You are on page 1of 60

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

NỘI DUNG QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI


HÓA CỦA ĐẢNG TỪ ĐẠI HỘI LẦN THỨ VIII, IX, X, XI, XII
VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN THỰC HIỆN
MỤC TIÊU CỦA ĐẠI HỘI LẦN THỨ XIII

HỌC KỲ 3 – NĂM HỌC 2020 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh

MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_20_3_03 (Thứ 2, Thứ 4, tiết 7 - 9)

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TP. HCM, tháng 7 năm 2021

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ III NĂM HỌC 2020-2021
1. Mã lớp môn học: LLCT220514_20_3_03 (Thứ 2, Thứ 4, tiết 7-9)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Nội dung quan điểm về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đảng từ
Đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII và chủ trương điều chỉnh thời gian thực hiện mục
tiêu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đại hội Đảng lần thứ XIII.
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:

STT Họ Và Tên Mã số sinh viên Tỷ lệ % tham gia Ký tên

1 Nguyễn Thị Tâm Anh 19132013 100%


2 Nguyễn Bùi Anh Duy 19130014 100%
3 Trần Ngọc Hiếu Hạnh 19131041 100%
4 Phan Văn Hoàng 19130020 100%
5 Hoàng Nghĩa Hùng 19130022 100%
6 Nguyễn Thanh Huy 19130023 100%
7 Trần Trung Kiên 19130029 100%
8 Nguyễn Thị Kim Nhân 19159038 100%
9 Đinh Ngọc Toản 19130050 100%
10 Trần Nguyễn Lam Tường 19131152 100%

- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Phan Văn Hoàng.
- Thư ký: Nguyễn Thị Tâm Anh
Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Tháng 7 năm 2021


Giáo viên chấm điểm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐCSVN : Đảng Cộng Sản Việt Nam

KTXH: Kinh tế xã hội

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

SXCN : Sản xuất công nghiệp

ASEM : (Hội nghị Á – Âu) là diễn đàn đối thoại và hợp tác không chính
thức, được sáng lập vào năm 1996. Thành viên ban đầu bao gồm
15 nước Liên minh châu Âu và 7 nước ASEAN (tiếng Anh: The
Asia-Europe Meeting)

APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh:
Asia-Pacific Economic Cooperation)

FTA: Hiệp định thương mại tự do

EVFTA: Hiệp định thương mại tự do Châu Âu – Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 1
2.1 Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(1986 – 2005)............................................................................................................... 2
2.2 Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam ............................................... 2
2.3 Vai trò của Đảng trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. ....... 3
2.4 Nâng cao mức sống dân cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam. Thành tựu và những thách thức đặt ra ............................................................... 3
2.5 Những biến đổi của xã hội nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa những năm đầu thế kỷ XXI ..................................................................... 4
2.6 Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới .................. 4
2.7 Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ............................................................................................................................... 5
2.8 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tri thức trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay ...................................................... 5
2.9 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 .......................................................... 6
2.10 Nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước. ...................................................................................... 7
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 7
3.1.Phương pháp logic ................................................................................................. 7
3.2.Phương pháp lịch sử .............................................................................................. 8
3.3.Phương pháp phân tích .......................................................................................... 8
3.4.Phương pháp tổng hợp ........................................................................................... 9
3.5.Phương pháp diễn dịch .......................................................................................... 9
3.6.Phương pháp quy nạp .......................................................................................... 10
3.7.Phương pháp so sánh đối chiếu ........................................................................... 11
3.8.Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn ................................................................ 11
3.9.Phương pháp lý luận ............................................................................................ 11
4. Bố cục của tiểu luận .................................................................................................. 12
5. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA.. 13
1.1 Khái niệm công nghiệp hóa - hiện đại hóa : ....................................................... 13
1.2 Đặc điểm công nghiệp hóa - hiện đại hóa ........................................................... 14
1.3 Tác động của công nghiệp hóa- hiện đại hóa ...................................................... 14
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA ĐẢNG QUA CÁC KỲ ĐẠI HỘI .......... 16
2.1 Đại hội Đảng lần thứ VIII ................................................................................... 16
2.2 Đại hội Đảng lần thứ IX ..................................................................................... 19
2.3 Đại hội Đảng lần thứ X: ..................................................................................... 21
2.4 Đại hội Đảng lần thứ XI: .................................................................................... 23
2.5 Đại hội Đảng lần thứ XII : ................................................................................. 25
2.6 Đại hội Đảng lần thứ XIII : ................................................................................ 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở
NƯỚC TA..................................................................................................................... 34
3.1 Thành tựu ........................................................................................................... 34
3.2 Hạn chế.............................................................................................................. 37
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐẨY MẠNH QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA.......................... 39
4.1 Phương hướng .................................................................................................... 39
4.2 Một số giải pháp ................................................................................................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 51
MINH CHỨNG ............................................................................................................ 53
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới và phát triển là quy luật vận động tất yếu của mọi sự vật, hiện tượng nói
chung và quá trình công nghiệp, hiện đại hóa nói riêng. Kể từ Đại hội Đảng VI năm
1986 đến nay, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo tròn 35 năm, tư duy
lý luận của Đảng đã được đổi mới từng bước và có những tiến bộ về công nghiệp hóa
đáng kể.
Thực hiện quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa dẫn đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động giữa các ngành, đặc biệt là sự chuyển lao động từ nông
nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ… là điều kiện tiên quyết để đưa đất
nước đi lên theo kịp với các quốc gia phát triển khác. Hội nhập nền kinh tế thế giới
đang là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì vậy, bên cạnh sử dụng năng lực nội sinh,
các nước đang phát triển như Việt Nam phải biết vận dụng những thành tựu của khoa
học công nghệ và phải bắt kịp tri thức mới để phát triển nhanh nền kinh tế. Muốn vậy,
Đảng ta phải chủ trương điều chỉnh thực hiện chính sách, mục tiêu Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa qua các kỳ Đại hội.
Thực hiện Chỉ thị 24-CT/TW ngày 15-5-2003 của Ban Bí thư về tổng kết một số
vấn đề lý luận, những thành tựu tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đã cung cấp
nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng. Tuy vậy,
việc tổng kết thực tiễn 35 năm đổi mới trong thời gian qua mới chỉ dừng lại ở những
vấn đề tổng quát. Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
của nước ta tiến lên, Đảng và nhà nước cần có những đường lối, chính sách đúng đắn
và những giải pháp mới.
Để tìm hiểu sâu hơn, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Nội dung quan điểm về
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đảng CSVN từ Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX,
X, XI, XII và chủ trương điều chỉnh thời gian thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa của Đại hội Đảng lần thứ XIII”. Với kiến thức và tinh thần tìm tòi học
hỏi, chúng em hy vọng bài viết sẽ giải đáp được các vấn đề đặt ra.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1
2.1. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(1986 – 2005)
Nghiên cứu quá trình đổi mới quan điểm, chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Đảng từ năm 1986 đến năm 2005. Tổng hợp, phân tích thực trạng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam qua các thời kỳ ổn định kinh tế xã hội và tạo lập các tiên
đề công nghiệp hóa thời kỳ 1986 – 1994, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
kỳ 1995-2005 trên cơ sở các chủ trương, đường lối và thực trạng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam qua 20 năm đổi mới, từ đó phân tích những thành công và
hạn chế nhằm làm rõ đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng. Đề xuất một
số giải pháp: tập trung các điều kiện để phát triển nhanh, có chọn lọc các ngành kinh tế
dựa vào tri thức và công nghệ cao, đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế và chính
sách, tạo một khuôn khổ pháp lý mới, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng cường
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia, phát triển mạnh thị trường công nghiệp, đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển sâu rộng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, đổi mới doanh nghiệp – khâu trung tâm của đổi mới sản xuất để đi tới kinh tế
tri thức nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nguồn: Lã Thanh Bình Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính
trị, Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 -
2005), đường dẫn: http://elib.vnuf.edu.vn/handle/123456789/1578?mode=full.
2.2. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, trước những thay đổi của tình hình trong nước và quốc tế, Đảng đã
phân tích thực trạng đất nước, chỉ ra tình hình khủng hoảng về kinh tế - xã hội và đề ra
đường lối đổi mới toàn diện, trước hết là đổi mới về về tư duy, nhất là tư duy kinh tế,
lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị. Cùng với
đổi mới chính sách đối nội, Đảng từng bước đổi mới chính sách đối ngoại, đề ra những
chủ trương, biện pháp cụ thể đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, chuẩn bị những
tiền đề cần thiết và chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
chuyển quan hệ đối ngoại từ song phương, đơn tuyến sang đa phương, đa tuyến; tích
cực và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới với bước đi và lộ trình thích hợp.

2
Nguồn: Vũ Quang Hiển, Quá trình hình thành và phát triển đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng, trong sách "Một số chuyên đề về lịch sử Đảng Cộng
sản Việt nam", tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, H., 2007, đường dẫn:
https://bom.to/o5T9oSBjpWalgl.
2.3. Vai trò của Đảng trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
Có thể thấy rằng, tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi
mới nhất quán với đường lối công nghiệp hóa được nêu ra trước đó trên một số vấn đề
có tính nguyên tắc: công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của công nghiệp hóa nhằm chuyển đổi một cách căn
bản nền sản xuất xã hội từ lao động thủ công là chủ yếu sang lao động bằng máy móc,
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất,
nâng cao đời sống nhân dân; quốc phòng an ninh vững mạnh. Tư duy lãnh đạo: với sự
cân nhắc, lộ trình phù hợp trên cơ sở chuẩn bị kỹ các điều kiện tiền đề, vừa tuần tự,
vừa nhảy vọt ở một số điểm, lĩnh vực để rút ngắn thời gian.
Nguồn: ThS Nguyễn Thị Hằng, Bộ môn LLCT, trường CĐSP Gia Lai, đường
dẫn: http://cdspgialai.edu.vn/Article/Detail/737.
2.4. Nâng cao mức sống dân cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam. Thành tựu và những thách thức đặt ra
Bài viết phân tích và đánh giá những thành công và hạn chế của việc nâng cao
mức sống dân cư trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ
năm 2001 tới nay. Nghiên cứu cho thấy Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng
kể trong việc nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện việc cung cấp dịch vụ y
tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng thiết yếu cho người dân. Tuy nhiên, còn rất nhiều các
thách thức đặt ra cho việc nâng cao mức sống dân cư với mục tiêu mong muốn trong
thời gian tới. Mức thu nhập bình quân đầu người của dân cư còn rất thấp so với khu
vực, còn một bộ phận lớn dân số là người nghèo, bất bình đẳng gia tăng trong tiếp cận
giáo dục và y tế… Trên cơ sở đánh giá những thách thức trên, bài viết đề xuất một số
kiến nghị nhằm nâng cao mức sống cho dân cư trong thời gian tới.
Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến trích “Nâng cao mức sống dân
cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Thành tựu và những
thách thức đặt ra”, đường dẫn: https://bom.to/IenyjzGHz77Uku.
3
2.5. Những biến đổi của xã hội nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa những năm đầu thế kỷ XXI
Dựa trên kết quả điều tra 3000 hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn của đề tài
độc lập cấp nhà nước (ĐTĐL. 2010T/38) tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Dương, Bắc Ninh và Bình Dương vào năm 2010, bài viết đã đưa ra các bằng chứng
thực tế để làm rõ những biến đổi trong đời sống kinh tế cũng như quan hệ gia đình,
quan hệ cộng đồng ở nông thôn nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và
hiện đại hóa trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Bên cạnh những thay đổi trong đời
sống xã hội nông thôn theo hướng tích cực, phù hợp với quy luật, thì cũng tại nơi đây
đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc liên quan đến đất đai, dân số, lao động, môi trường
và văn hóa xã hội rất cần được tháo gỡ.
Nguồn: Phạm Văn Quyết, Trích “ Những biến đổi của xã hội nông thôn Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm đầu thế kỷ XXI”,
đường dẫn: https://js.vnu.edu.vn/SSH/article/view/1404.
2.6. Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới
Được nhìn nhận là nguồn lực nội sinh và trung tâm điều tiết sự phát triển kinh tế
- xã hội, văn hóa ngày càng được coi trọng, đánh giá cao trong sự phát triển toàn diện
và bền vững của xã hội, đặc biệt là nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò,
vị trí của văn hóa từng bước được nâng lên với quan niệm văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Từ nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của văn hóa, Đảng ta đã từng bước đổi
mới tư duy lý luận và đường lối văn hóa. Quá trình không ngừng bổ sung và phát triển
đường lối văn hóa của Đảng thể hiện qua Nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI,
trong đó, Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII là bước đột phá, đánh dấu bước phát triển
mới trong tư duy lý luận của Đảng về văn hóa khi đề ra được một chiến lược văn hóa
phù hợp với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Sự lãnh đạo của Đảng
đã hướng các hoạt động văn hóa đến các giá trị chân, thiện, mỹ và bảo đảm đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nguồn: Nguyễn Danh Tiên, trích “Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn
hóa trong thời kỳ đổi mới” NXB Chính trị quốc gia 340tr,2012 , đường dẫn:
http://thuvien.ajc.edu.vn:8080/dspace/handle/123456789/1455.
4
2.7. Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ tiếp tục phát
triển với những bước nhảy vọt chưa từng có, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động với
tất cả các lĩnh vực làm biến đổi sâu sắc đời sống vật chất tinh thần của xã hội.Sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang đặt ra một thách thức mới đối với
việc giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong thời đại ngày nay. Bài viết này sẽ
nghiên cứu trên cơ sở tìm hiểu quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Nguồn: Ths Phan Văn Minh Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin, Đại học Đà
Nẵng trích “ Hội thảo nghiên cứu khoa học CNTT và ứng dụng CNTT trong các lĩnh
vực 2012”, đường dẫn: http://thuvien.vku.udn.vn/bitstream/123456789/48/1/full.pdf
2.8. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tri thức trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Thế kỷ 21 sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công
nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá
trình phát triển lực lượng sản xuất”.Kinh tế tri thức là vận hội để chúng ta đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tại Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ “phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển mạnh các ngành và sản
phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức” và “kết hợp việc sử dụng
nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại”.
Ở Đại hội XI, Đảng ta đã gắn quá trình phát triển kinh tế tri thức với quá trình
toàn cầu hóa và sự hình thành xã hội thông tin.
Tại Đại hội XII Đảng xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ,
tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”.
5
Nguồn: ThS. Lê Minh Hiền - Phó trưởng khoa Lý luận cơ sở trích “Quan điểm
của Đảng về phát triển kinh tế tri thức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”, đường dẫn: https://bom.to/H29R2OQSUwRSSs.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Qua nghiên cứu lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở TP.HCM, luận văn xem đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội ở TP.HCM. Đề tài chú trọng vào việc giải quyết vấn đề
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại
TP.HCM. Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại TP.HCM, luận văn làm rõ những mặt ưu điểm và
những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP.HCM: Là một
trong những trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật trong cả nước, TP.HCM có đội ngũ
nhân lực chất lượng cao đông về số lượng và cao về trình độ so với cả nước đáp ứng
cơ bản cho việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao là vấn đề cần được đặc biệt chú trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và TP.HCM nói riêng. Giải quyết tốt vấn đề nguồn
nhân lực chất lượng cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại TP.HCM.
Nguồn: Lê Khắc Thành, NXB Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh trích
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025”,đường dẫn: https://bom.to/3Pr1rliTK9SMXp
2.10. Nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.Phải coi việc hổ trợ nông nghiệp
,nông dân,nông thôn về thực chất là sự đầu tư đầu tư tương lai của xã hội cho nông dân
, nhằm bù đắp những công hiến mà nông dân đã góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước . Nghị quyết đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “ Phát huy vai trò của giai cấp công
nhân trong sự nghiệp đổi mới, tập trung chỉ đạo vào các nguồn lực cần thiết cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chính sách về ruộng
6
đất, phát triển nông nghiệp toàn diện, tiêu thụ nông sản hàng hóa, bảo hiểm sản xuất và
bảo hiểm xã hội, phát huy lợi thế từng vùng, giúp đỡ vùng khó khăn, phân bố dân cư
theo quy hoạch, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo, cải
thiện đời sống, nâng cao dân trí, xây dựng nông thôn mới”.Vì vậy nông nghiệp, nông
dân, nông thôn là những thành phần không thể thiếu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nước ta hiện nay.
Nguồn: Đoàn Ngọc Đầy, trích Luận văn “Phát huy vai trò của nông dân trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”, đường dẫn:
https://bom.to/zNPlk2YqbMzoyG
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 . Phương pháp logic
Khái niệm: Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch sử
trong hình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng
chung trong sự vận động của chúng.
Đặc điểm: Phương pháp logic đi tìm sâu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của
các hiện tượng các sự kiện, phân tích so sánh tổng hợp với tư duy khái quát để tìm ra
bản chất các sự kiện hiện tượng. Từ đó, tránh máy móc và định kiến, áp đặt và không
tách rời khỏi lịch sử.
Ý nghĩa: Quyết định đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới quan, hiện thực lịch
sử và thấy rõ được hướng phát triển của lịch sử, nhận thấy được những bài học và xu
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Đồng thời, giúp ta tìm cái logic, cái tất yếu
bên trong “bức tranh quá khứ” để vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách
quan của hiện thực.
3.2 . Phương pháp lịch sử
Khái niệm: Phương pháp lịch sử là phương pháp xem xét và trình bày quá trình
phát triển của các sự vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều mặt, có
lớp lang sau trước, trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Yêu cầu đối với
phương pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện; làm rõ điều
kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các mối liên
hệ đa dạng của chúng với các sự vật xung quanh.
Đặc trưng:
7
- Tuân thủ nguyên tắc niên biểu, nghĩa là trình bày quá trình hình thành và phát
triển của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự vốn có của nó.
- Làm rõ sự phong phú, muôn hình muôn vẻ của sự vận động, phát triển của lịch
sử – nghiên cứu lịch sử phải tỉ mỉ, công phu, xem xét các mặt biểu hiện của nó, không
được đơn giản, càng không được cắt xén làm cho lịch sử trở nên đơn điệu, tẻ nhạt.
- Tái hiện lịch sử phải trung thực, phản ánh đúng tiến trình vận động của nó,
không được tùy tiện lược bỏ những khuyết điểm, hạn chế và những bước thụt lùi. Chỉ
có như vậy, việc nghiên cứu lịch sử mới thực sự rút ra được những bài học bổ ích.
- Vận dụng phương pháp lịch sử trong nghiên cứu cần chú ý nêu rõ địa điểm, thời
gian xảy ra sự vật, hiện tượng, con người đã tham gia vào sự kiện, hiện tượng đó, bởi
vì các yếu tố này là những dấu ấn quan trọng của lịch sử.
Ý nghĩa: Bằng phương pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại bức tranh
khoa học của các hiện tượng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Vì thế, có thể nói rằng
phương pháp lịch sử đã trở thành một mặt không thể tách rời của phương pháp biện
chứng duy vật.
3.3 . Phương pháp phân tích
Khái niệm: Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận,
từ đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ
nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
Đặc điểm: Phương pháp phân tích là một phương pháp nghiên cứu. Phương pháp
này là sự phân chia cái chung, cái toàn bộ thành các phần, các bộ phận khác nhau
nhằm nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình; nhận biết các mối quan hệ
bên trong và sự phụ thuộc trong sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, quá trình đó.
Ý nghĩa: Đi sâu vào phân tích kỹ về các vấn đề lịch sử. Từ đó giúp ta hiểu về
chúng một cách rõ ràng, tránh đưa ra những nhận định sai lệch về nội dung, ý nghĩa
cũng như các bài học mà vấn đề đó đem lại. Đồng thời đúc kết cũng như rút ra được
bài học tìm ẩn bên trong của chúng.
3.4 . Phương pháp tổng hợp

8
Khái niệm: phương pháp liên kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ
thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống
lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Đặc điểm:
- Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
- Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
- Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
- Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
- Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để
đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
Ý nghĩa: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều với các đề tài mang tính
lý luận hoặc để thực thi việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ
mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành
theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân
tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa
phải tổng hợp tài liệu.
3.5 . Phương pháp diễn dịch
Khái niệm: Diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức về
cái riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn.
Đặc điểm:
Diễn dịch là quá trình vận dụng nguyên lý chung để xem xét cái riêng, rút ra kết
luận riêng từ nguyên lý chung đã biết. Tuy nhiên, muốn rút ra kết luận đúng bằng con
đường diễn dịch thì tiền đề phải đúng và phải tuân theo các quy tắc logic, phải có quan
điểm lịch sử – cụ thể khi vận dụng cái chung vào cái riêng.
Nếu quy nạp là phương pháp dùng để khái quát các sự kiện và tài liệu kinh
nghiệm thì diễn dịch là phương thức xây dựng lý thuyết mở rộng. Phương pháp diễn
dịch có ý nghĩa quan trọng đối với các khoa học lý thuyết như toán học… Ngày nay,

9
trên cơ sở diễn dịch, người ta xây dựng trong khoa học các phương pháp như phương
pháp tiên đề, phương pháp giả thuyết – diễn dịch.
Ý nghĩa: Phương pháp diễn dịch bao gồm ba bộ phận là: tiền đề, quy tắc suy luận
logic và kết luận. Trong đó, tiền đề là những phán đoán đã biết, chúng là căn cứ và lý
do để suy luận.
Quy tắc suy luận logic là kết cấu hình thức phải tuân theo trong quá trình suy
luận. Kết luận là phán đoán được rút ra từ tiền đề theo những quy tắc của logic, là kết
quả của toàn bộ quá trình suy luận.
Kết luận của phương pháp diễn dịch tất nhiên đã ẩn chứa ở trong tiền đề, nhưng
không vì thế mà cho rằng phương pháp diễn dịch không mang lại điều gì mới mẻ. Trên
thực tế phương pháp diễn dịch đã góp phần xác định rõ kết luận và đã trả lời một cách
trực tiếp điều mà tiền đề không trực tiếp trả lời. Như vậy, trên một ý nghĩa nhất định
có thể nói đó là đi từ cái đã biết đến cái chưa biết.
3.6 . Phương pháp quy nạp
Định nghĩa: Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ những hiện tượng riêng
lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi liên kết các hiện tượng ấy với nhau để tìm ra bản
chất của một đối tượng nào đó.
Đặc điểm: Quy nạp là quá trình rút ra nguyên lý chung từ sự quan sát một loạt
những sự vật riêng lẻ. Điều kiện khách quan của quy nạp là tính lặp lại của một loại
hiện tượng nào đó.
Ý nghĩa: Phương pháp quy nạp giúp cho việc khái quát kinh nghiệm thực tiễn về
những cái riêng để có được tri thức kết luận chung. Quy nạp đóng vai trò lớn lao trong
việc khám phá ra quy luật, đề ra các giả thuyết.
3.7 . Phương pháp so sánh đối chiếu
Khái niệm: Phương pháp so sánh là thao tác đối chiếu hai hoặc nhiều sự vật hiện
tượng với nhau nhằm phát hiện thuộc tính và quan hệ giữa chúng hoặc làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng. Phương pháp đối chiếu là tìm ra những đặc điểm giống và khác
nhau giữa các yếu tố ngôn ngữ xét theo một tiêu chí đối chiếu nào đó.
Đặc điểm:
- Phương pháp nghiên cứu nhờ so sánh mà vạch ra cái chung và đặc thù trong các
hiện tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy.
10
- Phương pháp đối chiếu vạch ra bản tính của các khách thể khác loại, các vấn đề
được đưa ra đối chiều thường có mối liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau.
Ý nghĩa : Phương pháp này được sử dụng trong nhiều ngành khoa học. Vận dụng
phương pháp so sánh, đối chiếu sẽ giải quyết được một số vấn đề phát sinh trong quá
trình nghiên cứu về Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Với phương pháp này, nhóm
em sẽ thực hiện việc so sánh đối chiếu giữa kết quả tổng hợp tài liệu, để phân tích tìm
ra được sự tương đồng và khác biệt về “Điện Biên Phủ trên không – mười hai ngày
đêm lịch sử (1972)” trong nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
3.8 . Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn
Khái niệm: Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là những hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể.
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, song có thể chia thành ba loại:
- Hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động chính trị – xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với các
loại hoạt động thực tiễn. Còn hoạt động chính trị – xã hội là hình thức cao nhất của
thực tiễn. Hoạt động khoa học là loại hình đặc biệt nhằm thu nhận kiến thức từ tự
nhiên và xã hội.
3.9 . Phương pháp lý luận
Khái niệm: lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là sự tổng
hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt quá trình tồn tại của
nhân loại. Như vậy, lý luận là sản phẩm cao cấp của nhận thức, là tri thức về bản chất,
quy luật của hiện thực khách quan. Nhưng do là sản phẩm của nhận thức, nên lý luận
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Lý luận càng vững, ta càng có cơ hội
thành công trong sự nghiệp.
Đặc điểm:
- Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là
hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là sản phẩm tinh thần, phản ánh
thực tiễn.
11
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp
các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa,
mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
Ý nghĩa: Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý
luận trong lao động, công tác, sản xuất. Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý
luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa
rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình, kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức
người, sức của.
4. Bố cục của tiểu luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chương 2: Quá trình đổi mới quan điểm, chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của Đảng qua các kỳ đại hội
Chương 3: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
Chương 4: Phương hướng và giải pháp giúp đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta
5. Đóng góp của đề tài
⮚ Đối với người học:
Nắm rõ về tầm quan trọng của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời
đại hiện nay được thể hiện qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, đó chính
là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cá nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay. Ngoài ra, bắt kịp tình hình đất nước so với thế giới để đề ra những ý tưởng “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tạo ra tiền đề phát triển kinh
tế, xã hội và con người trong những thập kỷ kế tiếp.
⮚ Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam:
- Trong thời đại của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự phát triển của nó ảnh
hưởng to lớn đến sự thịnh vượng của cả một quốc gia, địa vị quốc tế.
- Tạo cơ sở cho toàn công dân tự tin nghiên cứu khoa học thúc đẩy nhanh sự phát
triển của xã hội, tác động mạnh mẽ đến lịch sử hiện đại dân tộc.
- Xây dựng giáo án vững chắc của bộ môn và tạo động lực cho sinh viên học tập.

12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA

1.1 . Khái niệm CNH – HĐH


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ngày càng nhanh chóng như hiện
nay, quốc gia nào muốn phát triển nhanh chóng. Bởi vậy, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua. Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng đều
đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá, và từ thực tiễn công nghiệp hoá ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy
khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định: “Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.1
Khái niệm công nghiệp hoá trên đây được Đảng ta xác định rộng hơn những
quan niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh, cả về dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, được sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên
tiến, hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao. Như vậy, công nghiệp hoá theo tư
tưởng mới là không bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần,
kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan niệm
trước đây.
Sơ lược về công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam:
- Trước kia : Việt Nam Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
đồng thời phát triển công nghiệp và công nghiệp nhẹ. Trong khi các nước tư bản lại
phát triển công nghiệp nhẹ.
- Hiện nay : Nền công nghiệp cơ khí đã trở lên quá lạc hậu, nó nhường chỗ cho
các ngành khác đa dạng hơn, hiệu quả hơn như công nghiệp nhẹ (sản xuất hàng tiêu

1
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Đảng Cộng sản Việt Nam – 04/07/2021.
13
dùng,...), các ngành dịch vụ,... Do yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
như vũ bão cùng với sự thay đổi về nhận thức thế giới quan, công nghiệp hóa chính là
trang bị cho nền kinh tế bằng ngoại tệ, đồng nghĩa với việc bằng mọi cách kiếm được
càng nhiều ngoại tệ càng tốt, máy móc, dây chuyền công nghệ sẽ được mua bằng
ngoại tệ để tập trung vào ngành mũi nhọn nhất.
1.2 . Đặc điểm CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa có những đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội tồn tại và phát triển được thì cần phải có một nền
kinh tế tăng trưởng cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất phải được
xây dựng dựa trên những thành tựu mới nhất và tiên tiến nhất của khoa học công nghệ
để tạo ra năng suất lao động hiệu quả nhất.
- Thứ hai, công nghiệp hóa trước đây gắn liền với mục tiêu độc lập dân tộc và
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, công nghiệp hóa gắn liền với
hiện đại hóa đồng nghĩa với việc ứng dụng những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất
của khoa học công nghệ để đưa đất nước Việt Nam thoát khỏi tình trạng là một nước
kém phát triển. Mục tiêu cơ bản của đảng và chính phủ đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp. Lúc đó sẽ có sự chuyển dịch cơ bản về cơ cấu kinh
tế, cơ cấu ngành và cơ cấu lao động.
- Thứ ba, công nghiệp hóa đang trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và thương
mại do đó mở cửa và gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực hay là phát triển
kinh tế đối ngoại là một điều tất yếu.
- Thứ tư, công nghiệp hóa đất nước cũng có nghĩa là tạo dựng được nền chính trị
ổn định, giữ vững định hướng chủ nghĩa xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
1.3 . Tác động của CNH - HĐH
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối
công nghiệp hoá và xem công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã chứng minh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, cụ thể là:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện mục
tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện chiến lược
14
phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công
nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể
hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất - kỹ
thuật cần thiết về con người và khoa học - công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng
năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất
và văn hoá cho nhân dân, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực
lượng sản xuất, nhờ đó mà nâng cao vai trò của người lao động - nhân tố trung tâm của
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ
về kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng và an ninh. Thành công của sự
nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của
con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì vậy mà
công nghiệp hoá kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.

15
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA ĐẢNG QUA CÁC KỲ ĐẠI HỘI

2.1. Đại hội Đảng lần thứ VIII


a) Hoàn cảnh: Đại hội Đại biểu lần thứ VIII của Đảng diễn ra từ ngày 28/6 đến
1/7/1996 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư (tại Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ngày 26/12/1997 bầu đồng
chí Lê Khả Phiêu giữ chức vụ Tổng Bí thư).
b) Nội dung
Chủ đề của Đại hội VIII là: “Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta
sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đến tháng 11 năm 1999, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đã họp 8
lần để quyết định nhiều vấn đề quan trọng của Đảng và Nhà nước: Về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và phát triển khoa học và công nghệ trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; về Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục
xây dựng nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh và
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; về xây
dựng và chỉnh đốn đảng.
Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết của Đại hội
VII, đi sâu tổng kết 10 năm đổi mới, đề ra những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2000 và 2020.
Đại hội cũng sẽ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, vạch ra phương hướng xây dựng
Đảng, sửa đổi điều lệ Đảng và bầu Ban chấp hành Trung ương mới.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: Báo cáo chính trị;
Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000; Điều
lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi) và Nghị quyết Đại hội.

16
Kiểm điểm, đánh giá kết quả của 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và tổng
kết 10 năm đổi mới, Đại hội đã kết luận tổng quát như sau:
Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra cho 5 năm 1991-1995 đã hoàn
thành về cơ bản.
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa
vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền
đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Những thành tựu đã đạt được trên đây là kết quả của một quá trình tìm tòi, đổi
mới; bám sát thực tiễn, nhạy bén với thời cuộc; phê phán những lệch lạc về tư tưởng
chính trị đa nguyên chớm nở trong nội bộ đảng; sự phấn đấu gian khổ của toàn Đảng
và toàn dân ta. Tổng kết chặng đường 10 năm đổi mới, có thể rút ra sáu bài học chủ
yếu sau:
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới;
nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả
dân tộc.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân
dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt.
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
17
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh. Đại hội cũng đã nêu lên các định hướng phát triển các lĩnh vực chủ
yếu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, Đại hội
nêu các quan điểm về công nghiệp hoá như sau:
- Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất
có hiệu quả.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên
tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy
mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu bảo đảm xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
c) Những cột mốc quan trọng
Từ năm 1996 – 1998: Hội nhập sâu với thế giới (tham gia ASEM, APEC).
Từ năm 1996 – 2000 : Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm ,giá trị SXCN
tăng 13,5%/năm. Cơ cấu thành phần kinh tế dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi
mới khu vực kinh tế nhà nước ,phát huy tiềm năng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Năm 1997: Internet được công nhận và cấp phép ở Việt Nam.

18
Năm 1997 – 1999: Kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính –
kinh tế khu vực nhưng vẫn duy trì đà phát triển.
Năm 2000: xuất khẩu sản phẩm công nghiệp (kể cả tiểu , thủ công nghiệp) đạt 10
tỷ USD (gấp 3,4 lần năm 1995)chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu).
Đến năm 2000: tỷ trọng khu vực kinh tế Nhà nước trong GDP khoảng 39% ;kinh
tế tập thể 8,5% ; kinh tế tư nhân 3,3% ; kinh tế cá thể 32% ;kinh tế hỗn hợp 3,9% và
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,3%.
2.2. Đại hội Đảng lần thứ IX
a) Hoàn cảnh: Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng diễn ra từ ngày 19 đến
22/4/2001 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi
mới. Toàn Đảng, toàn dân vững bước vào thế kỷ XXI.
b) Nội dung
Chủ đề của Đại hội là: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn
kết, đổi mới. Toàn Đảng, toàn dân vững bước vào thế kỷ XXI
Khả năng duy trì hòa bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập
trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao cảnh
giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra. Cách mạng
khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp
tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu
sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trò ngày càng
quan trọng.
Trình độ làm chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển.
Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm
hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế.
Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó,
19
chúng ta còn phải đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng
quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù địch gây ra. Nắm bắt cơ hội, vượt
qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn
của Đảng và nhân dân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra trong hoàn
cảnh đó, nhằm hoạch định đường lối cho sự phát triển của đất nước trong những năm
2001 – 2005 và 2001 – 2010.
Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm
thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của công cuộc
đổi mới, từ đó phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất
nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Đánh giá về nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng định: Thế kỷ XX là thế
kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập, tự do, thống
nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những chiến công và thắng lợi
có ý nghĩa lịch sử và thời đại.
“Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã
hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu
vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Tổng kết 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000”. Đại hội đánh giá tổng quát: phần lớn các mục tiêu chủ yếu đề ra trong
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000 đã được thực hiện. Nền
kinh tế có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập
kinh tế quốc tế; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hoá
xã hội không ngừng tiến bộ; thế và lực của đất nước hơn hẳn 10 năm trước, khả năng
độc lập tự chủ được nâng lên, tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội IX khẳng định những kinh nghiệm, bài học đổi mới mà các Đại hội VI,
VII, VIII của Đảng đã đúc rút vẫn có giá trị lớn, nhất là các bài học chủ yếu sau:
20
- Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân phù hợp với thực tiễn,
luôn luôn sáng tạo.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
đổi mới.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
“Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là
nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là
nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 – 2010
với mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
c) Những cột mốc quan trọng
Năm 2001 – 2005: GDP tăng bình quân 7,5%/năm .Vốn đầu tư trong nước tăng
72% tổng vốn đầu tư toàn xã hội .Chỉ số phát triển con người được nâng lên.
Năm 2003: kinh tế tư nhân phát triển mạnh .Công nghiệp chuyển biến tích cực
.Việt Nam bắt đầu thực hiện lộ trình hội nhập AFTA.
Năm 2004 : Hoạt động đối ngoại sôi động ,tổ chức thành công ASEM 5.
Năm 2005 : Thu nhập bình quân đầu người đạt 10 triệu đồng , tăng 75% so với
năm 2000 ( 5,7 triệu đồng ). Thành tựu KHCN được ứng dụng tạo ra nhiều sản phẩm ,
dịch vụ chất lượng cao.
2.3. Đại hội Đảng lần thứ X

21
a) Hoàn cảnh: Đại hội diễn từ ngày 18 – 25/04/2006 tại Hà Nội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (18/4 - 25/4/2006)

b) Nội dung
Chủ đề Đại hội là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho 3,1 triệu đảng viên. Thông qua văn
kiện quan trọng, bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 160 ủy viên chính thức,
21 ủy viên dự khuyết, Bộ Chính trị gồm 14 ủy viên, Đồng chí Nông Đức Mạnh tiếp
tục được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội Đại biểu lần thứ X của Đảng gồm 3 nhiệm vụ:
- Nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm, đánh giá thành tựu và những yếu kém,
khuyết điểm.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm (2001 – 2005), chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 – 2010) và nhìn lại 20 năm thực hiện đường
lối đổi mới.
- Thông qua Nghị quyết cho phép đảng viên của Đảng được làm kinh tế tư nhân,
kể cả kinh tế tư bản tư nhân và tiếp tục phát triển hoàn thiện đường lối, quan điểm,
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước (2006 – 2010).
22
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. Nội dung cơ bản của quá trình này là:
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức
mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh
vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
c) Những cột mốc quan trọng
Năm 2006: Lần đầu tiên Đảng đề ra Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” – một Nghị quyết có tầm
quan trọng đặc biệt.
Năm 2006 – 2010: Doanh nghiệp tăng 2,3 lần về số lượng và 7,3 lần về số vốn so
với giai đoạn 2001 – 2005. Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh phổ biến.
Năm 2007: Trung ương Đảng phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhằm mục đích tạo chuyển biến về nhận thức, hình
thành phong trào tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
trong đảng viên và quần chúng.
Năm 2008 – 2009: Việt Nam lần đầu tiên đảm nhận vai trò Ủy viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc khóa 2008 – 2009.
Tháng 1/2011: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Trung ương Đảng nhận
định “đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình”. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 tính
theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD (gấp 3,26 lần so với năm 2000).
2.4. Đại hội Đảng lần thứ XI
23
a) Hoàn cảnh: Đại hội lần thứ XI của Đảng họp từ ngày 12 - 19/01/2011, Hà Nội:

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (12/01 – 19/01/2011)

b) Nội dung
Đại hội lần thứ XI với chủ đề “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”.
Tham dự Đại hội XI có 1.377 đại biểu, thay mặt cho 3,6 triệu đảng viên cả nước.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 175 đồng chí, Ủy viên chính thức
25 đồng chí, Bộ Chính trị gồm 14 ủy viên, Ban Bí thư gồm 10 thành viên, Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương lần thứ (khóa XI) bầu Đồng chí Nguyễn Phú Trọng giữ
chức Tổng Bí thư.
Đại hội lần thứ XI của Đảng có 3 nhiệm vụ:
- Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011).
- Thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm (2011 – 2015).
- Thông qua Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
Đại hội XI xác định: “Thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có
hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng
phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính chất nền tảng và

24
các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình
độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh
các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó
khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế”.
c) Những cột mốc quan trọng
Năm 2011 – 2015: GDP tăng bình quân 5,91%/năm, đưa quy mô nền kinh tế
nước ta năm 2015 lên gấp 1,33 lần năm 2010.
Năm 2012: Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay” được đa số cán bộ, đảng viên, nhân dân đón nhận.
Năm 2013 – 2014: Công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng có bước chuyển
biến mạnh mẽ.
Năm 2014: Quốc hội ban hành nhiều luật quan trọng triển khai thi hành Hiến
pháp 2013; đổi mới mạnh mẽ chức năng luật, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước.
Năm 2015: Hội nhập kinh tế sôi động, cải cách tư pháp có nhiều chuyển biến tích
cực, đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông đã góp phần đưa kết cấu hạ tầng Việt Nam
bắt kịp xu thế hội nhập.
2.5. Đại hội Đảng lần thứ XII
a) Hoàn cảnh: Đại hội diễn ra từ ngày 20 đến 28 tháng 1 năm 2016 ở Hà Nội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (20/01 – 28/01/2016)
25
b) Nội dung
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát
huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”.
Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng.
Đây là Đại hội có số lượng đại biểu đông nhất trong 12 kỳ Đại hội Đảng toàn quốc.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Đồng chí Trần Quốc Vượng được tín nhiệm
bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Đại hội Đảng lần thứ XII có 6 nhiệm vụ chính:
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng
lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá
chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và
đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ
công.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa
26
vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện
hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của
đất nước trên trường quốc tế.
- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết;
tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Những cột mốc quan trọng
Năm 2017: Tăng trưởng GDP đạt 6.81% cao nhất kể từ năm 2009. Lần đầu tiên
sau nhiều năm ,13/13 chỉ tiêu phát triển KTXH đặt ra đã hoàn thành và vượt kế hoạch.
- Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết xác định vai trò quan trọng của kinh tế
tư nhân trở thành động lực của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Hoạt động đối ngoại sôi động, đưa đất nước hội nhập sâu rộng với quốc tế .
Năm 2018 – 2019: Hai năm liên tiếp hoàn thành 12/12 chỉ tiêu phát triển KTXH
đất nước. Cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai quyết liệt
từ trung ương đến cơ sở. Nhiều vụ tham nhũng quy mô lớn , gây hậu quả nghiêm trọng
được đưa ra xét xử. Nhiều tổ chức Đảng, cán bộ cấp cao có sai phạm bị kỷ luật, xét xử
nghiêm minh; khẳng định quan điểm của Đảng là không có “vùng cấm” trong đấu
tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Năm 2020: Với sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và người dân,
Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch COVID-19. Việt Nam đảm nhận thành công
trọng trách Chủ tịch ASEAN 2020, Chủ tịch Hội đồng liên nghị viện không thường
trực Hội đồng Bảo an liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 – 2021.Năm 2020, Việt Nam là
một trong số ít quốc gia có GDP tăng trưởng dương 2,91%...
Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “CNH, HĐH đất nước phải tiến hành qua
ba bước: Tạo tiền đề, điều kiện để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại
27
hóa...trong năm tới cần chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nhanh bền vững; phấn đấu cơ bản đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
“Mục tiêu CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam”. Do đó
Đại hội đã đi đến thống nhất khẳng định sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Xây dựng được tiêu chí của nước công nghiệp theo hướng hiện đại để từ đó có
căn cứ xây dựng mục tiêu và phương hướng phấn đấu đưa nước ta sớm trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát
triển của nền kinh; những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội; và những
tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường.
“Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh
CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức” có bổ sung, cập nhật một số điểm mới
như sau:
- Trong định hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Trong định hướng phát triển ngành công nghiệp.
- Trong định hướng phát triển kinh tế biển.
- Đối với định hướng phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2.6. Đại hội Đảng lần thứ XIII
a) Hoàn cảnh:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày
26/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Thủ đô Hà Nội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (26/01 – 01/02/2021)
28
b) Nội dung
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Dự Đại hội XIII có 1.587 đại biểu (tăng 77 đại biểu so với Đại hội XII) đại diện
cho gần 5,2 triệu đảng viên trong cả nước; trong đó đại biểu đương nhiên có 191 đồng
chí là Ủy viên chính thức và Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa XII,
1.381 đại biểu chính thức được bầu tại các đại hội Đảng bộ trực thuộc Trung ương, 15
đại biểu ngoài nước được Bộ Chính trị chỉ định.
Đại hội Đảng lần thứ XIII có 6 nhiệm vụ chính :
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa.
- Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp
với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự
liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển
đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
29
cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo
động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất
là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục
những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một
số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây
dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại;
kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị
văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số;
thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp,
tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo
pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Trung Ương Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng
viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện
môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu,
thiên tai khắc nghiệt.
c) Những mục tiêu quan trọng
Đại hội Đảng lần thứ XIII của Đảng đã xác định các mục tiêu cụ thể, đồng thời
hướng tới những dấu mốc phát triển quan trọng:
30
- Đến năm 2025, là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030 kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045 kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập
cao. Một khát vọng đi tới 25 năm để đến mốc Việt Nam trở thành đất nước phát triển
thu nhập cao vượt qua được ngưỡng thu nhập trung bình. Đây là một mục tiêu rất lớn.
Đây là một sự điều chỉnh mục tiêu so với Đại hội XII, thể hiện một cách nhìn
thực tế hơn và quyết tâm cao nhất đối với tiến trình CNH, HĐH của nước ta.
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ sâu sắc quan niệm hiện đại, vị trí, tầm quan trọng
của nhiệm vụ trung tâm đẩy mạnh CNH – HĐH của thời kỳ phát triển mới của nước ta
từ 2020 đến 2045 để đưa nội dung này vào chủ đề của Báo cáo chính trị và trong phần:
Tầm nhìn và Định hướng phát triển. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn
Đảng toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường,
phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và
thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
- Đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Trong Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác
định một trong tám phương hướng cơ bản từ 2011 đến 2050, thì đẩy mạnh CNH –
HĐH phải là phương hướng cơ bản quan trọng thứ nhất. Bởi vì, xã hội xã hội chủ
nghĩa mà dân ta xây dựng có một đặc trưng rất quan trọng là: Có nền kinh tế phát triển
cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Tại Đại hội XIII, CNH – HĐH theo quan niệm hiện đại mà Đảng ta xác định
là: Quá trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
Từ quan niệm trên, Đảng ta xác định mục tiêu của CNH – HĐH là xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
31
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước
mạnh, dân chủ công bằng, văn minh. Đồng thời, Đại hội VIII của Đảng xác định mục
tiêu đến năm 2020 là ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp với các tiêu chí chủ yếu sau:
- Lực lượng sản xuất đạt trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công
được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hóa cơ bản được thực hiện
trong cả nước. Năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với
hiện nay. GDP tăng từ 8-10 lần so với năm 1990. Trong cơ cấu kinh tế tuy nông
nghiệp phát triển mạnh song công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP
và trong lao động xã hội.
- Khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ có khả năng nắm bắt và vận dụng
được nhiều thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Khoa học
xã hội và nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây dựng hình thái ý thức xã hội
mới. Sự phát triển của khoa học đủ sức cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các
chính sách chiến lược và quy hoạch phát triển.
- Về quan hệ sản xuất và chế độ quản lý và chế độ phân phối gắn kết với nhau
phát huy được các nguồn lực tạo ra động lực mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
thực hiện công bằng xã hội. Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với
kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng trong nền kinh tế. Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế
tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể. Kinh tế tư bản Nhà nước dưới các hình thức
khác nhau tồn tại phổ biến.
- Về đời sống vật chất và văn hóa nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở tương
đối tốt, có điều kiện thuận lợi để đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn
hóa khá. Quan hệ xã hội lành mạnh, có lối sống văn minh, gia đình hạnh phúc.
Bằng tư duy độc lập sáng tạo của mình, nghiên cứu thực tiễn cách mạng Việt
Nam, đồng chí Lê Duẩn đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cụ thể, từ nội dung đến tiến trình
CNH, cả trong điều kiện kháng chiến cũng như kiến quốc, xây dựng đất nước theo
định hướng XHCN. Những lý luận đó vẫn còn tính thời sự sâu sắc, đặc biệt đất nước
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, bắt buộc chúng ta phải đẩy
mạnh CNH – HĐH gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra những điều kiện
32
cần thiết về con người và khoa học, công nghệ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, cải
thiện điều kiện của người lao động, giải phóng lao động nặng nhọc, tạo điều kiện cho
con người thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao, phát triển tự do, toàn diện.

33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở
NƯỚC TA
3.1 . Thành tựu
Sau 35 năm đổi mới (1986 – 2020), Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày
càng được nâng cao.
Một là, các ngành công nghiệp và dịch vụ truyền thống phát triển theo những
bước nhảy vọt. Các ngành hiện có tiếp tục phát triển, nhằm tận dụng cơ sở vật chất và
lực lượng lao động, giải quyết việc làm, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân dân.
Chú trọng hiện đại hoá các ngành truyền thống. Các ngành cơ khí chế tạo chuyển sang
sử dụng các công nghệ mới nhất là vật liệu mới, công nghệ số hoá để chế tạo máy
công cụ điều khiển theo chương trình, các dây chuyền thiết bị tự động, các phương
tiện vận chuyển hiện đại... giá trị có thể gia tăng nhiều lần (như Viện Máy công cụ
Dụng cụ - IMI đang làm). Các ngành dịch vụ: Thương mại, du lịch, bưu chính, viễn
thông, tài chính, ngân hàng... là những ngành có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào trí
thức, cần được phát triển, hiện đại hoá nhanh. Đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ
tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực sản xuất dịch vụ, khuyến khích mạnh mẽ việc thành
lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới, đặc biệt
là công nghệ chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
nông thôn... Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng phải đảm bảo sự đồng bộ, tính
tối ưu và hiệu quả kinh tế cao nhất, trên cơ sở vận dụng trí thức, công nghệ phương
pháp tổ chức quản lý mới nhất.
Hai là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng
độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu
công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ ngành công
nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành công
nghiệp sản xuất tư liệu như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai
34
thác và hóa dầu đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công
nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng
trưởng nhanh, bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt 16,7% /năm, năng lực xây dựng tăng
nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Việc xây dựng đô thị, nhà ở đạt
nhiều hiệu quả. Hàng năm đưa thêm vào sử dụng hàng triệu m2 nhà ở (bình quân thời
kỳ 2001-2005, tăng mỗi năm 20 triệu m2). Công nghiệp nông thôn và miền núi có
bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình của cả nước. Nhiều công trình quan trọng
thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu, nhà máy
điện, bưu chính – viễn thông theo hướng hiện đại.
Ba là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã
đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm (giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005; còn tỷ trọng của nông, lâm nghiệp
và thủy sản giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,9% năm 2005). Trong từng ngành kinh
tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng
tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường:
- Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào
sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.
- Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 - 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây
dựng tăng từ 12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%, nông lâm nghiệp và
thủy sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25%.
Bốn là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến nay
đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo.
Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640
USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Những
thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: sớm đưa
35
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 mà Đại hội X của Đảng nêu ra trở thành hiện thực.
Năm là, Việt Nam có điều kiện thuận lợi phát triển sản phẩm nông nghiệp mang
bản sắc riêng của các tiểu vùng sinh thái đất thấp, đồi núi, cao nguyên và ven biển.
Phát huy lợi thế này, trong 35 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam luôn duy trì ở mức
tăng trưởng bình quân khoảng 3,5%/năm. Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam
ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và gắn với nhu cầu thị trường.
Hiện năng suất lúa của Việt Nam cao nhất Đông - Nam Á, đạt 5,6 tấn/ha, gần gấp đôi
so với Thái Lan và 1,5 lần so với Ấn Độ, trở thành quốc gia có chỉ số bền vững an
ninh lương thực cao hơn phần lớn các quốc gia đang phát triển ở châu Á. Năm 2020,
mặc dù phải gánh chịu thời tiết bất thường, thiên tai, dịch bệnh nhưng nhờ đẩy mạnh
việc áp dụng khoa học kỹ thuật, tái cơ cấu sản xuất, ngăn ngừa kiểm soát dịch bệnh,
sản lượng các loại nông sản hàng hóa vẫn ổn định và tăng so với năm 2019. Đặc biệt,
sau khi gia nhập WTO các sản phẩm nông nghiệp có cơ hội được tiếp cận với các thị
trường Mỹ, Nhật thuận lợi hơn so với trước đây. Đó chính là một thuận lợi để phát
triển nông nghiệp nếu biết tận dụng tốt.
Sáu là, vấn đề hội nhập kinh tế, đối ngoại quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã
tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mảng sản xuất và
chuỗi cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu.
Hiện tại, Việt Nam đã phát huy hiệu quả vai trò chủ động, tích cực tham gia vào công
việc chung và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận với cương vị Ủy viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Từ đầu năm 2020 đến nay, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trên cả nước.
Với tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị, gia đình
là một pháo đài, mỗi người dân đã nêu cao tinh thần chủ động, thực sự là “một chiến
sĩ” trong cuộc chiến này. Rõ ràng, Việt Nam chưa phải là nước có nền kinh tế mạnh,
chưa phải là nước có trang thiết bị y tế hiện đại, nhưng Việt Nam đã và đang trở thành
điểm sáng toàn cầu trong phòng, chống COVID-19. Từ việc kiểm soát tốt dịch bệnh,
Việt Nam đã và đang có những bước đà thuận lợi trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, qua đó đặt lòng tin với các nước đã phát triển, thay đổi cách
nhìn về nước đang phát triển như Việt Nam.
36
3.2 . Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi trong nhiệm vụ thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế sau:
● Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
- Sản xuất lúa mặc dù tăng về năng suất nhưng do diện tích gieo trồng các vụ đều
giảm nên sản lượng lúa cả nước ước tính sẽ giảm khoảng 1,6% so với năm trước.
- Mưa lũ đã gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh miền Trung, theo Ủy ban phòng
chống thiên tai, tính đến ngày 22/10/2020 có hơn 6 nghìn con gia súc, 741 nghìn con
gia cầm bị chết và cuốn trôi. Ngoài ra, bão lũ còn làm hàng nghìn ha lúa, hoa màu bị
ngập, hư hại, ảnh hưởng tới nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi thủy sản lồng bè và
khai thác thủy sản biển. Mặc dù giá cá tra có dấu hiệu hồi phục nhưng do phải chịu lỗ
trong một thời gian dài nên người dân hạn chế nuôi, làm cho nguồn cung cá tra giảm
mạnh, sản lượng cá tra trong tháng 10 giảm 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Sản
lượng tôm sú trong tháng cũng giảm tới 16,3% do diện tích thu hoạch ở một số tỉnh
giảm nhiều như Sóc Trăng giảm 23%, Bến Tre giảm 7%.
- Hiện tượng chặt, phá rừng đang ở mức báo động nên các cơ quan chức năng
cần ngăn chặn sớm để hạn chế thiệt hại về rừng. Trong 10 tháng năm nay có 746 ha
rừng bị chặt, phá, tăng 44,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Đắk Nông có 94 ha;
Quảng Nam 80,7 ha; Gia Lai 50,6 ha và Lào Cai 47,2 ha.
● Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2020 của ngành sản xuất trang phục
giảm 4,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 3,8%; sản xuất xe máy
giảm 10%; dệt giảm 0,5%; sản xuất ô tô giảm 10,8%; sản xuất đồ uống giảm 5,3%.
Điều này đòi hỏi chúng ta cần có giải pháp hữu hiệu để phát triển công nghiệp Việt
Nam nhằm tăng cường vai trò của các doanh nghiệp nội địa.
● Hiệp định EVFTA bắt đầu có hiệu lực từ tháng 8/2020 nhưng chưa thể hiện
được rõ vai trò tác động tích cực. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang EU tháng 8 đạt
3,25 tỷ USD, sang tháng 9 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này giảm 5,6%
so với tháng 8, sang tháng 10 tiếp tục giảm 0,1% so với tháng 9. Đối với kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa từ EU vào Việt Nam, do hưởng ưu đãi thuế quan nên giá hàng hóa
nhập khẩu thấp hơn nhưng tháng 8 đạt 1,28 tỷ USD, sang tháng 9 giảm 5,9%.

37
● Đầu tư công đạt được kết quả tích cực nhưng do quy mô kế hoạch đầu tư năm
nay lớn hơn so với năm 2019 nên cho đến nay, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước bằng 69,8% kế hoạch năm (cùng kỳ năm 2019 bằng 68,8%), trong đó
vốn Trung ương quản lý bằng 67,7% và vốn địa phương quản lý bằng 70,3%. Với kết
quả này, để giải ngân 100% vốn đầu tư công của năm nay sẽ là một thách thức, đòi hỏi
các Bộ, ngành và địa phương phải đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện các dự án,
công trình.
● Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực bởi đến nay, thu nhập bình quân
đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong khu vực.
GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là
5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD,
trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD.
GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình
quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, Indonesia năm 2007, Thái Lan năm 1993.
● Tác động của Đại dịch đến nền kinh tế Việt Nam: Qua 35 năm đổi mới (1986 –
2020), nền kinh tế Việt Nam đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tăng trưởng kinh tế luôn
ở mức dương, có nhiều năm tăng trưởng đạt mức cao trên dưới 8%; tỷ lệ nghèo giảm
mạnh từ 58% năm 1993 xuống 11,3% năm 2009 và chưa đến 4% vào năm 2019. Tuy
nhiên, trong hơn 3 thập niên đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nhiều lần chịu tác động
bởi các cú sốc bên ngoài như cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 và cú sốc dịch tễ vào năm 2020. Khác với
hai cú sốc trước là về tài chính – tiền tệ, cú sốc COVID-19 lần này chưa từng có tiền
lệ, tác động mạnh mẽ lên nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nhìn chung, do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, cung cầu của nền kinh tế (tiêu dùng,
đầu tư, xuất khẩu) bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng
của nền kinh tế.

38
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐẨY MẠNH QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA

4.1 . Phương hướng


Năm 1996, Đại hội VIII nhận định: Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của
thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang thời kỳ mới. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại Đại
hội VIII, Đảng ta xác định: Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta trong thời kỳ mới của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ở đây công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo quan
niệm hiện đại mà Đảng ta xác định là: Quá trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Tại đại hội IX, Ðại hội đã thông qua báo cáo chính trị với tiêu đề: “Phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN”.
Từ thực tiễn đổi mới trước đây, Đảng rút ra nhiều bài học quý, như kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; kết hợp chặt chẽ
ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
đồng thời từng bước đổi mới chính trị; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt,...
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển kinh tế tri thức đã và đang
đổi mới hoàn toàn nội dung và chuyển biến của quá trình CNH, HĐH. Do vậy, các
nước đi sau – tiêu biểu là Việt Nam – phải đồng thời thực hiện tốt hai quá trình:
- Một là, xây dựng nền công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hai là, phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

39
Đây là hai nội dung của một quá trình mà bắt buộc nó phải diễn ra và được thực
hiện đồng thời. Đảng ta đã xác định: CNH, HĐH ở nước ta phải dựa vào tri thức, theo
con đường đi tắt, rút ngắn. Cụ thể hơn, CNH, HĐH phải thực hiện đồng thời hai nhiệm
vụ: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từ một nền kinh tế
công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Từ một đất nước với trình độ thấp về kinh tế và kỹ thuật, nếu muốn đi lên nhanh
và phát triển theo hướng hiện đại, chúng ta cần kết hợp phát triển tuần tự với phát triển
nhảy vọt. Nền kinh tế nước ta phải phát triển theo mô hình “lồng ghép”, một mặt, phải
phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp cơ bản, mặt khác, phát triển những
ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ cao. Trên thế giới ngày nay, CNH không
chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp có “tính chất truyền thống”, mà phải đạt tới mục
tiêu hiện đại và dựa trên các công cụ, giải pháp hiện đại. Theo nghĩa đó, CNH phải là
quá trình hiện đại hóa. Vì thế, CNH, HĐH được hiểu là quá trình công nghiệp hóa với
các mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Nắm
bắt được xu hướng phát triển hiện đại và trên cơ sở tổng kết thực tiễn công cuộc đổi
mới ở nước ta, Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng XHCN”, “phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần
và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”.
Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”. Như vậy, để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là
một phương thức CNH mới trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ. Chỉ có đẩy nhanh
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mới có thể sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển.

40
Tiếp đến đại hội XIII, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã nhấn
mạnh: phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, tiến kịp và ứng dụng những tiến bộ khoa
học và công nghệ của nhân loại trong xây dựng đất nước là một trong những phương
hướng, nhiệm vụ hàng đầu của nước ta trong giai đoạn sắp tới. Tổng Bí thư, Chủ tịch
nước chỉ rõ: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá
trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia”; đồng thời
những vấn đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh đang
“ngày càng tác động mạnh, nhiều mặt, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển ổn định,
bền vững của thế giới, khu vực và đất nước ta”.
4.2 . Một số giải pháp
Các giải pháp thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới mô hình
tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, dự
báo về bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế và các mục tiêu, định hướng về
CNH, HĐH, để đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước thời gian tới, cần tập trung
thực hiện có kết quả tám nhóm giải pháp chủ đạo sau đây:
⮚ Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Một là, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất
lượng công tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế
vĩ mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo
duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã
hội, công tác kế toán, thống kê.
Hai là, tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước
đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có
tính đột phá và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước cần nghiên
cứu, đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực
doanh nghiệp nhà nước trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những
lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.

41
Ba là, nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu cầu về CNH,
HĐH.
Bốn là, tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các ngân hàng thương
mại. Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh tổ chức quản lý và hoạt động của các nhà đầu tư
định chế; cải thiện và nâng cao hiệu lực các chuẩn mực về công khai, minh bạch hóa
thông tin trên thị trường; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các giao
dịch trên thị trường chứng khoán; đưa thêm các sản phẩm mới, có chất lượng vào thị
trường.
⮚ Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
Cụ thể, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thu đi đôi với cơ cấu lại thu. Đến
năm 2020 xây dựng một hệ thống thuế đồng bộ, bền vững, đảm bảo nhu cầu chi tiêu
cần thiết, hợp lý của ngân sách nhà nước để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho
sản xuất - kinh doanh. Cùng với đó, mở rộng cơ sở thuế, áp dụng mức thuế suất hợp
lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế; đảm bảo phù
hợp theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các cam kết tham
gia thành lập các khu vực mậu dịch tự do song phương và đa phương. Đồng thời,
nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện một số luật thuế mới như Luật Phí, Lệ phí
(thay thế cho Pháp lệnh Phí, Lệ phí), Luật Thuế bất động sản.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, góp phần hình thành thị
trường bất động sản có tổ chức, được quản lý hiệu quả; mở rộng việc giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá, sử dụng đất có hiệu quả; Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài
chính đầu tư cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, rà soát, sử dụng tốt các kênh huy động vốn,
bao gồm cả đầu tư gián tiếp của nước ngoài, nguồn kiều hối; đa dạng hóa các công cụ
đầu tư tài chính để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
42
Đẩy mạnh việc hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ phục vụ mục tiêu CNH, HĐH, đảm bảo an toàn về
nợ và an ninh tài chính quốc gia, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và
các đơn vị sử dụng vốn từ các khoản nợ công. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật đối với thị trường tài chính để góp phần huy động có hiệu quả nguồn vốn
cho sự nghiệp CNH, HĐH.
⮚ Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân. Chỉ tập trung
vốn nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu, hoặc các bộ phận,
cấu thành của cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội
nhưng không có khả năng thu hồi vốn hoặc mức độ thu hồi vốn thấp, rủi ro cao, dịch
vụ công quan trọng, một số ngành sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trò chủ đạo
và những lĩnh vực mà tư nhân không thể hoặc chưa thể thực hiện được, tạo cơ chế tài
chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển phù hợp với quy hoạch,
tiềm lực và đặc điểm của từng địa phương.
Hoàn thiện khung pháp lý để xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch
chi tiêu trung hạn, đảm bảo việc phân bổ nguồn lực hàng năm định hướng vào các mục
tiêu kinh tế - xã hội trong trung và dài hạn, trong đó có các mục tiêu về CNH, HĐH.
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự
án cho đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín
dụng nhà nước theo nguyên tắc thương mại. Tăng cường quản lý cho vay lại từ nguồn
vay nước ngoài của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh
bạch giá, tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản
phẩm công ích; đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính
sách.
⮚ Phát triển các yếu tố tiền đề CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng
Trước tiên, cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong
từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh
43
tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết
yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các
nước trong khu vực.
Theo đó, đổi mới và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà
nước – tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính
cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Phát huy vai trò định hướng của đầu tư công để thu hút nguồn vốn đầu tư của xã
hội. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thẩm định, phê duyệt, quản lý đầu tư.
Xây dựng quy hoạch tổng thể, đồng bộ về ngành, lĩnh vực và vùng miền.
Hoàn thiện các chính sách tài chính về đất đai để tạo ra những đột phá trong huy
động nguồn lực từ đất đai để đầu tư cho hạ tầng cơ sở phù hợp với xu hướng phát triển
của các quan hệ đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta giai đoạn tới.
⮚ Phát triển khoa học – công nghệ
Để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhanh và bền vững theo hướng
CNH, HĐH, một trong những yếu tố quan trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh
của nền kinh tế thông qua việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học – công nghệ . Đối
với nước ta, phát triển khoa học – công nghệ đang được coi là quốc sách hàng đầu, là
một trong những nhân tố cơ bản và tiền đề quan trọng để thúc đẩy quá trình CNH,
HĐH.
Để tăng cường phát triển khoa học – công nghệ, hệ thống chính sách nhằm thúc
đẩy đầu tư của nước ta cần tiếp tục được hoàn thiện theo hướng: Nâng cao hiệu quả
huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho khoa học – công nghệ. Hình thành các
cơ chế phù hợp để nâng cao tính định hướng của ngân sách nhà nước trong việc thu
hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để phát triển khoa học – công nghệ. Đồng
thời, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học – công nghệ, thu hút các
thành phần xã hội tham gia hoạt động khoa học – công nghệ, tăng cường sự gắn kết
chặt chẽ giữa khoa học – công nghệ với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến
kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh
việc nghiên cứu các sản phẩm khoa học – công nghệ gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng
44
nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên
cứu từ doanh nghiệp.
⮚ Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà
soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm
năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với
chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
Tiếp tục thực hiện ưu đãi ở mức cao về tài chính cho các dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, nhất là đối với các dự án áp dụng công nghệ cao, công nghệ chế
biến sau thu hoạch, dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện rà soát các
khoản phí, lệ phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp và các khoản phí, lệ phí mà người nông
dân phải đóng khi được cung cấp dịch vụ công để xây dựng, sửa đổi các chính sách
cho phù hợp. Từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất,
chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với
sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó, đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới, tiếp tục cải thiện chất lượng sống ở nông thôn thông qua việc tiếp tục ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn; tăng cường đào tạo nghề.
⮚ Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô
hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại
trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công
nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền
tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù
hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và
khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn.
Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp
gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục rà soát, đồng bộ hóa và
tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách để hướng nguồn lực xã hội vào các
45
ngành, các lĩnh vực, các vùng có lợi thế so sánh, có tiềm năng tăng giá trị gia tăng trên
cơ sở đảm bảo môi trường đầu tư trong nước có “tính cạnh tranh” so với các nước
trong khu vực.
Tiếp tục mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả, phù hợp với cam kết
quốc tế; chủ động tham gia thị trường tài chính quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ tài chính đối ngoại, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính nhằm
tăng cường thu hút và khai thác tối đa nguồn vốn nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát
triển đất nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khẩn trương hoàn thành xây
dựng và triển khai các hệ thống thông tin lớn.
⮚ Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi
thế. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa
các vùng. Bên cạnh đó, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính
sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng
vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các kinh tế trọng điểm, tạo
động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác. Các cơ chế, chính sách cần tận dụng
triệt để lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế trọng điểm, khơi dậy được nội lực tập
trung cho phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và lôi kéo các vùng khác cùng phát
triển.
Đại dịch COVID-19 hiện nay đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc
gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi
vào suy thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu
rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành xuất,
nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc
làm; nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã nhận định đúng tình
hình, quyết liệt chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra kịp thời, đúng hướng, hiệu quả; linh hoạt
trong điều hành để hài hòa các mục tiêu trước mắt và lâu dài; phát huy tính chủ động,
46
năng động, sáng tạo, quyết đoán để ngăn chặn, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với
tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Đồng thời, tiếp tục nỗ lực đổi mới, hành động
quyết liệt hơn nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống
dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội.
Nhiệm vụ đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2021 rất thách thức, đòi hỏi vừa
kiểm soát tốt dịch COVID-19 vừa bảo đảm sản xuất, kinh doanh, có giải pháp hỗ trợ
phát triển công nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu.
Theo đó, cần tập trung thực hiện các nội dung trong thời gian tới, bao gồm:
- Chủ động xây dựng các phương án chống dịch bệnh, sẵn sàng đáp ứng với mọi
tình huống dịch bệnh có thể xảy ra.
- Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu để có biện pháp
điều tiết kịp thời, đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý giữa các vùng miền, ổn định
cung cầu – giá cả và lưu thông hàng hóa trên địa bàn cả nước. Đẩy mạnh công tác
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
góp phần bảo vệ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước. Tăng cường các hoạt
động xúc tiến, kết nối giữa nhà sản xuất, cung ứng với các nhà phân phối, các tổ chức
xúc tiến thương mại trong nước ở các địa phương (thông qua Sở Công Thương).
- Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm nông sản trên các kênh thương mại điện tử, hỗ
trợ các địa phương thúc đẩy tiêu thụ lượng nông sản lớn (đã, đang và sẽ vào vụ thu
hoạch) ở các địa phương trên các sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín.
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tại các địa phương tập trung triển khai các
kế hoạch kiểm tra, giám sát thị trường, kế hoạch cao điểm; kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các hành vi đầu cơ, găm hàng và lợi
dụng dịch bệnh để thu lợi bất chính; kinh doanh hàng nông sản nhập lậu, hàng giả,
hàng kém chất lượng, không bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và các
hành vi gian lận thương mại khác.
- Thúc đẩy xuất khẩu; tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các FTA để tìm giải
pháp phát triển thị trường và tháo gỡ rào cản để thâm nhập các thị trường mới. Củng
cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định thương
mại tự do (FTA) đã có hiệu lực; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu; đa dạng
47
hoá cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu,
phát triển thương hiệu.

48
KẾT LUẬN

Qua các kỳ đại hội, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng
quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm, hoàn thiện và phát triển nhanh chóng.
Tại đại hội IX lần đầu tiên trong văn kiện, Đảng đề cập trực tiếp nhiệm vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010, nêu
lên mục tiêu: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đến đại hội X coi “kinh
tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Song song vấn đề môi trường lại chưa được quan tâm nên từ đại hội XI Đảng ta nhấn
mạnh cần phát triển kinh tế tri thức gắn liền với bảo vệ tài nguyên và môi trường bền
vững. Tại đại hội XII, Đảng và nhà nước nhận thấy rằng chỉ phát triển kinh tế, bảo vệ
môi trường thôi là chưa đủ cần hội nhập với quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức,
lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ
yếu. Từ nền tảng đã có ở đại hội XII, đại hội XIII Đảng đã tập trung vào xây dựng phát
triển lực lượng sản xuất đạt trình độ cao đủ tiêu chuẩn xuất khẩu lao động¸ phát triển
mạnh mẽ khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa cho nhân dân có cuộc sống no đủ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
phát triển mãnh mẽ hơn.
Từ thực tiễn trên, cho thấy lãnh đạo cách mạng Việt Nam thực hiện công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước trong suốt thời kỳ quá độ là hoàn toàn đúng đắn và sự
thắng lợi của cách mạng Việt Nam gắn liền với sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều này không chỉ đúng về mặt lý luận mà thực
tiễn cách mạng XHCN Việt Nam đến nay cũng đã chứng minh điều đó. Sau hơn 30
năm thực hiện quá trình CNH – HĐH, bước đầu ta đã tạo được nhiều cơ sở vật chất có
tầm cỡ, sự nghiệp CNH – HĐH đã đạt được những thành tựu mới. Trên cơ sở nông
nghiệp vừa giải quyết nhu cầu trong nước, vừa xuất khẩu nhiều mặt hàng nông nghiệp
ra nước ngoài , công nghiệp nhẹ cũng tạo được nhiều ngành hàng xuất khẩu sang các
nước Tây Âu, Đông Nam Á và cả Châu Mỹ. Tình hình kinh tế ổn định và phát triển đã
tạo điều kiện tác động để ổn định chính trị và tiến bộ cho đất nước. Ngày nay, mối
quan hệ quốc tế cũng đang trong một trật tự và hệ thống mới, trong đó Việt nam đã là
thành viên của nhiều tổ chức và cơ cấu quốc tế. Chính vì thế, vai trò của công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước là vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
49
quốc dân. Cụ thể qua các kỳ đại hội ta đều nhận thấy được các định hướng và chủ
trương của Đảng đối với công nghiệp hoá – hiện đại hoá . Tuy nhiên, chặng đường còn
nhiều chông gai, Việt Nam cần cố gắng nhiều hơn nữa để đạt được mục đích đưa đất
nước thành một nước công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, nguồn nhân lực được đào tạo và phát huy tối đa, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Chúng em, những sinh viên trường đại học Trường Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM,
sẽ luôn cố gắng phấn đấu học tập, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm góp
phần xây dựng một nền công nghiệp kỹ thuật hiện đại hóa trong tương lai của đất
nước. Các quan điểm về tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng trong
các kỳ đại hội sẽ mãi được chúng em học tập, theo dõi và phát huy. Chúng em xin hứa
sẽ nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu, làm việc để góp phần sức nhỏ bé của
mình cho Tổ quốc ngày càng giàu đẹp, văn minh.

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng - Trang “Thông tin điện tử
tổng hợp ban kinh tế Trung ương”, đường dẫn: https://bitly.com.vn/stats/4lv72t, truy
cập ngày 04/07/2021.

[2]. Tác động công nghiệp hóa - hiện đại hóa - Trang “Báo điện tử Cộng sản
Việt Nam – Hệ thống tư liệu - Văn kiện Đảng”, đường dẫn:
https://bitly.com.vn/j458ww, truy cập 04/07/2021.

[3]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng - Trang “thông tin điện
tử trường Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM”, đường dẫn:
https://dangbo.hcmute.edu.vn/hoc-tap-nghi-quyet/dai-hoi-dang-lan-8/ , truy cập ngày
06/07/2021.

[4]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng –Trang “Báo điện tử Đảng
Cộng Sản Việt Nam”, truy cập ngày 06/07/2021.

[5]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2006, trang 186.

[6]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, trang 33.

[7]. Đại hội Đảng lần thứ XII (Nhiệm vụ), trang báo VOV.VN, truy cập ngày
05/07/2021, đường dẫn: https://vov.vn/chinh-tri/dang/toan-van-nghi-quyet-dai-hoi-lan-
thu-xii-cua-dang-474205.vov, truy câp ngày 05/07/2021.

[8]. Đại hội Đảng lần thứ XIII , Nguồn Báo điện tử VGP News , truy cập ngày
06/07/2021, đường dẫn: http://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Toan-van-Nghi-quyet-Dai-
hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-XIII-cua-Dang/424239.vgp, truy câp ngày 05/07/2021.

[9]. Đại hội lần thứ IX của Đảng: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đường dẫn https://bitly.com.vn/bos5kp, truy cập ngày
06/07/2021.

51
[10]. Hoàng Nam, Đại hội XIII: Nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đường dẫn: https://baoquangbinh.vn/chinh-tri/202009/dai-hoi-xiii-nen-tang-
cua-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-2180783/, truy cập ngày 06/07/2021.

[11].Tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tháng 6 và 6
tháng năm 2021, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương Việt Nam, đường dẫn :
https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/tinh-hinh-san-xuat-cong-nghiep-va-hoat-dong-
thuong-mai-thang.html, truy cập ngày 7/72021.

[12]. Những thành tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp góp phần quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2020), trích từ
báo Công thương, truy cập ngày 05/07/2021.

52
MINH CHỨNG

1. Link lưu trữ hình ảnh, video:


https://drive.google.com/drive/u/0/folders/1m3rUWjzKNoSHCJa2-
fdLVCTHQxYEHg7Z?fbclid=IwAR0N3BfgYX29EytSGGndfhgTeMKDu3L6pC
GS4j7a-wy78d1askhT6TilRSk

2. Một số hình ảnh:

53
54

You might also like