Professional Documents
Culture Documents
thiết kế máy điện
thiết kế máy điện
Lớp : EE6110.1
Khóa : K15
Hà Nội 2023
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của khoa
học kĩ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa được đặt
lên hàng đầu. Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì không thể tách rời
được ngành điện, ngành điện đóng một vai trò mấu chốt trong quá trình đó.
Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan
trọng, nhờ có các kĩ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được ra đời
cung cấp cho các nhà máy điện. Khi điện đã được sản xuất ra thì phải truyền tải
điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình truyền tải điện năng đó thì không thể
thiếu được các máy biến áp điện lực dùng để tăng và giảm điện áp lưới sao cho
phù hợp nhất đối với việc tăng điện áp lên cao để tránh tổn thất điện năng khi
truyền tải cũng như giảm điện áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ. Vì lí do đó mà
máy biến áp điện lực 3 pha (MBAĐL3P) ngâm dầu là một bộ phận rất quan
trọng trong hệ thống điện. MBAĐL 3 pha ngâm dầu là loại máy được sử dụng
rất phổ biến hiện nay do những ưu điểm vượt trội của loại máy này có được.
Nhờ đó mà MBAĐL3P ngâm dầu ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn và
không ngừng được cải tiến sao cho phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Bằng tất cả cố gắng của mình, với những kiến thức nhận được từ thầy cô và sự
hướng dẫn tận tình của thầy Lê Anh Tuấn, em đã hoàn thiện được phần bài tập
Hình 2. 1: Các kích thước chủ yếu của máy biến áp...........................................19
Hình 2. 2: Xác định chiều cao của vòng dây.......................................................29
Hình 2. 3: Xác định kích thước đường kính của dây...........................................30
Hình 2. 4: Tiết diện hình chữ nhật.......................................................................43
Hình 2. 5: Loại mạch từ 3 trụ..............................................................................43
Hình 2. 6: Mạch từ loại 5 trụ...............................................................................44
Hình 2. 7: Dạng mạch từ kiểu bọc.......................................................................44
Hình 2. 8: Mối nối tù của thép nguội nga............................................................45
Hình 2. 9: Dây quấn đồng trục đơn giản.............................................................46
Hình 2. 10: Dây quấn phân tán............................................................................46
Hình 2. 11: Bộ tản nhiệt kiểu ống thẳng..............................................................59
1
Khi điện áp đầu ra thứ cấp lớn hơn điện áp vào sơ cấp ta có máy biến áp tăng áp.
Khi điện áp đầu ra thứ cấp nhỏ hơn điện áp vào sơ cấp ta có máy biến áp hạ áp .
Hình 1. 2: Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha 2 dây quấn
2
Khi đặt một điện áp u1 xoay chiều vào dây quấn 1 trong đó sẽ có dòng
điện i 1, trong lõi thép sẽ sinh ra từ thông φ móc vòng với cả 2 dây quấn 1 và 2,
cảm ứng ra sức điện động e 1 và e 2. Dây quấn 2 sẽ có sức điện động sẽ sinh ra
dòng điện i 2 đầu ra tải với điện áp u2. Như vậy năng lượng của dòng điện xoay
chiều đã được truyền từ dây quấn 1 sang dây quấn 2.
Giả sử điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì từ thông do
nó sinh ra cũng là một hàm số hình sin.
Φ =Φ m.sinωt
-Theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động trong dây quấn 1 và 2 sẽ là:
dΦ d Φ m . sinωt
e 1=−w1 . =−w 1 . =−w1 . ω .Φ m . cosωt
dt dt
( π
=√ 2 . E 1 . sin ωt− 2 ) ( 1)
dΦ d Φ m . sinωt
e 2=−w2 . =−w 2 . =−w2 . ω . Φm . cosωt
dt dt
( π
=√ 2 . E 2 . sin ωt− 2 ) ( 2)
Trong đó:
2π
E1= . f . w1 . Φm =4.44 . f . w 1 . Φ m ( 3)
√2
2π
E2= . f . w 2 . Φm =4.44 . f . w1 .Φ m (4 )
√2
Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động dây quấn 1 và 2. Các biểu thức
( 1 ) và ( 2 ) ta thấy sức điện động cảm ứng trong dây quan chậm pha so với từ thông
π
sinh ra một góc 2 . Dựa vào biểu thức ( 3 ) và ( 4 ) , người ta định nghĩa hệ số máy
1 1 E U
biến áp như sau: k= E ≈ U
2 2
3
Nếu không kể điện áp rơi trên dây quấn thì có thể coi E1=U 1;
E2=U 2
E1 U1
Suy ra: k= E ≈ U
2 2
Là công suất toàn phần hay biểu kiến đưa ra ở dây quấn thứ cấp của máy biến
áp. Đơn vị kVA hay VA…
Là điện áp của dây quấn sơ cấp tính bằng V hay kV. Nếu dây quấn sơ cấp có
các đầu phân nhánh thì người ta ghi cả điện áp định mức của đầu nhánh.
Là điện áp dây của cuộn thứ cấp khi máy biến áp không tải và điện áp đặt vào
dây quấn sơ cấp là định mức. Đơn vị là: kV, V.
1.1.3.4. Dòng điện dây định mức sơ cấp I 1 dm và thứ cấp I 2 dm.
Là những dòng điện dây của dây quấn sơ cấp và thứ cấp ứng với công suất và
điện áp định mức. Đơn vị A, kA. Dòng điện dây định mức có thể tính như sau:
S dm
I 2 dm=
U 2 dm
S dm
I 1 dm=
√3 U 1 dm
S dm
I 2 dm=
√3 U 2 dm
Điện áp ngắn mạch là điện áp giữa hai đầu cuộn sơ cấp khi ngắn mạch
cuộn thứ cấp thì dòng điện trong cuộn dây sơ cấp bằng dòng điện định mức.
Ý nghĩa: Điện áp ngắn mạch đặc trưng cho điện áp dơi trên tổng trở của
cuộn dây máy biến áp khi dòng chạy trong cuộn dây bằng dòng định mức và
dùng để xác định tổng trở cuộn dây máy biến áp. Khi U dm , Sdm tăng thì U n cũng
tăng.
Dòng điện không tải là đại lượng đặc trưng cho tổn hao không tải của máy
biến áp, phụ thuộc tính chất từ, chất lượng cũng như cấu trúc lắp ghép của lõi
thép. Ngày nay người ta sử dụng thép tốt để chế tạo máy biến áp nên dòng I 0
giảm. I 0 % biểu thị bằng phầm trăm so với dòng điện định mức I dm.
Trong các máy biến áp ba pha các cuộn dây có thể nối lại với nhau thành
hình sao (Y), tam giác (∆ ¿ hay nối ziczac. Khi nối sao ta lấy ba đầu cuối nối
chung và 3 đầu còn lại để tự do (hình a), nối tam giác thì đầu cuối của pha này
nối với đầu của pha kia (hình b). Khi nối ziczac cuộn dây của mỗi pha được chia
làm hai nửa và được quấn trên hai trụ khác nhau, hai nửa này được nối tiếp
ngược nhau (hình c). Kiểu nối ziczac thường rất ít dùng vì tốn nhiều đồng hơn
và chỉ gặp trong các máy biến áp dùng cho thiết bị chỉnh lưu hoặc trong máy
biến áp đo lường để hiệu chỉnh sai số về góc lệch pha.
5
Vậy: Tổ đấu dây của máy biến áp được hình thành do sự phối hợp kiểu nối dây
sơ cấp so với kiểu nối dây thứ cấp và nó biểu thị góc lệch pha giữa điện áp dây
sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp.
- Trụ là phần lõi sắt có lồng dây quấn , gông là phần lõi sắt không lồng
dây quấn dùng để khép kín mạch từ giữa các mạch từ với nhau.
- Thường phần lõi sắt theo sự sắp xếp tương đối giữa trụ gông và dây
quấn.
a) Lõi sắt kiểu trụ : Ở đây dây quấn ôm lấy trụ sắt. Gông từ không bao lấy
mặt ngoài của dây quấn. Trụ sắt thường để đứng, tiết diện gồm nhiều bậc
thang nên đường bao gần hình tròn và dây quấn thành hình trụ tròn. Kết
cấu đơn giản chịu được ứng suất do lực điện động gây ra tốt.
Hình 1. 5: Lõi sắt của máy biến áp 3 pha dây quấn kiểu trụ
1- Gông 2- Trụ 3- Tiết diện trụ
b) Lõi sắt kiểu bọc: Gông trụ bọc ngoài dây quấn, trụ thường để nằm ngang,
tiết diện trụ hình chữ nhật. Ưu điểm là máy biến áp không cao nên vận
7
chuyển dễ dàng. Ở kiều này dây quấn cao áp và hạ áp thường quấn xen kẽ
nhau nên chống sét tốt. Nhược điểm là khó chế tạo hơn, độ bền cơ học
kém ( các lực tác dụng lên dây quấn không đều, tốn nguyên liệu).
c) Theo phương pháp ghép trụ và gông có thể chia lõi sắt thành 2 kiểu: Lõi
ghép nối và ghép nối xen kẽ.
+ Ghép nối: Gông và trụ ghép riêng rồi được nối lại với nhau nên không bảo
đảm tiếp xúc tốt giữa trụ và gông, do đó tổn hao không tải và tổn hao dòng điện
lớn. Vì vậy, kiểu này ít dùng.
+ Ghép xen kẽ : từng lá thép của trụ và gông được ghép xen kẽ theo vị trí 1 và
2.. sau đó dung bu lông hoặc xà ép bắt chặt lại. Phương pháp này dễ chế tạo, kết
cấu vững chắc, ít tổn hao nên thường dùng.
a) Loại đồng tâm: Dây quấn cao áp và hạ áp là những hình ống đặt đồng tâm
với nhau thường thì có chiều cao bằng nhau. Khi bố trí dây thì cuộn hạ áp
đặt trong cùng cuộn cao áp đặt ngoài cùng, làm như vậy dễ điều chỉnh cấp
điện áp và giảm kích thước rãnh cách điện giữa các cuộn dây và cuộn dây
với lõi sắt.
b) Loại xen kẽ: Dây cao áp và hạ áp được quấn thành hình bánh có chiều cao
khác nhau và quấn xen kẽ nhau.
Ngoài ra, dây quấn phụ thuộc vào hình dáng, tiết diện cuộn dây chia làm
hai loại: dây quấn tròn và hình chữ nhật.
9
Đề tài này chúng ta thiết kế máy biến áp công suất nhỏ (630kVA) làm mát
bằng dầu.
1.1.5. Chọn vật liệu trong việc thiết kế chế tạo máy biến áp.
Việc chọn lựa vật liệu thiết kế máy biến áp nhằm mục đích cải thiện các đặc tính
của máy biến áp như :
- Vật liệu rẻ, dễ kiếm. Vật liệu trong máy biến áp thường có 3 loại:
+ Vật liệu tác dụng : dùng để dẫn điện như dây quấn, dẫn từ như lõi thép.
+ Vật liệu cách điện : dùng để cách điện các phần tử trong máy biến áp (như
carton cách điện, sứ, sơn emay, dầu biến áp….).
+ Vật liệu kết cấu : dùng để bảo vệ và giữ cố định máy biến áp ( bulông, xà
ép, vỏ máy).
10
Vật liệu quan trọng trong việc thiết kế chế tạo máy biến áp là tôn silic. Lõi
thép máy biến áp được dùng chủ yếu là thép cán nguội Nga 3404 dày 0.35mm.
Để giảm suất tổn hao, đồng thời tăng độ từ cảm trong lõi thép lên 1.6 ÷1.65
tesla. Do đó, suất tổn hao giảm, trọng lượng và kích thước giảm đảm bảo chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là chiều cao giảm đáng kể thuận tiện cho di chuyển
lắp đặt.
Vật liệu quan trọng thứ hai là kim loại làm dây quấn. Người ta thường
dùng dây quấn làm bằng đồng vì: điện trở suất nhỏ, dẫn điện tốt, dễ gia công.
Đảm bảo độ bền cơ điện tốt…..
Trong thiết kế máy biến áp, có hai loại dây dẫn thường được dùng là đồng
và nhôm. Mặc dù, nhôm có những ưu điểm như rẻ, dễ kiếm, nhẹ nhưng điện trở
suất cao hơn, độ bền cơ kém, khó gia công nên người ta chọn đồng làm dây
quấn.
Về vật liệu cách điện, thông thường người ta dùng dây quấn cách điện bọc
bằng giấy cáp. Ở đây theo yêu cầu thiết kế ta dùng cấp cách điện B. Tuy nhiên,
nhiệt độ cho phép của dây quấn máy biến áp được quyết định không chỉ ở cấp
cách điện của máy biến áp mà còn phụ thuộc nhiệt độ cho phép của dầu làm mát
biến áp.
Người ta thường dùng sơn emay do mỏng hơn, cách điện tốt hơn, độ bền
cơ và tính chịu nhiệt cũng tốt hơn giấy cáp tuy nhiên giá thành cao hơn.
b) Tính toán điện từ, thường qua các khâu chính sau đây:
- Tính các kích thước chủ yếu
- Thiết kế cuộn dây, kết cấu cách điện của chúng
- Tính toán và kiểm nghiệm các đặc tính về điện, từ; cơ
- Tính toán cụ thể lõi sắt
- Tính toán nhiệt và thiết kế vỏ máy
c) Thiết kế thi công
Tính toán và vẽ đầy đủ các chi tiết kết cấu toàn bộ máy. Tính toán kinh tế
về sản phẩm chế tạo. Để đảm bảo cho việc tính toán hợp lý, tốn ít thời gian,việc
thiết kế máy biến áp sẽ lần lượt được tiến hành theo một trình tự nhất định.
Một máy biến áp tốt phải đạt được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cao nghĩa là
vừa phải thỏa mãn về kích thước và phải đảm bảo về độ bền về điện, cơ, nhiệt.
12
1.3 QUY TRÌNH, CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP.
1.3.1. Quy trình thiết kế máy biến áp
Tính toán kích thước chủ yếu của máy biến áp.
Thiết kế mạch từ.
Tính toán dây quấn.
Tính toán tham số không tải.
Tính toán cuối cùng mạch từ.
Tính toán nhiệt máy biến áp.
Kết cấu máy biến áp.
So với tiêu chuẩn cũ thì tiêu chuẩn mới có những yêu cầu cao hơn như:
Tăng cường trang thiết bị máy biến áp kiểm tra chất lượng và bảo quản.
Máy biến áp điện lực được chế tạo với tính năng được quy định theo tiêu
chuẩn nhà nước như sau.
Điều kiện làm việc của máy biến áp. Độ cao không quá 100m so với mực
nước biển, nhiệt độ của không khí xung quanh nằm trong phạm vi -20 ° C đến 40
° C . Trong trường hợp này biến áp được làm nguội bằng nước thì nhiệt độ nước
Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối với
máy biến áp công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10; 16; 25; 63;
100; 160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300; 10.000kVA. Nếu là
máy biến áp một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số liệu tâm.
Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220; 500kV.
Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với góc lệch pha trong máy
biến áp 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác hoặc ziczac các dây pha của máy
biến áp 3 pha được đánh dấu bằng các chữ Y, D và Z cho các cuộn dây cao áp
và y, d, z cho các cuộn dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của cuộn dây nối với
Y(y) hoặc Z(z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải YN(yn) hoặc ZN(zn)
cho các phía cao áp và hạ áp.
Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến cuộn dây khác nhau của một máy
biến áp đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.
Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp máy biến áp 3
pha so với điện áp dây sơ cấp thường được chỉ thị bằng các chỉ số của đồng hồ
giờ, trong đó vecto điện áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt đồng hồ tượng trưng
cho kim phút. Vecto điện áp thứ cấp sẽ lệch pha tương ứng với các vị trí lần lượt
chỉ các giờ trong đó số 12 có thể coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự chậm pha
càng lớn).
14
1.3.2.2. Tiêu chuẩn cấp chịu nhiệt (tiêu chuẩn việt nam 6306-2:2006)
Đối với máy biến áp kiểu khô: Nhiệt độ chuaant phải theo các yêu cầu
chung cho thử nghiệm trong tiêu chuẩn việt nam 6306-11 (IEC 60076-11).
Đối với máy biến áp ngâm trong chất lỏng có độ tăng nhiệt trung bình
danh định của cuộn dây nhỏ hơn hoặc bằng môi chất làm mát bên trong.
Đối với máy biến áp ngâm trong chất lỏng có độ tăng nhiệt trung bình
danh định khác cuộn dây, nhiệt độ chuẩn bằng với độ tăng nhiệt trung bình danh
định của cuộn dây +20° C , hoặc độ tăng nhiệt trung bình danh định của cuộn dây
cộng với nhiệt độ trung bình môi chất làm mát bên ngoài hàn năm, chọn nhiệt độ
nào cao hơn.
Tiêu chuẩn này phân biệt các cuộn dây của máy biến áp dùng cho thiết bị
Um kết hợp với mức cách điện danh định tương ứng của chúng và đề cập đến các
thử nghiệm điện môi liên quan có thể áp dụng và khe hở không khí bên ngoài
nhỏ nhất giữa các bộ phận mạng điện của sứ xuyên và các vaath có điện thế đất.
Điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um có thể đặt lên cuộn dây máy biến
áp.
Mức cách điện danh định.
Mức cách điện tiêu chuẩn.
Cách điện đồng nhất của cuộn dây máy biến áp.
Cách điện không đồng nhất của cuộn dây máy biến áp.
15
Đối với máy biến áp ngâm trong dầu các yêu cầu này chỉ áp dụng cho
cách điện bên trong. Bất cứ yêu cầu hoặc các thuer nghiệm bổ sung nào liên
quan đến cách điện bên ngoài được cho là cần thiết đều phải có điều kiện thỏa
thuân giữa nhà cung cấp và người mua, kể cả các thử nghiệm điển hình trên một
kiểu kết cấu phù hợp
Muốn việc thiết kế chở nên dễ dàng và thuận tiện cần thực hiện các bước
như sau:
• Tính toán cuối cùng về hệ thống mạch từ của máy biến áp.
2.2. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁP.
2.2.1. Ý nghĩa của thông số ban đầu.
a) Tốn hao ngắn mạch Pn
Pn là thông số tổn hao ngắn mạch, dây quấn thứ cấp ngắn mạch, với điện
áp đặt vào cuộn sơ cấp Un sao cho dòng điện đi qua dây quấn đạt giá trị định
mức, khi đó công suất tổn hao P n được coi là tổn hao đồng trong dây quấn máy
biến áp, Pn ảnh hưởng đến hiệu suất của máy biến áp.
+ Pn lớn thì hiệu suất của máy biến áp giảm và ngược lại tuy nhiên trọng lượng
đồng tăng làm giá thành tăng.
máy biến áp. Gồm có tổn hao từ trễ Ph và tổn hao từ xoáy Px , trong đó Ph tỉ lệ
với bình phương từ tần số từ hoá và bình phương cảm ứng từ:
Trong đó :
Trong đó :
+ I0x là dòng từ hoá lõi thép tạo nên từ thông cùng chiều với từ thông.
+I0r là dòng tạo nên tổn hao sắt từ của lõi thép thông thường I 0r =0.1*Io .
Thông thường I0= (0,005-0,1) Idm.
19
20
2.2.2. Xác định đại lượng điện cơ bản của máy biến áp.
Dựa vào các số liệu ban đầu của nhiệm vụ thiết kế đã cho ta phải xác định
các đại lượng điện cơ bản sau đây.
a) Dung lượng một pha.
S
Sf = 3
Thay số S= 630 kVA
S 630
Ta được Sf = 3 = 3 = 210 (kVA)
Dung lượng trong mỗi trụ.
S 630
S’ = 3 = 3 = 210 (kVA)
- Phía hạ áp (HA)
Sđm
I1 =
(A)
√3 . U 1 đm
Thay số U1đm = 0.4(kV) là điện áp phía cao áp.
Sđm 630
Ta được : I1 = = = 909,33(A)
√3 . U 1 đm √3 . 0.4
U1 0.4
- Phía HA nối Y : Uf1 = = = 0.231 ( kV)
√3 √3
e) Điện áp thử dây quấn:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ( phụ lục 13):
• Dây quấn cao áp với Ut2= 35kV thì Ut= 80kV.
21
(Theo bảng 13.1 tài liệu “Thiết kế máy điện” trang 456 (Trần Khánh Hà))
Dung lượng S=630kV nên chọn k= 0,58
(a 1+ a2 )
= k√4 S ' = 0,58 * √4 210 = 2,2 (cm)
3
- Theo bảng XIV.1 và XIV.2 phụ lục ,tài liệu “Thiết kế máy điện” (Trần
Khánh Hà)
Ta được:
a12=2,7cm, l02=7,5 cm, a22=2 cm, a0l=1,9cm
- Vậy chiều rộng quy đổi từ trường tản:
(a 1+ a2 )
aR = a12 + = 2,7+ 2,2 = 4,9(cm)
3
- Từ cảm khe hở không khí mối nối thẳng: Bk’’ =Bt= 1,6 T
√
'
S . β . aR . kR
d= 16* 2 2 (*)
f .U x . Bt . k ld
Trong đó:
: hệ số hình dáng, có giá trị từ 1 đến 3,5 ảnh hưởng đến đặc tính kĩ
thuật và kinh tế của máy biến áp.
f= 50Hz tần số lưới (máy biến áp).
Kr= 0,95 hệ số rôgovski
Ux= 7,47% thành phẩn phản kháng điện áp ngắn mạch.
Bt=1,6 T: hệ số tự cảm
S’=210 kVA : công suất của máy biến áp
aR =4,9cm = 4 , 9∗10−2 (m): chiều rộng quy đổi từ trường tản
kld= 0,837 Hệ số lợi dụng lõi sắt
Theo công thức (*) ta thấy d phụ thuộc vào β và có thể đặt là:
d = A.x
Trong đó: x=√ β
4
A là hằng số A = 0.507*
√
4 S' . aR . k R
f .U nx . B2t . k 2ld
= 0.507*
√
4 210∗4 , 9∗10−2∗0 , 95
2
50∗5 , 94 %∗1 , 6 ∗0 , 837
2
=0.187
⇒ d = 0.187* x
2.2.4.2 Xác định khối lượng toàn bộ lõi thép.
I) Trọng lượng trụ thép : (theo công thức 13-9 TL1 trang 462)
A1 2
GT = + A2 x
x
25
Trong đó : + A1 ,A 2 là các hệ số, đối với tôn silic cán nguội ta có:
A1 = 5,663.104 .a. A3 . kld
A 2 = 3,605. 104 . A2 . kld .l0
Với d12 = a.d a= d12 /d (tra bảng 13.5 TL1 trang 462) ta được:
a= 1,4 ( dây quấn đồng)
A1 = 5,663.104 .1,4. 0,1873 .0,837= 433,94 (kg)
A 2 = 3,605. 104 .0,1872 . 0,837. 0,075= 79,14 (kg)
433 , 94
Vậy trọng lượng trụ thép là : Gt = x
+ 79,14 . x2
Trong đó :
e = 0,405 là hệ số qui đổi ½ tiết diện trụ hình thang về hình chữ nhật, hệ số
gia tăng tổn hao công suất ở góc nối kp0 =10,18, kdpCu = 2,46.10-2
B1 = 2,4.104 . kg .kld .A3 . (a+b+e)
B2 = 2,4.104 . kg .kld .A2 . (a12 + a22 ) (với a12=2,7cm và a22=2cm)
B1 = 2,4.104 .1,025.0,837.0,1873 .(1,4+0,46+0,405) = 304,97 (kg)
B2 = 2,4.104 .1,025.0,837.0,1872 .(0,027+0,02)= 33,84 (kg)
Vậy Gg =304,97 . x3 + 33,84 . x2
a) Trọng lượng toàn bộ lõi thép:
433 , 94
GFe = Gt + Gg = x
+ 79,14 . x2 + 304,97 . x3 + 33,84 . x2
b) Trọng lượng dây quấn: (theo công thức 13-17 TL1 trang 464)
C1
Gdq = 2
x
2
S .a
Với C1 = Kdq . 2 2 2 (với kdpCu = 2,46.10-2 , kf = 0.95)
k f . k ld . B t . U nr . A
26
2
630.1 , 4
C1 = 2,46.10-2 . 2 2 2 = 579,67 (kg)
0 , 95 .0,837 . 1 , 6 .0 , 88. 0,187
579 ,67
Vậy Gdq = 2
x
III) Xác định các hằng số trong biểu thức giá thành cực tiểu của vật liệu tác
dụng:
Ta có: x5 +B. x4 – C.x- D= 0 ( theo công thức 13-22 TL1)
2 B 2+ A 2 2 33 ,84 +79 , 14
Trong đó : B= 3 . B1
= 3 . 304 ,97 = 0,25
A1 433 , 94
C= 3 B = 3.304 , 97 = 0,47
1
2 C1
D= 3 . B .kdqFe . k cd ( với kdqFe = 1,84 ; kcd = 1,06: hệ số cách
1
điện)
2 579 , 37
D = 3 . 304 , 97 .1,84 . 1,06 = 2,47
xmax ≤ 4,5.
√ 2 , 4. C 1
k f . Pn √
= 4,5. 2 , 4. 579 , 37 =2,307
0 , 95.5570
Ta thấy x= 1,2023 < xmax = 2,307 như vậy điều kiện phát nóng được đảm
bảo.
V) Trọng lượng một góc của lõi:
G0 = 0,486.104 . kg.kld.A3 .x3 (theo công thức 13-21 TL1)
G0 = 0,486.104 .1,025.0,837. 0,1873 .1,20233 = 47,39 (kg)
VI) Tiết diện tác dụng của trụ:
Tk =Tt = 0,785.kld.A2 .x2 = 0,785. 0,837. 0,1872 .1,20232 = 0,033(m2)
VII) Tổn hao không tải của máy biến áp :
P0=K f ' ( pt ×GT + pg ×G g )
Trong đó :
: hệ số phụ chủ yếu kể đến .đối với tôn cán nguội =1,25
: hệ số phụ chủ yếu kể đến .đối với tôn cán nguội =1,25
qt = 1,775 (VA/kg ): suất từ hóa trong trụ
28
∆=
√ k f . Pn
k .G dq
=
√ 0 , 95.5570
−12
2 , 4 .10 . 400 , 8
= 2,35.106 (A/mm2)
Trong đó: k là hằng số phụ thuộc vào điện trở dây quân: k= 2,4.10-12 đối với dây
đồng
Như vậy trị số mật độ dòng điện trung bình có thể lấy
0 , 4.0,225
a2 = 2
= 0,045 (m)
- Dây quấn không bị biến dạng hoặc hư hỏng dưới tác dụng của lực cơ học
do sự cố hay dòng điện ngắn mạch gây nên.
c) Về mặt chịu nhiệt
- Khi vận hành bình thường cũng như trong trường hợp ngắn mạch ở một
thời gian nhất định, dây quấn không được có nhiệt độ quá cao.
2.3.2.Tính toán dây quấn hạ áp.
Trong đó :
It = I1 = If1 = 909,33(A ): dòng điện pha ở cuộn hạ áp trên 1 trụ sắt
Uv 11,72
BT = = =1 ,6 (T )
4 , 44 × f ×T t 4 , 44 × 50× 0 , 033
Trong đó :
Trong đó :
: số sợi chập
4,5 12,5 : kích thước dây trần (mm)
5,6 13,6: kích thước dây có cách điện (mm)
31
Với :
Trị số ( 0, 5 ÷ 1,5) (cm ) : hệ số kể đến việc quấn dây không chặt.
l 1=6. ( 6 , 67+1 ) +1= 47 (cm)
32
Trong đó :
a11 = 5 mm = 0,5 cm: khoảng cách giữa 2 lớp của dây quấn kép.
a’ = 0,56 cm : kích thước dây dẫn có bọc cách điện.
a1= ( 2.0,56 + 0,5 ) = 1,62(cm)
= 3.0,75.3,14.( 24 + 27 ).47.10-4
= 1,693( )
Với : : hệ số kể đến sự che khuất bề mặt dây quấn do que nêm và các
chi tiết cách điện khác.
t: số trụ tác dụng, t = 3
2.3.1.3. Tính toán dây quấn cao áp :
1) Xác định số vòng dây của dây quấn cao áp ứng với điện áp định mức :
Ta có :
35
w 2 dm=20 . =3030 , 3(vòng)
0,231
*) Điện áp làm việc lớn nhất giữa các tiếp điểm của bộ đổi nối :
- Khi làm việc :
= 2,5%.
f2 I
6
- Tiết diện dây quấn sơ bộ :T 2= ∆ = 1,845 =3 , 25 mm2
2
- Chọn kiểu dây quấn : theo bảng 38 trang 207 tài liệu [1] (...phan tử thụ ) chọn
kiểu hình ống nhiều lớp , dây dẫn hình chữ nhật
2.26
=> 1 x 2 ,66 ;4,01
= 1 x 4,01= 4,01( )
- Mật độ dòng điện thực :
If 2 6
∆ d 2= = =1 , 85 (A/mm2)
T 2 3 ,25
l2 47
W 12= −1= −1 ≈ 16 , 67 (vòng)
nv 2× d2' 1 ×2 , 66
Vậy số lớp dây quấn cao áp ứng với điện áp U=35KV có số vòng ngoài cùng là
360,3 vòng gồm 178 lớp .
l d 2=3(cm)
Ld = l2 + 2.ld2
= 47 + 2.3 = 53 (cm)
f) Kích thước ống cách điện giữa cuộn dây cao áp và hạ áp :
DT 12
;l
Dn 12 d
29 ,14
=> 30 ,14 ; 53
= 5 (cm)
Trong đó : m = 4 : số lớp của tổ lớp bên trong cuộn dây.
n = 10 : số lớp của tổ lớp bên ngoài cuộn dây.
δ12 = 0,36 mm: bề dày giấy cách điện giữa 2 lớp.
7) Đường kính trong của dây cao áp :
= 3.2.0,8.3.14.(32,4+42,4).47.10-4
= 5,3 m2
Trong đó với dây quấn áp cao áp gồm hai ống dây thì n=2, k=0,8
2.4. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
Tính toán ngắn mạch liên quan đến việc tính toán tổn hao ngắn mạch Pn,
điện áp ngắn mạch, dòng điện cực đại khi ngắn mạch In, lực cơ giới trong dây
quấn và sự phát nóng của dây quấn khi ngắn mạch.
38
2. Tổn hao phụ trong hai dây quấn: Do từ thông tản xuyên qua dây quấn
làm cho dòng điện phân bố không đều trong tiết diện dây gây ra Pr1,Pr2.
3. Tổn hao phụ trong dây dẫn ra: Prf1,Prf2: Thường tổn hao này rất nhỏ
có thể bỏqua.
4. Tổn hao trong vách thùng dầu và kết cấu kim loại khác Pt: do từ thông
tảngây nên, thường thì tổn hao phụ được tính gộp vào trong tổn hao chính bằng
cáchthêm vào hệ số tổn hao phụ Kf.
- Như ta đã biết PCU tỉ lệ bình phương của mật độ dòng điện vì vậy khi bảo
đảm cho PCU bằng hằng số nếu Tăng thì GCU phải giảm. Nhưng ta sẽ không
đặt
vấn đề tăng nhiều để giảm trọng lượng đồng GCU . Vì vậy trọng lượng đồng
không giảm được bao nhiêu mà tổn hao đồng sẽ tăng lên nhiều ( Có thể quá mức
qui định ). Đồng thời dây quấn sẽ phát nóng nhiều và ta phải dùng nhiều dầu và
phải tính toán thêm cho phần tản nhiệt.
24 +27 −5
¿ 28.3 . .20 . 381 ,2 . 10 =163 , 3(kg)
2
Trước hết ta xác định chiều dài dây dẫn ra gần đúng như sau :
1) Đối với cuộn hạ áp (đấu Y):
lr1 = 7,5.l =7,5 47,325 = 354,94 (cm) ≈ 355 (cm)
2) Đối với cuộn cao áp (đấu ∆ ):
lr2 = 14. l =14 47,325= 662,55 (cm)
3) Xác định trọng lượng dây dẫn ra :
a) Đối với dây quấn hạ áp :
−5 −5
Gr 1=l r 1 ×T r 1 × γ cu ×10 =355 ×95 ,3 × 8 ,9 × 10 =3,011(Kg)
I) Tổn hao trong vách thùng và các chi tiết kim loại khác :
1) Tổn hao trong vách thùng :
PT = 10.K.S ( W ) = 10.0,025.630 = 157,5(W)
2)Tổn hao ngắn mạch của máy biến áp :
Pn = PCu1.Kf1 + PCu2.Kf2 + Pr1 + Pr2 +PT ( W )
Trong đó : PCu1 : Tổn hao đồng trong dây quấn hạ áp.
PCu2 : Tổn hao đồng trong dây quấn cao áp.
Kf1 : Hệ số kể đến tổn hao phụ trong dây quấn hạ áp.
Kf2 : Hệ số kể đến tổn hao phụ trong dây quấn cao áp.
Thay số ta được: Pn=2229,33.1,02+2527,69.1,01+39,6+3,6+157,5= 5027,59 (W)
Pn 5027 , 59
Pn %= = = 90,3%
P dm 5570
+ phía cao áp :
P cu2 . K f 2 2527 , 69.1 , 01
q 2= = =481,692
M2 5,3
Khi Un% bé thì dòng điện ngắn mạch I n lớn gây nên lực lượng cơ học
trong máy biến áp lớn
Khi Un% lớn thì điện áp giáng U ở trong máy biến áp tăng lên ảnh
hưởng đến các hộ dùng điện
41
Sự phân phối tải nguồn các máy biến áp làm việc song song với Un khác
nhau sẽ không hợp lý. Không tỉ lệ với dung lượng của máy mà tỉ lệ nghịch với
điện áp ngắn mạch Un%
a12+ a1 +a 2 2 ,7 +1 ,62+ 4 , 5
σ= = =0,059
πl 3 , 14.47,325
k r=1−σ =0,935
K q =1 ,02 → 1.06
U v =11, 72
−3
7 , 29.50.210 .1,967 .5 , 76.0,935 .1 ,02. 10
U nx = 2
=5 , 74 %
11, 72
3) Điện áp ngắn mạch toàn phần
+) Phía cao áp
100 100
I n 2=I dm2 =6. =103 , 32( A)
Un 5,807
( ) . √2
− π .U nr
U nx
i max 1= I n 1+ I n 1 . e
−3 ,14.0,884
=( 15659 , 2+15659 ,2. e 5 , 74
¿ . √2
=35799,7 (A)
+ phía cao áp
( ). √2
− π .U nr
U nx
i max 2= I n 2+ I n 2 .e
−3 ,14.0,884
= (103,32+103 , 32. e 5 ,74
¿. √2
= 236,2 (A)
2.4.4 Tính lực cơ giới lúc ngắn mạch
1) lực hướng kính
+) Phía hạ áp
FK1=0,628(imax1.W1)2..KR.10-6
= 0,628.( 35799,7.20)2 .1,967.0,941. 10-6
= 595898,64 (N)
+) Phía cao áp
FK2=0,628(imax2.W2)2..KR.10-6
= 0,628.( 236,2.3030,3)2 .1,967.0,941. 10-6
= 595503,9757 (N)
Lực này có chiều xác định bằng quy tắc bàn tay trái, lực này phân phối
đều trên dây quấn
2) lực F’T là lực tác dụng ép của 2 dây quấn theo chiều trục F’ T lớn nhất ở
giữa 2 dây quấn và hai đầu ép lại và có khuynh hướng làm sập những
vòng dây ngoài cùng nếu không chặt
43
+) Phía hạ áp
aR 2, 74
F ' T 1=F K 1 . =595898 ,64. =17283 , 4( N )
2l 2.47,235
+ phía CA
' aR 2, 74
F T 2=F K 2 . =595503,9757 . =17239 ,1 ( N )
2l 2.47,325
Do cuộn dây phân bố đều theo chiều cao dây quấn nên lực dọc trục thứ 2
''
F T =0ta bỏ qua
Lực ép cực đại ở giữa chiều cao dây quấn F c =F' T nên lực đẩy gông F G=0
2.4.5. Tính ứng suất của dây quấn
1) ứng suất do lực hướng kính gây nên
Fσ
σ k=
2π
Ta thấy F k 1> F k 2nên đảm bảo cao ta tính theo lực hướng kính lớn nhất
Fk 1 595898 , 64
σ k= = =2 , 48 MN/m2
2 π . T 2 w2 2 π .4 , 01.9545
Thay số ta được
17283 , 4 2
σ e= =1 , 93 NM /m
24+ 27
3 , 14. .1 , 12.10 2
2
σ e =1, 93 NM /m đạt tiêu chuẩn với máy công suất S ≤630 KVA (e 18
2
20 MN/m2)
44
Các vật liệu dùng để chế tạo máy biến áp gồm có:
Ф=Фm.sinωt
45
- Để giảm tổn hao công suất từ xoáy ( dòng fucô) và từ trở các lá thép
cách điện với nhau bằng sơn cách điện, với hệ số điền đầy là 0.92
Máy biến áp công suất nhỏ thường dùng tiết diện hình chữ thập.
- Loại 5 trụ: Loại này giảm được chiều cao, ứng dụng với các máy biến áp
công suất lớn tới hàng trăm nghìn KVA.
Mạch từ kiểu bọc thì lõi thép bọc lấy dây quấn, dây quấn thứ cấp và dây
quấn sơ cấp đặt trung ở trụ giữa. Mạch từ khép kín bọc lấy dây quấn, trụ giữa
gấp đôi 2 trụ bên và từ thông nó cũng gấp đôi. Tuy nhiên, loại mạch từ này chịu
lực kém nên ít được dùng trong truyền tải điện lực.
- Ưu điểm: Dễ chế tạo, tiết kiệm trọng lượng thép, ứng dụng với máy biến áp
công suất vừa và nhỏ.
- Nhược điểm: Chiều cao mạch từ lớn khó di chuyển, chịu lực kém.
Với đề tài thiết kế này, ta chọn mạch từ ba pha kiểu trụ loại ba trụ.
3. Chọn tiết diện trụ thép.
Hình dáng tiết diện trụ thép phụ thuộc vào tiết diện dây quấn.
Thông thường có ba loại chính:
- Tiết diện vuông.
- Tiết diện chữ thập.
- Tiết diện nhiều cấp.
Hình a: Tiết diện vuông Hình b: Tiết diện chữ thập Hình a: Tiết diện nhiều cấp
Với đề tài này, ta chọn tiết diện nhiều cấp để giảm tổn hao và tăng hiệu suất
máy biến áp.
48
- Ghép mối nối: Gông và trụ được ghép riêng sau đó nối với nhau, dạng
này có khe hở không khí lớn nên tổn hao lớn nên ít dùng.
- Ghép xen kẽ: Các lá thép của trụ và gông được ghép xen kẽ nhau sau đó
được bắt chặt bằng ốc vít hoặc xà ép.
Trong quá trình thiết kế máy biến áp ta có thể bố trí cuộn dây theo hai loại
như sau:
- Dây quấn đồng trục: Dây hạ áp đặt bên trong, dây cao áp đặt bên ngoài.
Như vậy, dễ cách điện cho dây quấn cao áp hơn. Dây quấn thường quấn sang
trái, quấn hạ áp đồng trục từng vòng liên tục, dây cao thế phân thành bánh dây,
ở giữa có khe hở làm mát.
vn : dây cao áp
nn : dây hạ áp
- Dây quấn phân tán( hai lần đồng trục): dùng để giảm điện áp ngắn mạch.
T b .t =∑ a t .b t . 10 (m 2)
−6
¿2,7.32,5+1.31+29.1,2+1,3.26,5+1,1.24+21.1+18.0,9+14.0,9=204,2( cm2)
2. Tổng chiều dày của các lá thép của tiết diện trụ:
2,7+1+1,2+1,3+1,1+1+0,9+0,9=10,1( cm)
T T =¿408,4.0.97=396,148(cm2 )
5. Diện tích bậc thang của nửa tiết diện gông.Chọn gông 7 bậc,6 bậc đầu
trùng với 6 bậc của trụ. Còn bậc ngoài cùng tương ứng với 2 bậc ngoài
cùng của trụ.Tra bảng ta được:
2,7.32,5+1.31+29.1,2+1,3.26,5+1,1.24+21.1+18.0,9=197,6 (cm2 )
6. Toàn bộ tiết diện bậc thang của gông
2
T bG=.197 , 6=401,128 (cm )
'
l 0,l 0 là khoảng cách dây quấn đến gông trên và gông dưới.Theo như trên ta
Trong đó
t=3
γCu = 8900 ( kg/m3 )
2
T G=389 , 1(cm )
C=44,4 cm
Thay số ta được: G,G =2 ( 3−1 ) .0,444 .0,03891.8900=615 , 03(kg )
51
12. Trọng lượng sắt một mạch từ. Đó là phần chung nhau của trụ và của gông
giới hạn bởi 2 trụ vuông góc nhau
¿=2 Kd .. 10 .( a1 T . a1 G .b 1 T +a 2T . a 2G . b 2T + ..+ anT . anG . bnT )a 1T . a 1G ... là chiều rộng
−6
¿=2.0.97.8900.10−6.
(32,5.32,5.2,7+31.31.1+29.29.1,2+26,5.26,5.1,3+24.24.1,1+21.21.1+18.1
8.0,9)=112,6 kg
Trong đó :
2
T T =396,148 cm
l t =62 cm
3. Hình dáng tiết diện gông ảnh hưởng đến sự phân bố từ cảm trong trụ và gông
cho nên phải đưa thêm vào hệ số tăng cường ở gông k GP=1
Mặt khác do yêu tố công nghệ ảnh hưởng rất nhiều tới yếu tố không
tải.Bởi vậy, phải kể đến 1 số hệ số sau:
Hệ số tổn hao do tháo lắp gông trên để lồng dây quấn vào trụ làm
chất lượng lá thép giảm, tổn hao tăng lên.Thường K Tp=1,021,05
chọn K Tp =1 ,02
Hệ số tổn hao do ép trụ K ep =1 , 02
Hệ số tổn hao do cắt dập tôn: K cp =1
Hệ số tổn hao do mép cắt hoặc bavia: K bp=1
Chọn K gp=1
P0= K f .( PT .G T + PG .G G)
GG =840 , 23 kg P KT =0.087
K gp=8 , 92
Pkn=0.036
Po=
+1,295+1,207
1 , 04.(1,295.661,743+1,207.(615 , 03−4.840 , 23))+ .8 ,92.840 , 23.0,036 .4 √2 .396,148+0,0
2
=708,2 W
Ta thấy P0 < P0
Q0= K Gi . K ti . K ei . ¿]
Trong đó:
Kd=4
Kgi=20.2
Kb.K’gi+K+K”gi=Kqi=20.2
54
Với các thông số trên thay vào công thức ta tính được Qo=2973,47 (VAr)
6. Thành phần phản kháng dòng điện không tải:
Q 0 2973 , 47
i 0 x %= = = 0,472%
10. S 10.630
I 0r 0.111
I 0 r=I đm 2 =10 , 39. =0.012( A)
100 100
I0 0.485
I 0=I đm 2 =10 ,39. =0.05( A)
100 100
%= 1−
[ P 0+ P n
]
P dm+ P 0+ P n
.100
Trong đó P0=¿708,2 W
Pn=5570 W
55
3
Pđm=630. 10 W
[ 708 , 2+5570
]
Vậy %= 1− 630000+708 ,2+5570 .100=¿99%
G Fe=GT + GG=1501,973 kg
Đường khuếch tán của dây điện có thể phân ra làm các loại sau:
a. Từ dây quấn hay lõi sắt ra 1 cuộn ngoài tiếp xúc với dầu bằng truyền dẫn
b. Quá độ từ mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt vào dầu
c. Từ dầu ở mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt truyền tới mặt trong thùng dầu
đối lưu
d. Quá độ truyền từ dầu vào trong vách thùng dầu
e. Cuối cùng là nhiệt từ vách thùng dầu truyền ra không khí xung quanh
bằng bức xạ đối lưu.
Nói chung trong phần tính toán nhiệt của máy biến áp gồm các phần sau:
Tính nhiệt độ chênh qua từng phần
Chọn kích thước thùng dầu đảm bảo tỏa nhiệt tốt, nghĩa là làm sao cho
nhiệt độ dây quấn lõi sắt và dầu không quá mức quy định.
56
Kiểm tra nhiệt độ chênh của dây quấn, lõi sắt và dầu với không khí.
Như vậy tính toán nhiệt máy biến áp khá phức tạp, nó ảnh hưởng rất nhiều
tới tuổi thọ của máy. Việc tính toán này còn liên quan đến việc thiết kế thùng
dầu và các bộ phận tản nhiệt khác.
Nhiệt độ chênh trong lồng dây quấn hay lõi sắt với mặt ngoài của nó:
Trong đó:
: là cách điện 1 phía
2=0.36 mm=0.036 cm vậy=0.018 cm
❑cd : là suất dẫn nhiệt của lớp cách điện của dây quấn ta chọn
W
❑cd =0.0025( )
cm C
q : mật độ dòng điện trên bề mặt dây quấn.
K 1: hệ số kể đến tốc độ chuyển động của dầu trong dây quấn phụ
thuộc vào hệ thống làm lạnh. Đây là làm lạnh tự nhiên nên K 1=1
K 2: Hệ số chiếu cố đến trường hợp do dây quấn HA ở trong nên dầu
đối lưu khó khăn làm dây quấn HA nóng hơn, do đó:
K 2=1 đối với dây CA nằm ngoài và HA nằm trong
K 3: hệ số chiếu cố đến sự đối lưu khó khăn của dầu do bề rộng( hay
làm chiều cao) tương đối của rãnh dầu ngang
a : chiều dày của dây quấn, tức chiều sâu của rãnh. Ta chọn K 3=0.8
Tính cho phía HA:
0,6
❑0 d=1.1.0 , 8.0 , 35.1383 , 59 =21,467 C
2. Nhiệt độ chênh trung bình của lòng dây quấn hay lõi sắt với mặt ngoài của
nó thường bằng khoảng 2/3 nhiệt độ chênh lệch toàn phần.
Do đó ta có : ❑0 tb=2/3❑0
❑0 d tb=❑0 tb +❑0 d
Trong đó ❑0 tb=64,793
❑0 d=21,467
Trong đó:
59
S5=S 3 + S 4 +d 2=5+5,5+0,35=10,85 cm
C=1.01m=101 cm
''
D2 = 42,4cm
389 ,1
Thay số : hG = 48−2.0 , 8 =8,4 cm
Vậy H 1=93+2.8,4+5=114,77 cm
H 2 là khoảng cách tối thiểu từ gông đến nắp thùng ta chọn
H 2=50.2=100 cm
Trong đó
M fov =[ 2. ( A−B ) +. B ] . H là diện tích thùng thẳng đáy oval
Thay số : M fov =[ 2. (287 ,16−84 ,79 )+3 , 14.84 ,79 ] .214 , 77=131118,502cm2
Ta chọn K=1,2:hệ số ảnh hưởng hình đáy mặt ngoài thùng
Vậy M bx=15,734 m2
b) Bề mặt đối lưu của thùng, căn cứ vào tổng tổn hao, và nhiệt độ
chênh giữa vách thùng và môi trường xung quanh ta xác định bề mặt
đối lưu theo công thức sau:
' 1 ,05. ∑ p 2
M đl = −1 , 12. M bx (m )
2 , 5.tk
Trong đó:∑ p= p0 + pn=¿ 702,312 +5570=6272,312W
tk : là nhiệt độ chênh của thùng dầu so với không khí xung quanh.Ta căn
Do đó nhiệt độ chênh của thùng đối với không khí được tính như sau:
tk=dk −dt=38,533−3=35,533 C
61
M fov =[ 2. ( A−B ) +. B ] . H . k là diện tích thùng thẳng đáy oval với k=1,21,5 là
hệ số kể đến ảnh hưởng của hình dáng mặt thùng có ống( bảng 59 tài liệu 1)
Thay số :: M fov =[ 2. ( 287 ,16−84 ,79 )+3 ,14.84 ,79 ] .214 , 77=131118,502cm2
M bx =15,734 m2
Dựa theo điều kiện chọn kích thước A: đảm bảo AH-0.34 (m) do chưa thỏa
mãn điều kiện này ta quay lại tính chọn chiều cao A214,77-0.34 .100=180,77
cm
Dựa theo bảng 63 tài liệu 1 ta chọn bề mặt đối lưu của ống M ôdl =5,613 m2
Tính lại bề mặt đối lưu thực tế của thùng:
2
M dl =M ldl . k ht + M n . k hn + M ôdl . k hô + M gdl . k hg (m )
Trong đó M ldl là điện tích bề mặt đối lưu của thùng phẳng
M ldl =[ 2 ( A−B ) +B ] H +0.5 Mn
k h=1,344 theo như bảng 56 tài liệu 1 về loại thùng dầu đã chọn
2
M ôdl =5,613 m là diện tích bề mặt của ống
2
M gdl =0.34 m là diện tích bề mặt của ống góp
Trong đó 1,2 là hệ số kể đến trọng lượng ruột máy được tăng thêm do
cách điện
Trong đó:
,
An =A +2=180 , 77+2=182 ,77 cm
,
Bn=B+2=68 ,69+ 2=70 , 69 cm
,
H n=H + 2=214 , 77+2=216 , 77 cm
Trong đó :
V t là thể tích bên trong thùng dầu phẳng
Ngoài ra việc tính toán các thông số còn giúp ta đưa ra được những
phương pháp bảo về và cách khắc phục trong các trường hợp tổn hao lớn hay
quá nhiệt của máy biến áp.
65
Máy biến áp làm việc ổn định và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào việc tính toán nhiệt của máy biến áp.
Giúp bản thân em có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và tích lũy cho bản
thân kinh nghiệm về cách tính toán cũng như thông qua các tài liệu tham khảo
phù hợp để góp phần hoàn thiện bài làm.
66
và quy cách chi tiết về phần lắp ráp sau khi thiết kế. Để có thể nâng cao tay
nghề và phát triển đồ án bám sát vào thực tế của các máy khi mục đích nhu
cầu sử dụng của nước mình ngày càng cao.
Bài tập này được em thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy TS.Lê
Anh Tuấn, nhưng do thời gian thực hiện đề tài có hạn và trình độ kiến thức còn
nhiều hạn chế, nên cón đôi phần thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến, phê
bình và sửa chữa từ quý thầy cô và các bạn sinh viên để đồ án này của em được
hoàn thiện hơn.
Nhờ khả năng ngày càng cao của kỹ thuật vi tính, người ta đã sản xuất
được khá nhiều kiểu biến áp có tính năng tổng hợp. Ngày nay, mối tương tác
67
giữa các ràng buộc về cách điện, về nhiệt và về cơ đã được tính toán với độ
chính xác cao hơn nhiều. Kinh nghiệm thu được trong những năm gần đây nhờ
các phương tiện và phương pháp tính toán mới đã được vận dụng vào các quy
tắc thiết kế tối ưu, nhờ đó mà ta có thể tập trung giải quyết các vấn đề thiết yếu
như giảm thiểu dung sai thiết kế và thu nhỏ kích thước thiết bị mà vẫn bảo đảm
các tính năng như cũ.
Vật liệu dùng làm lõi thường là loại thép cán có hạt định hướng. Tổn hao
trong lõi chủ yếu là tổn hao từ trễ và tổn hao dòng điện xoáy. Tổn hao từ trễ phụ
thuộc vào chất lượng vật liệu, còn tổn hao dòng điện xoáy phụ thuộc vào bề dầy
và hàm lượng silic chứa bên trong vật liệu đó.Nhược điểm của tôn mỏng là
không thể chế tạo bằng cách cán nguội và tốn nhiều nhân công trong khâu cắt
gọt và ráp thành lõi.
Tạp âm chủ yếu gây ra do sự rung động của lõi biến áp, tạo nên bởi quá
trình biến đổi từ thông trong vận hành (hiện tượng từ giảo). Vật liệu làm lõi loại
Hi -B có tính định hướng mạnh và được xử lý bề mặt theo phương pháp đặc
biệt, nó có khả năng giảm thiểu không những tổn hao mà còn giảm thiểu cả tạp
âm. Việc giảm tạp âm này ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với các máy
biến áp dùng tại những vùng đông dân cư.
68
[2]: Phan Tử Thụ; Thiết kế máy biến áp điện lực; Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 2002.