You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

KHOA QUỐC TẾ HỌC

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN


LỊCH SỬ VĂN MINH PHƯƠNG TÂY

ĐỀ TÀI:
HOÀN CẢNH XUẤT HIỆN, NỘI DUNG, KẾT
QUẢ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 3 VÀ LẦN THỨ 4?
GVHD: TS.Bùi Thị Thoa

SVTH: NHÓM 1 (DPK43HQC)

STT Họ và Tên MSSV


1 Nguyễn Thủy Ân 1910738
2 Lê Thị Lan Anh 1910743
3 Nguyễn Thị Vân Anh 1910746
4 Nguyễn Thị Linh Chi 1913461
5 Sa Chia 1913462
6 Kpắ H Chin 1913464
7 Lê Duy Cường 1910760
8 Lục Thị Hùng Diệp 1910763
9 Phạm Thị Hồng Dinh 1910764
10 Cil Ha Dương 1913492

Lâm Đồng, tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3


1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 3

2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 3

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 4

3.1.Mục đích của nghiên cứu : ........................................................................ 4


3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu: ........................................................................ 4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5

4.1.Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 5


4.2.Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5

6. Bố cục tiểu luận............................................................................................. 5

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 6


Chương 1 ........................................................................................................... 6

KHÁI QUÁT CHUNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ............... 6

1.1. Khái niệm Cách Mạng Công Nghiệp ....................................................... 6

1.2.Lược sử các cuộc cách mạng công nghiệp................................................ 6


Chương 2 ........................................................................................................... 7

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 3. ................................ 7

2.1.Khái niệm................................................................................................... 7
2.2.Hoàn cảnh xuất hiện.................................................................................. 7
2.3.Nội dung .................................................................................................... 8
2.3.1.Các giai đoạn phát triển ......................................................................... 8
2.3.2.Các phát minh nổi bật .......................................................................... 10
2.4. Hệ qủa ....................................................................................................... 11

2.4.1.Tích cực ................................................................................................ 11


2.4.2.Tiêu cực ................................................................................................ 13
2.5.Cơ hội và thách thức ................................................................................ 15

1
2.5.1.Cơ hội ................................................................................................... 15
2.5.2.Thách thức ........................................................................................... 15
Chương 3 ............................................................................................................ 16
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 .................................. 16
3.1.Khái niệm .................................................................................................. 16

3.2.Hoàn cảnh xuất hiện................................................................................. 16

3.3.Nội dung .................................................................................................... 17

3.3.1. Đặc điểm và xu hướng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư .......... 17
3.3.2.Các phát minh nổi bật .......................................................................... 18
3.4. Hệ quả ....................................................................................................... 20

3.4.1.Tích cực ................................................................................................ 20


3.4.2.Tiêu cực ................................................................................................ 23
3.5.Cơ hội và thách thức ................................................................................ 24

3.5.1.Cơ hội ................................................................................................... 24


3.5.2.Thách thức ............................................................................................ 24
Chương 4 ............................................................................................................ 26
SO SÁNH HAI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN .................... 26
THỨ 3 VÀ THỨ 4 ............................................................................................. 26
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 29

2
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trên phạm vi toàn cầu với sự bùng nổ của khoa học công nghệ , sự
phát triển không ngừng của kinh tế thương mại. Để có một xã hội tiên tiến và
phát triển như bây giờ thế giới đã trải qua các cuộc cách mạng khác nhau. Trong
đó, các cuộc cách mạng công nghiệp cũng đã tác động mạnh làm thay đổi đời
sống con người,thay đổi toàn diện hình thái kinh tế – xã hội. Đối với khoa học
đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền thống, tăng năng suất,
giảm thiểu sức người, quản lý hoạt động giữa nhà sản xuất với người mua và
động lực thúc đẩy cho cuộc cách mạng sau này . Tạo ra các nhà máy thông minh,
sản phẩm thông minh và các ứng dụng hỗ trợ thông tin nhanh chóng. Hai cuộc
cách mạng này đã làm cho con người đến gần với thiết bị công nghệ cao ( máy
tính, internet, điện thoại thông minh, hệ thống tự động hóa…). Đó là hai cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bên cạnh sự tác động về mặt kinh tế còn tác đối lên mặt xã hội. Với cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hứa hẹn sẽ làm thay đổi hình thái kinh
tế - xã hội của nhân loại thêm một lần nữa. Để có cái nhìn khách quan và sâu
rộng hơn về hai cuộc cách mạng này. Chúng tôi đã lấy đề tài về hoàn cảnh, nội
dung và hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng
cách mạng lần thứ tư để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Theo như hiểu biết của chúng em,đã có tác giả Jeremy Rifkin đề cập đến
nguyên nhân,vai trò,bối cảnh xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
3 qua cuốn sách “Cuộc cách mạng công nghiệp lần III” nxb lao động xã hội
2014 bao gồm 220 trang.
Về chủ đề cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu
đã cho xuất bản những cuốn sách tiêu biểu như: “Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư cuộc cách cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của TSKH.Phan Xuân

3
Dũng,NXB khoa học và kĩ thuật 2018; “Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư”
của Klaus Schwab,NXB Chính trị quốc gia sự thật 2018 ; “12 Xu Hướng Công
Nghệ Trong Thời Đại 4.0” của Kevin Delly do Khánh Linh dịch,NXB đại học
kinh tế quốc dân 2019; “Thời Đại Công Nghệ 4.0” do Trần Giang Sơn biên dịch
NXB Hồng Đức 2019.
Bên cạnh đó còn có tài liệu của T.S Bùi Thị Thoa bài giảng “Văn minh
Phương Tây” cũng đề cập đến Hoàn cảnh xuất hiện,nội dung và hệ quả của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 3 và thứ 4.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Mục đích của nghiên cứu :

Mô tả, giải thích về xuất hiện, nội dung , thành tựu và những ảnh hưởng từ
kết quả của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 và thứ 4 đến thế giới.
Mục đích cuối cùng của việc nghiên cứu là làm rõ chất lượng , hoàn cảnh
xuất hiện , nội dung , hệ quả ảnh hưởng gì tới cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 3 và thứ 4 . Sau khi nghiên cứu xong giúp học viên hiểu rõ không còn mơ hồ
về hoàn cảnh xuất hiện , nội dung hệ quả của hai cuộc cách mạng công nghiệp
này .
Khi làm rõ được mục tiêu rõ ràng sẽ định hướng cho các bước sau đó: Đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phù hợp cho
đề tài.

3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu:

Thứ nhất, làm rõ được hoàn cảnh cảnh xuất hiện của cuộc cách mạng công
nghệ lần thứ 3 và thứ 4.
Thứ 2, xác định, trình bày và liệt kê được các nội dung và thành tựu của
cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 và 4.
Thứ 3, đánh giá được ảnh hưởng và kết quả tác động của hai cuộc cách
mạng thứ 3 và thứ 4 đến thế giới .

4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là hoàn cảnh xuất hiện,nội dung,hệ
quả của cuộc cách mạng lần thứ ba và lần thứ tư
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Trong khuôn khổ của bài tiểu luận ,chúng tôi sẽ làm rõ về hoàn cảnh xuất
hiện ,nội dung, hệ quả của cuộc cách mạng lần thứ ba và thứ tư.
Về thời gian :
Nghiên cứu hoàn cảnh xuất hiện nội dung hệ quả quả cuộc cách mạng lần
thứ 3 từ khoảng năm 1969 và cuộc cách mạng lần thứ 4 bắt đầu từ năm 2011.
Về không gian: ở trên thế giới
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp liệt kê.
Phương pháp dùng số liệu.
Dựa vào những phương pháp trên để làm sáng tỏ và nhiệm của đề tài.
6. Bố cục tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đánh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có 3
mục lớn và các mục nhỏ nghiên cứu đề tài về hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 và lần 4.

5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm Cách Mạng Công Nghiệp
Có thể thấy rằng, cách mạng công nghiệp chính là sự vận dụng những thành
quả của cách mạng khoa học - công nghệ vào trong sản xuất. Bản chất của các
cuộc cách mạng công nghiệp là sự cải tiến công nghệ.Tuy nhiên, cần phải thấy
rằng, hai khái niệm “cách mạng khoa học – công nghệ” và “cách mạng công
nghiệp” không hề đồng nhất về mặt nội hàm cũng như phạm vi bao quát của nó.
Cách mạng khoa học - công nghệ nhấn mạnh sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, còn cách mạng công nghiệp nhấn mạnh đến sự thay đổi
mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất.

1.2.Lược sử các cuộc cách mạng công nghiệp

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được bắt đầu vào khoảng những
năm 1784 đến năm 1840. Đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, được
xuất phát điểm từ Anh sau đó lan ra Châu Âu, Hoa kỳ và toàn thế giới. Ở thời kỳ
này nên kinh tế các nước thô sơ, quy mô nhỏ tất cả đều phải phụ thuộc vào sức
lao động. Chính vì thế cuộc cách mạng thứ nhất ra đời chế tạo ra các loại cơ khí
máy móc chạy bằng hơi nước và sức nước, quy mô lớn. Thay thế nguồn lao
động và tăng sản lượng sản xuất. . Những phát minh lớn trong giai đoạn này
thường được nhắc đến đầu tiên là sự xuất hiện của “thoi bay”, động cơ hơi nước,
xe lửa chạy bằng máy hơi nước.
Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai được diễn ra từ năm 1871- 1914. Đặc
trưng của cuộc cách mạng này là sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của dây
chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Phát triển các ngành điện, vận tải, hóa
học, sản xuất thép,…Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang
sản xuất trên cơ sở điện- cơ khí sang tự động hóa cục bố trong sản xuất. Nhiều
sáng chế đã được phát minh và cái thiện, bao gồm in ấn và động cơ hơi nước,
động cơ điện, động cơ đốt trong.
6
Chương 2
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 3.

2.1.Khái niệm

Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 hay còn được gọi là cuộc cách mạng
máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán
dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập
niên 1990). với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng
điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.

2.2.Hoàn cảnh xuất hiện

Gần như mọi hoạt động thương mại trong nền kinh tế thế giới đều phụ
thuộc vào dầu và các nguồn năng lượng hóa thạch khác. Chúng ta trồng trọt nhờ
các loại phân bón và thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa dầu. Hầu hết các vật liệu
xây dựng của chúng ta như xi măng, nhựa đều làm từ các nguyên liệu hóa thạch,
cũng như phần lớn các loại thuốc. Quần áo của chúng ta hầu hết được làm từ các
loại sợi tổng hợp hóa dầu. Hoạt động giao thông, điện, nhiệt và ánh sáng của
chúng ta cũng đều dựa vào nhiên liệu hóa thạch. Chúng ta đã xây dựng một nền
văn minh nhờ vào việc khai thác nguồn dự trữ carbon từ thời kỳ Carbon. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, kéo theo sự sụp đổ của nhiều nền
kinh tế đã gióng hồi chuông cảnh báo đầu tiên về việc nguồn nhiên liệu hóa
thạch đang dần suy tàn và cạn kiệt. Mặc dù vậy, việc khai th|c vô độ nguồn
nhiên liệu không tái tạo này vẫn được tiến hành dẫn đến sự khan hiếm về năng
lượng tiếp tục tạo ra những cuộc khủng hoảng kinh tế, và thêm nữa đi kèm với
đó là các sự cố trong khi khai thác như việc tràn dầu đã phá hủy những môi
trường sống quý giá và nhạy cảm.
Thảm họa môi trường là một lời nhắc nhở đau đớn rằng trong sự tuyệt vọng
để giữ cho guồng máy kinh tế hoạt động, chúng ta ngày càng sẵn sàng thực hiện
những dự án mạo hiểm để tìm kiếm nhiên liệu hóa thạch khan hiếm,ngay cả khi
7
nó có thể phá hủy hệ sinh thái. Môi trường và tài nguyên hạn hẹp bị tàn phá, mọi
nền kinh tế đang mấp mé trên bờ vực khủng hoảng, khiến cho nhiều quốc gia và
nhất là cộng đồng châu Âu phải cân nhắc và rục rịch tiến hành Cuộc cách mạng
công nghiệp lần III – một hành trình nỗ lực cải cách năng lượng xanh.

2.3.Nội dung

2.3.1.Các giai đoạn phát triển

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 là cuộc công nghiệp đã tạo ra rất
nhiều các thanh tựu nổi bật qua từng giai đoạn phát triển , cho thấy được tốc độ
phát triển tiến bộ của khoa học – kỹ thuật một cách rõ ràng nhất , cụ thể như sau :
• Thập niên 70
Vào những năm 1970 nhiều thiết bị hiện đại được ra đời như: máy tính gia
đình, máy tính chia sẻ thời gian, máy trò chơi điện tử thu,…, đây cũng là thời kỳ
hoàng kim của trò chơi điện tử arcade.
Khi công nghệ kỹ thuật số bắt đầu chuyển đổi từ lưu trữ analog sang lưu trữ
kỹ thuật số. Tạo thêm việc làm mới cho người dân là nhân viên nhập liệu , công
việc chính là chuyển đổi dữ liệu tương ứng ( hồ sơ khách hàng , hóa đơn , … )
thành dữ liệu số gọn .
Một phát triển công nghệ quan trọng ở thập niên 80 là công nghệ nén dữ
liệu kỹ thuật số – biến đổi cosine rời rạc (DCT). Đây là kỹ thuật nén mất mát
được đề xuất lần đầu tiên bởi Nasir Ahmed vào năm 1972 .
• Thập niên 80
Tại một số quốc gia phát triển , máy tinh đã trở nên thực sự phổ biến
trong suốt thập niên 80 khi chúng xuất hiện nhiều ở khắp các trường học , các
hộ gia đình , các doanh nghiệp …
Và đến năm 1983, chiếc điện thoại đầu tiên đã ra đời với sáng chế của ông
Rudy Krolopp 73 tuổi , cựu giám đốc thiết kế của Motorola DynaTac. Đến năm
1991 , mạng 2G được sử dụng khiến những chiếc điện thoại được phổ biến hơn .

8
Đến năm 1988 chiếc Máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên được tạo ra , và lần đầu tiên
được bán ra thị trường vào tháng 12 năm 1989 tại Nhật Bản và năm 1990 tại
Hoa Kỳ . Vào những năm 2000 , chúng đã lu mờ sự phổ biến của chiếc Máy
ảnh phim truyền thống .
Từ đó nhiều thiết bị công nghệ hiện đại cũng lần lượt được ra đời: máy ảnh
kỹ thuật số, máy ảnh phim truyền thống, mực kỹ thuật số,… Và sáng chế quan
trọng nhất ở thời bấy giờ chính là World Wide Web – Một không gian thông tin
toàn cầu.
• Thập niên 90
Vào tháng 6 năm 1990 World Cup đã diễn ra lần đầu tiên được phát sóng
trên HDTV kỹ thuật số công đồng ở Tây Ban Nha và Ý. Tuy nhiên phải đến
giữa năm 2000, HDTV mới trở thành chuẩn mực tại Nhật Bản.
Sau sự ra đời của World Wide Web đã làm tiền đề cho các trình duyệt web
thay đổi và phát triển nên nhiều trình duyệt mới như: Mosaic, Netscape
Navigator và Internet …Vào năm 1989, khoảng 15% tất cả các hộ gia đình ở
Hoa Kỳ sở hữu một máy tính cá nhân, đến năm 2000, con số này lên tới 51%;
đối với các hộ gia đình có trẻ em gần 30% sở hữu một máy tính vào năm 1989
và năm 2000 65% sở hữu một máy tính. Đến năm 1996, Internet được mở rộng
trở thành nền văn hóa đại chúng
• Thập niên 20
Ở đầu thập niên này, điện thoại đã trở nên phổ biến hơn, tính năng soạn và
gửi tin nhắn văn bản cũng xuất hiện. Điện thoại di động cũng cũng trở nên tiên
tiến hơn so với các chiếc điện thoại thông thường chỉ có chức năng nghe – gọi
hoặc các trò chơi đơn giản của những năm 1990 .
Tại Việt Nam Internet dial – up được kết nối vào năm 2002 và được rất
nhiều người yêu thích và ưa dùng.
Vào cuối năm 2005, dân số Internet đạt 1 tỷ và 3 tỷ người trên toàn thế giới
đã sử dụng điện thoại di động vào cuối thập kỷ này. HDTV đã trở thành định
dạng phát sóng truyền hình tiêu chuẩn ở nhiều nước vào cuối thập kỷ này.
• Thập niên 21

9
Vào đầu năm 2010 điện toán đám mây đã dẫn đầu trở thành xu hướng.
Lượng người truy cập Internet ngày càng tăng mạnh. Vào năm 2012, hơn 2 tỷ
người đã sử dụng Internet, gấp đôi lượng sử dụng vào năm 2007.

2.3.2.Các phát minh nổi bật

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 được bắt với sự ra đời và phát
triển lan tỏa công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa sản xuất. Sự bùng nổ của
cuộc cách mạng lần thứ 3 đã để lại nhiều thành tựu to lớn cho nhân loại cùng với
đó là nền tảng thúc đẩy cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Cơ sở hạ tầng điện tử tiến bộ, phát triển về công nghệ kỹ thuật số với nhiều
phát mình được ra đời như: vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại,…
Năm 1970: Nhiều thiết bị hiện đại ra đời :Máy tính gia đình ,máy tính chia
sẽ...
Năm 1983: chiếc điện thoại đầu tiên ra đời với sáng chế của Motorola
Dynatac.
Cuộc cách mạng truyền thông và tiếp thị với nhiều cuộc cải cách của cách
mạng kỹ thuật số đối với ngành truyền thông, tiếp thị: Internet bùng nổ, tập dữ
liệu lớn – Big Data được phát minh, . Các công ty, doanh nghiệp cũng chuyển
hướng kinh doanh. Xu hướng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đời:
Social media: giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng bằng bằng những phương
tiện truyền thông.
Mobile: Công nghệ di động thay đổi cách thức giao tiếp với nhau.
Analytics: Công nghệ phân tích dữ liệu về khách hàng, đưa ra mục tiêu tiếp
cận.
Cloud: Điện toán đám mây.

10
Hình 1.Xu hướng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đời
(https://thuannhat.com.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-3/)

Chuyển đổi công nghệ analog sang kỹ thuật số.


Cùng với đó cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 đã thiết lập nên những tiến
bộ vượt bậc trong xã hội như máy tính cá nhân, internet và mạng xã hội đã tạo
diện mạo vượt trội thay đổi kinh tế và các mối quan hệ trên toàn cầu. Những
thành tựu khoa học công nghệ cơ bản hoàn thành trong cuối thế kỷ 20. Thành tử
nổi trội để lại mà ngày nay chúng ta vẫn đang thụ thưởng từ công nghệ 3.0 chính
là vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, internet…
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt
về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế
lúc bấy giờ.
2.4. Hệ qủa

2.4.1.Tích cực

Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng
điện tử, máy tính và số hoá vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn,
siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và
Internet (thập niên 1990).
Cray-2: máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989.

11
Cho đến cuối thế kỷ 20, quá trình này cơ bản hoàn thành nhờ những thành
tựu khoa học công nghệ cao. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, Internet…
là những công nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng là từ cuộc cách mạng này.
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiện các tài nguyên thiên nhiên
và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản
xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự
thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa
các khu vực I (nông – lâm – thủy sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch
vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống
xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là
nơi phát sinh cuộc cách mạng này.
Nhiều dòng vật liệu mới, nhẹ ra đời ứng dụng chế tác các vật thể tinh vi với
kích thước rất nhỏ.
Công nghệ số trong cuộc cách mạng 3.0 dường như làm khuynh đảo giới
truyền thông. Những công đoạn thủ công dường như bị xóa sổ. Sự biến chuyền
thần tốc này khiến nhiều người không khỏi giật mình về tương lai của các nhà
mày. Nơi chẳng còn thấy những vết dầu mỡ loang lổ trên những người công
nhân lam lũ điều khiển máy móc. Chúng có lẽ sẽ bị xếp xó và sách bong.
Ghi nhận với nhiều hãng ô tô đã tăng lượng xe cao gấp đôi so với nhân
công sản xuất. Trong công xưởng gần như không có bóng dáng của con người.
Nhân sự chỉ xuất hiện trong văn phòng với hệ thống thiết bị vận hành thiết kế,
công nghệ, kỹ sư, marketing… trong thời đại công nghệ 3.0.
Như vậy, nhờ những ứng dụng công nghệ vào sản xuất, cuộc cách mạng này
giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nhân lực xã hội. Tạo ra khối lượng hàng
hóa với sự giảm thiểu chi phí và thay đổi tương quan các ngành trong cơ cấu của
nền sản xuất.
Nhờ khoa học công nghệ tiến bộ không chỉ thay đổi tận gốc phương thức sản
xuất mà còn tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội. Đặc biệt tại các quốc gia
tư bản, nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng công nghệ 3.0 này.

12
2.4.2.Tiêu cực

Trong khi đã có những lợi ích to lớn cho xã hội từ cuộc cách mạng kỹ thuật
số, đặc biệt là về khả năng tiếp cận thông tin, có một số mối lo ngại. Mở rộng
sức mạnh của truyền thông và chia sẻ thông tin, tăng khả năng cho các công
nghệ hiện có và sự ra đời của công nghệ mới mang đến nhiều cơ hội tiềm năng
để khai thác. Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã giúp mở ra một kỷ nguyên mới của
giám sát hàng loạt, tạo ra một loạt các vấn đề dân sự và nhân quyền mới. Độ tin
cậy của dữ liệu trở thành một vấn đề vì thông tin có thể dễ dàng được sao chép,
nhưng không dễ dàng xác minh. Cuộc cách mạng kỹ thuật số cho phép lưu trữ
và theo dõi các sự kiện, bài báo, số liệu thống kê, cũng như các chi tiết vụn vặt
không khả thi.
Từ quan điểm của các nhà sử học, một phần lớn của lịch sử loài người được
biết đến thông qua các vật thể từ quá khứ đã được tìm thấy hoặc bảo tồn, đặc
biệt là trong các tài liệu bằng văn bản. Bản ghi kỹ thuật số dễ tạo nhưng cũng dễ
xóa và sửa đổi. Việc thay đổi định dạng lưu trữ có thể khiến việc khôi phục dữ
liệu trở nên khó khăn hoặc gần như không thể, vì việc lưu trữ thông tin trên
phương tiện lỗi thời không có thiết bị sao chép và thậm chí có thể xác định được
dữ liệu đó là gì và có mức độ tin cậy không.
Những vấn đề này còn phức tạp hơn khi sử dụng quyền quản lý kỹ thuật số
và các công nghệ ngăn chặn sao chép khác, được thiết kế để chỉ cho phép đọc dữ
liệu trên các máy cụ thể, có thể khiến việc khôi phục dữ liệu trong tương lai
không thể thực hiện được. Voyager Golden Record, được đọc bởi một người
ngoài hành tinh thông minh (có lẽ là một song song phù hợp với con người từ
tương lai xa), được ghi ở dạng analog thay vì định dạng kỹ thuật số để dễ dàng
giải thích và phân tích.
Công nghệ số hóa đã làm khuynh đảo giới truyền thông và các ngành công
nghiệp bán lẻ, cũng như chiếc máy xe sợi khổng lồ đã xóa sổ những công đoạn
sản xuất thủ công.

13
Và cũng chính vì lẽ đó, nhiều người sẽ phải giật mình khi nhìn vào những
nhà máy của tương lai. Sẽ không còn những máy móc dính đầy dầu mỡ do công
nhân điều khiển, chúng sẽ sạch bong và gần như bị xếp xó.
Ngay lúc này, đã có những hãng oto sản xuất được lượng xe nhiều gấp đôi số
nhân công của mình so với 10 năm về trước.
Hầu hết các công việc do con người thực hiện sẽ không còn xuất hiện trong
khu vực công xưởng, mà là trong các văn phòng gần đó, với ngập tràn các nhà
thiết kế, các kĩ sư, các chuyên gia công nghệ, các nhân viên marketing và hàng
loạt chuyên viên khác.
Những thao tác đều đặn, lặp đi lặp lại trong nhà máy sẽ biến mất: bạn đâu
cần người thợ tán đinh khi không còn chiếc đinh tán nữa.
Các tác động tiêu cực bao gồm quá tải thông tin, các cướp bóc trên Internet,
các hình thức cô lập xã hội và bão hòa phương tiện truyền thông. Trong một
cuộc thăm dò ý kiến của các thành viên nổi tiếng của các phương tiện truyền
thông quốc gia, 65% cho biết Internet đang gây tổn hại cho báo chí nhiều hơn là
giúp đỡ bằng cách cho phép bất cứ ai dù nghiệp dư và không có kỹ năng trở
thành nhà báo; làm cho thông tin trở nên không đáng tin cậy. Trong một số
trường hợp, việc sử dụng phổ biến các thiết bị kỹ thuật số cầm tay và máy tính
liên quan đến công việc của nhân viên công ty để sử dụng email, nhắn tin tức
thời, trò chơi máy tính thường làm giảm năng suất của các công ty đó. Do đó,
máy tính cá nhân và các hoạt động kỹ thuật số không liên quan đến công việc
khác tại nơi làm việc đã dẫn đến các hình thức xâm phạm quyền riêng tư mạnh
mẽ hơn, chẳng hạn như các ứng dụng ghi thông tin và lọc thông tin (phần mềm
gián điệp và kiểm soát nội dung).
Trong các trường hợp khác, các tổ chức xã hội và tôn giáo tìm thấy nhiều nội
dung phản cảm, thậm chí nguy hiểm. Nhiều phụ huynh và các tổ chức tôn giáo,
đặc biệt là ở Hoa Kỳ, đã trở nên hoảng hốt vì nội dung khiêu dâm có sẵn cho trẻ
vị thành niên. Trong các trường hợp khác, sự phổ biến thông tin về các chủ đề
như khiêu dâm trẻ em, chế tạo bom, thực hiện các hành động khủng bố và các
hoạt động bạo lực khác là đáng báo động đối với nhiều nhóm người khác nhau.

14
Các vấn đề bản quyền và thương hiệu cũng trở nên vấn đề được quan tâm
trong cuộc cách mạng kỹ thuật số. Việc sản xuất và phân phối các tác phẩm sao
chép phổ biến đã bị ngăn cản đáng kể bởi luật sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong
ngành công nghiệp âm nhạc, phim ảnh và truyền hình. Cuộc cách mạng kỹ thuật
số, đặc biệt là về quyền riêng tư, bản quyền, kiểm duyệt và chia sẻ thông tin, vẫn
là một chủ đề gây tranh cãi. Khi cuộc cách mạng kỹ thuật số tiến triển, vẫn chưa
rõ xã hội đã bị ảnh hưởng ở mức độ nào và sẽ bị thay đổi trong tương lai.

2.5.Cơ hội và thách thức

2.5.1.Cơ hội

Một số chuyên gia cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã
chấm dứt khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra vào năm 1997. Tạo nên
sự biến chuyển ngoạn mục với sự ra đời của các thiết bị máy tính cá nhân,
internet cùng hàng tỷ những thiết bị công nghệ cao. Hỗ trợ con người trong công
nghiệp sản xuất đồng bộ.Là bước đệm cho cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư.

2.5.2.Thách thức

Luôn cải tiến phù hợp với quá trình phát triển của thời đại. Các làng nghề
thủ công dần bị xóa bỏ. Đồng nghĩa với việc áp lực với hệ sinh thái của trái đất
có thể gây nên những hậu quả trong tương lai.

15
Chương 3

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4


3.1.Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) là cuộc
cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh
vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,… với nền tảng là
các đột phá của công nghệ số. Sự kết hợp các công nghệ giúp xóa nhòa ranh giới
giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học.
3.2.Hoàn cảnh xuất hiện
Một là, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008-2009 đặt
ra yêu cầu phải điều chỉnh, thậm chí thay đổi căn bản mô hình phát triển theo
hướng cân bằng hơn, hiệu quả và bền vững hơn. Các nguy cơ về an ninh năng
lượng, an ninh môi trường đòi hỏi các nước đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu đổi
mới, sáng tạo, tìm ra các giải pháp công nghệ, tối ưu hóa quá trình sản xuất theo
hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Hai là, trước sự cạnh tranh gay gắt của các nền kinh tế mới nổi nhờ lợi thế
chi phí lao động thấp, các nước công nghiệp phát triển đứng trước sức ép rất lớn
phải tái cơ cấu kinh tế để tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt nền kinh tế thế giới, nhất
là trong các ngành công nghệ cao.
Ba là,do xu hướng già hóa dân số, lực lượng lao động giảm không những
làm giảm tốc độ tăng trưởng mà còn làm giảm năng lực cạnh tranh của các nước
công nghiệp phát triển và một số nền kinh tế mới nổi, đòi hỏi các nước này đầu
tư nhiều hơn vào phát triển khoa học - công nghệ nhằm bù đắp thiếu hụt lao
động.
Bốn là, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ trên lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, công nghệ
in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, vật liệu mới, lưu trữ năng lượng...
vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc tiến hành
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

16
3.3.Nội dung

3.3.1. Đặc điểm và xu hướng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Thuật ngữ cách mạng công nghiệp 4.0 hay “Công nghiệp 4.0”
(Industrie 4.0) được manh nha xuất hiện từ năm 2011 trong một bản báo
cáo tại Hội chợ Hannover - Hội chợ hàng đầu thế giới về công nghệ, công
nghiệp và sau đó, thuật ngữ này chính thức bước vào Kế hoạch hành động
chiến lược công nghệ cao được chính phủ Đức thông qua vào tháng
10/2012. Cụm từ này ban đầu chỉ nhằm nói tới chiến lược công nghệ cao,
điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người. Thủ
tướng Đức Angela Merkel tiếp tục nhắc tới “Industrie 4.0” tại Diễn đàn
Kinh tế thế giới ở Davos tháng 1/2015. Tại một số quốc gia khác, cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 còn được biết đến với tên gọi “công nghiệp
IP”, “sản xuất thông minh” hay “sản xuất số”.
Dưới nhiều tên gọi khác nhau, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư mang một số đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, về tốc độ: Trái ngược với các cuộc cách mạng công nghiệp trước,
cuộc cách mạng này có gia tốc ngày càng lớn chứ không đều đặn về tốc độ.
Thứ hai, về bề rộng và chiều sâu: Không dừng lại ở đó, với phạm vi rộng lớn,
làn sóng ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực trải rộng từ Vật lý
đến lĩnh vực Kỹ thuật số và công nghệ sinh học.
Thứ ba, sự tác động mang tính hệ thống: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ các hệ thống giữa các quốc gia, doanh
nghiệp, ngành công nghiệp và toàn xã hội.
Thứ tư, tính tự động hóa cao độ là một trong những đặc trưng cơ bản của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thứ năm, hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm ngày càng cao,
kinh tế tri thức trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp. Mỗi sản phẩm
ra đời đều là kết quả của những cải tiến, đổi mới không ngừng về công

17
nghệ, hàm chứa trong đó là tri thức.
Theo Klaus Schwab, có thể kể đến các xu hướng chính của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, được chia thành 3 nhóm vật chất, kỹ
thuật số, sinh học. Nhóm vật chất: gồm xe tự hành, in 3D, robot tiên tiến và
vật liệu mới; Nhóm kỹ thuật số có biểu hiện chính là internet kết nối vạn
vật; Nhóm sinh học điển hình là công nghệ gen.

3.3.2.Các phát minh nổi bật

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay còn được gọi với cái tên cách mạng
4.0. Thời kỳ bùng nổ các hệ thống liên kết thế giới thực và ảo. Dưới sự phát
triển mạnh mẽ của thời đại Internet, công nghiệp 4.0 trong thời đại này đã tạo ra
những phát minh thay đổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua
các công nghệ. Các phát minh cuộc cuộc cách mạng này đã để lại nhiều thành
tựu có giá trị đã và đang nâng cao cuộc sống ảnh chất lượng của của con người
trong thế kỷ 21.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản
xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối
Internet và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy
trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất
trước đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua
các thiết bị di động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, những tính
năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các
lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe
tự lái, công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật
liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán lượng tử.
Big Data (Dữ liệu lớn) cho phép con người có thể thu thập, chứa đựng
được một lượng dữ liệu khổng lồ. Đối với marketing trong doanh nghiệp, người
ta có thể thu thập được một lượng lớn thông tin bao gồm thông tin cá nhân của
từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu cầu,

18
mong muốn.. của người tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ đó giúp doanh
nghiệp có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong mỗi giai đoạn.
Internet of Things (vạn vật kết nối) là sự kết hợp của internet, công nghệ vi
cơ điện tử và công nghệ không dây. Internet giúp kết nối các thiết bị hỗ trợ từ
công việc tới cuộc sống thường nhật (điện thoại, máy tính, tivi, lò vi sóng thông
minh, xe ô tô tự lái,…) với con người, thu thập và truyền dữ liệu trong thời gian
thực qua một mạng internet duy nhất. Internet vạn vật (IoT) mô tả các đối tượng
vật lý hàng ngày được kết nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các
thiết bị khác. Theo ước tính sẽ có hơn 24 tỷ thiết bị IoT trên Trái đất vào năm
2020 (khoảng bốn thiết bị cho mỗi con người trên hành tinh này) và 6 tỷ đô la sẽ
chảy vào các giải pháp IoT.
Cloud (Điện toán đám mây) cho phép người dùng có thể sử dụng các dịch
vụ lưu trữ thông tin nhờ vào các nhà cung cấp chẳng hạn như Facebook, Office
365, Youtube,. Mọi dữ liệu đề được lưu trữ, tổ chức và sắp xếp trên hệ thống
của các nhà cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược
tiếp thị tự động hóa dựa trên nền tảng công nghệ này nhằm tiết kiệm chi phí và
tối ưu nguồn lực cho doanh nghiệp.
Trí tuệ nhân tạo (AI) là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những
cỗ máy thông minh hoạt động và phản ứng như con người, đặc biệt trong các
lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Khi AI
trở nên phổ biến hơn, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động liền mạch với các
ứng dụng khác, vì vậy các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng tạo điều kiện tích hợp sâu
hơn với các ứng dụng và dự án IoT hiện có và tương tác hệ sinh thái phong phú
hơn. Đây là công nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng như: học tập
(tim kiếm, thu thập, áp dụng các quy tắc sử dụng thông tin), khả năng lập luận
(đưa ra các phân tích, dự đoán chính xác hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa
lỗi.
In 3D còn được gọi là sản xuất phụ gia, cho phép tạo ra các mô hình 3D vật
lý của các đối tượng. Nó được sử dụng trong phát triển sản phẩm để giảm thời

19
gian tung ra thị trường, rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo ra các hệ
thống sản xuất và tồn kho linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn.
Data mining biến dữ liệu thô thành cái nhìn sâu sắc để đưa ra quyết định
kinh doanh tốt hơn. Các công ty tiếp tục đầu tư vào phân tích để tiếp cận gần
hơn với khách hàng của họ và xác định các cơ hội thị trường, nhưng họ vật lộn
với việc mở rộng hoạt động này thành sử dụng hàng ngày trên toàn tổ chức thay
vì chỉ trong một số khu vực chức năng.
Augmented Reality (AR) là sự kết hợp màn hình, âm thanh, văn bản và hiệu
ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của người dùng, mang đến
một cái nhìn thống nhất nhưng nâng cao về thế giới.
Điện toán đám mây (Cloud) là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát triển
phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được gọi là đám
mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây không có máy chủ,
xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa các khách
hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu độc quyền.
Tự động quy trình robotic (RPA) là quá trình tự động hóa các hoạt động kinh
doanh thông thường với các robot phần mềm được đào tạo bởi AI, có thể thực
hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay thế con người
cho các nhiệm vụ phổ biến như xử lý giao dịch, quản lý công nghệ thông tin và
công việc trợ lý.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã để lại nhiều thành tựu và phát minh to lớn
cho con người. Đời sống của con người được nâng lên một giá trị cao hơn. Sự
liên kết giữa hệ thống ảo và thực trong cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước
hiện đại hoá và phát triển trên cả thế giới.
3.4. Hệ quả

3.4.1.Tích cực

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang có những tác động to lớn,
mang tính tích cực tới mọi khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả
các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia.

20
Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được
hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng
với chi phí thấp hơn.
Về mặt đời sống xã hội, cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 là thời kỳ hiện
đại kỹ thuật số, với tốc độ phát triển nhanh chóng của các thiết bị hiện đại đời
sống của con người được nâng cấp rõ rệt, nhu cầu con người ngày càng cao với
sự phát triển của công nghệ 4.0 . Đời sống an ninh xã hội, giáo dục dễ dàng
được kiểm soát và đầy đủ hơn. Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con
người có thể làm nhiều loại công việc bằng hình thức làm việc từ xa, không nhất
thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp,
cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hoàn thành công việc. Đây là những
lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến con
người trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng
internet, khiến con người ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã
hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình..
Sự biến đổi về văn hóa, lối sống diễn ra do nhiều tác động khác nhau trong
mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử. Trong thời đại cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, khoảng cách về không gian địa lý được thu hẹp tối đa. Điều đó đồng
nghĩa với việc mối giao lưu, quan hệ giữa con người với con người được mở
rộng. Các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn. Trong
mỗi cộng đồng, văn hóa, lối sống của các cá nhân cũng chịu tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau. Sự đan xen này trực tiếp góp phần thúc đẩy sự đa dạng văn hóa,
nhưng cũng làm phát sinh tình trạng văn hóa lai căng khiến việc bảo vệ bản sắc
trong đa dạng văn hóa trở thành nhiệm vụ không dễ dàng của mọi quốc gia, dân
tộc.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát
toàn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả
sản xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng
công nghệ in 3D (hay còn được gọi là công nghệ chế tạo đắp dần, có ưu việt là

21
giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với công nghệ
chế tạo cắt gọt truyền thống… đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm
phát toàn cầu nhờ chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng
nguồn lực tiết kiệm hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sẽ
tác động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng
chủ yếu dựa vào động lực không có trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng
tạo, thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào luôn có trần giới
hạn.
Tác động đến môi trường là tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực
trong trung và dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu
và thân thiện với môi trường. Các công nghệ giám sát môi trường cũng đang
phát triển nhanh, đồng thời còn được hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu
thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thông qua các
phương tiện như máy bay không người lái được kết nối bởi Internet được trang
bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thông tin số liệu
cần thiết cho việc giám sát.
Công nghiệp 4.0 đang giúp các công ty dễ dàng hợp tác và chia sẻ dữ liệu
giữa các khách hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên khác trong chuỗi
cung ứng. Nó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, cho phép chuyển đổi
sang nền kinh tế kỹ thuật số và cung cấp cơ hội để đạt được tăng trưởng kinh tế
và bền vững.
Công nghiệp 4.0 nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu thông qua hợp tác
và liên minh các công ty. Có thể thấy rằng trong tương lai các sản phẩm sẽ
không còn được xây dựng bởi một công nhân mà bởi một robot hoặc lập trình
viên.
Trong mọi lĩnh vực, các cuộc cách mạng đều bao hàm sự thay đổi cơ bản về
chất, có tính đột biến, sâu sắc và triệt để, theo hướng tiến bộ. Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đã làm cho tri thức được vốn hóa, thâm nhập sâu vào nền

22
sản xuất vật chất, vào mọi “ngõ ngách” của đời sống con người, làm thay đổi lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

3.4.2.Tiêu cực

Với ba cuộc cách mạng trước đó nhân loại từng trải qua, những thay đổi cực
kì lớn về mặt xã hội đã diễn ra qua từng cuộc cách mạng. Quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa đã diễn ra một cách ngoạn mục và con người có thể sẽ không
lường trước được các vấn đề xã hội và những tác động đến xã hội như thế nào
trong tương lai sắp tới.

 An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mà mọi dữ
liệu đều được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị IoT dễ bị đe dọa và
đôi khi những mối đe dọa này có thể là gây ra thảm họa khi bị đánh cắp
những dữ liệu bảo mật quan trọng mang vị trí chiến lược.
 Kỹ năng và giáo dục của người lao động làm việc trong các quy trình dựa
trên công nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi vượt trội của
khoa học công nghệ, con người cũng phải thay đổi liên tục và cập nhật để có
thể bắt kịp, hòa nhập vào thời đại.
 Máy móc tự có những hạn chế. Quá phụ thuộc vào các thiết bị công nghệ,
máy móc có thể khiến doanh nghiệp sa vào những thiệt hại nghiêm
trọng, hơn nữa các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về tài chính bởi vì
các chi phí chuyển dịch, thay đổi máy móc sẽ là rất lớn.
Mặt tiêu cực của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự
bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa
thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong
nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp,
nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn
tài chính, vận tải.

Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đặt ra vấn đề này theo các giai
đoạn khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn

23
phòng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có
thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15
năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. Sau đó,
những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến
những bất ổn về đời sống. Hệ lụy của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. Nếu
chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng công nghiệp
4.0, nguy cơ xảy ra bất ổn trên toàn cầu là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó, những
thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt con người vào nhiều nguy
hiểm về tài chính, sức khoẻ. Thông tin cá nhân nếu không được bảo vệ một cách
an toàn sẽ dẫn đến những hệ lụy khôn lường.

Cách mạng công nghiệp lần 4 mang đến cơ hội, và cũng đầy thách thức với
nhân loại.

3.5.Cơ hội và thách thức

3.5.1.Cơ hội

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có sự tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo, người máy làm việc thông
minh, có khả năng ghi nhớ, học hỏi vô biên, trong khi khả năng đó ở con người
thường chỉ có trong thời gian giới hạn. Chính vì vậy, việc các công nghệ cao và
máy móc thông minh sẽ tạo cơ hội cho con người làm việc và hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn bằng cách tận dụng những lợi thế mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 mang lại.

3.5.2.Thách thức

Cuộc cách mạng này có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là ở
khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế người lao động
bằng máy móc có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi nhuận so với

24
vốn đầu tư và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, tri thức sẽ là yếu tố quan
trọng của sản xuất trong tương lai và làm phát sinh một thị trường việc làm ngày
càng tách biệt thành các mảng "kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương
cao", do đó dễ dẫn đến sự phân tầng xã hội ngày càng trầm trọng thêm.
Việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm đời tư,
an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của con người trong
sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các phương tiện không người lái.
Các vấn đề bảo mật sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Ngoài ra, cần phải duy
trì tính toàn vẹn của quá trình sản xuất, tránh các rủi ro nào về CNTT, những
yếu tố sẽ gây hậu quả sản xuất, cần bảo vệ bí quyết công nghiệp (được chứa
trong các tập tin điều khiển cho các thiết bị tự động hóa công nghiệp)...

25
Chương 4

SO SÁNH HAI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

LẦN THỨ 3 VÀ THỨ 4

Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển, nhân loại đã trải qua 4 cuộc
cách mạng trong lịch sử. Nếu nói cách mạng công nghiệp lần 1 là dấu mốc, cách
mạng công nghiệp lần 2 là sự chuẩn bị. Thì cuộc cách mạng công nghiệp 3 và 4
là thời kì đổi mới từng bước mở ra một 1 quá trình phát triển từng bước hoàn
thiện. Nó có những điểm chung và riêng sau đây:
* Giống nhau: Đều là cuộc cách mạng kĩ thuật số.
* Khác nhau:
CÁCH MẠNG CÔNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
NGHIỆP LẦN 3 LẦN 4

Tên Cuộc cách mạng máy tính Cách mạng công nghiệp 4.0
Thời gian 3/1969 Lần đầu tiên xuất hiện vào năm
2013
Đặc điểm Sử dụng điển tự tự động hóa Kết nối các hệ thống nhúng cơ sở
sản xuất. sản xuất thông minh để tạo ra sự
hội tụ kĩ thuật số.
Các phát Chất siêu bán dẫn, siêu máy Cốt lõi là trí tuệ nhân tạo, vạn vật
minh tính, máy tính cá nhân... kết nối, internet of things, dữ liệu
lớn....
Quy mô Các nước Tư bản chủ nghĩa Các nước Châu Mỹ, Châu Âu,
Châu Á

Như vậy cuộc Cách Mạng Công Nghiệp lần 4 là cuộc cách mạng hoàn thiện
hơn, quy mô rộng hơn Cách Mạng Công Nghiệp lần 3. Tuy nhiên, cuộc Cách
Mạng Công Nghiệp lần 4 cũng dựa vào sự phát triển cuộc Cách Mạng Công
Nghiệp lần 3 để từng bước hoàn thiện như ngày nay.
26
KẾT LUẬN

Các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây không xảy ra chỉ trong một đêm ,
các cuộc cách mạng đều trải qua một quá trình dài để phát triển . Những cuộc
cách mạng công nghiệp là bước đi tất yếu của việc tự động hóa hơn nữa môi
trường sản xuất. Giống như các cuộc cách mạng trước, cuộc cách mạng công
nghiệp lần 3 và lần 4 cũng sẽ tạo nên các sản phẩm phong phú hơn với giá thành
thấp hơn, đem lại lợi ích cho các bên liên quan.
Có ba lý do giải thích tại sao thời đại ngày nay không chỉ là cuộc cách mạng
công nghiệp thứ 3 kéo dài mà còn chứng kiến sự xuất hiện của một cuộc cách
mạng công nghiệp thứ 4 ưu việt, đó là tốc độ, phạm vi và sự tác động hệ thống.
Tốc độ của những đột phá ngày nay là chưa hề có tiền lệ. So sánh với các cuộc
cách mạng công nghiệp trước đây, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 này đang
phát triển với tốc độ ở cấp số nhân chứ không phải cấp số cộng. Hơn nữa, nó
đang làm biến đổi mọi nền công nghiệp ở mọi quốc gia. Bề rộng và chiều sâu
của những thay đổi này tạo nên sự biến đổi của toàn bộ các hệ thống sản xuất,
quản lý và quan trị.
Nếu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt
về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế
lúc bấy giờ. Từ đó cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ra đời .Thì trong cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, chúng ta sẽ đến với sự kết hợp giữa thể giới thực,
thế giới ảo và thế giới sinh vật. Những công nghệ mới này sẽ gây ảnh hưởng to
lớn đến mọi luật lệ, mọi nền kinh tế, mọi ngành công nghiệp, đồng thời cũng
thách thức ý niệm của chúng ta về vai trò thực sự của con người.
Trong 2 cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đều có những tác động tích cực và tiêu cực đến cuộc sống con
người và môi trường sống. Nó cải thiện đời sống con người đáp ứng như nhu
cầu tìm kiếm thông tin, liên lạc, hỗ trợ công việc, đưa loại người phát triển một
cách văn minh và hiện đại hơn. Tuy vậy các tần sóng điện từ trong không gian
tác động lên con người khiến cho sức khỏe càng bị giảm sút. Nhiều người còn

27
lạm dụng thiết bị điện tử để phục vụ cho việc giải trí. Nhưng tác động không tốt
đến môi trường sống của con người như các tài nguyên thiên nhiên được khai
thác nhiều hơn. Việc xây dựng nhiều nhà máy điện tử cũng làm cho nhiều động
vật mất đi không gian sống. Nhận ra được quá trình suy yếu của môi trường
nhiều cuộc cải cách xanh ra đời sử dụng nhiên liệu điện từ gió, năng lượng mặt
trời, ...
Con người cần nắm lấy cơ hội và sức mạnh sẵn có để hình thành nên các
cuộc cách mạng công nghiệp đặc biệt hướng cách mạng công nghiệp lần 4 tới
một tương lai phản ánh những mục tiêu và giá trị chung của con người. Tương
lai đang dần hình thành ngay trước mắt chúng ta, và con người sẽ phải học cách
đón nhận, thích ứng với những bước tiến đang đến như vũ bão này.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, xã hội công nghệ thông tin, công nghệ số,
ứng dụng internet vào cuộc sống đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện đến tất
cả các lĩnh vực trong cuộc sống. Công cuộc hội nhập và tranh đua toàn cầu của
Việt Nam, có lẽ điều chúng ta cần hội nhập đầu tiên và mạnh mẽ nhất đó là hội
nhập về tri thức. Để đáp ứng Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa trong bối cảnh
cách mạng ông nghiệp 4.0, chúng ta phải phát triển ở một trình độ cao, luôn đổi
mới và cập nhật kĩ thuật cao, năng động, thích nghi và sáng tạo.
Bản thân chúng ta, phải học tập liên tục thường xuyên, nhằm nâng cao trình
độ của bản thân. Sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới mẻ, những tư tưởng
mới. Sẵn sàng tiếp thu những cải cách và những biến đổi xã hội.Có thái độ tôn
trọng những cách suy nghĩ, nhìn nhận khác nhau mọi mặt. Tôn trọng tri thức,
dốc hết khả năng thu nhận tri thức. Hiểu về sản xuất và quá trình sản xuất. Hiểu
biết, tôn trọng lẫn nhau. Nâng cao khả năng tư duy, trí tuệ, kiến thức về môi
trường xã hội.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu sách đã xuất bản


1. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư- Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm
(2018), NXB Khoa học và kỹ thuật, TSKH. Phan Xuân Dũng.
2. Vũ Dương Minh (chủ biên) (2000), Lịch sử văn minh thế giới, NXB
Giáo dục, Hà Nội
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần III, NXB Lao động - xã hội, tác
giả Jenemy Rifkin

Một số bài viết tham khảo trên web


1.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-
/2018/820810/tac-dong-cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-
den-van-hoa%2C-loi-song-nguoi-dan-viet-nam.aspx
2. Wikipidea
3. https://thuannhat.com.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-3/
4. http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-
chi-minh/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-boi-canh-ra-doi-va-nhung-
dac-trung-co-ban.html
5. http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/cuoc-cach-mang-cong-
nghiep-4-0-la-gi-4319
6. https://www.vanlanguni.edu.vn/giao-duc-dai-hoc-2/257-cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-lan-4
7. https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/cach-mang-cong-nghiep-40-co-
hoi-va-thach-thuc-115987.html
8. http://thcstranquangkhai.edu.vn/vi/news/Tin-tuc-cong-nghe/phan-biet-cach-
mang-1-0-2-0-3-0-4-0-361.html

29

You might also like