You are on page 1of 40

CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN

VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC


QUYỀN NHÀ NƯỚC
Tiếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, CNTB
phát triển lên giai đoạn cao hơn là giai đoạn
CNTB độc quyền và sau đó là CNTB độc
quyền nhà nước.
Thực chất đây là những nấc thang mới
trong quá trình phát triển và điều chỉnh của
CNTB về cả LLSX và QHSX để thích ứng
với những biến động mới trong tình hình
kinh tế và chính trị thế giới từ cuối thế kỷ
XIX và đầu thế kỷ XX đến nay.
NỘI DUNG CHƢƠNG VI

I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN


II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
III. VAI TRÒ, HẠN CHẾ VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG
CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
Nội dung:
1. Sự chuyển biến từ CNTB tự do
cạnh tranh sang CNTB độc quyền
2. Những đặc điểm cơ bản của CNTB
độc quyền
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị
và giá trị thặng dƣ trong giai đoạn
CNTB độc quyền
1. Sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh
tranh sang CNTB độc quyền

C.Mác và Ăngghen đã dự báo rằng: cạnh tranh tự


do sinh ra tích tụ và tập trung SX, tích tụ và tập
trung SX phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn
đến độc quyền

Tích
Tự do tụ và Độc
cạnh tập quyền
tranh trung
SX
Vận dụng sáng tạo những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch sử mới
của thế giới, V.I.Lênin đã chứng minh
rằng CNTB đã bƣớc sang giai đoạn mới
là CNTB độc quyền
Nguyên nhân chủ yếu ra đời CNTB
độc quyền
LLSX Tích tụ và XN quy
tập trung SX mô lớn
XN quy mô
Ngành SX
lớn
mới
KH - KT
cuối TK 19 NSLĐ Tích lũy
TB
Tác động của Biến đổi cơ Tập trung SX
quy luật kinh tế cấu kinh tế Độc
quy mô
quyền

Cạnh Tích tụ, tập


Tích lũy
tranh trung TB
Khủng XN vừa và nhỏ XN lớn
Phân phá sản tồn tại
hoảng KT hóa và phát
XN lớn càng lớn
triển
hơn
Tín dụng
phát triển Tích tụ tập Tập trung SX
trung TB
* Khái quát nguyên nhân hình thành CNTBĐQ

LLSX

Tín dụng KH-KT cuối


phát triển TK19
Độc
quyền
Tác động
Khủng hoảng của quy luật
kinh tế kinh tế

Cạnh tranh
» Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin
khẳng định:
"... cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung SX
và sự tập trung SX này, khi phát triển
tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới
độc quyền”
(V.I.Lênin: Tòan tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005, t.27.tr.402)

V.I. Lênin đã nêu ra năm đặc điểm kinh


tế cơ bản của CNTBĐQ
2. Những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền

a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Có ít XN lớn
Tích tụ, Tổ
Thỏa
chức
tập trung hiệp, thỏa
độc
SX Cạnh tranh thuận
quyền
gay gắt

Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tƣ


bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc SX và
tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu
lợi nhuận độc quyền cao.
Liên kết đa ngành
Côngôlơmêrat
Liên kết dọc của các
tổ chức độc quyền.
Côngxoocxiom
Tổ chức Việc SX, tiêu thụ do
độc quyền Tờrơt ban quản trị chung

Việc lưu thông do một


Xanhdica
ban quản trị chung.
Cácten Thỏa thuận về quy
mô, giá cả, thị trường
m Côngôlơmêrat
Côngxooc
xiom

Tờrơt

Xanhdica

Tổ chức
Cácten độc
quyền
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

Tổ chức Tổ
Phá chức
sản độc
quyền độc
Ngân ngân quyền
hàng nhỏ hàng CN
Sát
nhập

Tƣ bản tài chính


Cạnh tranh khốc liệt
c. Xuất khẩu tư bản

XK hàng hóa ra
CNTB tự nƣớc ngoài
XK hàng
do cạnh nhằm mục đích
hóa
tranh thực hiện giá trị

Là XK giá trị ra
nƣớc ngoài
nhằm mục đích
Xuất chiếm đoạt m
CNTB độc
khẩu tƣ và các nguồn
quyền
bản lợi khác của
nƣớc nhập
khẩu TB
Hƣớng
Chủ thể vào các Tạo
Kinh ngành điều
thuộc kết kiện cho
XK tế cấu hạ TB tƣ
nhân
tƣ tầng
bản Chính Thực hiện chủ
nhà trị nghĩa thực
Xuất nƣớc dân mới
khẩu
tƣ Đặt căn cứ
Quân
XK quân sự trên
bản sự
tƣ lãnh thổ
bản
tƣ Ngành chu chuyển vốn nhanh
nhân và lợi nhuận độc quyền cao
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức ĐQ

Tích tụ CT giữa Tổ chức


và tập Xuất khẩu các tổ độc
trung tƣ tƣ bản chức độc quyền
bản quyền quốc tế

e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cƣờng quốc

Sự phát Xung đột


Phát triển Chiến
triển về quân
không đều tranh
không sự để
về chính trị, thế
đều về phân chia
quân sự giới
k.tế lãnh thổ
3. Sự hoạt động của giá trị và giá trị thặng dƣ
trong giai đoạn CNTB độc quyền

a. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền

Cạnh tranh tự
Độc quyền
do

Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền


đối lập với cạnh tranh tự do nhƣng xuất hiện của
độc quyền không thủ tiêu đƣợc cạnh tranh mà
còn làm cho cạnh tranh đa dạng và gay gắt hơn
Giữa các tổ Nguồn nguyên
chức độc quyền liệu, nhân
với XN ngoài công, phƣơng
độc quyền tiện …
Cạnh
tranh Giữa Cùng Một bên
trong các tổ ngành phá sản
giai chức
đoạn độc Hai bên
CNTB quyền Khác thỏa hiệp
độc với ngành
quyền nhau

Nội bộ
tổ chức Thị phần
ĐQ SX, tiêu thụ
b. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và giá trị thặng
dư trong giai đoạn CNTBĐQ

GĐ độc Qluật giá Qluật lợi


quyền cả độc nhuận độc
quyền cao
quyền

GĐ tự Qluật giá
do cạnh cả SX Quy luật
tranh (K+p) p’ và p

SX hh tự Quy luật
do giản Qluật giá giá trị
trị thặng dƣ
đơn
LĐ không Một phần
công của CN giá trị thặng
trong XN dƣ của nhà
không độc tƣ bản vừa
quyền Lợi và nhỏ
nhuận
độc
quyền
cao

LĐ không LĐ không
công của CN công ở các
trong XN độc nƣớc thuộc
quyền địa và phụ
thuộc
Nội dung:
1. Nguyên nhân hình thành và bản
chất của CNTB độc quyền nhà nước.
2. Những biểu hiện chủ yếu của CNTB
độc quyền nhà nước

III. VAI TRÒ, GIỚI HẠN VÀ XU HƢỚNG
VẬN ĐỘNG CỦA CNTB

Nội dung:
1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội.
2. Những hạn chế của CNTB.
3. Xu hướng vận động của CNTB
1. Vai trò của CNTB đối với sự phát
triển của nền SX xã hội
 Sự ra đời của CNTB đã giải phóng loài
người khỏi “đêm trường trung cổ” của
xã hội phong kiến, đoạt tuyệt với nền
kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển
sang phát triển kinh tế hàng hóa TBCN,
chuyển SX nhỏ thành SX lớn hiện đại.
C.Mác và Ăngghen khẳng định trong
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản năm
1848: “CNTB ra đời chưa đầy 100 năm
mà đã tạo ra được đống của cải vật
chất khổng lồ bằng tất cả các thế hệ
trước đây cộng lại”
» Quá trình phát triển của CNTB đã làm cho
LLSX phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ
thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ
thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí, từ cơ
khí hóa sang giai đoạn tự động hóa, tin
học hóa và công nghệ hiện đại.
» Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và
công nghệ là quá trình giải phóng SLĐ,
nâng cao hiệu quả khám phá và chinh
phục thiên nhiên của con người.
» Đó là sự phát triển của phân công lao
động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô
hợp lý, chuyên môn hóa SX và hợp tác
hóa lao động sâu sắc, mối liên hệ kinh tế
giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực
ngày càng chặt chẽ ... làm cho các quá
trình SX phân tán được liên kết với nhau
và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ
thống, thành một quá trình SX xã hội.
CNTB tổ chức lao động theo kiểu công
xưởng do đó đã xây dựng được tác
phong công nghiệp cho người lao
động, làm thay đổi nề nếp thói quen
của người lao động SX nhỏ trong xã
hội phong kiến.
CNTB đã thiết lập nên nền dân chủ tư
sản, xây dựng trên cơ sở thừa nhận
quyền tự do thân thể của cá nhân.
CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích lũy
nguyên thủy của CNTB. Thực chất đó là
quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những
biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với
những người SX hàng hóa nhỏ và nông
dân tự do; nhờ vào hoạt động buôn bán,
trao đổi không ngang giá qua đó mà thực
hiện sự bóc lột, nô dịch đối với những
nước lạc hậu.
» C.Mác cho rằng đó là lịch sử đầy máu
và bùn nhơ, không giống nhƣ một câu
chuyện tình ca, nó đƣợc sử sách ghi
chép lại bằng những trang đẫm máu và
lửa không bao giờ phai.
» Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB
là quan hệ bóc lột của các nhà TB đối với
công nhân làm thuê.
C.Mác và V.I.Lênin cho rằng: chừng nào
CNTB còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột
còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã
hội vẫn là điều không tránh khỏi.
Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích
tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực
ảnh hưởng đã để lại cho loài người những
hậu quả nặng nề:
‒ Hàng triệu người vô tội bị giết hại
‒ Sức SX của xã hội bị phá hủy
‒ Tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo
lùi lại hàng chục năm.
CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các
nƣớc giàu và các nƣớc nghèo trên thế
giới.
V.I.Lênin nhận xét: sự phát triển nhanh
chóng và trì trệ thối nát là hai xu thế cùng
song song tồn tại trong nền kinh tế của
CNTB độc quyền. Đó cũng chính là một
biểu hiện quan trọng thuộc bản chất của
CNTB độc quyền.
» Những thành tựu và hạn chế trên đây
của CNTB bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ
bản của CNTB: mâu thuẫn giữa tính
chất và trình độ xã hội hóa cao của
LLSX với quan hệ sở hữu tƣ nhân tƣ
bản chủ nghĩa về TLSX.
CNTB càng phát triển, tính chất và
trình độ xã hội hóa của LLSX ngày
càng cao thì quan hệ sở hữu tƣ
nhân TBCN về TLSX ngày càng trở
nên chật hẹp so với nội dung vật
chất ngày càng lớn lên của nó.
» Mặc dù CNTB ngày nay đã có những điều
chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu,
quản lý và phân phối, và ở một chừng mực
nhất định, sự điều chỉnh đó cũng đã phần
nào làm giảm bớt tính gay gắt của mâu
thuẫn này. Song tất cả những điều chỉnh ấy
vẫn không vượt qua khỏi khuôn khổ của sở
hữu tư nhân TBCN. Vì vậy mâu thuân vẫn
không bị thủ tiêu.
» Theo sự phân tích của C.Mác và
V.I.Lênin, đến một chừng mực nhất
định, quan hệ sở hữu tƣ nhân
TBCN sẽ bị phá vỡ và thay vào đó
là một quan hệ sở hữu mới: sở hữu
xã hội (sở hữu công cộng) về TLSX
đƣợc xác lập để đáp ứng yêu cầu
phát triển của LLSX.
» Điều đó cũng có nghĩa là phƣơng thức
sản xuất TBCN sẽ bị thủ tiêu và một
phƣơng thức SX mới - phƣơng thức
SX cộng sản chủ nghĩa - sẽ ra đời và
phủ định phƣơng thức sản xuất TBCN.
» Tuy nhiên, phải nhận thức rằng phương
thức sản xuất TBCN không tự tiêu vong và
phương thức SX cộng sản chủ nghĩa cũng
không tự phát hình thành mà phải được
thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã
hội, trong đó giai cấp có sứ mệnh lịch
sử lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội này
chính là giai cấp công nhân.

You might also like