Professional Documents
Culture Documents
điệp
điệp
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LOGIC VÀ PLC
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LOGIC SỬ DỤNG PLC CHO
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO CHIỀU CAO
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, một trong những
tiêu chí để đánh giá sự phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia là mức độ tự động
hóa trong quá trình sản xuất. Sự phát triển nhanh chóng của máy tính điện tử - công
nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết điều khiển tự động đã làm cơ sở
cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hóa. Ngày nay tự động hóa điều
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào nhiều lĩnh vực trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất.
Trong học kỳ này để áp dụng lý thuyết với thực tế em được giao đồ án môn
học Điều khiển Logic và PLC với đề tài: “Thiết kế hệ thống điều khiển logic sử
dụng PLC cho bài toán phân loại sản phẩm theo chiều cao ”. Với sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong
bộ môn. Đến nay đồ án của em đã được hoàn thành.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để
đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn và đặc biệt em xin
cảm ơn thầy đã giúp đỡ em để đồ án được hoàn thành đúng thời hạn.
5
PHẦN 1:
6
Hình 1. Mô tả công nghệ
1.1.2 Các trạng thái của hệ thống.
Dựa vào yêu cầu công nghệ, ta phân tích thành các trạng thái như sau:
- TT0: Cấp nguồn cho hệ thống, đưa hệ thống sẵn sàng làm việc.
- TT1: Ấn nút Start, Băng tải Y1 chạy đưa sản phẩm vào
- TT2: cảm biến X2 tác động phân sản phẩm thấp và đưa đến vị trí thùng
- TT3: Xilanh Y4 tác động đẩy sản phẩm vào thùng.
- TT4: cảm biến X2, X3 tác động phân sản phẩm trung bình và đưa đến vị trí
thùng..
- TT5: Xilanh Y5 tác động đẩy sản phẩm vào thùng.
7
1.2 Lựa chọn phương án thực hiện.
Hệ thống điều khiển logic với các truyền động điện, căn cứ vào yêu cầu công
nghệ ta chọn phương án thực hiện như sau:
Băng tải sử dụng động cơ một chiều để kéo băng tải. Ngoài ra, hệ thống còn có các
thiết bị phụ trợ khác như nút ấn, cảm biến, rơle…
Sau đây ta sẽ phân tích, lựa chọn các thiết bị để thực hiện phương án:
1.2.1. Chọn động cơ truyền động cho băng tải.
-Chọn loại động cơ điện.động cơ điện là phần tử rất quan trọng trong day truyền
sản xuất thường xuyên phải làm việc với nhiều trạng thái như quá trình khởi
động,quá trình hãm…
-Có 2 loại động cơ chính:
+ Động cơ một chiều
+ Động cơ xoay chiều
* Động cơ xoay chiều : dùng động cơ không đồng bộ 3 pha,1pha.động cơ không
đồng bộ 3 pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công
suất lớn và chiếm tỷ lệ rất lớn so với động cơ khác. Sở dĩ như vậy là do động cơ
KĐB có kết cấu đơn giản dễ chế tạo,vận hành an toàn,sử dụng nguồn cấp trực tiếp
từ lưới điện xoay chiều 3pha và về mặt kinh tế giá thành nhỏ hơn so với động cơ 1
chiều.
-Động cơ không đồng bộ có 2 loại:
+ Động cơ roto dây quấn
+ Động cơ roto lồng sóc
*Động cơ 1 chiều :động cơ 1 chiều kích từ độc lập
-Động cơ 1 chiều kích từ độc lập có quận dây kích từ mắc vào nguồn 1 chiều độc
lập và cũng có thể mắc song song với phần ứng
Động cơ một chiều kích từ độc lập có đường đặc tính cơ có hàm bậc nhất
nên đường biểu diễn là một đường thẳng với dốc âm, do đó việc điều chỉnh tốc độ
và đảo chiều đối với động cơ một chiều kích độc lập sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên
động cơ một chiều kích từ độc lập cần phải thiết kế bộ chỉnh lưu tạo nguồn một
chiều do đó giá thành sẽ cao. Ngược lại, không đồng bộ có ưu điểm là có thể sử
dụng trực tiếp nguồn điện xoay chiều tiết kiệm được chi phí mua bộ chỉnh lưu, giá
thành rẻ…
8
=> Do đó em chọn loại động cơ truyền động cho băng tải là động cơ xoay chiều 1
pha Với hệ thống truyền động sử dụng băng tải, với thông số kỹ thuật như sau:
9
Hình 1.9 Cảm biến hồng ngoại E3F-DS30C4.
Thông số kỹ thuật :
Model: E3F-DS30C4
Số dây tín hiệu: 3 dây (2 dây cấp nguồn và 1 dây tín hiệu).
Chân tín hiệu ngõ ra: cấu trúc cực thu hở Transistor NPN - Open Collector
nên sẽ cần phải có trở kéo (khoảng 1~10K) lên chân nguồn dương VCC để tạo
thành tín hiệu mức cao (High).
Nguồn điện cung cấp: 6 ~ 36VDC
Khoảng điều chỉnh cảm biến: 5~30cm (điều chỉnh bằng biến trở trên cảm
biến).
Khoảng cách phát hiện vật cản: 0~30cm
Góc khuếch tán (góc chiếu): 3~5 độ
Dòng kích ngõ ra: < 300mA.
Có led hiển thị ngõ ra màu đỏ.
Chất liệu sản phẩm: vỏ ngoài nhựa ABS, phía trong đổ keo chống nước,
chống va đập.
- Sơ đồ dây:
Màu Nâu (Brown): chân nguồn dương VCC cấp nguồn từ 6~36VDC.
Màu Đen (Black): chân tín hiệu SIGNAL đầu ra cấu trúc cực thu hở Transistor
NPN - Open Collector.
Xanh Dương (Blue): chân nguồn âm GND 0VDC.
Sơ đồ chân của cảm biến:
10
Dòng điện tải: 24VDC và 100VAC
- Công suất dòng và quãng tải tối đa: 5 tới 40mA (đối với 24VDC), 5 tới 20mA
(đối với 100VAC)
- Liên kết với vòng bảo vệ: có
- Dòng điện thay đổi cho phép: trong khoản dưới 2.4V
- Đèn tín hiệu: đèn LED đỏ
Hình 1.11
- Nút ấn giữ: thường được sử dụng như một công tắc nguồn, công tắc chức năng
trong các thiết bị như TV, đầu CD, DVD, máy xay sinh tố, máy hút bụi, các hệ
thống tủ điện điều khiển trong công nghiệp…
11
Hình 1.12 Nút ấn giữ.
- Nút nhấn nhả: Phím nhấn nhả cũng bao gồm một nút nhấn và hai tiếp điểm chính.
Khi chúng ta nhấn nút thì hai tiếp điểm này đóng lại nhưng khi ta nhả tay ra thì
chúng lại mở ra.
12
+ Nút ấn READY là nút thường mở (nút nhấn nhả) - màu vàng.
13
Hình 1.18 xilanh.
15
mất nguồn hoặc có nguồn. Các van này có thể được sử dụng để làm chuyển hướng
dòng chảy, hoặc chọn nguồn qua lại.
+ Van 4 cửa, 2 vị trí (van 4/2): Các van này có 4 cửa, 1 vào, 2 ra và 1 cửa xả khí.
Khi có nguồn van nối các cửa vào với các cửa ra và ngược lại. Các van này được sử
dụng với các cylinder tác động kép.
+ Van 5 cửa, 2 vị trí (van 5/2): Các van này có 5 cửa, 1 vào, 2 ra và 2 cửa xả khí.
+ Van 4 cửa, 3 vị trí (van 4/3): Các van này có 4 cửa, 1 vào, 2 ra và 1 xả. Ở trạng
thái bình thường (không có nguồn năng lượng) thì các cửa vào/ra đều bị chặn. Van
này được sử dụng để điều khiển vị trí các cylinder. 13
+ Van 5 cửa, 3 vị trí (van 5/3): Van này có 5 cửa, 1 vào, 2 ra và 2 cửa xả. Tương
tự như van 4/3, van này được sử dụng để điều khiển vị trí các cylinder.
-Kí hiệu :
-Với yêu cầu công nghệ ta chọn loại van điều khiển : van 5/2
17
PHẦN 2:
Từ phân tích yêu cầu công nghệ hệ thống, ta xác định hệ thống gồm các biến sau:
18
2.1.2. Biến ra.
Y1 + Y1= 1 băng tải chạy
+ Y1= 0 băng tải dừng
Y4 + Y4= 1 xilanh đẩy
+ Y4= 0 xilanh lùi về
Y5 : +Y5= 1 xilanh dẩy
+ Y5= 0 xilanh lùi về
2.2. Mô tả hệ thống và thiết kế hàm logic.
2.2.1. Các phương pháp mô tả hệ thống.
a. Phương pháp bảng chuyển trạng thái.
Bảng gồm có số hàng là số trạng thái của hệ số cột là số tổ hợp các biến vào
+ Trạng thái là một mệnh đề mô tả một nguyên công hoặc một quá trình làm
việc của hệ.
+ Biến vào có thể là 1 tín hiệu từ người điều khiển thiết bị chương trình hoặc là
do công nghệ.
+ Bảng đầu ra: Các hàng là các trạng thái các cột là các tín hiệu vào, các ô giao
nhau giữa các hàng và các tổ hợp biến vào sẽ ghi trạng thái đích, còn các ô giao
nhau giữa các hàng với các cột của đầu ra sẽ ghi kết quả đầu ra của trạng thái đó.
b. Phương pháp đồ hình.
Đồ hình trạng thái là hình vẽ mô tả các trạng thái chuyển của một mạch logic
trình tự, đồ hình gồm các đỉnh và các cung định hướng trên đó ghi các tín hiệu
vào/ra và kết quả. Phương pháp này thường dùng cho hàm một đầu ra (đồ hình
Mealy và đồ hình Moore)
+ Đồ hình Mealy.
Đồ hình Mealy gồm các đỉnh biểu diễn các trạng thái trong của mạch và các cung
định hướng, trên các cung ghi biến tác động và kết quả hàm khi chịu sự tác động
của biến đó. Đồ hình Mealy chính là chuyển bảng trạng thái thành dạng đồ hoạ.
19
Hình 2.1: Đồ hình Mealy.
+ Đồ hình Moore.
Trong đồ hình Moore, các đỉnh là các trạng thái và giá trị của hàm, còn các
cung định hướng sẽ ghi biến tác động.
=> Căn cứ vào yêu cầu bài toán và qua phân tích các phương pháp trên em dùng
phương pháp để mô tả hệ thống đó là phương pháp GRAFCET.
20
2.2.2 Mô tả hệ thống và thiết kế hàm logic.
Dựa vào phân tích yêu cầu công nghệ hở phần trên và với việc. Mô tả hệ
thống bằng phương pháp đồ hình Moore em được lưu đồ như sau:
RC = X 1. ( A ' B' C+ A ' BC + AB' C ) + A' B ' C . X 2. X 3' . X 10' + A ' B' C . X 2. X 3. X 10'
- Hàm ra:
' ' ' '
Y 1= A B C+ A BC + AB ' C '
Y 4= A ' BC
Y 5= AB ' C
21
PHẦN 3:
22
+ Tin cậy hơn trong môi trường sản xuất của nhà máy công nghiệp.
+ Dùng linh kiện bán dẫn nên có kích thước nhỏ hơn mạch rơ – le chức năng
tương đương.
+ Giá thành cạnh tranh.
Những chỉ tiêu này tạo sự quan tâm của các kỹ sư thuộc nhiều ngành nghiên
cứu về khả năng ứng dụng của PLC trong công nghiệp, các kết quả đã đưa ra thêm
một số yêu cầu cần phải có trong chức năng của PLC: Tập lệnh từ các lệnh logic
đơn giản được hỗ trợ thêm các lệnh về tác vụ định thì, tác vụ đếm; sau đó là các
lệnh xử lý toán học, xử lý bằng dữ liệu, xử lý xung tốc độ cao, tính toán số liệu số
thực 32 bit, xử lý thời gian thực, đọc mã vạch, … Song song đó, sự phát triển về
phần cứng cũng đạt được nhiều kết quả: bộ nhớ lớn hơn, số lượng ngõ vào/ ra
nhiều hơn, nhiều Modul chuyên dùng hơn. Vào năm 1976, PLC có khả năng điều
khiển các ngõ vào/ ra ở xa bằng kỹ thuật truyền thông, khoảng 200m Sự gia tăng
những ứng dụng PLC trong công nghiệp đã thúc đẩy các nhà sản xuất hoàn chỉnh
các họ PLC với các mức độ khác nhau về khả năng, tốc độ xử lý và hiệu suất. Các
họ PLC phát triển từ loại làm việc độc lập, chỉ 20 ngõ vào/ ra và dung lượng bộ nhớ
chương trình 500 bước, đến các PLC có cấu trúc Modul nhằm dễ dàng mở rộng
thêm khả năng vá chức năng:
+ Xử lý tín hiệu liên tục (analog).
+ Điều khiển động cơ servo, động cơ bước.
+ Truyền thông.
+ Số lượng ngõ vào/ra.
+ Bộ nhớ mở rộng.
Với cấu trúc dạng Modul cho phép chúng ta mở rộng hay nâng cấp một hệ
thống điều khiển dùng PLC với chi phí và công suất ít nhất.
=> Sự ra đời của PLC cũng như các bộ điều khiển hiện đại khác đã mở ra một thời
đại mới trong lĩnh vực tự động hoá. Với những khả năng điều khiển phong phú và
phức tạp hơn, PLC đã vượt xa các mạch điều khiển cổ điển dùng dây nối và Relay.
Các hệ thống dây chuyền sản xuất được điều khiển một các nhịp nhàng hơn, các
thiết bị máy móc được điều khiển chính xác hơn.
- Cấu trúc PLC, một hệ thống lập trình cơ bản phải gồm có 2 phần:
23
+ Khối xử lý trung tâm (CPU: Central Processing Unit).
+ Hệ thống giao tiếp vào/ ra (I/O).
Trong đó:
+ Thiết bị đầu vào gồm các thiết bị tạo ra tín hiệu điều khiển như nhấn, cảm
biến, công tắc hành trình.
+ Input, Output các cổng nối phía đầu vào/ ra của PLC hay của các Modul
mở rộng.
+ Cơ cấu chấp hành: gồm các thiết bị được điều khiển như: chuông, đèn,
contactor, động cơ, van khí nén, mày bơm, Led hiển thị, …v.v
Hiện nay PLC đã được nhiều hãng khác nhan sản xuất như: Siemens, Omron,
Mitsubishi, Pesto, Alan Bradley, Shneider. Hitachi, …. Tuy nhiên để tận dụng các
thiết bị có sẵn trên phòng thực hành của bộ môn và tiết kiệm chi phí khi thực hiện
mô hình thực, em chọn loại PLC Omron CP1E
24
- Bộ CPU 14 I/0: 12 đầu vào, 8 đầu ra relay.
-Nguồn Cấp 100-240V
-Công suất 32W
-Bộ nhớ trương chình 64000 step-
-Tích hợp đồng hồ thời gian thực
-Có thể mở rộng 384 ngõ vào/ra
- Tích hợp cổng RS485, RS232
Address Comment
Y1 Băng tải
Y4 Xilanh đẩy sp thap
Y5 Xilanh đẩy Sp trung bình
25
3.3 Thiết kế sơ đồ nguyên lý.
Dựa vào yêu cầu công nghệ và các địa chỉ biến đã gán em thiết kế sơ đồ nguyên lý hệ
thống và đấu nối với PLC như hình dưới đây.
26
PHẦN 4:
27
PHẦN 5 :
Khi ấn nút Start (X21) M2 chạy. Các băng tải chạy , robot gắp sản phẩm.
29
Khi Robot gắp sản phẩm quay về vị trí home X0=1
Nếu là sản phẩm thấp X3 =1. Sản phẩm được phân loại
30
Xilanh đẩy sản phẩm thấp gặp sensor X14 . thì lùi về
Xilanh đẩy phẩm thấp lùi về gặp sensor X13. Các băng tại chạy lại.
31
Nếu là sản phẩm trung bình X3 =1, X2 =1
32
Xilanh đẩy sản phẩm trung bình gặp sensor X16 . thì lùi về
Xilanh đẩy phẩm trung bình lùi về gặp sensor X15. Các băng tại chạy lại.
33
Nếu là sản phẩm cao X3 =1, X2 =1, X1=1.
Xilanh đẩy sản phẩm cao gặp sensor X20 . thì lùi về
34
Xilanh đẩy phẩm cao lùi về gặp sensor X17. Các băng tại chạy lại.
35
Nhấn nút reset . dừng hoạt động. Khởi động lại hệ thống
36