Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án 2 Chỉ
Đồ Án 2 Chỉ
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
PGS.TS: Đặng Huỳnh Giao …..
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................13
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ƯNG THƯ PHỔI:..................14
1. Khái quát về UTP..............................................................14
1. Nguyên nhân mắc bệnh :..................................................14
2. Các biến chứng của bệnh UTP.........................................15
3. Phương pháp điều trị........................................................16
CHƯƠNG II. TÔNG QUAN VỀ FLAVONOID:.................16
1. Nguồn gốc của Flavonoid:.................................................16
2. Cấu trúc của Flavonoid:...................................................17
3. Tính chất của Flavonoid:..................................................18
Tác dụng của FeCl3 :.............................................................18
Tác dụng của NH3 :...............................................................18
Tác dụng của NaOH đậm đặc và đun nóng :........................18
Tác dụng của H2SO4:............................................................19
Tác dụng của acetat chì trung tính hoặc kiềm......................19
Phản ứng ghép đôi với muối diazoni :..................................19
4. Phân bố của Flavonoid :....................................................19
5. Tác dụng của Flavonoid :..................................................19
CHƯƠNG III. CÁC DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
PHỔI:........................................................................................20
1. Dược liệu Bán Chi Liên (Scutellaria barbata D. Don):..20
Về thực vật:...........................................................................20
Về hóa học:...........................................................................21
Về tác dụng sinh học:............................................................21
Tổng quan về các công trình nghiên cứu xạ đen trong nước
và trên thế giới:.....................................................................21
Phương pháp điều chế:.........................................................22
2. Dược liệu Cây Xạ Đen (Celastrus hindsii Benth et Hook):
.................................................................................................22
Về thực vật:...........................................................................22
Về hóa học:...........................................................................23
Về tác dụng sinh học :...........................................................23
Tổng quan về các công trình nghiên cứu xạ đen trong nước
và trên thế giới......................................................................24
Phương pháp điểu chế:.........................................................25
3. Dược liệu Hoa Nhài (Jasminum sambac (L.) Ait):..........25
Về thực vật:...........................................................................25
Về hóa học:...........................................................................26
Về tác dụng sinh học:............................................................26
Tổng quan các công trình nghiên cứu:.................................26
Phương pháp điều chế:.........................................................27
4. Dược liệu Cây Thông Đỏ (Taxus wallichiana Zucc):......27
Về thực vật:...........................................................................27
Về hóa học.............................................................................28
Về tác dụng sinh học:............................................................28
Tổng quan các công trình nghiên cứu:.................................29
Phương pháp điều chế:.........................................................29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung Thư Phổi đang là một hiểm họa to lớn cho nền Y Học với con số
tử vong ngày càng tăng qua từng năm. Tại Việt Nam, UTP có tỷ lệ mắc và
chết hàng năm nhiều thứ hai, chỉ sau ung thư gan và dự đoán ngày càng tăng.
Việc tầm soát UTP chưa được triển khai rộng rãi, đa số các bệnh nhân UTP
khi đến khám đều ở giai đoạn tiến triển, ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
Trong nhiều năm gần đây, cây cỏ đã được con người sử dụng trong
nhiều lĩnh vực của đời sống, từ nông nghiệp, công nghiệp để chữa bệnh. Và
xu hướng sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên ngày
càng tăng, không chỉ ở các nước Á Đông trong đó có Việt Nam mà còn ở các
nước phương Tây do tác dụng phụ của thuốc tổng hợp hóa dược.
Flavonoid là một nhóm chất phổ biến trong thực vật và một nhóm chất
lớn trong dược liệu. Flavonoid có trong hầu hết các bộ phận của thực vật bậc
cao, đặc biệt là hoa. Flavonoid là một nhóm các chất có nhiều tác dụng sinh
học khác nhau, các Flavonoid có hoạt tính sinh học được gọi là Bioflavonoid.
Chúng có tác dụng chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc các bệnh về ung
thư, có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, quá trình lão
hóa và thoái hóa gan, các chất Flavonoid do bức xạ gây ra làm tổn thương
thành mạch máu. Có nhiều Flavonoid thuộc nhóm flavon, flavonol, flavanol
có tác dụng lợi tiểu, chống đột biến, kháng viuss, kháng viêm,…
Với đề tài nghiên cứu về đề tài: “Tìm hiểu về thành phần flavonoid
trong các dược liệu trong việc điều trị ung thư” nhóm muốn hướng đến các
mục tiêu :
Xác định được mói nguy tiềm tàng ngày càng lớn của căn bệnh UTP
Hoạt tính và công dụng của flavonoid từ các dược liệu trong việc điều
trị ung thư.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ƯNG THƯ PHỔI:
1. Khái quát về UTP
Ung Thư Phổi là một căn bệnh nguy hiểm và khá phổ biến
ở nước ta bởi nguyên nhân gây tử vong rất cao ở hầu hết những
nạn nhân mắc bệnh.
Bệnh ung thư phổi (u phổi ác tính – Malignant Lung
Tumor) – tiếng Anh là Lung Cancer, Lung Carcinoma là căn
bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với hơn 2 triệu người
mắc mới và hơn 1 triệu người tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam,
trong số các bệnh nhân nhập viện, có đến 62,5% không còn khả
năng phẫu thuật.
1. Nguyên nhân mắc bệnh :
Đại đa số bắt nguồn từ chính sự ô nhiễm của môi trường
đang sinh sống. Nhưng bên cạnh đó cũng kèm theo các nguyên
nhân sau:
Khói thuốc lá :
Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, bất kỳ ai cũng có thể có nguy
cơ mắc bệnh, nhưng 90% các trường hợp ung thư phổi cấp
tính là do hút thuốc. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa
Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), những người hút thuốc lá có khả
năng mắc u hô hấp cao gấp 15 – 30 lần so với những ai không
hút. Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ của cũng sẽ tăng lên
nếu tiếp xúc với khói thuốc thường xuyên (hút thuốc thụ động).
Tiếp xúc với Radon:
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, nguyên nhân thứ hai dẫn đến khối
u ở vùng phổi là người bệnh tiếp xúc với radon – một loại khí
phóng xạ tồn tại trong tự nhiên (4). Radon xâm nhập vào các tòa
nhà thông qua những vết nứt nhỏ trên nền móng. Những người
vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với khí radon có nguy cơ bị ung
thư rất cao.
Biến đổi trong gen di truyền :
Các đột biến gen di truyền cũng làm tăng nguy cơ u ác tính.
Nguy cơ này tăng lên nếu người mắc bệnh là người nghiện thuốc
lá hoặc tiếp xúc với các chất gây u ác tính khác.
Trải qua quá trình xạ trị
Khả năng phát triển thành u ác tính ở hệ hô hấp là có thể xảy ra.
2. Các biến chứng của bệnh UTP
Khó thở : Những bệnh nhân u phổi sẽ bị khó thở nếu tế bào
ác tính phát triển làm tắc nghẽn các đường hô hấp chính. Ung
thư phổi cũng khiến chất lỏng tích tụ xung quanh phổi, làm cơ
quan này khó giãn nở hoàn toàn khi hít vào.
Ho ra máu : Bệnh có thể gây chảy máu trong đường hô hấp,
khiến bệnh nhân gặp tình trạng ho ra máu
Tràn dịch màn phổi : Hiện tượng này được lý giải là do
chất lỏng tích tụ quá mức trong khoang màng phổi, tràn ra cả
không gian bao quanh phổi. Hệ quả là đôi lúc bệnh nhân cảm
thấy khó thở
Di căn : Khối u di căn đến các bộ phận khác của cơ thể,
chẳng hạn như não và xương, khiến những bộ phận này bị tổn
thương nặng nề, gây ra những cơn đau đớn, buồn nôn cùng các
triệu chứng khác tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Một
khi khối u này đã lan ra ngoài phổi, bệnh thường không thể chữa
khỏi. Mọi phương pháp điều trị chỉ nhằm làm giảm các triệu
chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
3. Phương pháp điều trị
Phẩu thuật khối u
Hóa trị
Xạ trị
Trị liệu bằng phương pháp miễn dịch
Bên cạnh đó, phương pháp sử dụng dược liệu để điều trị
UTP cũng ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nền Y Học
và tiêu biểu cho phương pháp đó là hợp chất Flavonoid.
CHƯƠNG II. TÔNG QUAN VỀ FLAVONOID:
1. Nguồn gốc của Flavonoid:
o Nghiên cứu ban đầu về “flavonoid” bắt đầu vào năm
1936, khi nhà khoa học người Hungary Albert Szent-Gyorgyi
(1893- 1986) phát hiện ra sức mạnh tổng hợp giữa vitamin C
nguyên chất và các yếu tố chưa xác định từ vỏ quả chanh, mà
lần đầu tiên ông gọi là “citrin”, và sau đó “vitamin P”. Ngày
càng nhiều nghiên cứu đã chứng minh và khẳng định lợi ích của
flavonoid – hợp chất nhiều công dụng đối với sức khỏe của
chúng ta.
o Theo Danh mục flavonoid (Khuyến nghị IUPAC,
2017), thuật ngữ “flavonoid” được áp dụng cho các hợp chất có
cấu trúc dựa trên các dẫn xuất của propylbenzen được thay thế
bằng phenyl có khung C15, các hợp chất có khung C16 là
phenyl – dẫn xuất. propylbenzen được thể (rotenoids),
flavonolignans dựa trên dẫn xuất của phenyl được thay thể
propylbenzen ngưng tụ bằng tiền chất C3-C6 lignan (Router và
cộng sự, 2018). Trong một ý nghĩa hạn chế, thuật ngữ
“flavonoid” chỉ được sử dụng cho những hợp chất có khung
carbon C6-C3-C thể hiện cấu trúc của chromane hoặc của
chromene như flavans, flavon, flavonols và anthocyanidins.
Chalcones, dihydrochalcones và aurones là flavonoid theo
nghĩa rộng, nhưng không theo nghĩa hạn chế. Flavonoid, bao
gồm chalcones, flavon, flavonols, anthocyanins và
proanthocyanidins, được phân bố rộng rãi trong giới thực vật.
2. Cấu trúc của Flavonoid:
o Flavonoid có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenylpropan, nghĩa
là 2 vòng oxygen A và B nối nhau qua một dây có 3 carbon, nên
thường được gọi là C6-C3-C6. Cách đánh số tùy theo dây C3
đóng hay hở. Nếu dây C3 đóng, thì đánh số bắt đầu từ dị vòng
với dị nguyên tố oxygen mang số 1 rồi đánh tiếp đến vòng A,
còn vòng B đánh số phụ. Nếu dây C3 hở, đánh số chính trên
vòng B và đánh số phụ trên vòng A.
o Thường các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm -OH
ở vị trí 5 và 7 trên nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các
flavonoid có thể hiện diện ở dạng tự do hoặc dạng glycosid. Các
đường thường gặp nhất là đường D-glucose, kế đó là D-
galactose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose và acid
uronic.
3. Tính chất của Flavonoid:
Thường thường các flavonoid glycosid và flavonoid sulfat
là những chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung
môi hữu cơ, tan được trong nước, tốt nhất là cồn nước. Các
aglycon thì tan được trong dung môi hữu cơ, không tan trong
nước. Các dẫn chất flavonoid có nhóm 7-hydroxy thường dễ tan
trong dung dịch kiềm loãng.
Tác dụng của FeCl3 :
Tuỳ theo nhóm flavonoid và tuỳ theo số lượng vị trí nhóm -
OH trong phân tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
Tác dụng của NH3 :
Tuỳ theo nồng độ floavonoid và tuỳ theo nhóm flavonoid.
Flavon và flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanin cho màu
xanh dương, chalcon và auron có thể cho màu đỏ da cam.
Flavan3-ol, flavanon, isoflavon màu không thay đổi. Còn
flavanon dễ bị isomer hoá thành chalcon nên nếu để một lúc lại
cho màu vàng đậm đến đỏ.
Về thực vật:
Đặc điểm thực vật:
Jasminum Sambac (L.) Ait còn có tên gọi khác là Hoa Nhài,
Mạt lị thuộc họ Oleaceae.
Cây mọc rải rác hoặc bụi, cao 1-3 m, mọc phân nhánh. Lá
mọc đối hoặc thành chùm ba lá, toàn bộ hình elip hoặc hình elip
rộng đến hình cầu, tù hoặc nhọn, kích thước thay đổi, lớn tới
9cm và rộng 6cm. Phía trên mặt lá sáng bóng, phía dưới có gân
nổi rõ. Cuống lá ngắn, mọc đối. Hoa có mùi thơm, trong cụm
hoa có vài hoa, cuống lên đến 6mm, lá bắc thẳng dài tới 6mm.
Đài hoa 5-9, cánh dài 1cm, hình chữ V. Tràng hoa màu trắng,
đơn giản hoặc kép, ống dài 1cm, thùy từ 5-9 thuôn dài, nhọn
hoặc tù, hoặc có vân dưới . Hoa nhài chỉ nở trong một ngày, kéo
dài đến 20 giờ. Hoa thường nở vào ban đêm, thường vào khoảng
6 đến 8 giờ tối.
Phân bố:
Được phân bố ở châu Á- nhiệt đới và châu Á- ôn đới. Nó là
một trong những loài được trồng nhiều nhất ở các nước châu Á.
Thời điểm thu hái:
Có thể thu hoạch rễ quanh năm, tuy nhiên mùa thu đông là
mùa rễ có nhiều dưỡng chất nhất nên người dùng thường thu hái
rễ vào mùa này trong năm. Hoa nhài thu hoạch vào mùa hè khi
hoa vừa mới nở.
Bộ phận dùng:
Hoa, lá và rễ.
Về hóa học:
Phân tích hóa thực vật sơ bộ của Jasminum sambac có sự
hiện diện của carbohydrate, protein, axid amin, coumarin,
glicozit, tannin, các hợp chất phenolic, flavonoid, phenol,
saponin, steroid, chất béo, tinh dầu, dầu cố định, terpines, nhựa
và axit salicylic.
Về tác dụng sinh học:
Điều hòa đường huyết: Hoa nhài có tác dụng điều hòa quá
trình sản sinh insulin nhằm ổn định nồng độ đường huyết và
ngăn ngừa bệnh tiểu đường.
Chống oxy hóa: Các polyphenol trong hoa nhài – đặc biệt là
epigallocatechin gallate (EGCG) có tác dụng chống oxy hóa,
ngăn ngừa ung thư, giảm cân và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch.
Chống viêm: ECGC trong hoa lài còn có tác dụng hạ lipid
máu và chống viêm.
Ngăn ngừa bệnh Parkinson và Alzheimer: Các chất chống
oxy hóa trong hoa lài có khả năng trung hòa các gốc tự do – một
trong những yếu tố có liên quan đến các bệnh lý về thần kinh.
Hỗ trợ điều trị ung thư: Các polyphenol nói chung và ECGC
trong hoa nhài nói riêng có tác dụng ức chế tế bào ung thư, giảm
kích thước khối u và ngăn ngừa tình trạng di căn.
Tổng quan các công trình nghiên cứu:
Askun, T. (2015). The Significance of Flavonoids as a
Potential AntiTuberculosis Compounds. Research & Reviews:
Journal of Pharmacology and Toxicological Studies, 19.
D W Lamson, M. S. (2000). Antioxidants and cancer, part III:
quercetin. Alternative Medicine Review, 196-208.
E Middleton Jr, C. K. (2000). The effects of plant flavonoids
on mammalian cells: implications for inflammation, heart
disease and cancer. The American Society for Pharmacology
and Experimental Therapeutics, 673- 750.
Geeta Kumari, A. S. (2015). Cysteine-Rich Peptide Family
with Unusual Disulfide Connectivity from Jasminum sambac.
Journal of Natural Products, 2791-2799.
Phương pháp điều chế:
Phương pháp chiết xuất và phân lọc hợp chất
Phương pháp kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất JS1
Phương pháp đo phổ xác định cấu trúc chất phân loại JS1
4. Dược liệu Cây Thông Đỏ (Taxus wallichiana Zucc):
Về thực vật:
Đặc điểm thực vật:
Taxus Wallichiana Zucc hay có tên khác là cây Thông Đỏ
thuộc họ Taxaceae.
Là cây có kích thước có thể đạt tới 20m, thân cây có vỏ màu
hồng xám, phân nhiều cành mảnh, khi non màu lục. Lá mọc so
le, thường xếp hai dãy, gốc thuôn, đầu nhọn. Mặt trên lá lõm
như lòng thuyền, mặt dưới có hai dãy lỗ khí. Hoa học thành
cụm, đơn tính, khác gốc, nón đực và nón cái mọc ở kẽ lá. Quả
Thông Đỏ hình quả trứng, vỏ cứng, có hạt bao bọc bởi áo màu
đỏ để hở đầu.
Phân bố:
Được biết đến phổ biến là thủy tùng Himalaya, nó phân bố từ
Pakistan đến tây nam Trung Quốc, Nepal và Bhutan, chủ yếu ở
độ cao 100–3500 m so với mực nước biển. Ở dãy Himalaya
thuộc Ấn Độ kéo dài xuống phía nam đến ở Việt Nam.
Thời điểm thu hái:
Cây thường xanh này ra hoa vào tháng 3-tháng 4 và hạt chín
từ tháng 9 đến tháng 11.
Bộ phận dùng:
Trái, rễ, lá, thân.
Về hóa học
Các nghiên cứu có hệ thống được thực hiện trên các thành
phần hóa học thu được từ các bộ phận khác nhau của T.
Wallichiana cho biết thành phần hóa học của cây bao gồm các
Taxoid (3,11-cyclohexan, 11(15-1) abeo-cyclohexan…) ,
Flavonoid (amentoflavon, sevoiaflavon, setersulflavon… ) ,
lignan ( hydroxymatairesinol, secoisolariciresinol… )…
Về tác dụng sinh học:
Ngoài Taxol, hoạt chất Pine Bark Extract trong vỏ và lá cây
thông đỏ có chứa 85% proanthocyanidin, 40 hợp chất hoạt tính
sinh học. Đây là nhóm lớn của flavonoid có tác dụng chống oxy
hóa mạnh gấp 20 lần vitamin C và hơn 50 lần so với vitamin E.
Do đó có tác dụng ức chế sự hoạt hóa của NFkB (là yếu tố phiên
mã thường bị hoạt hóa quá mức trong tế bào ung thư). Bên cạnh
đó, hoạt chất này còn có khả năng kháng khuẩn, kháng các loại
vi rút, chống tế bào ung thư, chống lão hóa.
Tổng quan các công trình nghiên cứu:
Thành phần tinh dầu của Taxus wallichiana Zucc . từ vùng
Bắc Himalaya của Ấn Độ của Flavor Frag J , 21 ( 2006 ) ,
trang 772 – 775
Adhikari P, Joshi K, Singh M, Pandey A (2020) Ảnh hưởng
của độ cao đến các chất chuyển hóa thứ cấp, chất chống oxy hóa
và hoạt động kháng khuẩn của thủy tùng Himalaya (Taxus
wallichiana). Hệ sinh học thực vật 156(1):187–195
Aslam, M., SA Handoo, MA Bazaz, O. Sharma, ZA Reshi,
J. Khuraijam và T. Siddiqi (2017) Đặc tính y học dân tộc, thành
phần thực vật và cách sử dụng sinh học của Taxus wallichiana
Zucc
Phương pháp điều chế:
Sắc ký bản mỏng TLC và Sắc ký lỏng pha đảo hiệu năng cao
(RP – HPLC).
Xác nghiệm frap.