You are on page 1of 9

MỞ ĐẦU1.

Lý do chọn đề tài:Những năm gần đây ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã
hội, dẫnđến tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Cũng vì thế mà nhiều khu đô thị mới, khudân
cư hay thậm chí là nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanhnhanh chóng được
hình thành và phát triển. Nguy cơ về cháy, nổ xảy ra cao hơnbao giờ hết. Mặc dù đã có nhiều
biện pháp thông tin, tuyên truyền và sự nỗ lựccủa các cấp, các ngành để chỉ đạo thực hiện
công tác an toàn vệ sinh lao động,phòng chống cháy nổ nhưng vẫn còn một số đơn vị, cá nhân
còn chủ quan chưathực sự chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu
hộ,dẫn đến xảy ra các vụ cháy, nổ không được kiểm soát kịp thời gây hậu quảnghiêm trọng.
Tai nạn về cháy nổ nghiêm trọng nhất xảy ra trong thời gian gầnđây là vụ cháy chung cư cao
cấp Carina Plaza, Quận 8, Sài Gòn, khiến 13 ngườichết, 91 người bị thương.Cháy nổ thuộc
loại tai nạn hết sức nghiêm trọng vì cùng lúc có thể gâythiệt hại lớn về tính mạng con người lẫn
tài sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đếnsự cố hỏa hoạn như chập điện, nổ các loại bình chứa
khí, tai nạn giao thông,... mànguyên nhân chính là thiếu ý thức và kiến thức trong việc phòng
cháy chữa cháycủa toàn dân. Việc đảm bảo các trang thiết bị, điều kiện nhân lực, vật lực về
antoàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các công sở, cơ quan, đơn vị,khu dân
cư một số nơi chỉ làm chiếu lệ, qua loa, mang tính đối phó. Cùng với xuthế thế giới, sự phát
triển của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tần và các thiết bịkhoa học kỹ thuật, việc phát triển và
đầu tư vào công tác PCCC là cần thiết nhằmđảm bảo an toàn cho thiết bị, công trình, cũng như
con người, tránh nhiều trườnghợp đáng tiếc xảy ra cho cộng đồng và xã hội. Ở các đô thị lớn,
đông dân cư thìcháy nổ càng dễ trở thành thảm họa, việc phòng cháy vì thế cần phải trở
thànhmột nguyên tắc sống, ăn sâu bám rễ vào ý thức của từng người dân. Mỗi ngườihãy tạo
cho mình lượng kiến thức nhất định về công tác phòng cháy và chữacháy.6Thực tế, trường học
là nơi tập trung số lượng lớn học sinh, sinh viên, giáoviên, giảng viên, cán bộ nhân viên phục
vụ để duy trì công việc học tập, giảngdạy, với số lượng lớn tài sản như: Phòng tin học, thư viện,
phòng thiết bị, vínghiệm… sẽ dễ gây ra những vụ cháy nổ nghiêm trọng.Các trường học nói
chung và trường Đại học Sài Gòn nói riêng, hầu hếtđều có cơ sở rộng rãi, số lượng cán bộ,
giáo viên, học sinh, sinh viên rất lớn vàvới nhiều trang thiết bị, tài sản phục vụ cho việc học tập,
giảng dạy. Đặc biệtTrường Đại học Sài Gòn có đến 5 cơ sở bao gồm cả Trường Trung học
Thựchành Sài Gòn. Chính vì thế mà việc triển khai công tác PCCC là hết sức cấpbách. Việc
tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức, kỹ năng về PCCC cho sinhviên, giảng viên và cả cán
bộ trường là hết sức cấp thiết, giúp sinh viên, giảngviên, cán bộ trường nâng cao tinh thần
trách nhiệm, làm tốt công tác phòng ngừa,nâng cao hiểu biết, kỹ năng xử lý các tình huống khi
có cháy nổ xảy ra . Từ đónhóm tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao kiến thức và kĩ năng PCCC
cho sinhviên trường Đại học Sài Gòn” để làm bài tiểu luận tổng kết môn học Phươngpháp
nghiên cứu khoa học.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:Trong bối cảnh đất nước
không ngừng xây dựng và phát triển thì công tácphòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
càng chiếm giữ một vai trò quantrọng. Trong 10 năm trở về đây, có nhiều nghiên cứu về đề tài
PCCC với nhiềunhóm đối tượng khác nhau và ở các phạm vị khác nhau; một số đề tài tiêu
biểunhư:Trong bối cảnh đất nước không ngừng xây dựng và phát triển thì công tác phòngcháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ càng chiếm giữ một vai trò quan trọng.Trong 10 năm trở về đây,
có nhiều nghiên cứu về đề tài PCCC với nhiều nhómđối tượng khác nhau và ở các phạm vị
khác nhau; một số đề tài tiêu biểu như:7- Lại Thị Hồng Chuyên (2014), Luận văn Thạc sĩ “Giải
pháp nâng cao chấtlượng công tác thực tập phương án chữa cháy của lực lượng Cảnh sát
PCCCtrong giai đoạn hiện nay", Trường Đại học PCCC.- Vũ Bắc Cường (2014), Luận văn Thạc
sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượngkiểm định về PCCC”, Trường Đại học PCCC.- Nguyễn Ngọc
Quỳnh (2015), Luận văn Thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lựcchất lượng cao cảnh sát PCCC ở
Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học Khoahọc Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.-
Đào Anh Tuấn (2014), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý nhànước về PCCC và cứu
nạn, cứu hộ tại các cơ sở tập trung đông người”,Trường Đại học PCCC.- Vũ Minh Tuyến
(2012), Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượngcông tác thực tập phương án chữa
cháy của lực lượng Cảnh sát PCCC tronggiai đoạn hiện nay”, Trường Đại học PCCC.Những
công trình nghiên cứu trên hầu hết nghiên cứu những vấn đề vềcông tác phòng cháy chữa
cháy trên phạm vị rộng lớn như thành phố và các cơ sởnói chung; những vấn đề mang tính
tổng thể hoặc một số khía cạnh của công tácPCCC. Đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu
trực tiếp về công tác PCCC cụthể ở một môi trường đại học. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kết
quả các côngtrình nghiên cứu, các bài viết, đồng thời với thực tiễn, đề tài đã đưa ra
nhữngphương án nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng PCCC cho sinh viên Đại học SàiGòn.3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:3.1 Mục đích:Đề tài tập trung làm rõ về thực trạng nhận thức
công tác PCCC trong sinhviên trường Đại học Sài Gòn. Từ đó đề xuất các biện pháp để nâng
cao kiến thứcvà kĩ năng PCCC cho sinh viên, sẽ giúp cho từng cá nhân quan tâm công
tácPCCC và hiểu biết đầy đủ về những quy định pháp luật và những biện pháp cụthể liên quan
đến PCCC, vận dụng chúng một cách đúng đắn, phù hợp và sáng8tạo vào hoàn cảnh cụ thể
của từng khu vực ở các cơ sở của trường Đại học SàiGòn.3.2 Nhiệm vụ:Thứ nhất, quan trọng
nhất là tăng cường sự cảnh giác, mối quan tâm củasinh viên đối với công tác PCCC.Thứ hai,
giảm thiểu những thiệt hại về tài sản và tính mạng khi xảy racháy nổ cũng như giảm thiểu cháy
nổ.Thứ ba, từ những hiểu biết của bản thân sinh viên dẫn đến việc lan truyểncho toàn xã hội.4.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu:4.1 Đối tượng nghiên cứu: Kiến thức và kĩ năng PCCC của
sinh viêntrường Đại học Sài Gòn4.2 Khách thể nghiên cứu: sinh viên Trường đại học Sài Gòn
(K17-K14)5. Phạm vi nghiên cứu:Về nội dung: Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu cách thức
để nâng caokiến thức và kĩ năng cũng như sự quan tâm của sinh viên trường đại học Sài
Gònđối với công tác PCCC, tập trung chủ lực vào hình thức giáo dục, truyền đạt củatrường Đại
học Sài Gòn và bản thân ý thức của sinh viên đại học Sài Gòn màkhông mang tính ép buộc hay
gượng ép.Về không gian: luận văn nghiên cứu tại Trường Đại học Sài GònVề thời gian: Nghiên
cứu cách thức nâng cao kiến thức và kĩ năng PCCCcho sinh viên Đại học Sài Gòn giai đoạn
hiện tại cũng như làm tiền đề cho tươnglai.6. Phương pháp nghiên cứu:Để làm rõ vấn đề
nghiên cứu và thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, cácphương pháp nghiên cứu chủ yếu được
sử dụng gồm:9- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu tài liệu,phân tích
và tổng hợp.- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng khảo sáttrực
tuyến.7. Bố cục đề tài:Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài này
gồm 3chương 8 tiếtCHƯƠNG 1:KHÁI NIỆM VỀ CHÁY VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁPPHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY1.1 Khái quát chung về cháy1.1.1 Khái niệm cháyBản chất của quá trình
cháy được các nhà khoa học đề cập nghiên cứu,Lômônôxôp – nhà bác học Nga nổi tiếng là
người đầu tiên chứng minh “Cháy làsự hóa hợp giữa chất cháy với không khí”. Đến năm 1773,
nhà bác học PhápLavouriee khẳng định ró hơn “Cháy là sự hóa hợp giữa chất cháy với ôxy
củakhông khí”. Như vậy, vào cuối thế kỷ 18 con người đã chứng minh bằng khoahọc: Cháy là
một phản ứng ôxy hóa.Trên cơ sở này, qua thực tế bằng nhiều ví nghiệm công phu, đến nay
bảnchất của sự cháy được định nghĩa chính xác như sau: “Cháy là một phàn ứng hóa học, có
tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng”Từ định nghĩa trên rút ra: cháy có 3 dấu hiệu đặc trưng là:- Có
phản ứng hóa học giữa chất cháy với ôxy- Có tỏa nhiệt- Có phát sáng Phân loại đám cháy:
dựa trên loại vật liệu bị cháy:1. Đám cháy lớp A: rắn bao gồm gỗ, giấy, vải, rác và vật liệu thông
thường khác102. Đám cháy lớp B: chất lỏng dễ cháy như xăng dầu, sơn,…3. Đám cháy lớp C:
các thiết bị điện và các đám cháy liên quan tới điện4. Đám cháy lớp D: kim loại và hợp kim dễ
cháy5. Đám cháy lớp K: dành cho khu vực bếp núc (đối với dầu hay chất béo độngthực
vật)1.1.2 Những yếu tố cần thiết cho sự cháyĐể hình thành sự cháy phải có 3 yếu tố là:- Chất
cháy- Nguồn nhiệt vích ứng- Nguồn ôxy.1.1.2.1 Chất cháyChất cháy rất đa dạng, có thể quy
thành 3 loại sau đây:- Chất cháy thể rắn như: gỗ, bông, vải, lúa, gạo, nhựa…- Chất cháy ở thể
lỏng: Xăng, dầu, benzen, axêtôn.- Chất cháy ở thể khí: axêtylen (C2H2), Ôxitcacbon (CO),
Mêtan (CH4).1.1.2.2 Nguồn nhiệtTrong thực tế sản xuất và đời sống, có nhiều loại nguồn nhiệt
khác nhaucó thể gây cháy như:- Nguồn nhiệt trực tiếp: ngọn lửa trần (bếp lửa, đèn thắp sáng,
bật diêm,đóm…)- Nguồn nhiệt do ma sát sinh ra: ổ bị thiếu dầu mỡ, ma sát giữa sắt vớisắt…-
Nguồn nhiệt do phản ứng hóa học giữa các chất khi tác dụng với nhau- Nguồn nhiệt do sét
đánh- Nguồn nhiệt do điện sinh ra như: chập mạch, quá tải tiếp xúc kém, hoặcsử dụng các
dụng cụ tiêu thụ điện đốt nóng.111.1.2.3 Nguồn Ôxy (O2)Ôxy là thành phần tham gia phản ứng
cháy và duy trì sự cháy; Để duy trìsự cháy cần có từ 14%-21% hàm lượng ôxy trong không khí.
Nếu hàm lượng ôxythấp hơn thì đám cháy khó có thể phát triển được.Trong thực tế, cá biệt
một số loại chất cháy khi cháy cần rất ít thậm chíkhông cần cung cấp ôxy từ môi trường bên
ngoài, vì bản thân chất cháy đã chứađựng thành phần ôxy, dưới tác dụng của nhiệt, chất đó
sinh ra ôxy để duy trì sựcháy. Ví dụ: Clorat Kaly (KCLO3), Permanaganátkaly (KMnO4), Nitơrat
amôn(NH4NO3),…Việc xác định yếu tố cần thiết cho sự cháy có ý nghĩa thực tiễn quan
trọngtrong công tác phòng cháy, chữa cháy, giúp cho việc chọn phương án phòng cháyhoặc
chữa cháy vích hợp nhất. Bởi vì muốn ngăn ngừa nạn cháy hoặc dập tắtđám cháy, chỉ cần loại
trừ một trong 3 yếu tố trên.1.1.3 Những nguyên nhân thường gây cháy1.1.3.1 Cháy do con
người gây raCháy do sơ xuất: nguyên nhân này chủ yếu là do con người thiếu kiếnthức, hiểu
biết về phòng cháy chữa cháy dẫn đến những sơ hở, thiếu sót như đunnấu, hút thuốc ở những
nơi có đều kiện dễ cháy, sử dụng xăng, dầu, điện khôngđúng quy định, không đề phòng nạn
cháy…Vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy. Nguyên nhân này là docon người
thiếu ý thức, chữa cháy dẫn đến làm bừa, làm ẩu, không chấp hànhquy định an toàn phòng
cháy, chữa cháy như đun nấu, hút thuốc ở những nơi cấmlửa, hàn cắt trên cao, phát động máy
không có người trông coi,…Trẻ em nghịch lửa: nhiều vụ cháy do trẻ em chơi diêm, nghịch lửa,
hútthuốc vứt tàn vào những nơi có chất cháy.Do đốt: nguyên nhân có 3 loại:- Địch đốt phá hoại
về kinh tế và gây tác động xấu về an ninh chính trị- Bọn tham ô, trộm cắp phi tang12- Đốt do
mâu thuẫn hận thù. Đây là một vấn đề cần được đặc biệt quantâm trong công tác điều tra vụ
cháy.1.1.3.2 Cháy do thiên taiTrường hợp này thường xảy ra ở vùng đồi núi, cây cao, khu vực
có nhiềunhà tầng hoặc nơi có nhiều kim loại mà hệ thống thu lôi chống sét không đảmbảo, nên
bị sét đánh: gần đây xuất hiện vụ cháy, nổ máy bay do gặp đám mâychứa tia lửa điện (vụ cháy
máy bay ta bị nổ ở Thái Lan).1.1.3.3 Sự tự cháyTự cháy là trường hợp ở một nhiệt độ nhất
định, chất cháy tiếp xúc vớikhông khí và tự cháy hoặc chất cháy gặp một chất khác xảy ra phản
ứng hóa họccó thể tự bốc cháy mà không cần sự cung cấp nhiệt từ bên ngoài.Nguyên nhân tự
cháy có các loại sau:- Tự cháy khi chất đó gặp nước: Nari (Na), Kali (K),
Natrihydrôsunphát(thuốc nhuộm) như vụ cháy kho hóa chất Đức Giang.- Tự cháy do quá trình
tách nhiệt: thuốc lá, nguyên liệu cám, bột cá nhạt…chất thành đống do quá trình sinh hỏa tách
nhiệt: một số loại dầu thảo mộc nhưdầu gai, dầu bóng…. Do quá trình ôxy hóa, nhiệt độ tăng
lên dẫn nhiệt độ bắtcháy vích ứng sẽ tự bốc cháy.- Tự cháy do tác động của các hóa chất.1.2
Tổng quan về công tác PCCC1.2.1 Phương pháp phòng cháyLoại trừ chất cháy:- Những nơi
cần thiết phải có nguồn nhiệt hoặc có thể phát sinh nguồnnhiệt, cần loại trừ những chất cháy
không cần thiết, nhất là những chất dễ cháy,ví dụ: không để xăng dầu trong bếp đun nấu,
không dùng giấy, vài làm chao đènhoặc phơi quần áo sát bóng điện.- Hạn chế khối lượng chất
cháy: cần có quy định cụ thể để hạn chế khốilượng nguyên, nhiên vật liệu nhất là những chất
dễ cháy, ở những nơi sản xuất13phải sử dụng đến xăng, dầu cần quy định số lượng đủ dùng
trong một ca sảnxuất.- Thay chất dễ cháy bằng những chất không cháy hoặc khó cháy hơn.
Hiệnnay nước ta có nhiều nhà bếp, nhà ở, kho, phân xưởng sản xuất là bằng tre nứalợp lá,
giấy dầu. Nếu thay thế các vật liệu đó bằng gạch, bê tông lợp ngói thìnhững công trình đó ít gây
cháy hơn.- Bọc kín chất cháy: dùng các chất không cháy bọc kín các cấu kiện đượclàm bằng
vật liệu dễ cháy ở các công trình, ví dụ: dùng sơn chống cháy phủ lêntrần cót, gỗ ốp tường các
nhà hát… hoặc bảo quản các chất lỏng, khí dễ cháybằng các bình kín, ví dụ: đựng xăng vào
can sắt có nắp đậy kín.- Cách ly chất cháy với nguồn nhiệt: là phương pháp dùng các thiết bị
đểche chắn, ngăn cách chất cháy với nguồn nhiệt. Khoảng cách an toàn ấy nhiềuhay ít phụ
thuộc vào đặc tính dễ cháy của từng chất và cường độ bức xạ nhiệt củanguồn nhiệt.Tác động
vào nguồn nhiệt:- Triệt tiêu nguồn nhiệt: ở những nơi có chất dễ cháy hoặc nhiều chất dễcháy
phải triệt tiêu những nguồn nhiệt không cần thiết. Ví dụ: không đun nấu, hútthuốc trong các kho,
phân xưởng sản xuất; không dùng lửa trần để soi rót xăngkhi trời tối.- Giám sát nguồn nhiệt: ở
những nơi có nhiều chất dễ cháy mà nhất thiếtphải sử dụng đến nguồn nhiệt phải có người
trông coi kiểm tra thường xuyên, ởcác buồng sấy máy sinh nhiệt cần lắp đặt hệ thống theo dõi
nhiệt độ để phát hiệnsự gia tăng nhiệt nguy hiểm.- Cách ly nguồn nhiệt với chất cháy. Ví dụ:
không để bếp dầu, bếp điện satvách dễ cháy.Tác động vào nguồn ôxy: Phương pháp này khó
thực hiện vì hàmlượng ôxy luôn tồn tại trong không khí. Trong thực tế, để bảo vệ những
máymóc, thiết bị đặc biệt quy hiếm, người ta có thể dùng phương pháp kỹ thuật, bơm14một
lượng khí trơ vào phòng đặt thiết bị đó làm giảm lượng ôxy, tạo nên môitrường không
cháy.1.2.2 Phương pháp chữa cháyPhương pháp làm lạnh: Dùng các chất chữa cháy có khả
năng thu nhiệt độcao để hạ nhiệt độ của đám cháy thấp hơn nhiệt độ tự bắt cháy của chất đó.
Vídụ: phun nước vào đám cháy chất rắn không chịu được.Phương pháp làm ngạt: Thực chất
phương pháp này là tạo nên một màngngăn, hạn chế ôxy tiếp xúc với chất cháy, triệt tiêu yếu
tố của sự cháy.Phương pháp cách ly: Chính phương pháp làm ngạt còn bao hàm ý nghĩacách
ly, tức là cách ly ôxy với đám cháy (phản ứng cháy). Đồng thời phươngpháp này còn có ý
nghĩa chống cháy lan tạo ra một sự ngăn cách giữa vùng cháyvới môi trường xung quanh chưa
bị cháy.Làm ngưng trệ phản ứng cháy: Đưa chất chữa cháy vào gốc lửa làm chophản ứng cháy
chậm lại hoặc không thực hiện được. Ví dụ phun bọt chữa cháyhoặc cát vào bề mặt của đám
cháy, các chất dạng bột này bám chặt vào gốc lửavừa có tác dụng giảm nhiệt độ vừa hạn chế
lượng ôxy cung cấp cho đám cháy.1.2.3 Các chất chữa cháy và dụng cụ chữa cháy1.2.3.1 Các
chất chữa cháy Nước- Nước là chất thường dùng để chữa cháy vì có sẵn trong thiên nhiên,
sử dụngđơn giản và chữa được nhiều đàm cháy.- Dùng nước chữa cháy có hai tác dụng:+
Nước có khả năng thu nhiệt lớn nên có tác dụng làm lạnh.+ Nước bốc hơi (một lít nước thành
1720 lít hơi) nên tạo thành màng ngănôxy với vật cháy có tác dụng làm ngạt.- Chú ý: không
dùng nước để chứa các đám cháy kỵ nước: không dùng nướcđể chữa cháy xăng dầu, vì xăng
dầu nhẹ hơn nước không hòa tan trong nước nên15gây cháy lan. Khi đám cháy có điện trước
tiên phải ngắt điện mới chữa cháybằng nước.- Để dùng nước chữa cháy cần có bể, phuy để
chứa nước. Đối với những cơsở, kho tàng cần có ao hoặc bể lớn để trữ nước chữa cháy.- Áp
dụng cho đám cháy: lớp A, không dùng cho lớp B và C Cát:- Cũng như nước, cát dùng để
chữa cháy rất phổ biến vì sử dụng đơn giản dễkiếm và có hiệu quả tốt đối với nhiều loại đám
cháy. Tác dụng chữa cháy của cátlà làm ngạt và có khả năng làm ngừng trệ phản ứng cháy.
Đối với chất lỏng cháy,cát còn có tác dụng ngăn cháy lan, dùng cát đắp thành bờ.- Để dùng cát
chữa cháy cần chứa cát thành bể, hố trước các kho, bố trí sẵnxẻng, xô, khi có cháy sử dụng
được nhanh chóng. Bọt chữa cháy FOAM:- Bọt chữa cháy là một mãng bọt có khối lượng lớn,
có tính bền, chứa đầykhông khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. Foam được tạo ra
bởi 3thành phần: nước, bọt cô đặc, và không khí. Nước được trộn với bọt cô đặc, tạothành một
dung dịch foam. Dung dịch này lại được trộn với không khí (hútkhông khí) để tạo ra một loại bọt
chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lênbề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.-Vài Loại
Bọt (thông dụng):+ Foam AFFF là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng
củanhiên liệu có hydrocarbon.+ Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo
ra một mànnhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan. Khí nén chữa cháy:- Khí
FM-200, Novec 1230 (chất lỏng hóa hơi): hấp thụ mạnh nhiệt lượngđám cháy, làm dập tắt đám
cháy mà không làm giảm nồng độ Ôxy16- Stat-X: bẻ gãy chuỗi phản ứng hóa học- Khí Nitro:
làm giảm nồng độ Ôxy dưới 14% (nguy hiểm cho con người)- CO2 là loại khí không cháy, nếu
được nén vào bình chịu áp lực hóa lỏng vàkhi phun ra ở dạng tuyết lạnh tới -79oC, dùng để
chữa cháy có hai tác dụng: Làmlạnh và làm ngạt.- Dùng CO2 chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất
là các đám cháy trong buồngkín, trạm điện, động cơ bị cháy. Bột chữa cháy:- Bột chữa cháy:
là chất chữa cháy dạng bột, không cháy, có ký hiệu loại nàothì chỉ định dập tắt đám cháy loại
đó có hiệu quả( như bột ABC, BC, AB). Bêntrong bột chữa cháy thì có đến 80% là NaHCO3-
Bình bột chữa cháy có nguyên lý chữa cháy là “Làm loãng nồng độ Oxy vàhỗn hợp chất cháy”
và nó hoạt động như sau:+ Bột NaHCO3 trong chất chữa cháy sẽ tác dụng với nhiệt trong đám
cháy đểsinh ra khí CO2 “làm ngạt” đám cháy. Khí CO2 sinh ra sẽ khiến cho vùng cháyxung
quanh nó không đủ Oxy để cung cấp duy trì sự cháy, dẫn tới việc đám cháytự tắt đi.+ Vậy khí
CO2 sinh ra từ phản ứng hóa học của muối NaHCO3 bị phân hủykhi có tác dụng của nhiệt độ
theo phương trình phản ứng sau:NaHCO3  Na2CO3 + CO2 + H2O.Vì NaHCO3 khi bị phân
hủy bởi nhiệt sẽ tạo ra Na2CO3 nên khi sử dụngbình chữa cháy dạng bột thì sau khi đã dập tắt
được đám cháy sẽ để lại hóa chấtcặn từ bột chữa cháy (Na2CO3).1.2.3.2 Dụng cụ chữa
cháyCác dụng cụ để đưa nước lên đám cháy:- Đối với các đám cháy lớn phải dùng bơm chữa
cháy: Thuận tiện nhấtcho mỗi cơ sở là dùng bơm cải tiến để chữa cháy. Bơm cấu tạo đơn giản
khi sử17dụng cần 8 người khiêng bơm đến đám cháy, một người chỉ huy, một người cầmlăng
phun, 4 người bơm, 2 người đổ nước.- Nếu được cung cấp nước đầy đủ, bơm cải tiến có thể
đạt lưu lượng nước150 lít/phút, tầm phun xa đến 15m. Hiện nay bơm cải tiến là dụng cụ chữa
cháyban đầu rất hiệu quả được sử dụng ở các cơ sở sản xuất, kho tàng và khu vực tậptrung
dân cư.Các loại bình chữa cháy: Bình chữa cháy dạng bột:Hình 1.1. Bình bột MFZ4- Chất
chữa cháy dạng bột khô (BC, ABC, AB) được đóng kín trong bình.Tùy ký hiệu của từng loại bột
chữa cháy mà sẽ có tác dụng chữa cháy khác nhauvới các loại đám cháy.- Ví dụ: bột BC sẽ
chữa các đám cháy loại B, C (đám cháy chất lỏng, khí),bột AB sẽ chữa đám cháy chất rắn,
lỏng…- Bình Bột Chữa Cháy Được Phân Chia Làm 3 Loại, Dựa Trên Cách ThứcSử Dụng:18+
Bình bột chữa cháy lưu động là các loại bình chữa cháy xách tay bao gồmBình MFZ1, MFZ2,
MFZ4 hay MFZ8 là các mẫu bình rất phổ biến tại Việt Nam.+ Bình bột chữa cháy cỡ lớn hay
còn gọi là bình xe đẩy vì trọng lượng bìnhrất nặng. Khoảng 60 Kg toàn bình. Với dung tích lớn,
bình xe đẩy có thể dập tắtcác đám cháy to an toàn, hiệu quả.+ Bình bột chữa cháy tự động, là
dạng bình cầu, tự động kích hoạt van khinhiệt độ môi trường ngoài trên 70 độ C. Rất thích hợp
cho các kho kín, rộng màcác phương thức chữa cháy khó tiếp cận.Ưu điểm:Nhược điểm:+
Bình phù hợp trong các trường hợp đám+ Bình chữa cháy bằng bột cócháy dầu mỏ và các chế
phẩm sản phẩm nhưthể dập tắt hiệu quả đám cháyxăng, dầu hỏa, paraphin…trên thiết bị điện
tử tinh vi+ Bột chữa cháy khó bị ẩm hay vón cục, thời(nhạy-có độ chính xác cao),gian bảo quản
dài, an toàn.nhưng hóa chất cặn từ chất+ Bột chữa cháy không độc, an toàn vớichữa cháy có
thể làm hư hạingười, gia súc và môi trường xung quanh.nghiêm trọng thiết bị được bảo+ Không
nguy hiểm khi chẳng may tiếp xúcvệ.vào người.+ Thời gian nạp lại bình nhanh và đơn giản.+
Tổng trọng lượng bình nhẹ, cơ động.+ Giá rẻ, chi phí tốt+ Việc vệ sinh vất vả hơn saukhi sử
dụng.+ Khả năng tái phát lại nếukhông đảm bảo đám cháy đã tắthẳn. Bình chữa cháy dạng
khí19Hình 1.2. Bình khí MT3Ưu điểm:Nhược điểm:+ Chữa cháy nhanh, gọn, không+ Khối
lượng tương đối nặng.gây ô nhiễm môi trường+ Có thể gây bỏng lạnh nếu phun trực tiếp+ Sử
dụng hiệu quả với hầu hếtvào cơ thể người.các đám cháy thông thường hiện+ Không chữa
đám cháy trong căn phòngnay, từ đám cháy loại A, B, C, E.kín mà không có lối thoát an toàn.
Bình chữa cháy dạng bọt FOAM:20Hình 1.3. Bình chữa cháy FOAMƯu điểm:Nhược điểm:+
Không độc hại, an toàn+ Phải đảm bảo bọt phủ kín phạm vi đám cháyđối với người và môimới
có hiệu quả, do đó, lượng bọt sử dụng sẽtrường xung quanh.lớn.+ Ngăn chặn sự tái phát+ Giá
thành không hề rẻ.của đám cháy.+ Sản phẩm không thông dụng tại thị trường ViệtNam.1.3
Tầm quan trọng của việc nâng cao kiến thức và kĩ năngPCCC1.3.1 Đối với bản thânTrang bị
được các kiến thức phòng cháy, chữa cháy giúp mỗi cá nhân: tựnhận thức và chuẩn bị cho bản
thân những phương pháp phòng cháy hiệu quả vàđầy đủ để giảm thiểu những nguy cơ gây
cháy nổ; hiểu rõ hơn về các loại cháy vàbiết cách chữa cháy sao cho phù hợp, ngăn ngừa các
trường hợp cháy không đểdập được do chữa cháy sai cách gây thiệt hại nặng nề đến tài sản
và tính mạng.21Trang bị được các kỹ năng phòng cháy, chữa cháy giúp mỗi cá nhân: đểdàng
thực hiện được các phương pháp phòng cháy; thành thạo xử lí các tìnhhuống xảy ra cháy nổ;
biết sử dụng các thiết bị, dụng cụ chữa cháy đúng cách; cókĩ năng sử dụng bình chữa cháy
trong tình huống cấp bách; có khả năng thoáthiểm an toàn khi xảy ra cháy nổ không thể chữa
kịp thời được. Tóm lại, việc trang bị đầy đủ cho cá nhân những kiến thức, kĩ năngPCCC là
hoạt động thường xuyên liên tục và hết sức quan trọng.1.3.2 Đối với xã hộiVào rạng sáng ngày
23/3/2018, tại chung cư Carina Plaza thuộc địa bànquận 8, thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra
một vụ cháy hết sức nghiêm trọngkhiến 13 người chết và 91 người bị thương trong đó có nhiều
người cùng thuộcmột gia đình thiệt mạng. Đa số những người bị thiệt mạng là do ngạt khói.
Đóchính là hồi chuông cảnh tỉnh cho những ai lơ là về công tác PCCC cũng như làkỹ năng
thoát hiểm khi xảy ra cháy. Nếu mọi người có thêm kĩ năng xử lí tìnhhuống thoát hiểm khi cháy
nổ thì có lẽ hậu quả sẽ không tồi tệ như vậy. Mỗi cá nhân trang bị cho bản thân kiến thức và kĩ
năng PCCC khôngnhững giúp cho chính bản thân mình mà còn giúp ích cho xã hội, cho
nhữngngười khác để không xảy ra những tai nạn cháy nổ gây thiệt hại nặng nề về tínhmạng
con người như sự kiện vừa qua.CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ KIẾN THỨC VÀ KĨ
NĂNGPHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY CỦA SINH VIÊN TRƯỜNGĐẠI HỌC SÀI GÒN2.1 Thực
trạng về kiến thức PCCC2.1.1 Kết quả đã đạt đượcHầu hết sinh viên trường đại học Sài Gòn
đều nhận thức được rõ ràng sựcần thiết của kiến thức PCCC, ý thức được tác hại khi có xảy ra
cháy nổ.22Một số lượng sinh viên đã nắm bắt được các kiến thức về phòng cháychữa cháy cơ
bản.Có mối quan tâm đến các hoạt động PCCC thông qua các phương tiệntruyền thông, có ý
thức tự tìm hiểu trao dồi kiến thức về PCCC.2.1.2 Những hạn chếMột số lượng sinh viên
dường như không có các kiến thức cơ bản củaPCCC như phân loại đám cháy, các loại bình
chữa cháy,…Vẫn còn các tình trạng né tránh việc nâng cao kiến thức PCCCĐa số không có
những kiến thức chuyên sâu và đầy đủ về PCCC, chủ yếubiết được từ sách báo thông tin trên
mạng internet nhưng chưa nắm được sâu,hiểu được rõSự hiểu biết của các bạn sinh viên vẫn
còn mơ hồ, vẫn chưa biết xử lýđúng cách, nguyên nhân có lẽ do khối kiến thức dài dòng khó
khăn khiến các bạnkhông hứng thú để tìm hiểu2.2 Thực trạng về kĩ năng PCCC2.2.1 Kết quả
đã đạt đượcĐa phần sinh viên đều biết được các kỹ năng cơ bản để phòng cháy chữacháy như
tránh để những vật dụng dễ nổ, dễ cháy gần với nhau, dùng nước dùngcát để dập tắt đám
cháy, báo cho cơ quan chức năng khi gặp đám cháy.2.2.2 Những hạn chếTuy nhiên các bạn
vẫn chưa xử lý đúng cách, Ví dụ như khi gặp phải xe bịcháy thì các bạn dùng nước để dập tắt,
xử lý như thế là sai, dạy làm ngọn lửabùng phát mạnh hơn. Việc để các bạn tiếp cận hơn với kỹ
năng phòng cháy chữacháy vẫn chưa đạt hiệu quả cao, vì theo khảo sát, số người tham gia
các buổi họcngoại khóa về phòng cháy chữa cháy vẫn còn thấp, nguyên nhân có thể do cácbạn
đi học, đi làm thêm, do ý thức chủ quan, không xem trọng công tác phòngcháy chữa cháy, tầm
quan trọng cũng như tác hại to lớn của nó.232.3 Đánh giá2.3.1 Kiến thức PCCC của sinh viên
trường Đại học Sài GònQua phân tích thực tế các vụ các cháy của ngành chức năng cho
thấy,ngoài những yếu tố khách quan thì nguyên nhân đầu tiên phải nói tới là do ý thứccủa con
người. Đa phần người dân, các hộ kinh doanh vẫn còn chủ quan, lơ là,chưa quan tâm đúng
mức tới việc phòng chống cháy nổ trong mỗi gia đình, cơ sởsản xuất kinh doanh của mình,
thiếu kiến thức phòng cháy chữa cháy. Điều đó,đã dẫn đến những vụ hoả hoạn đáng tiếc. Vậy
nên sinh viên trường Đại Học SàiGòn cần phải thường xuyên tiếp cận kiến thức về phòng cháy,
chữa cháy đểphòng tránh, đem các kiến thức về phòng cháy chữa cháy in thành tài liệu và
trởthành môn học bắt buộc trong các buổi học ngoại khóa.2.3.2 Kỹ năng PCCC của sinh viên
trường Đại học Sài GònKỹ năng phòng cháy chữa cháy cần được nâng cao, cần có những
buổihọc tập huấn các bài huấn luyện ngoài trời về kỹ năng phòng cháy chữa cháy.nhất là các
biện pháp phòng cháy tại chỗ, hạn chế thấp nhất tình trạng bùng phát,lây lan của vụ hỏa hoạn
trước khi lực lượng phòng cháy, chữa cháy tiếp cận hiệntrường để xử lý, cần phải tạo hứng thú
cho sinh viên như các cuộc thi về kỹ năngchữa cháy.2.3.3 Hiệu quả của việc tuyên truyền, giáo
dục của nhà trường về côngtác PCCC cho sinh viên trường Đại học Sài GònCác bài khảo sát
về đánh giá trên từ đó thấy được nhà trường có vai tròrất quan trọng trong việc nâng cao kiến
thức và kỹ năng về phòng cháy chữacháy của sinh viên trường đại học Sài Gòn. Nhà trường đã
tổ chức các buổisinh hoạt về việc phòng cháy chữa cháy, các buổi tuyên truyền các hoạt
độngtham gia vui chơi để tìm hiểu về phòng cháy chữa cháy cho toàn thể sinh viêntrường đại
học Sài Gòn.Kiến nghị24- Nhà trường cần thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, xây dựng
cácđiển hình tiên tiến về PCCC. Việc tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật,kiến thức về
PCCC cần được rút kinh nghiệm, chỉ ra những điểm mạnh, điểm tốt,những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện tại cơ sở, qua đó cóphương thức thực hiện hiệu quả cao hơn.-
Nâng cấp trang web chính thức của Nhà trường, tập trung xây dựng cácchuyên mục chuyên
sâu về an toàn cháy; chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; xây dựnglực lượng PCCC; phương tiện
PCCC; xây dựng, thực tập phương án chữa cháy;hướng dẫn các kỹ năng PCCC; quy định về
thủ tục hành chính trong PCCC cùngtoàn bộ cơ sở dữ liệu pháp luật trong lĩnh vực PCCC, tạo
điều kiện thuận lợi nhấtcho mọi cán bộ, sinh viên có thể nghiên cứu, tìm hiểu, các vấn đề về
PCCC vàhoạt động quản lý nhà nước của lực lượng Cảnh sát PCCC.( Chi tiết tham khảo phần
phụ lục: Kết quả khảo sát thực trạng kiến thức và kĩnăng PCCC của sinh viên trường Đại học
Sài Gòn)CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ KĨNĂNG PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN3.1 Tuyên truyền, giáo dục sinh viên
nâng cao nhận thức, tráchnhiệm trong công tác phòng cháy chữa cháy3.1.1 Nội dung tuyên
truyền3.1.1.1 Hướng dẫn kiến thức PCCC phổ thôngTrường Đại học Sài Gòn là nơi tập trung
số lượng lớn học sinh, sinh viên,giáo viên, cán bộ, nhân viên phục vụ với một khối lượng lớn cơ
sở vật chất kỹ

You might also like