qua các buổi giới thiệu dừa Bến Tre như hội chợ triển lãm, chương trình
truyền hình về nấu bếp cho bà nội trợ với các món ngon được chế biến từ nước dừa
tươi
- Vận dụng công nghệ thông tin trong giới thiệu và quảng bá sản phẩm, đưa
thông tin, hình ảnh về dừa tươi Bến Tre qua những trang mạng và các liên kết trình
duyệt để sản phẩm tiếp cận và tạo nên thói quen sử dụng nước dừa thường xuyên, cập
nhật thông tin về sức khỏe và những nghiên cứu thực tế về tác dụng của nước dừa,…
- Bên cạnh đó, chất lượng của dừa là ưu tiên quan tâm hàng đầu, điều này một
phần từ sự cải tạo giống mới, một phần cần sự chăm sóc bón phân theo kỹ thuật và
cam kết không sử dụng các chất bảo quản dừa gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu
dùng, tạo niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm để giới thiệu với
những người xung quanh.
- Trung tâm xúc tiến thương mại và Hiệp hội dừa Bến Tre là 2 tổ chức dẫn dắt
và hỗ trợ trực tiếp cho chiến lược này, các doanh nghiệp, đại lý cùng kết hợp giới thiệu
sản phẩm dừa Bến Tre đến gần hơn với người tiêu dùng
Chương trình đề xuất:
Sở công thương cần phối hợp với Hiệp hội dừa Bến Tre và các tác nhân chú
trọng hơn nữa đến công tác quảng bá thương hiệu. Ngoài Lễ hội dừa hàng năm chỉ tổ
chức tại tỉnh thì có thể tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại,tích cực thúc đẩy
nhu cầu thị trường đối với sản phẩm dừa tươi bằng cách mở chiến dịch nâng cao hiểu
biết của người tiêu dùng giúp người tiêu dùng Việt Nam đặc biệt là thị trường thành
phố Hồ Chí Minh nhận biết về khả năng giúp chăm sóc sức khoẻ và sắc đẹp của trái
dừa. Các chủ đề chiến dịch cần phát triển như: “Dừa cho sức khoẻ của bạn”, “Dừa cho
68

sắc đẹp của bạn”, “Dừa cho cuộc khám phá nội trợ: công thức nấu ăn từ dừa và mẹo
nấu ăn”,…
Những chiến dịch này có thể thúc đẩy phát triển sản phẩm dừa tươi nói chung
đồng thời khởi đầu một thương hiệu dừa tươi Bến Tre vững mạnh. Những chiến dịch
này có thể có những ảnh hưởng mong đợi đến việc ổn định giá dừa hiện đang rất biến
động. Thay vì chỉ dùng vào việc uống nước dừa tươi, người tiêu dùng có thể dùng dừa
tươi theo các cách khác nhau tạo nên nhu cầu ổn định hơn.
Nhằm giúp chiến dịch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng hiệu quả, cần
thống nhất và quảng bá điểm mạnh, đặc trưng của sản phẩm giúp người tiêu dùng
nhận diện, phân biệt hoặc ít nhất trong suy nghĩ người tiêu dùng nhớ đến một nét đặt
trưng của dừa Bến Tre ngay khi được nhắc tới dừa tươi.
Dán nhãn cho dừa: tạo nguồn cung đồng nhất quanh năm trong tổng sản lượng
dừa hiện có. Công việc này đòi hỏi phải xác định loại cây và dán nhãn trong đó có
kiểm kê đặc tính của mỗi loại cây. Dừa xiêm đỏ, xiêm xanh, dừa ta, dừa sáp, dừa dứa
sẽ được dán nhãn tại các đại lý để tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi biết đến loại
dừa và hướng đến giúp người tiêu dùng nhận diện sản phẩm của Bến Tre.
Duy trì hệ thống hiện tại nhưng trồng những loại cây tốt hơn thay thế các cây
già cỗi, chăm sóc cây tốt hơn và sử dụng phân hữu cơ hợp lý theo quy trình kỹ thuật.
Tạo mối liên kết bằng một nhóm nhỏ những người trồng dừa, người thu gom, người
bán buôn tâm huyết muốn làm, và kết nối họ với những khách hàng chắc chắn đầu
tiên.
4.4 Kiến nghị
4.4.1 Đối với nhà nước
- Quản lý và khuyến khích phát triển hội nông dân, Hiệp hội dừa hoạt động hiệu
quả nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân.
- Tăng cường nhiều hơn các lớp tập huấn kỹ thuật, cách phòng ngừa sâu bệnh,
các chương trình hỗ trợ vốn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, thông
thương.
69

- Thành lập các trung tâm tư vấn cho nông dân trong việc lựa chọn giống, chăm
sóc và thu hoạch cũng như huớng dẫn nông dân hạch toán các khoản chi phí và doanh
thu trong sản xuất để qua đó biết được hiệu quả và có bước đầu tư cho phù hợp.
- Trong giai đoạn hiện nay vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công ngoài
vấn đề kỹ thuật để có năng suất cao, an toàn cho con người và môi trường thì cần phải
chú ý đến việc quy hoạch vùng để tận dụng lợi thế của vùng tạo ra sản lượng hàng hóa
lớn và quan trọng nhất là làm sao đảm bảo giá bán đầu ra cho nông dân yên tâm sản
xuất và mở rộng sản xuất. Đồng thời, nhà nước cần có giải pháp thiết thực để nâng cao
nhận thức của người dân về cung ứng sản phẩm chất lượng, sạch, bảo đảm an toàn sức
khỏe cho người tiêu dùng, tạo sự đồng thuận giữa các nông hộ, giữa nông hộ với
doanh nghiệp.
- Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi giữa các tác nhân về việc cung ứng
sản phẩm đầu vào và đầu ra để tìm giải pháp phối hợp hiệu quả.
- Để ngăn chặn việc thừa cung cho thị trường cần thiết phải giám sát một cách
chính xác hơn sản lượng dừa được cung cấp cho thị trường là bao nhiêu, ước tính điểm
bão hoà thị trường và những khu vực trồng trọt liên quan. Thông tin này cũng nên phổ
biến lại rõ ràng cho người nông dân để họ nắm bắt được hướng đi của ngành. Tận
dụng thế mạnh hỗ trợ từ các ban ngành hỗ trợ nghiên cứu các cách bảo quản dừa lâu
mà vẫn đảm bảo chất lượng.
- Sở công thương cần phối hợp với hiệp hội dừa Bến Tre nghiên cứu và tổ chức
nhiều chương trình hay, ý nghĩa nhằm quảng bá sản phẩm và các sản phẩm phụ khác
từ dừa tươi Bến Tre .
4.4.2 Đối với địa phương
- Cần duy trì công tác khuyến nông, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho nông dân, biểu dương nhân rộng mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao thông qua báo
đài địa phương nhằm khuyến khích các hộ làm theo.
- Cung cấp và hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý và cân đối phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật đạt hiệu quả cao để góp phần gia tăng sản lượng, đảm bảo chất lượng.
70

- Tăng cường công tác giới thiệu thêm nhiều giống mới có chất lượng cao hơn
vì với số giống dừa có giá trị cao (như dừa dứa) hiện nông dân đang trồng vẫn còn rất
ít.
- Xây dựng các mối liên kết trồng trọt, trao đổi kinh nghiệm trong nông dân và
hỗ trợ thông tin lẫn nhau về những biến động giá dừa, ép giá của các thương lái.
- Chú trọng công tác khuyến nông cả về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật lẫn
chuyển giao quản lý, thông tin giá cả kịp thời cho nông dân.
4.4.3 Đối với các tác nhân trong chuỗi
. Đối với nông hộ:
+ Phối hợp với các nhà nước và các hiệp hội theo hướng cải thiện năng suất và
chất lượng dừa
+ Hợp tác với các nông hộ trao đổi thông tin và kinh nghiệm, cập nhật và chủ
động tiếp cận các nguồn thông tin có ích cho hoạt động trồng trọt của mình.
+ Mạnh dạn trong thử nghiệm, khám phá, đề xuất áp dụng kỹ thuật mới, hiệu
quả đến các nông hộ khác
+ Nên hạch toán các chi phí phát sinh, doanh thu, lợi nhuận để có hướng phát
triển hợp lý, tận dụng hợp lý các nguồn lực để giải quyết bài toán giảm chi phí, tăng
lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và lợi ích của người tiêu dùng
. Đối với thương lái cấp 1, 2:
+ Phối hợp với nhà nước và các hiệp hội để quảng bá sản phẩm dừa tươi và các
sản phẩm phụ từ dừa tươi đến người tiêu dùng
+ Tuân thủ và thực hiện đúng trong bảo quản trái dừa, tránh làm tổn hại đến lợi
ích, sức khỏe của người tiêu dùng, hướng đến sản phẩm có thương hiệu và danh tiếng
từ chất lượng đến giá cả
+ Liên kết các tác nhân với nhau (ngang và dọc) để tạo mạng lưới gắn kết, hỗ
trợ nhau để mang thêm giá trị gia tăng cho toàn chuỗi
+ Từng bước nghiên cứu để chuyển qua hình thức hợp tác các tác nhân nhằm
hạn chế rủi ro về giá và bị chèn ép từ thương lái Trung Quốc, giúp chủ động trong
nguồn hàng thông qua buôn bán dựa trên hợp đồng rõ ràng, có cơ sở pháp lý ràng buộc
71

+ Nghiên cứu, nhận định nhu cầu thị trường và chú trọng vào đúng thị trường
mục tiêu, luôn chủ động nghiên cứu đưa ra đề xuất, quyết định đúng đắn thay vì trong
chờ các cơ quan chức năng, hiệp hội đứng ra nghiên cứu, hỗ trợ vì các hiệp hội chỉ hỗ
trợ phần nào hoặc tốt hơn nếu có cơ chế quản lý hiệu quả, là tác nhân trực tiếp tham
gia trong chuỗi phải nên luôn ở trong thế chủ động vì lợi ích của mình và các tác nhân
khác
+ Đóng góp, đề xuất các giải pháp hiệu quả dựa trên kinh nghiệm sẵn có và học hỏi
được trong quá trình hoạt động để các hiệp hội đánh giá mức độ hiệu quả và triển khai
72

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Từ các mục tiêu chiến lược cần đạt được như đảm bảo phát triển bền vững của
vùng dừa tươi Bến Tre, nâng cao thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng và nâng cao
tính thương mại của sản phẩm dừa, căn cứ vào thực tiễn nhận thấy những ưu nhược
điểm, cơ hội và nguy cơ, chương này đã trình bày ra các giải pháp cần được ưu tiên
thực hiện như: giải pháp nâng cấp chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm cung
ứng và các giải pháp về xúc tiến thương mại.
Bên cạnh các chiến lược và giải pháp là việc đưa ra các kiến nghị với nhà nước
(về quản lý, nâng cao hoạt động của hiệp hội dừa và các cơ quan khuyến nông, các
chính sách ưu đãi về tín dụng, hỗ trợ sản xuất, tập huấn kỹ thuật , đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng cho sản xuất,…) với địa phương và với các tác nhân trong chuỗi.
73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN


5.1 Kết luận
Nâng cấp và góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre là mong
muốn không chỉ của tác giả mà là mong muốn của hầu hết các tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị trái dừa tươi. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích chuỗi tác giả nhận
thấy nhiều lỗ hỏng trong quy trình cũng như những hạn chế đang vướng phải. Với các
chiến lược được đề cập ở chương 3 là cơ sở để có những giải pháp thiết thực căn cứ
trên thực tiễn những điểm mạnh, yếu, cơ hội cũng như nguy cơ tìm thấy trong quá
trình phân tích chuỗi. Tác giả tập trung vào 3 giải pháp ưu tiên thực hiện trong hiện tại.
Trong thời gian xa hơn thì các chiến lược cần được mổ xẻ để có những giải pháp phù
hợp nhất. Bên cạnh 3 giải pháp ưu tiên, về lâu dài cũng đáng được quan tâm là giải
pháp công nghệ vì không những đơn giản là nghiên cứu ra các biện pháp kỹ thuật áp
dụng nhằm tăng năng suất, vùng quy hoạch tạo chất lượng đồng bộ cho cây dừa theo
tiêu chuẩn GAP mà còn nghiên cứu để tìm ra cách bảo quản dừa lâu mà vẫn an toàn
cho sức khỏe của người tiêu dùng, đồng thời học hỏi kinh nghiệm, công nghệ sản xuất
nước dừa đóng lon đã được các nước Châu Âu sản xuất và lưu hành trên thị trường từ
rất lâu.
5.2 Đóng góp của nghiên cứu
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị trái dừa tươi thông
qua việc phân tích thực trạng chuỗi để đề xuất các giải pháp. Trong đó, nhấn mạnh các
giải pháp ưu tiên trong thời điểm hiện tại để có thể kịp thời nắm bắt, đáp ứng nhu cầu
thị trường và những tác động từ các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, thông qua đề tài cũng
muốn kêu gọi sự quan tâm hơn nữa của các tổ chức, hiệp hội cho sự thúc đẩy phát
triển chuỗi giá trị trái dừa tươi nhằm tận dụng lợi thế sẵn có của dừa Bến Tre. Đồng
thời các tác nhân cần chủ động và phát huy tinh thần chủ đạo phối hợp của mình trong
việc phát triển và vận hành chuỗi.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu
Một số hạn chế của đề tài theo quan điểm của tác giả:
74

- Thứ nhất, do điều kiện phân tích chuỗi giá trị trái dừa xiêm còn khá mới mẻ vì
từ trước đến nay các đề tài nghiên cứu về chuỗi giá trị dừa Bến Tre thì đi vào tổng quát
toàn bộ chuỗi, bao gồm dừa khô, dừa tươi, các sản phẩm từ dừa khô (khá nhiều mặt
hàng). Đi sâu vào phân tích riêng cho trái dừa tươi gặp một số khó khăn về thông tin
và nếu có thì một vài sản phẩm tương tự như bưởi, gạo, …cũng đang giai đoạn đầu đề
xuất giải pháp, tìm ra hướng đi cho sản phẩm mình. Vì thế, trong nội dung bài tác giả
chưa tìm ra so sánh đối chuẩn phù hợp trong khi so sánh đối chuẩn nên có trong quá
trình phân tích chuỗi.
- Thứ hai, việc thu thập mẫu theo cách thuận tiện nên tính đại diện còn thấp,
khả năng tổng quát hóa cho đám đông chưa cao và giới hạn tại một địa phương đó là
huyện Giồng Trôm và người tiêu dùng với số lượng 100 mẫu tại Thành phố Hồ Chí
Minh nên khả năng tổng quát hóa của đề tài chưa cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bùi Đặng Lệ Uyên, 2011. Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá
tra đồng bằng Sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2012. Niên giám thống kê năm 2012.
Đặng Thùy Linh, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo của
tỉnh Tiền Giang theo hướng GAP. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
Eschborn, 2007. Liên kết chuỗi giá trị- ValueLinks. GTZ.
Lê Hoàng Vũ, 2012. Nâng cao chuỗi giá trị cây dừa. <http://nongnghiep .vn
/nongnghiepvn/72/45/45/98865/Nang-cao-chuoi-gia-tri-cay-dua.aspx>. [Ngày truy
cập: 22 tháng 8 năm 2013].
M4P, 2007. Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo- Sổ tay thực hành
phân tích chuỗi giá trị. Ngân hàng Phát Triển Châu Á.
Minh Hạ - Trung An, 2008. Bến Tre: Dừa tăng giá, chẳng ai vui. <
http://vietbao.vn/Kinh-te/Ben-Tre-Dua-tang-gia-chang-ai-vui/20780432/87/>. [Ngày
truy cập: 28 tháng 3 năm 2013].
Nguyễn Phú Son, 2012. Phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm bò, cừu, và dê
tỉnh Ninh Thuận. Dự án hỗ trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận. Trường Đại học Cần Thơ.
Porter.M.E, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn
Hoàng Phúc, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Sa Oanh, 2013. Nông dân Bến Tre ồ ạt đốn dừa, đào ao nuôi tôm.<
http://vov.vn/Kinh-te/Nong-dan-Ben-Tre-o-at-don-dua-dao-ao-nuoi
tom/288526.vov>.[Ngày truy cập: 2 tháng 11 năm 2013 ].
Trần Tiến Khai và các cộng sự, 2011. Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá
trị dừa Bến Tre, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Tiến Khai, 2013. Giáo trình phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng, Chính
sách phát triển kinh tế. “Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Niên khóa 2012-
2014”. Trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Võ Thị Thanh Lộc, 2010. Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng tơ xơ dừa đối
với việc làm và cải thiện thu nhập người nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí
khoa học, 2011:17b 61-70, Trường đại học Cần Thơ.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Eschborn, 2007. Value Links Manual: The Methodology of Value Chain
Promotion. GTZ.
Kaplinsky.R. and Morris.M (2001). A Handbook for Value Chain Research
[pdf].The Institute of Development Studies. Available at: < http://www .prism.uct.ac
.za/Papers/VchNov01.pdf>.[Accessed 28 Mar 2013].
Porter. M.E, 1985. Competitive advantage: creating and sustaining superior
Performance. New York: the Free Press.
PHỤ LỤC 1:
NGHIÊN CỨU NHU CẨU SỬ DỤNG SẢN PHẨM DỪA TƯƠI BẾN TRE TẠI THỊ
TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. PHẦN GIỚI THIỆU
Xin chào anh (chị)!
Tôi là sinh viên của khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh. Chúng tôi đang tiến hành một cuộc nghiên cứu khảo sát ý kiến người tiêu
dùng về một số vấn đề có liên quan đến thói quen sử dụng, nhu cầu và các yếu tố quan
tâm khi quyết định mua sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre của người tiêu dùng tại thị
trường thành phố Hồ Chí Minh để tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
phục vụ và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Anh (chị) vui lòng dành ít thời gian khoảng 10 phút để giúp chúng tôi trả lời một số
câu hỏi có liên quan dưới đây. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ
của anh (chị).
II. PHẦN NỘI DUNG
Giới tính:  Nam  Nữ
Độ tuổi:  18-25  25-35  35-45  > 45
1. Nghề nghiệp của anh (chị) là gì ?
 Nhân viên văn phòng  Sinh viên
 Nội trợ  Khác:…
2. Anh ( chị) có hay sử dụng nước dừa tươi không?
 Thường xuyên ( ít nhất hai ngày 1 lần)
 Hàng tuần
 Thỉnh thoảng
 Rất ít khi sử dụng
3. Anh (chị) cho rằng việc uống nước dừa tươi hàng ngày là:
 Rất cần thiết
 Cần thiết
 Bình thường
 Chưa cần thiết
 Không cần thiết
4. Anh ( chị) có tin rằng uống dừa tươi thường xuyên thật sự mang lại cho anh chị
sức khỏe so với các sản phẩm nước đóng chai khác?
 Có:………………..
 Không
5. Khi nói đến sản phẩm dừa tươi những sản phẩm nào sau đây anh (chị) nghĩ đến
đầu tiên?
 Dừa tươi Bến Tre
 Dừa tươi Tam Quan ( Bình Định)
 Dừa tươi miền Tây nói chung
 Khác:…………………………
6. Anh (chị) biết đến dừa Bến Tre qua phương tiện thông tin nào?
 Quảng cáo trên TV
 Bạn bè, người thân
 Báo, tạp chí, internet
 Khác……
7. Anh (chị) có thể nhận biết dừa tươi Bến Tre và dừa tươi của các vùng khác
không?
 Có:………………..
 Không
8. Anh ( chị) thường mua dừa tươi ở đâu:
 Chợ
 Siêu thị
 Quán nước giải khát
 Mua từ xe đẩy bán lẻ
 Khác:…
9. Chi phí cho 1 trái dừa anh (chị) hay uống khoảng bao nhiêu?
 Mức giá bình dân ( 8,000 -16,000 VNĐ)
 Mức giá trung bình ( 17,000- 39,000 VNĐ)
 Mức giá cao cấp ( 40,000- 80,000VNĐ )
 > 80.000VNĐ
10. Anh (chị) vui lòng cho biết đánh giá theo mức độ hài lòng của anh(chị) về sản
phẩm dừa trái tươi Bến Tre theo các tiêu chí sau ( 1 Rất không hài lòng, 2,3,4,5
Rất hài lòng):
Rất Không
không hài Rất
Đặc tính sản hài lòng lòng Bình Hài lòng hài
phẩm (1) (2) thường (3) (4) lòng(5)
Ngọt, thanh
Nhiều nước
Bỗ dưỡng
Thơm

11. Anh (chị) hãy cho biết thứ tự quan tâm đến các tiêu chí sau đây khi quyết định
chọn mua sản phẩm dừa tươi theo cách thức (1 Không quan tâm,2,3,4, 5 Rất
quan tâm):
Các tiêu chí 1 2 3 4 5
Giá cả
Vệ sinh
Chất lượng
Thương hiệu
Gọt sẵn, bắt mắt
Thuận tiện mọi nơi
Chủng loại
Quảng cáo

12. Điều gì làm anh (chị) thấy lo lắng về chất lượng dừa tươi Bến Tre không?
 Có:………………..
 Không
13. Anh ( chị) có thể cho biết điều làm anh ( chị) thấy bất tiện/ đắn đo trước khi
quyết định mua sản phẩm dừa tươi ?
 Có:………………..
 Không
14. Theo anh chị, chất lượng sản phẩm dừa tươi của Bến Tre có thể được đánh giá
ở mức độ nào?
 Rất tốt
 Tốt
 Bình thường
 Chưa tốt
 Không tốt
15. Anh( chị) vui lòng cho biết ý kiến của để cải thiện sản phẩm dừa tươi Bến Tre
 Có:………………..
 Không

Xin chân thành cảm ơn anh (chị)!


PHỤ LỤC 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
Ngày:..................................Phiếu số: …………………………………………….
Họ tên người tiến hành điều tra: ………………………………………………….
I- Thông tin chung về nông hộ: …………………………………………………..
1) Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………….…………..
2) Địa chỉ: ………………………………………………….…………….……….
3) Tuổi: ………………………………………………….…………….……….….
4) Trình độ học vấn:………………………………………………….…………....
5) Số năm kinh nghiệm: ………………………………………………….………..
6) Số nhân khẩu: …………………………………………………………………..
7) Số lao động tham gia trồng và thu hoạch : ……………………………………
8) Diện tích đất canh tác dừa tươi: ……………ha
II- Thông tin về tình hình sản xuất của nông hộ:

Các yếu tố chi phí đầu vào Đơn giá


I Chi phí vật chất (VND/ha)
1. Thuế nông nghiệp
1. Dừa giống
2. Phân bón
3. Thuốc bảo vệ thực vật
4. Chi phí khác
II Chi phí lao động (VND/ngày)
1. Chăm sóc
Lao động nhà
Lao động thuê
2. Thu hoạch
Lao động nhà
Lao động thuê
III Lãi suất tín dụng(%/tháng)
IV Tổng chi phí
Sản lượng thiên/ha
Giá thành/ 1 thiên dừa
B. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm:
 Bán cho thương lái
 Bán cho đại lý thu mua

2. Tên thương lái hoặc đại lý: …………………………………………….………
Địa chỉ : …………………………………………….……………….…………
Điện thoại: …………………………………………….……………….…………
3. Số lượng dừa trung bình bán được hàng tháng ( mùa thuận) : …
a) 0.5-1 thiên b) Từ 1- 1.5 thiên
c) Từ 1.5- 2 thiên c) >2 thiên …
4. Số lượng dừa trung bình bán được hàng tháng ( mùa nghịch): …Thiên
a) 0.5-1 thiên b) Từ 1- 1.5 thiên
c) Từ 1.5- 2 thiên c) > 2 thiên …
5. Giá bán dừa tươi:
Mùa thuận : ……………………/ thiên
Mùa nghịch :……………………./ thiên
6. Lý do ông/ bà bán dừa cho thương lái là:
 Giá bán ổn định
 Tiêu chuẩn mua dễ dàng
 Không có công thu hái ( người mua hái dừa)
 Có nhận tiền cọc ( ứng tiền trước)
 Bán vì giá cao
 Thanh toán tiền ngay
 Khác:…
7. Ông/ bà hay bán dừa cho:
 Thương lái quen biết
 Thương lái mua giá cao
 Mối quen, có ứng trước
8. Việc hái dừa do ai đảm trách:
 Tự nông hộ đảm trách
 Nông hộ thuê người hái và trả công hái riêng
 Thương lái
9. Ông/ bà có ký hợp đồng mua bán với thương lái không?
 Có
 Không
10. Theo ông/ bà thì việc định giá dừa do ai quyết định?
 Là sự thỏa thuận giữa hai bên nông dân và thương lái
 Thương lái định giá
 Chính nông dân định giá
 Theo bản tin giá cả thị trường
 Khác:
11. Doanh thu: …………. VNĐ/tháng
12. Lợi nhuận : …………… VNĐ/tháng
13. Chí phí vận chuyển sản phẩm:
 Có
 Không
Nếu có chi phí đó là bao nhiêu?............. VNĐ
IV.CÁC THÔNG TIN KHÁC
1. Nguồn vốn:
 Tự có
 Mượn
 Vay chính thức (ngân hàng ):….. lãi suất…..%/tháng
 Vay không chính thức (tư nhân): ……lãi suất ……. %/tháng
2. Nguyện vọng của ông/bà:
 Mở rộng diện tích
 Huấn luyện kĩ thuật mới
 Được vay vốn
 Cung cấp thông tin thị truờng
 Khác
3. Rủi ro nào ông/ bà cho là quan trọng nhất?
 Thời tiết  Sâu bệnh
 Chất lượng giống  Thay đổi giá
 Khác…………….
4. Theo ông/ bà, khó khăn và thuận lợi trong quá trình trồng dừa là gì?
a. Khó khăn:
 Thiếu vốn
 Thiếu kĩ thuật  Thiếu thông tin thị trường
 Chất lượng giống  ất lượng đất
 Thiếu lao động  Thiếu cơ chế
 Sâu bệnh, bọ dừa  Khác:………..
b.Thuận lợi: ……………………………………………………………..
5. Hướng phát triển sản xuất của gia đình:
 Thâm canh  Tăng diện tích trồng
 Thay giống  Trồng chuyên

6. Kiến nghị
 Giống  Vốn
 ỹ thuật  Khác……………….
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU PHỎNG VẤN THƯƠNG LÁI
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
Ngày:.................................Phiếu số: …………………………………………
Họ tên người tiến hành điều tra: ………………………………………………
I- Thông tin chung về thương lái:
1) Họ và tên thương lái: ………………………………………………………
2) Địa chỉ: ………………………………………………………………………
3) Tuổi…………………………….Giới tính……………………………………
4) Trình độ học vấn: ……………………………………………………………
5) Số năm kinh nghiệm: …………………………………………………………
6) Số nhân khẩu: …………………………………………………………………
7) Số lao động tham gia thu mua và bán dừa: …………………………………
8) Số phương tiện vận chuyển dừa: ………………………………………………
9) Trọng tải của phương tiện: ……………………………………………………
10) Vốn thu mua : …………………………………………………………………
II- Thông tin về tình hình thu mua và bán dừa của thương lái:
1) Ông/ bà thường định giá dừa dựa trên cơ sở nào?
 Bản tin thị trường
 Thõa thuận thương giá khác
 Đặt hàng và định giá của thương lái cấp 2
 Khác
2) Ông/ bà có thuê người thu hoạch dừa không?
 Có  Không
3) Chi phí cho việc thuê thu gom thường khoảng bao nhiêu 1 tháng
 Dưới 3 triệu  Từ 3- 3.5 triệu
 Trên 4 triệu
4) Tổng số chuyến hàng trong tháng:
a. Mùa thuận:……………chuyến
b. Mùa nghịch: ………..chuyến
5) Số dừa thu gom cho mỗi chuyến:……..Chuyến
6) Các khoản mục chi phí phát sinh:

Đơn vị: nghìn đồng/chuyến


Chỉ tiêu chi phí hàng
1 Mua dừa tươi
2 Xăng dầu vận chuyển
Lao động ( hái/thu gom/vận
3 chuyển)
4 Chi phí bốc dỡ
5 Chi phí thông tin liên lạc
6 Chi phí lãi vay
7 Khấu hao trang thiêt bị
8 Chi phí khác

7) Sản lượng mua vào bình quân hằng tháng:………………………………………...


8) Sản lượng bán ra bình quân hằng tháng:…………………………………………...
9) Doanh thu hàng tháng : …………. VNĐ
10) Lợi nhuận hàng tháng: …………… VNĐ
11) Nguồn vốn:
 Tự có
 Mượn
 Vay chính thức (ngân hàng ):….. lãi suất……………%/tháng
 Vay không chính thức (tư nhân): ……lãi suất …………%/tháng

Xin chân thành cảm ơn ông/ bà!

You might also like