Professional Documents
Culture Documents
HD PBL2 Thiet Ke DCDT
HD PBL2 Thiet Ke DCDT
Ví dụ:
Bảng 2 – 1: Các thông số chọn
@ Chú giải hình: Chú giữa phía dưới hình, font Time New Roman,
cỡ 13, căn giữa
Số kèm theo là Chương – số thứ tự lũy tiến sử dụng để chú giải hình.
Ví dụ: Hình 2 – 5: Đồ thị cân bằng công suất
2. BẢN VẼ:
Gồm 01 bản vẽ A0 (giấy ca rô mua ở nhà sách) vẽ tay các đồ thị Công,
động học và động lực học, 01 bản vẽ A0 vẽ máy sơ đồ và kết cấu lắp được
giao, 01 bản vẽ A3(A4) vẽ máy tách chi tiết được giao.
Khung tên bản vẽ theo qui định sau:
2.1. Đối với A0:
ÑOÀAÙ
N MOÂ
N HOÏC THIEÁ
T KEÁÑOÄ
NG CÔ ÑOÁ
T TRONG
10
TÍNH TOAÙ
N THIEÁ
T KEÁÑOÄ
NG CÔ [DV-01]
10
N.vuï HoïvaøTeân Kyù Ngaøy Tyûleä 1:1
8
SVTH Traàn Hoøa Tôøsoá 1/2
8
[TEÂ
N BAÛ
N VEÕ
]
H. daãn N.Q.Trung Khoa Cô khí giao thoâng
8
Lôùp O3C4A
8
15 20 15 10 25 35
180
* Khổ chữ: Là chiều cao h của chữ in hoa. Có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ;
7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; … Cho phép dùng khổ > 40 nhưng không được dùng
khổ < 2,5.
* Có 2 kiểu chữ: Kiểu A và kiểu B.
Kiểu A: Bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)
Kiểu B: Bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)
Tâm của lỗ tròn trên mặt bích tròn được xác định bởi 1 nét cung tròn
đồng tâm với vòng tròn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vòng
tròn đó.
2.4. Qui định ghi kích thước trên bản vẽ
1. Nguyên tắc chung:
- Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thước thực của vật thể,
không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
- Đơn vị đo kích thước dài là mm, trên bản vẽ không ghi đơn vị. Trường
hợp dùng các đơn vị khác phải có ghi chú rõ ràng.
- Đơn vị đo kích thước góc là độ, phút, giây.”
- Mỗi kích thước chỉ ghi một lần, không ghi lặp lại.
- Không ghi kích thước ở đường bao khuất.Không dùng đường trục,
đường tâm làm đường kích thước
Cho phép viết trên giá ngang cho mọi trường hợp.
Con số kthước góc nằm trong “khu vực cấm” bắt buộc phải dóng và viết
ra ngoài, trên giá ngang.
Kích thước đường kính: Đường tròn và các cung tròn > 1/2 đường tròn
thì ghi kích thước đường kính. Trước con số chỉ giá trị đường kính có kí hiệu
; đường kích thước kẻ qua tâm hoặc dóng ra ngoài.
Ghi kích thước theo chuẩn “0” : Nếu các kích thước liên tiếp nhau xuất
phát từ một chuẩn chung thì chọn chuẩn chung đó để ghi kích thước (chuẩn
“0”). Chuẩn được xác định bằng một chấm đậm; các đường kích thước chỉ có
một mũi tên; con số kích thước được viết ở đầu đường dóng.
B. THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
1. Tính toán xây dựng bản vẽ đồ thị
Các thông số tính:
S (m)là hành trình dịch chuyển của piston trong xilanh, n (vòng/phút) là
tốc độ quay của động cơ. Khi đó:
+ 3,5 m/s Cm < 6,5 m/s: động cơ tốc độ thấp
Đối với động cơ không tăng áp, có thể coi gần đúng pk ≈ p0 và Tk ≈ T0.
Hình 1-
Đối với động cơ tăng áp: áp suất đường nạp lớn hơn áp suất đường thải
pk > pth > p0:
+ Đối với động cơ tăng áp tuabin khí: pk= 0.14 - 0.4
+ Đối với động cơ tăng áp dẫn động cơ khí: p k không quá 0.16-
0.17
Hình 1-
Đối với động cơ 2 kỳ pk > pth > p0: pk phụ thuộc vào phương án quét
nhưng thông thường pk=0.11-0.15
Hình 1.
+ Áp suất cuối kỳ nén : Pc = Pa.n1 [MN/m2]
+ Chọn tỷ số giản nở sớm (): Nếu động cơ xắng =1, nếu độngc ơ
diesel =1.2-1.5.
PZ PZ 5,8
+ Áp suất cuối quá trình giản nở : Pb =
n2
16,5 2]
1, 225
1 ( ) n2 [MN/m
1,4
Hình 1.
1.1. ĐỒ THỊ CÔNG
1.1.1. Các thông số xây dựng đồ thị
Các thông số cho trước.
Áp suất cực đại PZ [Mn/m2];
Góc phun sớm s, đánh lửa sớm S;
Góc phân phối khí : 1, 2, , 3, 4
(1.1)
Pnx=
Đặt , ta có : (1.2)
(1.3)
Pgnx=
Đặt , ta có : (1.4)
+ Về giá trị biểu diễn ta có đường kính của vòng tròn Brick AB bằng giá
trị biểu diễn của Vh , nghĩa là giá trị biểu diễn của AB = Vhbd [mm]
V i V(dm3) V(mm) in1 1/in1 Pc/in1 Pn(mm) in2 1/in2 PZ. /in2 Pgn(mm)
1Vc 1
1.5Vc 1.5
2Vc 2
2.5Vc 2.5
3Vc 3
3.5Vc 3.5
4Vc 4
... ...
... ...
Vc
V i V(dm3) V(mm) in1 1/in1 Pc/in1 Pn(mm) in2 1/in2 PZ.n2/in2 Pgn(mm)
1Vc 1
Vc
2Vc 2
3Vc 3
4Vc 4
5Vc 5
6Vc 6
... ...
... ...
Vc
Hình 1.
Đồ thị công động cơ diesel 4 kỳ không tăng áp
+ Từ bảng giá trị ta tiến hành vẽ đường nén và đường giản nở.
+ Vẽ vòng tròn của độ thị Brick để xác định các điểm đặc biệt:
+ Sau khi có các điểm đặc biệt tiến hành vẽ đường thải và đường nạp ,
tiến hành hiệu chỉnh bo tròn ở hai điểm z’’ và b’’. Có đồ thị như hình 1.1:
2°
4°
22°
46°
44°
P(MN/m2)
y z''
(0,85Pz)
z'
5
y z''
(0,85Pz)
4 z'
c''
3
b' b
c a' b''
a
Vc
c'
r r'
b' b
r'' r
r''
r' a'
a
b''
P(MN/m2)
c''
c'
Pk
o
a
P0
Vh' V(dm3)
Vc Vh
A o
x
M
C
o
S=2R
R x=f()
o'
D
S
oo’ =
AC =
]Độ
S [mm]
+ Vẽ vòng tròn tâm O bán kính đồng tâm với nữa vòng
b c d 3' 4'
2
2'
e 1'
5'
A a
0' 6' B
b' f l
7'
11'
g h k
10' 8'
9'
v=f
1
Jmax
J=f(s)
F1
2
S
A 3 E B
ÂCT ÂCD
-3R F2
Jmin
4
Jmin = -R2(1-)
EF = -3R2
1
Jmax
J=f(s)
F1
2
S
A 3 E B
ÂCT ÂCD
ĐCT ĐCD
F2
-3R
Jmin
4
m = m1 + mnpt [kg]
Đối với động cơ ô tô máy kéo:
m1 = (0,2750,350) mtt
m2 = (0,6500,725) mtt
+Trong đó: m _ khối lượng tham gia chuyển động tịnh tiến
mnpt _ khối lượng nhóm Piston
mtt _ khối lượng nhóm thanh truyền
m1 _ khối lượng nhóm thanh truyền qui về đầu nhỏ
m2 _ khối lượng nhóm thanh truyền qui về đầu to
+ Để có thể cộng đồ thị lấy trục P0 làm trục hoành cho đồ thị -Pj
1.5.2. Đồ thị lực quán tính:
-Pjmax = mJmax
-Pjmin = mJmin
EF = -mR2 =
-Pjmin =
EF =
=0,5,10,15,.., 360o). Nếu trục hoành của đồ thị khai triển nằm bằng với trục
hoành của đồ thị công thì ta được P - , Để được Pkt - ta đặt trục hoành của
đồ thị mới ngang với trục chứa giá trị p 0 ở đồ thị công . Làm như vậy bởi vì áp
suất khí thể : Pkt = P - P0 .
+ Cách khai triển là dựa vào đồ thị Brick và đồ thị công để xác định
điểm có áp suất theo giá trị cho trước.
o o'
P P
α
Pkt
P0
0
V
0
α
[âäü]
P1
[MN/m ]
2
Pkt,Pj, P1
Hình 1.
1.7.1. Sơ đồ lực tác dụng lên cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Pkt
P1 Ptt
A
PR0
Z
R
T
Ptt
Hình 1.: Sơ đồ lực tác dụng lên cơ cấu khuỷu trục thanh truyền
+ Lực tác dụng trên chốt Piston P 1 là hợp lực của lực quán tính và lực
khí thể. Nó tác dụng lên chốt Piston và đẩy thanh truyền.
P1 = Pkt + Pj (1.5)
+ Nhưng trong quá trình tính toán động lực học các lực này thường tính
trên đơn vị diện tích đỉnh Piston nên sau khi chia hai vế của đẳng thức (1.5) cho
diện tích đỉnh Piston Fpt ta có:
p1 = pkt + pj
p1 =
pj =
(1.7)
+ Phân tích ptt làm hai thành phần lực: lực tiếp truyến T và lực pháp
tuyện Z:
(1.8)
1.7.2. Xây dựng đồ thị T, Z, N -
+ Từ đồ thị p1 - tiến hành đo giá trị biểu diễn của p 1 theo = 00,100,
200, 300,7200. Sau đó xác định theo quan hệ:
sin = sin
= arcsin(sin) (1.9)
+ Do đó ứng với mổi giá trị của ta có giá trị của tương ứng. Từ quan
hệ ở các công thức (1.7) và (1.8) ta lập được bảng giá trị của đồ thị T, Z, N -
như sau:
Bảng 1-2: Bảng giá trị T, N, Z-
10
20
30
...
350
360
365
370
375
380
390
....
710
720
[âäü]
Hình 1.
1.8. ĐỒ THỊ T -
Cháy giản
1 Nạp Nén Thải
nở
Cháy giản
2 Nén Thải Nạp
nở
Cháy giản
3 Thải Nạp Nén
nở
Cháy giản
4 Thải Nạp Nén
nở
+ Từ bảng 1.3 ta có, khi 1 = 0 xylanh 1 ở đầu quá trình nạp thì:
- Xy lanh 2 ở đầu quá trình nén nên 2 = 180o (vì nén ứng với = 1800)
- Xy lanh 3 ở đầu quá trình thải nên 3 = 5400 (vì thải ứng với =5400)
- Xy lanh 4 ở đầu quá trình cháy - giản nở nên 4 = 3600 (vì cháy - giản
nở ứng với = 1800)
+ Ta có quan hệ 2, 3, 4 theo 1 khi 1 lần lượt nhận các giá trị từ 0 0
7200 được cho trong bảng 1.4.
+ Cứ mỗi giá trị 1, 2, 3, 4 ta có giá trị T1, T2, T3, T4 tương ứng được
xác định theo giá trị T- , kết quả cho ở bảng 1.4.
Bảng 1.: Bảng giá trị T-
α1 T1 α2 T2 α3 T3 α4 T4 T
10
20
...
...
ct
T MN
2
m
Độ]
[mm]
T MN
PRo
2
m
Z MN
m
2
Hình 1.: Đồ thị phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu
1.10. Đồ thi phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền
+ Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền được xây dựng bằng
cách:
- Đem tờ giấy bóng đặt chồng lên đồ thị phụ tải của chốt khuỷu sao cho
tâm O trùng với tâm O của đồ thị phụ tải chốt khuỷu. Lần lượt xoay tờ giấy
bóng cho các điểm 00, 100, 200, 300, trùng với trục +Z của đồ thị phụ tải chốt
khuỷu. Đồng thời đánh dấu các điểm đầu mút của các véc tơ , , ,
, của đồ thị phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu trên tờ giấy bóng bằng các điểm
0 , 10 , 20 , 30,
Nối các điểm 0, 15, 30, bằng một đường cong, ta có đồ thị phụ tải tác
dụng trên đầu to thanh truyền
0
T' MN
m2
Z' MN
m2
Hình 1.: Đồ thị phụ tải tác dụng trên đầu to thanh truyền
Bảng 1.: Bảng giá trị đồ thị mài mòn chốt khuỷu
Lực Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
'Q0 173.0 173.0 173.0 173.0 173.0 173.0 173.0 173.0 173.0
'Q1 168.1 168.1 168.1 168.1 168.1 168.1 168.1 168.1 168.1
'Q2 157.4 157.4 157.4 157.4 157.4 157.4 157.4 157.4 157.4
'Q3 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7
'Q4 6.8 6.8 6.8 6.8 6.8 6.8 6.8 6.8 6.8
'Q5 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7
'Q6 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2
'Q7 8.4 8.4 8.4 8.4 8.4 8.4 8.4 8.4 8.4
'Q8 10.8 10.8 10.8 10.8 10.8 10.8 10.8 10.8 10.8
'Q9 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5
'Q10 34.4 34.4 34.4 34.4 34.4 34.4 34.4 34.4 34.4
'Q11 64.6 64.6 64.6 64.6 64.6 64.6 64.6 64.6 64.6
'Q12 86.1 86.1 86.1 86.1 86.1 86.1 86.1 86.1 86.1
'Q13 128.8 128.8 128.8 128.8 128.8 128.8 128.8 128.8 128.8
'Q14 102.5 102.5 102.5 102.5 102.5 102.5 102.5 102.5 102.5
'Q15 58.5 58.5 58.5 58.5 58.5 58.5 58.5 58.5 58.5
'Q16 37.7 37.7 37.7 37.7 37.7 37.7 37.7 37.7 37.7
'Q17 28.1 28.1 28.1 28.1 28.1 28.1 28.1 28.1 28.1
'Q18 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8 22.8
'Q19 20.2 20.2 20.2 20.2 20.2 20.2 20.2 20.2 20.2
'Q20 21.0 21.0 21.0 21.0 21.0 21.0 21.0 21.0 21.0
'Q21 30.3 30.3 30.3 30.3 30.3 30.3 30.3 30.3 30.3
'Q22 91.3 91.3 91.3 91.3 91.3 91.3 91.3 91.3 91.3
'Q23 146.1 146.1 146.1 146.1 146.1 146.1 146.1 146.1 146.1
799.6 785.4 762.3 679.3 544.0 387.6 253.8 161.0 241.4 363.4 459.2 510.5 539.9 557.2 563.5 549.4 505.7 449.9 412.5 456.1 570.6 701.0 830.3 813.1
.T/m 26.7 26.2 25.4 22.6 18.1 12.9 8.5 5.4 8.0 12.1 15.3 17.0 18.0 18.6 18.8 18.3 16.9 15.0 13.7 15.2 19.0 23.4 27.7 27.1
Q0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Q16 Q17 Q18 Q19 Q20 Q21 Q22 Q23
Qtb
Qmin
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50 52 54 56 58 60 62 64 66 68 70 72
- Như ta đã thấy, độ mở Xupap trong quá trình trao đổi khí thực tế
có chút khác biệt. Cụ thể là Các kỳ nạp – thải có xu hướng mở
sớm và dài hơn so với các kỳ nổ và nén. Nguyên nhân là để đảm
bảo yêu cầu nạp đầy – thải sạch.
- Nguyên lý làm việc cơ cấu phối khí: Trục khuỷu dẫn động trục
cam quay làm cho các vấu cam trên trục cam tác động vào cơ cấu
trục gian (đũa đẩy, cò mổ,…) hoặc tác động trực tiếp để tác động
vào Xupap làm mở đường nạp (hoặc đường thải).
- Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc Trục khuỷu quay
Dẫn động trục cam quay Các cam nạp & xả quay Tỳ lên con
đội Đẩy con đội đi lên đẩy đũa đẩy (Nếu có) Đẩy cò mổ đi
lên Đầu còn lại cò mổ đi xuống đuôi Xu-pap Đẩy Xupap đi
xuống mở cửa hút & xả.
III.2. Phân loại cơ cấu khí:
III.2.1. Dẫn động trục cam:
- Trong ĐCĐT, ta dùng dẫn động trục cam theo các cách sau:
- Là chi tiết được lắp ghép hoặc đúc liền với trục cam.
- Trong động cơ ô tô – máy kéo, trục cam thường không phân đoạn
& làm các cam được làm liền trục.
- Hình dạng & vị trí cam phân phối quyết định bởi thứ tự làm
việc, góc phối khí & số kỳ của động cơ.
- Vị trí trục cam cùng tên quyết định thứ tự làm việc của Xylanh &
chiều quay động cơ.
- Là 1 thanh thép rỗng có mặt tiếp xúc là hình cầu hoặc Lõm.
- Thường làm từ thép Carbon Trung bình.
IV.5. Cò mổ:
IV.5.1. Nguyên lý hoạt động:
- Cò mổ là chi tiết truyền lực trung gian 1 đầu tiếp xúc với con đội
(Hoặc đũa đẩy). Đầu còn lại tiếp xúc với đuôi Xupap.
- Khi con đội đẩy 1 đầu cò mổ Đầu còn lại đi xuống nén lò xo
Xupap & mở cửa nạp.
IV.5.2. Cấu tạo:
- Đầu tiếp xúc với con đội thường có vis chỉnh để điều chỉnh khe hở
nhiệt.
- Đầu tiếp xúc với đuôi Xupap có mặt hình trụ.
- Mặt ma sát giữa trục & bạc lót trên cò mổ được bôi trơn bằng dầu
nhờn trong phần rỗng của trục.
IV.5.3. Vật liệu chế tạo:
- Được dập bằng thép Carbon TB hoặc dập bằng thép tấm rồi hàn 2
nửa với nhau (Đối với Đ/Cơ cỡ nhỏ).
Chiều dài 2 cánh tay đòn của cò mổ là # nhau. Cánh tay đòn trục cam lc<
phái Xupap lxp. Có tỷ số truyền: lxp/lc = 1,2 – 1,8 => Làm vậy là để giảm hành
trình con đội Để giảm lực quán tính cơ cấu phân phối khí.
IV.6. Xupap:
- Nơi làm việc của nấm Xupap là mặt côn có góc côn nằm trong
khoảng 15 – 450. Đa số Xupap đều dùng góc côn 450. Góc côn
càng nhỏ Tiết diện lưu thông càng lớn, nhưng Góc côn quá
nhỏ Không đạt về độ cứng vững, dễ bị cong vênh & không
kín với đế Xupap.
- Thông thường, có 3 loại nấm Xupap sau:
o Nấm bằng: Ưu điểm là dễ chế tạo, dùng cho cả Xupap nạp &
thải. Đa số động cơ hiện nay sử dụng loại này.
o Nấm lõm: Cải thiện được tình trạng lưu thông khí nạp &
tăng độ cứng vững phần nấm Xupap. Nhưng nhược điểm
là chế tạo khó, mặt chịu nhiệt Xupap lớn Dễ hỏng. Loại
này thường dùng cho động cơ máy bay.
o Nấm Lồi: Cải thiện được tình trạng lưu thông khí thải (Do
mặt nấm lồi hạn chế tạo thành xoáy lốc khi thải khí). Nhưng
chế tạo khó & diện tích chịu nhiệt lớn.
Việc tản nhiệt cho Xupap cực kỳ khó khăn, vì vậy trong Xupap thải thường
làm rỗng để chứa Na giúp nấm Xupap thu nhiệt & truyền lên cho thân nhanh
& tốt hơn.
B. Thân Xupap:
- Có Công dụng dẫn hướng chuyển động của Xupap, tản nhiệt cho
đế Xupap & chịu lực nghiêng khi đóng mở.
- Để Hạ thấp nhiệt độ Xupap, ta thường làm tăng đường kính thân
xupap.
- Để tránh hiện tượng Xupap mắc kẹt trong ống dẫn hướng
Đường kinh thân Xupap ở phần chuyển tiếp với nấm thường làm
nhỏ đi 1 chút.
C. Đuôi Xupap:
- Công dụng: Được ép vào đường nạp & đường thải để giảm hao
mòn cho nắp xylanh (Cơ cấu Xupap treo) hoặc thân máy (Cơ cấu
Xupap đặt).
- Kết cấu rất đơn giản chỉ là 1 vòng hình trụ có vát mặt côn để
tiếp xúc với mặt côn của nấm Xupap.
- Đế Xupap được làm bằng thép hợp kim hay Gang hợp kim (Gang
trắng).
- Đế được ép có độ dôi vào nắp máy hoặc thân máy.
- Công dụng: Để dễ sữa chữa, tránh hao mòn cho nắp máy & thân
máy Sử dụng ống dẫn hướng & lắp với Xupap theo chế độ lắp
lỏng.
- Thường được chế tạo bằng gang hợp im hoặc gang dẻo được nhiệt
luyện.
IV.7.3. Lò xo Xupap:
A. Công dụng:
- Giúp đóng kín Xupap trên đễ Xupap.
- Đảm bảo chuyển động theo đúng quy luận cam phân phối khó
Hạn chế được hiện tượng va đập mặt can khi đóng mở Xupap.
B. Vật liệu:
- Được chế tạo từ thép lò xom D= 3 – 5 mm.
C. Cấu tạo:
- Là lo xo xoắn ốc hình trụ, có 4 – 10 vòng công tác.
- Số vòng công tác ít Lò xo chịu ứng suất càng lớn.
- Nếu số vòng công tác quá nhiều Lò xo quá dài, độ cứng giảm
Số dao động/s bị giảm Gây cộng hưởng.
- Hiện tượng Cộng hưởng làm lò xo bị gãy & gây va đập manhk
Chuyển sang sử dụng lò xo có bước xoắn thay đổi (hoặc lắp
vành giảm rung – Vành làm việc theo nguyên tắc lợi dụng sự ma
sát giữa lò xo với vành để giảm tiêu hao công).
- Đối với động cơ cao tốc Lực quán tính của cơ cấu phối khí có
lò xo sẽ rất lớn Va đập siêu mạnh Sử dụng cơ cấu phối khí
không có lò xo Xupap (Có ưu điểm là Ít va đập, đảm bảo quy luật
phối khí nhưng nhược điểm là khó chế tạo & điều chỉnh siêu khó
khăn).
Cơ cấu Xupap không dùng lò xo