You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM

KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT



MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
ĐẾN NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
G
GVHD: ThS. Hồ Ngọc Khương
SVTH:

1. Bùi Thái Hiệp 22128022


2. Kiều Công Hậu 22128018
3. Trương Phát Huy 22128028
4. Đoàn Ngọc Hà 22128015
5. Nguyễn Văn Hậu 22128019
Năm học: 2022 - 2023
3

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5, Năm 2023

KÝ TÊN
4

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 5

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6

1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 6

1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ ........................................................................................ 6

PHẦN 2: NỘI DUNG ......................................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP


LẦN THỨ 4 ..................................................................................................................... 8

1.1 Khái niệm cách mạng công nghiệp .................................................................. 8

1.2 Khái quát về các cuộc cách mạng công nghiệp ............................................... 8

1.3 Nội dung cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ........................................... 9

CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ TẠI VIỆT NAM ........................................... 10

2.1 Tóm tắt lịch sử hình thành – phát triển của ngành sản xuất ô tô Việt Nam .. 10

2.2 Đặc điểm ngành sản xuất ô tô Việt Nam ............................................................ 11

2.3 Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển ngành sản
xuất ô tô tại Việt Nam ................................................................................................ 12

2.4 Đánh giá quá trình phát triển của ngành ô tô tại Việt Nam dưới tác động của
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ............................................................................. 20

2.5 Tiềm năng và phương hướng phát triển ngành sản xuất ô tô trong điều kiện
cách mạng công nghiệp 4.0 ....................................................................................... 22

PHẦN 3: KẾT LUẬN ....................................................................................................... 25


5

LỜI NÓI ĐẦU


Nhân loại đã trải qua 3 cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật và hiện nay đang trong
thời đại cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư. Tốc độ phát triển của những đột
phá trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư này là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu
như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng thi tốc
độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư này là theo cấp số nhân. Thừa hưởng
và tiếp thu thành tựu từ ba cuộc cách mạng công nghiệp trước, sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Vậy cuộc cách mạng 4.0 – sự kết
hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả
năng sản xuất sản xuất hoàn toàn mới sẽ có ảnh hưởng và vai trò như thế nào đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Vì vậy chúng em đã chọn đề tài: “Phân tích
vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Liên
hệ với ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam và trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam."

Trong tiểu luận chúng em cũng đưa ra một số một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: chú trọng
thiết lập thành công nền tảng công nghệ mới, xây dựng nền tảng kỹ thuật chia sẻ dữ liệu,
làm cơ sở cho việc kết nối liên thông.
6

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài

Như chúng ta đã biết, trong thời buổi hội nhập nền kinh tế toàn cầu, cách mạng công
nghiệp là điều tất yếu giúp thay đổi cục diện nền kinh tế. Tác động của cách mạng công
nghiệp là vô cùng sâu rộng. không chỉ làm thay đổi đời sống con người, các cuộc cách
mạng công nghiệp còn dẫn tới sự thay đổi toàn diện hình thái kinh tế - xã hội. Về mặt lịch
sử, cho đến nay, nhân loại đã chứng kiến bốn cuộc cách mạng công nghiệp. Mỗi cuộc
cách mạng công nghiệp xuất hiện những nội dung cốt lỗi về tư liệu lao động, chính sự
phát triển của tư liệu lao động đã thúc đẩy sự phát triển của nền văn minh nhân loại.

Cũng giống như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng chịu những tác động có
sức ảnh hưởng không hề nhỏ tử các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa. Đặt
biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang đưa tới nên kinh
tế thông minh, đã đêm đến những cơ hội và thách thứ to lớn cho Việt Nam. Vì thế, việc
tìm hiểu đầy đủ kiến thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời liên hệ làm rõ tác
động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư cấp bách và thiệt thức.

Với ý nghĩa đó, sau thời gian nghiên cứu và học tập, nhận thấy sự phát triển của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư và có tác động to lớn đến ngành sản xuất ô tô, chúng
em đã chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐẾN LĨNH VỰC SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”. Do thời
gian học tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu
sót. Vì vậy kính mong sự góp ý từ thầy.

1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của các cuộc
cách mạng công nghiệp và sự hình thành, phát triển của ngành sản xuất ô tô trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Từ đó phân tích những tác động mạnh mẽ của
cách mạng công nghiêp lần thứ 4 ở Việt Nam.
7

Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ sau:

- Sơ lược và phân tích nguyên nhân, điều kiện ra đời của cách cuộc cách mạng công
nghiệp
- Tìm hiểu vai trò của cuộc cách mạng công nghiệp.
- Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phân tích cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiêp lần thứ 4 đối với
ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam.
8

PHẦN 2: NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ 4
1.1 Khái niệm cách mạng công nghiệp

Cách mạng công nghiệp trong tiếng Anh là Industrial Revolution là cuộc cách mạng
trong lĩnh vực sản xuất, là sự thay thế lao động thủ công (còn gọi là lao động tay chân)
của con người bằng lao động máy móc, chuyển đổi từ sản xuất thủ công sang nền sản xuất
cơ khí.

Việc thay thế lao động thủ công bằng máy móc; nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ,
dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô
lớn chính là ý nghĩa lớn nhất của cách mạng công nghiệp.

(Ngọc Thúy, 2022)

1.2 Khái quát về các cuộc cách mạng công nghiệp

Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới được bắt đầu ở nước Anh vào
cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, mở đầu với sự cơ giới hóa ngành dệt may. Đặc trưng của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước
và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc
quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại
này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu
và Hoa Kỳ.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế
Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng
lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa
học, sản xuất thép, và đặc biệt là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN 1 lần thứ 2

1
Cách mạng công nghiệp
9

đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức
cao hơn nữa.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 diễn ra vào những năm 1970 với sự ra đời của
sản xuất tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và Internet, tạo nên một thế giới kết
nối. Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy
tính và số hoá vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập
niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cho
đến cuối thế kỷ 20, quá trình này cơ bản hoàn thành nhờ những thành tựu khoa học công
nghệ cao.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong
một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. Đây được gọi là cuộc cách mạng số, thông qua
các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác
thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện toán ám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn
(SMAC)… để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí
tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng trong xã hội.

(Phú Trung, 2017)

1.3 Nội dung cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh
học, Kỹ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong Cách mạng Công
nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ
liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập
trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y
dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới
(graphene, skyrmions…) và công nghệ Nano. (Nguyễn Văn Công, 2022)
10

CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ TẠI VIỆT NAM
2.1 Tóm tắt lịch sử hình thành – phát triển của ngành sản xuất ô tô Việt Nam
Ngành công nghiệp ô tô được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp đi
đầu, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận tải của cả nền kinh tế, kéo theo
sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Theo xu hướng phát triển, khi thu nhập
bình quân đầu người tăng cao, họ có xu hướng ưu tiên sử dụng các sản phẩm hiện đại kèm
với chất lượng và bảo đảm an toàn. Đáp ứng yêu cầu đó, ô tô sẽ là phương tiện được ưa
thích và dần thay thế xe máy theo xu hướng phát triển đi lên của đất nước. Công nghiệp ô
tô là “khách hàng” của nhiều ngành công nghiệp có liên quan như: kim loại, cơ khí, điện
tử, hóa chất,… Vì vậy, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô được xem là
nhân tố tác động tích cực thúc đẩy các ngành có liên quan phát triển, tạo động lực đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hòa nhịp cùng sự phát triển
chung của nền kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cũng đã trải qua nhiều
giai đoạn khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển. Quá trình đó có thể chia
thành các thời kỳ sau:

Thời kỳ trước 1975: Vào tháng 12/1958, chiếc xe 4 chỗ đầu tiên được sản xuất tại
miền Bắc do các công nhân, kỹ sư Việt Nam ở nhà máy Chiến thắng phát triển dựa trên
nền tảng của mẫu xe Fregate chạy xăng của Pháp. Vào năm 1970, chiếc xe do người Việt
lắp ráp đầu tiên có tên gọi là La Dalat, được sản xuất dựa trên tiêu chuẩn của hãng Citroen
(Pháp) có mặt tại thị trường miền Nam.

Giai đoạn năm 1991 đến năm 1994 - giai đoạn chính thức hình thành: Năm
1991, hai doanh nghiệp ô tô có vốn đầu tư từ nước ngoài bước vào thị trường ô tô Việt
Nam, xây dựng xí nghiệp liên doanh ô tô Hòa Bình và Công ty liên doanh Mekong Auto.
Tháng 08/1994, ba ông lớn trong ngành ô tô thế giới là Toyota, Ford và Chrysler nhận
giấy phép thành lập liên doanh ô tô tại Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành ô tô Việt Nam cũng
11

chào đón sự góp mặt của 16 doanh nghiệp ô tô lớn có vốn đầu tư từ nước ngoài. Trong đó
có những tên tuổi phải kể tới như: Mercedes-Benz, Honda, Toyota, Ford, Mitsubishi…

Giai đoạn 2004 đến năm 2016 - giai đoạn bắt đầu phát triển: Vào năm 2004,
hai doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên là Vinaxuki và Công ty cổ
phần ô tô Trường Hải là Thaco, đã được Thủ tướng phê duyệt sản xuất và lắp ráp các loại
ô tô. Năm 2012, Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên Vinaxuki gặp quá nhiều khó khăn dẫn
tới đóng cửa. Năm 2016, Công ty cổ phần ô tô Trường Hải dẫn đầu thị phần ô tô Việt
Nam.

Giai đoạn năm 2017 đến nay - giai đoạn phát triển vượt bậc: Năm 2017,
Vingroup chính thức thành lập tổ hợp sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng, mang thương
hiệu ô tô “made in Vietnam”. Tháng 10/2018, VinFast công bố tới người tiêu tại thị
trường ô tô Việt Nam dùng hai mẫu Lux A2.0 và Lux SA2.0 thuộc phân khúc xe sedan và
SUV tại triển lãm quốc tế Paris Motor Show.

(ASEAN Securities, 2020)

2.2 Đặc điểm ngành sản xuất ô tô Việt Nam


Ngành sản xuất ô tô Việt Nam là ngành công nghiệp xuất hiện muộn, còn non trẻ
nhưng ghi nhận những bước phát triển vượt trội cả về chất và lượng. Sau gần 30 năm hình
thành và phát triển, các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định
vai trò, vị thế đối với thị trường ô tô trong nước. Một số doanh nghiệp nội địa đã tham gia
tích cực và ghi dấu ấn mạnh mẽ trên bản đồ sản xuất ô tô toàn cầu.

Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cản trở sự thành công của ngành sản xuất ô tô Việt
Nam như: quy mô thị trường nhỏ, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, cơ sở hạ tầng chưa
áp ứng được nhu cầu sử dụng ô tô,...

Nhìn chung, ngành sản xuất ô tô Việt Nam ang ngày một trưởng thành và vững
vàng, tạo dựng được dấu ấn riêng. Ngành sản xuất ô tô Việt Nam có nhiều thuận lợi để
phát triển: môi trường vĩ mô ổn định, thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, lạm
12

phát và tỷ giá được diều hành kịp thời và hợp lý, có sự góp mặt của nhiều các hãng sản
xuất ô tô lớn trên thế giới như Toyota, Ford, Honda, Mitsubishi, Mercedes-Benz…và nằm
ở vị trí thuận lợi để gia nhập chuỗi cung ứng ô tô trong khu vực ASEAN và châu Á, trung
tâm sản xuất ô tô chính trên thế giới. Chính đặc điểm phát triển muộn, “ đi sau” các nước
trên thế giới và trong khu vực cũng đem tới cho ngành sản xuất ô tô Việt Nam cơ hội kế
thừa những thành tựu cách mạng công nghiệp thế giới, đồng thời tạo động lực chủ động
học hỏi tiếp thu, trao đổi công nghệ kỹ thuật, liên tục đổi mới để phù hợp với thị trường
Việt Nam và đạt được những thành tựu đáng kể.

(ASEAN Securities, 2020)

2.3 Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển ngành sản xuất
ô tô tại Việt Nam
Cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất trong lĩnh
vực sản xuất ô tô

Cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn tới sự phát triển lực
lượng sản xuất của các nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất ô tô nói riêng. Cách mạng
công nghiệp đặt ra những đòi hỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất ô tô non
trẻ của Việt Nam trong quá trình hình thành và diều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân
tố trong lực lượng sản xuất xã hội. Cụ thể, các cuộc cách mạng công nghiệp dẫn tới
những bước tiến trong tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực
ngành sản xuất ô tô, làm thay đổi căn bản các yếu tố sản xuất ngành này, đòi hỏi các chủ
thể ngành phải không ngừng phát triển và ứng dụng những thành tựu vốn có đồng thời
nghiên cứu những giải pháp mới phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh thị trường ô tô Việt
Nam. Mặc khác, chính bởi những thay đổi tích cực mà cách mạng công nghiệp mang lại,
một số ngành kinh tế liên quan tới lĩnh vực sản xuất ô tô như ngành cơ khí chế tạo, ngành
điện tử, ngành công nghiệp hóa chất… cũng có thêm thời cơ và điều kiện mở rộng, phát
triển.
13

Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, nó vừa
đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực, vừa tạo điều kiện để phát triển nguồn
nhân lực. Theo thống kê từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), chỉ trong
năm 2018, mức tiêu thụ ô tô cá nhân và lượng xe lắp ráp, sản xuất trong nước liên tục đạt
ỉnh, nhu cầu nguồn nhân lực của ngành luôn ở mức cao. Khảo sát cho thấy ngay cả các
thương hiệu ô tô hàng đầu thế giới như BMW, Toyota, Honda, Ford… hoạt động tại Việt
Nam dù thường xuyên tuyển dụng nhưng vẫn không đủ áp ứng nhu cầu nhân lực. Thêm
vào đó, sự xuất hiện của VinFast – thương hiệu ô tô “made in Vietnam” khiến cho mức độ
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong việc thu hút nhân lực trên thị trường lao động tăng
lên đáng kể. “Cơn khát” nhân lực này kéo theo xu hướng thi tuyển vào các trường, khoa
đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô của các bạn trẻ, góp phần nâng cao đáng kể chất
lượng đội ngũ nhân lực đã qua đào tạo tham gia phát triển ngành. Bên cạnh đó, cách mạng
công nghiệp 4.0 và xu hướng phát triển xe không người lái, ô tô tự động hóa hay những
dây chuyền tự hành cũng khiến mở rộng phạm vi tuyển dụng của ngành sản xuất ô tô sang
những ngành công nghệ thông tin, kỹ thuật chuyên dụng khác. Theo khảo sát thực hiện
bởi trường Đại học Giao thông Vận tải, tranh giành nhân lực hiện đang là vấn đề nóng hổi
trên thị trường lao động ngành sản xuất ô tô, thu hút và gìn giữ nhân tài trở thành mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp ô tô. Do đó, có thể kết luận rằng, chính cách mạng
công nghiệp đã nâng cao đáng kể chất lượng nguồn nhân lực ngành sản xuất ô tô, giải
quyết được bài toán việc làm trong một ngành sản xuất phát triển “muộn”, đồng thời
mang tới cơ hội làm việc với chế độ đãi ngộ tốt cho người lao động trong khi góp phần
thúc đẩy giáo dục nghề, giáo dục trình độ cao đẳng, đại học các chuyên ngành liên quan
ngày một phát triển.

Từ những tác động trong thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, có thể thấy cách mạng
công nghiệp đang thay đổi một cách căn bản các yếu tố đầu vào sản xuất, với thực trạng
“việc tạo ra của cải sẽ trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động
đã chi phí và phụ thuộc vào ứng dụng khoa học vào sản xuất” như C.Mác đã dự báo cách
đây gần hai thế kỷ. Điều này đặc biệt đúng trong ngành sản xuất ô tô, nơi các lao động
14

chân tay sớm đã được thay thế bằng máy móc và chu trình sản xuất tự động hóa, tri thức
xã hội trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nhìn từ góc độ kinh tế chính trị, ngành sản
xuất ô tô tại Việt Nam đang phát triển nhanh và bền vững các yếu tố tư bản cố định. Tuy
nhiên, do đặc trưng sản xuất phụ thuộc nhiều vào tư bản lưu động, cụ thể là nguyên nhiên
vật liệu sản xuất (các kim loại nhôm, thép, nhựa cao cấp hay thủy tinh), ngành sản xuất ô
tô đang đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng các yếu tố đầu vào sản xuất. Cách mạng
công nghiệp gây ra tác động trên phạm vi toàn cầu, trong khi đó ngành sản xuất ô tô Việt
Nam phát triển muộn, đặt chúng ta trong thế phụ thuộc phần nhiều vào nguồn cung thế
giới. Đi cùng với sự khan hiếm nguyên liệu đầu vào sản xuất, vấn đề năng lượng sử dụng
trong sản xuất ô tô cũng đang dấy lên những lo ngại về tính bền vững và những tác dộng
tiêu cực tới môi trường. Nhìn chung, cách mạng công nghiệp mang tới những thành tựu
và cơ hội phát triển nhưng cũng đang đặt các doanh nghiệp sản xuất ô tô đứng trước một
cuộc “cách mạng” khác trong đầu tư và sản xuất. Các chuyên gia dự báo trong tương lai,
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất ô tô sẽ chuyển dịch sang cả lĩnh vực vật liệu, năng lượng
và công nghệ cải tiến, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh nhưng bền vững.

Song song với đó, thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp còn tạo điều kiện
phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
vào sản xuất. Đặc biệt trong tình huống của ngành sản xuất ô tô Việt Nam, việc phát triển
đi sau giúp chúng ta tiếp cận một cách hoàn chỉnh hơn những thành tựu của khoa học
công nghệ, tận dụng lợi thế này để bứt phá và rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển
với các nước đi trước. Bằng chứng là sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam đã và đang ứng dụng và làm chủ những công nghệ tiên tiến
hàng đầu thế giới như tự động hóa, điện khí hóa, big data… Một số doanh nghiệp thậm
chí còn nằm trong đội ngũ tiên phong trong phát triển khoa học công nghệ ngành sản xuất
ô tô thế giới. Điển hình có thể kể tới màn ra mắt dòng ô tô điện đầu tiên VF e34 của
VinFast, tích hợp những công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới như công nghệ trí tuệ nhân
tạo AI, máy học (deep learning), nhận diện gương mặt, trợ ký ảo đa ngôn ngữ… tạo ra
tiếng vang lớn, ưa Việt Nam lên một vị thế mới trên bản đồ ngành công nghiệp ô tô trên
15

thế giới. Trong tương lai, với sự phát triển không ngừng của công nghệ và kỹ thuật, kết
hợp với nguồn nhân lực chất lượng và việc xử lý tốt vấn đề đầu tư và nguyên nhiên vật
liệu, ngành sản xuất ô tô Việt Nam sẽ chứng kiến nhiều những bước ngoặt, được kỳ vọng
đạt mục tiêu trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng nhu cầu nội địa và nâng
cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế như Chiến lược phát triển ngành công nghiệp
ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 ược Chính phủ phê duyệt vào tháng
7 năm 2014.

Cách mạng công nghiệp thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất trong lĩnh vực
sản xuất ô tô

Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn ến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội.

Theo lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin, dưới tác động của các cuộc cách mạng
công nghiệp, sở hữu tư nhân không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của sản xuất và yêu
cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên kết lại dưới hình thức công ty cổ phần và sự
phát triển của loại hình công ty này cho phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành
phần khác của xã hội. Xem xét tình hình thực tế tại Việt Nam, có thể thấy, nhà nước ta đã
kịp thời điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm
nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và khu vực
kinh tế nhà nước khi tiến hành đổi mới năm 1986. Đây cũng là giai đoạn ngành sản xuất ô
tô hình thành và phát triển, do đó, về cơ bản, chế độ sở hữu tư liệu sản xuất trong ngành
sản xuất ô tô đã được điều chỉnh kịp thời và ở mức khá hoàn thiện. Theo số liệu của Cục
Đăng kiểm Việt Nam, tính tới năm 2021, có hơn 40 doanh nghiệp độc lập đang hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Có đóng góp lớn vào nền kinh tế, các
doanh nghiệp này nhận được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía các cơ quan quản lý,
cho thấy mối quan hệ bền chặt, gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các khu vực sở hữu tư liệu
sản xuất ngành. Thực hiện các chỉ đạo về phát triển ngành ô tô Việt Nam tại Nghị quyết
16

của Quốc hội, Bộ Công thương là cơ quan đi đầu, tích cực và chủ động tham mưu Chính
phủ ban hành các chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển ngành sản xuất ô tô.
“Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ phát triển vững chắc trong tương lai và Việt
Nam dần dần sẽ hình thành tổ hợp những nhà máy sản xuất ô tô đáp ứng nhu cầu nội
địa.” – theo ông Đỗ Hữu Hào, nguyên Thứ trưởng Bộ Công thương – Chủ tịch Hội kỹ sư
ô tô Việt Nam phát biểu tại Hội thảo “Tiềm năng, nhu cầu phát triển ngành công nghiệp ô
tô, xe máy Việt Nam và cơ hội cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ” năm 2019.

Bên cạnh đó, dưới tác động của cách mạng công nghiệp, ngành sản xuất ô tô Việt
Nam sở hữu điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ giữa các nước. Tính tới thời điểm hiện tại, Việt Nam đã ký tổng cộng 12
hiệp định thương mại tự do với các nước và các khối, trong đó 10 hiệp định đã có hiệu
lực. Một điều đặc biệt ở các hiệp định đã ký kết đó là 2 ngành công nghiệp ô tô và thép
luôn được ưu tiên và thường không nằm trong danh mục các dòng thuế được miễn giảm
(trừ ATIGA và có thể là EV-FTA), thể hiện nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong bảo vệ
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ô tô nội địa với các doanh nghiệp nước ngoài.
Không chỉ Chính phủ mà chính các doanh nghiệp ô tô trong nước cũng luôn chủ động và
tích cực trong công cuộc tìm kiếm ối tác nước ngoài, thúc đẩy giao thương và trao đổi
thành tựu khoa học công nghệ. Đơn cử có thể kể tới cam kết hợp tác giữa VinFast và tổ
chức đánh giá xe hơi lâu đời nhất châu Âu – AUTOBEST trong đồng hành thúc đẩy xu
hướng chuyển đổi từ xe sử dụng động cơ đốt trong sang ô tô điện thân thiện với môi
trường tại thị trường châu Âu. Chính nhờ những nỗ lực hợp tác và mở rộng quan hệ quốc
tế trong lĩnh vực sản xuất ô tô, ngành công nghiệp còn non trẻ này tại nước ta đã ghi nhận
những bước chuyển đổi rõ rệt, tích cực và thể hiện tiềm năng phát triển lớn.

Không chỉ quan hệ sản xuất chịu tác động của cách mạng công nghiệp, quan hệ giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng cũng ghi nhận những thay đổi rõ rệt. Cách mạng công
nghiệp, cụ thể là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 giúp cho việc phân phối và tiêu dùng
trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Đối với ngành sản xuất ô tô, việc phân phối sản phẩm tới
khách hàng là một trong những mối quan tâm hàng đầu do đặc trưng của sản phẩm ô tô là
17

giá thành cao, đi kèm nhiều thủ tục đăng ký và nhiều hoạt động bảo hành, bảo dưỡng. Tại
Việt Nam, các doanh nghiệp phân phối xe đang nỗ lực tăng cường tiếp thị trực tuyến, hợp
tác với các hãng bảo hiểm đồng thời áp dụng nhiều chương trình chăm sóc, hỗ trợ khách
hàng vô cùng chi tiết. Bên cạnh ó, các doanh nghiệp này cũng cho thấy sự linh hoạt trong
chăm sóc khách hàng nhằm thích ứng với tình hình kinh tế - xã hội vốn ghi nhận nhiều
chuyển biến. Ví dụ như trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 năm 2020, 2021, nhiều doanh
nghiệp ô tô cung cấp dịch vụ chăm sóc tận nhà gồm đầy đủ các hoạt động từ chạy thử xe,
tư vấn, ký hợp đồng, duyệt hạn mức vay trả góp… và nhận được nhiều phản hồi tích cực
từ phía người tiêu dùng. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp
cận dịch vụ một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn, nâng cao nhận thức của họ về vai trò của
công nghệ kỹ thuật đồng thời tạo động lực to lớn cho các doanh nghiệp trong đổi mới
phương thức tiếp thị và phân phối sản phẩm, làm khăng khít hơn quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể sản xuất và người tiêu dùng.

Cách mạng công nghiệp thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
trong lĩnh vực sản xuất ô tô:

Những bước phát triển nhảy vọt trong cải thiện lực lượng sản xuất và thúc đẩy hoàn
thiện quan hệ sản xuất mà cách mạng công nghiệp mang lại đặt ra yêu cầu cấp thiết cần
phải đổi mới phương thức quản trị phát triển. Đặc biệt, cách mạng công nghiệp 4.0 được
dự báo sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều hành của doanh nghiệp với
sự chi phối của hạ tầng số và internet. Cùng với ngành sản xuất ô tô, hàng loạt công nghệ
mới đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi trong điều hành sản xuất, quản lý nhân sự và
theo dõi hoạt động của sản phẩm. Có thể kể tới xu hướng kết nối số, các phương tiện
được trang bị nhận dạng kỹ thuật số chống giả mạo để phân biệt chúng với các phương
tiện khác trong mạng, cho phép dễ dàng theo dõi dữ liệu xe cộ trong các trường hợp như
bảo hiểm an toàn cho người lái, bảo trì dự đoán và quản lý đội xe. Một công nghệ khác
được dự đoán sớm chi phối ngành sản xuất ô tô là dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu (big
data). Công nghệ này hỗ trợ phân tích dữ liệu nâng cao trong quản lý và điều hành dây
chuyền sản xuất tự động, đồng thời cũng được ứng dụng trong phân tích hành vi người
18

tiêu dùng nhằm thúc ẩy doanh số bán hàng, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và cải tiến kỹ thuật
cho các loại xe mới hơn.

Ngành công nghiệp ô tô đang áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động của mình
ở quy mô lớn chưa từng có, đặt công nghệ vào vị trí ưu tiên hàng đầu trong tương lai phát
triển ngành này, đặc biệt trong bối cảnh phát triển nhảy vọt của cách mạng công nghiệp
4.0. Những đổi mới trong phương thức quản trị phát triển sẽ không chỉ diễn ra riêng lẻ
trong doanh nghiệp, trong nội bộ ngành mà sẽ trở nên phổ biến ở tất cả các ngành kinh tế.
Điều đó giúp gia tăng kết nối trực tiếp giữa ngành sản xuất ô tô Việt Nam với các ngành
liên quan như vật liệu, năng lượng,… giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất và phân phối,
nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng chính xác hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời
phát triển một cách thống nhất và đồng bộ vì mục tiêu chung của nền kinh tế. Mặt khác,
sự phát triển của công nghệ cũng đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các công ty khởi nghiệp (start-up) được tham gia vào thị trường ngách với nhiều
những đột phá. Trong bối cảnh đó, ngành sản xuất ô tô Việt Nam cần được nhìn nhận một
cách khách quan, đúng dắn, xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình để tận dụng tối
đa những cơ hội và vượt qua những thách thức mà cách mạng công nghiệp mang lại.

(ASEAN Securities, 2020)

2.3.1 Cơ hội
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra động lực để doanh nghiệp của ngành ô tô phải
ý thức và thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư
duy thị trường phù hợp; những động lực đó sẽ tác động làm giảm chi phí và tăng năng
suất, chất lượng lao động trong sản xuất công nghiệp

Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ buộc phải cơ cấu lại và thay đổi từ phương thức tổ
chức sản xuất đến quy trình và các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất của ngành
công nghiệp; thúc đẩy năng lực sáng tạo trong sản xuất công nghiệp nhờ việc thử nghiệm
sản phẩm mới ít rủi ro, bớt tốn kém hơn nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ mới…
19

Chi phí cho giao thông và thông tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi cung
ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phí thương mại sẽ giảm bớt, tất cả sẽ làm mở rộng
thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Về phía cung ứng, nhiều ngành công nghiệp đang chứng kiến sự tiếp cận của các
công nghệ mới. Do đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện đại, cải
thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có giá trị hơn.

(Việt Dũng, 2019)

2.3.2 Thách thức

Về nguồn nhân lực, mặc dù Việt Nam có một số lượng lớn các nhà khoa học và kỹ
sư, song chất lượng vẫn là một vấn đề. Việt Nam đang tụt hậu so với các nước
ASEAN khác trong Bảng xếp hạng các tổ chức nghiên cứu và trường đại học. Các nhà
khoa học và kỹ sư Việt Nam có xu hướng nổi trội trong các lĩnh vực toán học và khoa học
máy tính, nơi đòi hỏi ít vốn để thành lập phòng thí nghiệm.

Các tổ chức nghiên cứu có xu hướng tiến hành nghiên cứu độc lập với rất ít hoặc
không có sự hợp tác với các tổ chức trong nước khác. Các giáo sư đại học không có kinh
nghiệm trong ngành công nghiệp.

Về mặt quản lý, Việt Nam không có một chính sách hay ưu tiên rõ ràng nào để định
hướng cho khoa học và công nghệ. Ví dụ, sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học máy tính
không đủ để đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực công nghệ cao như phân tích dữ liệu,
Vạn vật kết nối hoặc AI, trong khi Việt Nam có nhiều kỹ sư, nhà khoa học trong các lĩnh
vực khác.

Sự mất cân đối trong cung - cầu có thể thúc đẩy sinh viên trẻ học bất cứ thứ gì khác
ngoài lĩnh vực kỹ thuật. Việc chuyển giao công nghệ giữa các nhà nghiên cứu và nhà đầu
tư là yếu và các cơ chế để thúc đẩy mối liên kết là rất cần thiết.
20

Việt Nam cần thiết lập một tầm nhìn rõ ràng cho công nghiệp 4.0 và xây dựng chiến
lược để thực hiện và hiện thực hóa tầm nhìn đó. Minh bạch là điều phải làm. Khi Việt
Nam nhận ra tầm quan trọng của Công nghiệp 4.0, nước này phải hồi sinh giáo dục và
đào tạo kết hợp với phát triển kinh doanh. Ngoài ra, Việt Nam phải cung cấp đủ nguồn
lực và tài chính để đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu và tạo môi trường khuyến khích sự
đổi mới. Điều này có nghĩa là tăng mức độ linh hoạt trong nghiên cứu, tự chủ và minh
bạch trong phát triển nghề nghiệp.

(Việt Dũng, 2019)

2.4 Đánh giá quá trình phát triển của ngành ô tô tại Việt Nam dưới tác động của
cách mạng công nghiệp lần thứ 4

* Những thành tựu dạt được

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong các năm trở lại đây.
Theo số liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam, sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ
2018 đến 2020 như sau: Năm 2018, số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước
đạt 287.586 xe; Năm 2019, số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước là 339.151 và Năm
2020, số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước là 323.892. (Bao gồm: loại hình xe được
sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời và loại hình xe được sản xuất, lắp ráp từ xe sát xi cơ sở
hoặc xe mới khác đã được chứng nhận).

Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trị
đối với thị trường ô tô trong nước và đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất.
Tính đến hết năm 2020, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có khoảng trên 40 doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp xe ô tô bao gồm ô tô con, ô tải, ô tô khách, ô tô chuyên
dùng và ô tô sát xi. Một số doanh nghiệp nội địa đã tham gia tích cực vào chuỗi sản xuất ô
tô toàn cầu. Tổng công suất lắp ráp theo thiết kế khoảng 755 nghìn xe/năm, trong đó khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm
khoảng 65%.
21

Tổng công suất lắp ráp theo thiết kế đối với xe dưới 9 chỗ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Trong 3 năm trở lại đây, sản lượng sản xuất, lắp ráp xe dưới 9 chỗ trên
thực tế đã đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước.

Các chủng loại xe tải nhẹ dưới 7 tấn, xe khách từ 25 chỗ ngồi trở lên, xe chuyên
dụng sản xuất trong nước đã đạt tỷ lệ nội địa hóa cao (khoảng 50% đối với xe tải nhẹ và
trên 60% đối với xe khách), đạt mục tiêu đề ra, đáp ứng cơ bản nhu cầu thị trường nội địa.
Trong đó, một số loại sản phẩm (xe khách, xe con do Thaco sản xuất, lắp ráp) đã xuất
khẩu sang thị trường Thái Lan, Philippines…

Các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe trong nước đã đóng góp cho ngân sách nhà
nước hàng tỷ USD/năm và giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động trực
tiếp.

Không chỉ có vậy, việc ký kết các hợp đồng tự do thương mại song phương như
EVFTA giữa Việt Nam và EU, gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO cũng giúp cho
thị trường ô tô trong nước có những bước chuyển mình rõ rệt nhờ trao đổi công nghệ
KHKT2, mở rộng thị trường kinh doanh,… Theo Bộ Công Thương, tốc độ tăng trưởng
bình quân của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thời gian qua đặt 17,44%, mức
tắng trưởng cao và bền vững. Sự xuất hiện của VinFast – hãng xe do chính người Việt tự
sản xuất là điểm sáng nội bật nhất trong bức tranh toàn cảnh ngành sản xuất ô tô Việt
Nam, thể hiện tìm năng phát triển và góp phần nâng cao vị thế ngành trên thị trường quốc
tế. Có thể thấy cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam
có những bước tiến mời, hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh mẽ

* Những hạn chế

Mặc dù đã có sự gia tăng trong thời gian qua, tuy nhiên doanh nghiệp CNHT3 cho
ngành ô tô Việt Nam phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với nhiều quốc gia
trong khu vực. Hiện nay, chỉ một vài nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào chuỗi

2
Khoa học kỹ thuật
3
Công nghiệp hỗ trợ
22

cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, số lượng nhà
cung cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô vẫn còn rất ít. Thái Lan có gần 700
nhà cung cấp cấp 1, nhưng Việt Nam chỉ có chưa đến 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà
cung cấp cấp 2, 3, trong khi Việt Nam chỉ có chưa đến 150.

Tỷ lệ nội địa hoá đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi còn thấp: mục tiêu đề ra là 30 -
40% vào năm 2020, 40 - 45% vào năm 2025 và 50 – 55% vào năm 2030, tuy nhiên đến
nay mới đạt bình quân khoảng 7-10%, trong đó Thaco đạt 15-18%, Toyota Việt Nam đạt
37% đối với riêng dòng xe Innova (theo thông tin từ phía doanh nghiệp), thấp hơn rất
nhiều so với mục tiêu đề ra cũng như thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực
như Thái Lan, Indonesia và Malaysia.

Phụ tùng linh kiện ô tô hiện đang sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các phụ tùng
thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như ghế ngồi, kính, săm lốp, bánh xe… Việt
Nam phải nhập khẩu ròng hầu hết các nhóm sản phẩm CNHT4 có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng cao, nhất là các bộ phận, linh kiện quan trọng, thuộc hệ thống phanh, ly
hợp, hộp số, hệ thống lái, yêu cầu công nghệ chế tạo ở mức cao. Để phục vụ lắp ráp ô tô
trong nước, trong giai đoạn 2010 – 2016, Việt Nam đã nhập khẩu các loại phụ tùng, linh
kiện khác nhau, với tổng giá trị nhâp khẩu bình quân mỗi năm khoảng 2 tỉ USD, chủ yếu
từ Nhật Bản (23%), Trung Quốc (23%), Hàn Quốc (16%) và Thái Lan (16%).

(Đức Toàn, 2021)

2.5 Tiềm năng và phương hướng phát triển ngành sản xuất ô tô trong điều kiện cách
mạng công nghiệp 4.0
* Tiềm năng phát triển

Theo các chuyên gia, Việt Nam vẫn có thuận lợi để làm ô tô xuất khẩu, vì các công
ty trong nước đang có những tầm nhìn về thị trường và xu hướng phát triển bắt kịp các xu
hướng về ô tô của thế giới.

4
Công nghiệp hỗ trợ
23

Năm 2020, Công ty Trường Hải đã xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, 1.407 xe
nguyên chiếc các loại, đạt kim ngạch gần 50 triệu USD. Cùng với đó, Công ty Ford Việt
Nam, sau khi nâng công suất lên 40.000 xe/năm, cũng xuất khẩu những mẫu xe EcoSport,
Transit, Tourneo sang một số thị trường trong khu vực.

Đầu năm 2021, VinFast gây chú ý khi thông báo chuẩn bị xuất sang thị trường Mỹ
hai mẫu xe điện cao cấp là VinFast VF33 và VinFast VF32. Trong khi đó, Công ty TC
Motor cũng đang củng cố những điều kiện cần thiết để xuất khẩu ô tô sang các thị trường
khu vực, thể hiện qua việc mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng nhà máy thứ hai với công
suất lên đến 100.000 xe/năm.

Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang theo đuổi mục tiêu xuất khẩu ô tô nguyên
chiếc và phần nào đã thành hiện thực, tuy vẫn còn hết sức nhỏ bé. Đánh giá trên phương
diện tích cực, thị trường ô tô Việt Nam đang tăng trưởng nhanh, vì vậy hoàn toàn có điều
kiện để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa cho ô tô thương
hiệu Việt. Với quốc gia 100 triệu dân, kinh tế phát triển, đời sống ngày càng nâng cao thì
nhu cầu về ô tô ngày càng nhiều, đủ để đầu tư sản xuất với quy mô lớn. Bên cạnh đó, ưu
đãi thuế quan 0% với ô tô trong khu vực ASEAN vẫn là cơ hội lớn, doanh nghiệp sản xuất
ô tô Việt Nam phải tận dụng triệt để để xuất khẩu.

Các hãng xe Hàn Quốc đang rất muốn mở rộng thị trường tại Đông Nam Á. Xe Hàn
tiêu thụ tốt tại Việt Nam nhưng khá yếu ở các nước còn lại. Đầu tư vào Việt Nam, vừa bán
tại chỗ, vừa xuất khẩu sang các nước trong khu vực, là cùng chung một tầm nhìn với các
đối tác bản địa.

Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) được ký kết, với cam kết EU
sẽ mở cửa thị trường ô tô cho Việt Nam. Theo đó, ô tô con thuộc nhóm 87023 đang hưởng
thuế ưu đãi tối huệ quốc (MFN) 10% sẽ giảm về 0% sau 7 năm, còn linh kiện ô tô có thuế
nhập khẩu từ 3 - 4% sẽ được cắt bỏ ngay khi EVFTA có hiệu lực. EVFTA không chỉ tạo
cơ hội cho việc nhập khẩu ô tô về Việt Nam mà còn tạo cho xe lắp ráp xuất khẩu sang EU.
24

Những chiếc ô tô sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam cũng sẽ hưởng thuế xuất khẩu bằng 0%
nếu đạt được tỷ lệ nội địa hóa theo quy định.

Nước ta hiện có gần 100 triệu dân, với 58,5% trong độ tuổi lao động với nhu cầu đi
lại, vận chuyển hàng hóa đường bộ có tốc độ tăng trưởng trên 10% năm. Tỷ lệ sở hữu ô tô
ở Việt Nam hiện chỉ khoảng 25 xe/1.000 dân, trong khi ở các nước phát triển trung bình là
400 xe, riêng tại Mỹ đã đạt 790 xe/1.000 dân. Đặc biệt, ô tô cá nhân được dự báo sẽ ngày
càng thông dụng và trở thành nhu cầu thiết yếu của người dân.

* Phương hướng phát triển:

Hợp tác, liên kết và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp để cùng hướng đến
những thị trường lớn hơn: Các nhà cung cấp Việt Nam hiện nay đa số vẫn đang tập trung
theo các mục tiêu ngắn hạn, tức là tập trung đáp ứng các hợp đồng ngắn hạn, ít chú trọng
vào việc tạo lập và xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài gắn liền với việc trao đổi thông
tin thường xuyên với các nhà lắp ráp ô tô. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hậu mãi, xử
lý hàng lỗi cũng cần nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà cung cấp Việt Nam. Điều
này làm tăng đáng kể sức hấp dẫn của các nhà cung cấp phụ tùng Việt Nam so với các
thương hiệu quốc tế. Sàng lọc các doanh nghiệp sản xuất tiềm năng về phụ tùng, linh kiện
để kết nối với nhà sản xuất, lắp ráp ô tô, tổ chức các buổi làm việc và thăm thực tế nhà
cung cấp nội địa; tìm kiếm hỗ trợ nhà cung cấp tiềm năng cấp 2 và cấp 3; hỗ trợ đào tạo...
hình thành được hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu và sản xuất linh kiện quy mô
lớn. Công nghiệp ôtô là ngành có sự tác động lớn đối với những ngành khác. Không chỉ
sản xuất những chi tiết, bộ phận ô tô mà đằng sau đó là cả một ngành công nghiệp vật
liệu, cơ khí…

+ Phát triển trung tâm nghiên cứu, kiểm thử hiện đại: Để nâng cao năng lực thiết
kế, phát triển nhanh và đa dạng sản phẩm, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng hoạt động
R&D, đầu tư phần mềm thiết kế và các thiết bị thử nghiệm hiện đại. Hệ thống quản trị sản
xuất xây dựng trên nền tảng số hóa; áp dụng phần mềm quản trị thông minh và hoạch
định nguyên vật liệu, phần mềm quản lý bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Xây dựng
25

đội ngũ kỹ sư R&D chuyên nghiệp, được đào tạo bởi các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong ngành sản xuất linh kiện ôtô. Liên kết giữa nhà sản xuất, trung tâm nghiên
cứu, các trung tâm thí nghiệm cần được “phân vai” và gắn kết chặt chẽ. Tính kinh tế theo
quy mô được phản ánh ở các hãng sản xuất tô tô và linh kiện trên thế giới. Theo thống kê
từ 27 hãng sản xuất xe hơi và 36 nhà cung cấp hàng đầu, biên lợi nhuận của những doanh
nghiệp quy mô lớn hơn thường cao hơn do doanh số đủ lớn để bù đắp chi phí R&D, chi
phí đầu tư ban đầu.

+ Tập trung phát triển xuất khẩu theo từng thị trường riêng biệt: Nghiên cứu đặc
điểm các thị trường có tiềm năng, xây dựng các dự án xuất khẩu khả thi, tập trung phát
triển sản phẩm xuất khẩu theo yêu cầu riêng biệt tại từng thị trường... Đồng thời khuyến
khích gia tăng tỉ lệ nội địa hóa nhằm đáp ứng tiêu chí hàm lượng khu vực (Regional Value
Content – RVC: Hàm lượng Giá trị Khu vực là một ngưỡng mà hàng hóa phải đạt được đủ
để coi là có xuất xứ) để hưởng thuế suất 0% theo Hiệp định ATIGA trong khu vực
ASEAN.

(Lê Anh Tú, 2020)

PHẦN 3: KẾT LUẬN


Nhìn chung, tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc của cách mạng công nghiệp
trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đã khiến hầu hết các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam phải điều chỉnh, định hướng lại chiến lược phát triển,
hướng trọng tâm đầu tư vào khoa học - công nghệ, đồng thời có chính sách bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi môi trường
sinh hoạt, môi trường làm việc, hình thức giao tiếp, ứng xử của cá nhân; góp phần xây
dựng lực lượng chủ lực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong xu thế phát triển đó, ngành công nghiệp sản xuất ô tô được xem là một trong
những thị trường đi đầu trong việc cải tiến công nghệ tại Việt Nam. Với sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp
các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất, việc nắm bắt
26

kịp thời các thành quả công nghệ có thể coi là chìa khóa, cơ hội để tạo bước phát triển
mang tính đột phá cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô của Việt Nam trong thời
gian tới nhằm thực hiện thành công quá trình công nghệ hóa.

Nghiên cứu đã cung cấp thông tin bao quát về vai trò của của cách mạng công
nghiệp tới sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam với đối tượng liên hệ cụ thể là ngành
sản xuất ô tô, vẫn còn đó những thách thức phải đối mặt và thời cơ để tiếp tục phát triển
trong tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


ASEAN Securities. (2020). BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH Ô TÔ. ASEAN Securities:
NXB Hà Nội.

Đức Toàn. (2021, 09 15). Thực trạng phát triển của CNHT ngành ô tô Việt Nam.
Retrieved 05 2023, from BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM:
https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/thuc-trang-phat-trien-cua-cnht-
nganh-o-to-viet-nam.html

Lê Anh Tú. (2020, 05 08). CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM, CƠ HỘI GHI TÊN TRÊN
BẢN ĐỒ XUẤT KHẨU Ô TÔ THẾ GIỚI. Retrieved 05 2023, from VIỆN NGHIÊN
CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG:
https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/cong-nghiep-o-to-viet-nam--co-hoi-
ghi-ten-tren-ban-do-xuat-khau-o-to-the-gioi-4448.4050.html

Ngọc Thúy. (2022, 08 10). Cách mạng công nghiệp là gì? Ảnh hưởng ra sao đến đời
sống? Retrieved 05 2023, from Hiểu Luật: https://hieuluat.vn/tu-dien-phap-
luat/cach-mang-cong-nghiep-la-gi-2707-45688-article.html
27

Nguyễn Thắng. (2019, 09 24). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động đến
Việt Nam. Retrieved 05 2023, from CÔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN
CẢNH SÁT NHÂN DÂN: http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-
40/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-va-tac-dong-den-viet-nam-5496

Nguyễn Văn Công. (2022, 11 14). Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và thách thức.
Retrieved 05 2023, from CÔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VĂN PHÒNG TỈNH ỦY
NINH THUẬN: https://ninhthuan.dcs.vn/vptu/1307/31798/55074/285543/Khoa-
hoc---Cong-nghe/Cach-mang-cong-nghiep-4-0---Co-hoi-va-thach-
thuc.aspx#:~:text=C%C3%A1ch%20m%E1%BA%A1ng%20C%C3%B4ng%20ng
hi%E1%BB%87p%204.0%20s%E1%BA%BD%20di%E1%BB%85n%20ra%20tr
%C3%AAn%203,li%E1%BB%

Phú Trung. (2017, 05 04). Lịch sử các cuộc Cách mạng công nghiệp và Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Retrieved 05 2023, from THƯƠNG HIỆU & CÔNG LUẬN:
https://thuonghieucongluan.com.vn/lich-su-cac-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-va-
cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-a37527.html

Việt Dũng. (2019, 05 30). Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức của
Việt Nam. Retrieved 05 2023, from CÔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VIỆN CHIẾN
LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM153706

You might also like